1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Điều tra công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản địa bàn nha trang khánh hòa

106 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Điều Tra Công Tác Tổ Chức Hạch Toán Kế Toán Trong Các Doanh Nghiệp Chế Biến Thủy Sản Địa Bàn Nha Trang Khánh Hòa
Trường học Trường Đại Học Nha Trang
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Nha Trang
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 582,26 KB

Cấu trúc

  • I.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN (1)
    • I.1.1. Khái niệm (1)
    • I.1.2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán (1)
  • I. 1.2.1, Đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và quản lý (1)
    • I.1.2.2. Đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống kế toán (1)
    • I.1.2.3. Đảm bảo tính quốc tế của nghề nghiệp kế toán như một ngành kỹ thuật, quản lý chuyeân saâu (2)
    • I.1.3. Nội dung của tổ chức hạch toán kế toán (2)
      • I.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán (2)
  • I. 1.3.1.1.Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán (2)
  • I. 1.3.1.2.Nhiệm vụ của bộ máy kế toán (3)
  • I. 1.3.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (3)
  • I. 1.3.1.4.Các hình thức tổ chức bộ máy kế toán (5)
    • I.1.3.2. Tổ chức vận dụng bộ chứng từ kế toán (7)
  • I. 1.3.2.1.Khái quát chung về chứng từ kế toán (7)
  • I. 1.3.2.2.Nội dung của tổ chức chứng từ kế toán (8)
    • I.1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán (9)
  • I. 1.3.3.1, Khái quát chung về hệ thống tài khoản kế toán (9)
  • I. 1.3.3.2. Phân loại hệ thống tài khoản kế toán (10)
  • I. 1.3.3.3, Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán (10)
    • I.1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán (11)
  • I. 1.3.4.1.Khái quát về sổ kế toán (11)
  • I. 1.3.4.2. Các hình thức ghi sổ kế toán (13)
  • I. 1.4, Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán (18)
    • I.1.4.1. Hệ thống báo cáo tài chính (18)
    • I.1.4.2. Hệ thống báo cáo quản trị (19)
    • I.1.5. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập và xử lý thông tin kế toán trong doanh nghiệp (19)
    • I.1.6. Tổ chức các phần hành kế toán (20)
      • I.1.6.1. Tổ chức hạch toán kế toán vật tư, CCDC (20)
  • I. 1.6.1.1.Chứng từ sử dụng (20)
  • I. 1.6.1.2.Tài khoản sử dụng (20)
  • I. 1.6.1.3.Quy trình tổ chức hạch toán kế toán (20)
    • I.1.6.2. Tổ chức hạch toán kế toán lao động tiền lương (22)
  • I. 1.6.2.1. Chứng từ sử dụng (22)
  • I. 1.6.2.2. Tài khoản sử dụng (22)
  • I. 1.6.2.3. Quy trình tổ chức (22)
    • I.1.6.3. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định (23)
  • I. 1.6.3.1, Chứng từ sử dụng (23)
  • I. 1.6.3.2. Tài khoản sử dụng (23)
  • I. 1.6.3.3. Qui trình tổ chức hạch toán kế toán (23)
    • I.2. LÝ THUYẾT VỀ CÁCH THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA (25)
  • I. 2.1, Khái niệm bảng câu hỏi (25)
  • I. 2.2, Nhiệm vụ của bảng câu hỏi (25)
  • I. 2.3, Cách thiết kế bảng câu hỏi (26)
    • II.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÀNH THUỶ SẢN KHÁNH HOÀ (29)
      • II.1.1. Giới thiệu về ngành Thuỷ sản Việt Nam (29)
      • II.1.2. Ngành Thuỷ Sản Khánh Hoà (31)
        • II.1.2.1. Giới thiệu về ngành thuỷ sản Khánh Hoà (31)
  • II. 1.2.2, Giới thiệu về các DNCBTS trên địa bàn Nha Trang - Khánh Hoà (33)
    • II.2. THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU THU THẬP ĐƯỢC (36)
      • II.2.1. Cách thức thiết kế bảng câu hỏi (36)
      • II.2.2. Phương thức tiến hành điều tra (38)
      • II.2.3. Tổng hợp số liệu, thống kê, phân tích (38)
      • II.3.1. Tổng quan về các DNCBTS trên địa bàn Nha Trang–Khánh Hoà (39)
      • II.3.2. Tổ chức nhân sự và trang thiết bị cho phòng kế toán (42)
      • II.3.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán trong doanh nghiệp (46)
      • II.3.4. Tổ chức vận dụng bộ chứng từ (50)
      • II.3.5. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong doanh nghiệp (54)
      • II.3.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trong doanh nghiệp (57)
      • II.3.7. Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (60)
      • II.3.8. Tổ chức công tác hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp (72)
      • II.3.9. Tổ chức hạch toán kế toán lao động, tiền lương (82)
    • II.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TCHTKT TRONG CÁC (91)
      • II.4.1. Những kết quả đạt được (91)
        • II.4.1.1. Về mặt tổ chức hạch toán (91)
        • II.4.1.2. Về mặt kiểm soát và quản lý (91)
      • II.4.2. Những mặt còn hạn chế (92)
        • II.4.2.1. Về mặt tổ chức hạch toán (92)
        • II.4.2.2. Về mặt kiểm soát, quản lý (93)
  • III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CBTS NHA TRANG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TCHTKT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÀY (94)
    • III.1. Nhóm các đề xuất về tổ chức bộ máy kế toán, trang thiết bị cho phòng kế toán (94)
    • III.2. Nhóm các đề xuất về công tác tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp (95)
    • III.3. Nhóm các đề xuất về công tác tổ chức chứng từ trong các doanh nghiệp (96)
    • III.4. Nhóm các đề xuất về công tác tổ chức hệ thống tài khoản kế toán (96)
    • III.5. Nhóm các đề xuất về tổ chức báo cáo kế toán trong các doanh nghiệp (97)
    • III.7. Nhóm các đề xuất về công tác tổ chức hạch toán tài sản cố định (100)
    • III.8. Nhóm các đề xuất về tổ chức hạch toán lao động, tiền lương (101)
  • Kết luận (0)

Nội dung

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

Khái niệm

Tổ chức hạch toán kế toán bao gồm các yếu tố cơ bản như chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính giá thành và tổng hợp cân đối kế toán, tạo nên mối liên hệ chặt chẽ giữa chúng.

Tổ chức công tác HTKT là yếu tố quan trọng trong quản lý tại Việt Nam, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ cho nhà quản lý Việc tổ chức kế toán phù hợp với hoạt động kinh doanh không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn đáp ứng các yêu cầu quản lý đa dạng.

Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán

HTKT là một hoạt động quản lý đặc biệt, cung cấp thông tin hữu ích về vốn để hỗ trợ quản lý cho các đơn vị hạch toán Khi tổ chức HTKT, cần chú ý đến các nguyên tắc quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn.

1.2.1, Đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và quản lý

Đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống kế toán

Trong mỗi phần hành kế toán, việc tổ chức khép kín quy trình là rất quan trọng Các phương pháp và mối quan hệ giữa chúng cần được cụ thể hóa cho từng phần hành cụ thể để đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong công việc kế toán.

- Tuỳ tính phức tạp của đối tượng để định các bước của qui trình kế toán và chọn hình thức kế toán phù hợp

Tùy thuộc vào độ phức tạp của đối tượng, việc lựa chọn hình thức và bộ máy kế toán cần được thực hiện cẩn thận Khi trình độ cán bộ kế toán được nâng cao, phương pháp và hình thức kế toán cũng có thể được cải tiến tương ứng để tăng cường tính khoa học và hiệu quả trong công tác kế toán.

Đảm bảo tính quốc tế của nghề nghiệp kế toán như một ngành kỹ thuật, quản lý chuyeân saâu

- Các văn bản pháp lý và tác nghiệp kế toán cũng như trang bị kỹ thuật phải hướng đến các chuẩn mực kế toán quốc tế

Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, cần tuân thủ các quy ước và chuẩn mực kế toán quốc tế, bao gồm việc xác định đơn vị hạch toán rõ ràng, áp dụng giá hạch toán hợp lý, thực hiện tính thận trọng trong các ước tính và đảm bảo nguyên tắc hạch toán liên tục.

Nội dung của tổ chức hạch toán kế toán

I.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Nội dung tổ chức bộ máy kế toán bao gồm việc xác định số lượng nhân viên cần thiết, yêu cầu trình độ nghề nghiệp, và phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên Đồng thời, cần thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán cũng như với các bộ phận quản lý khác Chất lượng công tác kế toán phụ thuộc vào trình độ, khả năng, đạo đức nghề nghiệp và sự phân công trách nhiệm hợp lý của các nhân viên trong bộ máy kế toán.

1.3.1.1.Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán

Khi tổ chức bộ máy kế toán phải tuân thủ những nguyên tắc:

Tổ chức bộ máy thống kê một cấp nghĩa là mỗi doanh nghiệp độc lập chỉ có một bộ máy kế toán thống nhất, do Kế toán trưởng đứng đầu Nếu dưới đơn vị kinh tế độc lập có các bộ phận với tổ chức kế toán riêng, những bộ phận này sẽ được gọi là đơn vị kế toán phụ thuộc.

Để đảm bảo sự toàn diện và thống nhất trong công tác kế toán, kế toán trưởng cần tập trung vào việc thống kê và hạch toán các nghiệp vụ kỹ thuật liên quan đến kế toán và thông tin kinh tế.

- Phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị

- Gọn nhẹ, hợp lý theo hướng chuyên môn hoá, đúng năng lực.

1.3.1.2.Nhiệm vụ của bộ máy kế toán

- Tiến hành công tác kế toán theo đúng quy định của nhà nước

- Lập các báo cáo thống kê theo quy định và kiểm tra sự chính xác của các phòng ban khác lập

Giám đốc cần hướng dẫn các phòng ban và bộ phận thực hiện ghi chép ban đầu đúng quy định, phương pháp và tổ chức công tác thông tin kinh tế Điều này bao gồm hạch toán, phân tích hoạt động kinh tế và quyết toán với cấp trên.

Giám đốc cần phổ biến và hướng dẫn nhân viên thực hiện các chế độ, quy định quản lý kinh tế tài chính trong công ty, đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện để đảm bảo hiệu quả.

Lưu trữ và bảo quản hồ sơ tài liệu là rất quan trọng trong việc quản lý thống nhất số liệu thống kê Điều này giúp cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng theo quy định, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý dữ liệu.

1.3.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Thông thường cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán bao gồm các bộ phận như sau: ¯ Bộ phận kế toán lao động tiền lương

Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian làm việc và kết quả lao động là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tính toán lương, bảo hiểm xã hội (BHXH) cùng với các khoản phụ cấp và trợ cấp Ngoài ra, việc phân bổ tiền lương và BHXH cho các đối tượng sử dụng lao động cũng cần được thực hiện một cách chính xác.

Hướng dẫn kiểm tra nhân viên hạch toán phân xưởng và các phòng ban cần đảm bảo đầy đủ chứng từ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương Cần mở sổ sách cần thiết và thực hiện hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng theo chế độ và phương pháp quy định.

Báo cáo về lao động và tiền lương cần phân tích tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động, quỹ lương, cũng như năng suất lao động Bộ phận kế toán có trách nhiệm quản lý vật tư, công cụ dụng cụ và tài sản cố định để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực.

Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu liên quan đến tình hình thu mua, vận chuyển, nhập - xuất - tồn kho vật liệu Đồng thời, tính toán giá thành thực tế của vật liệu thu mua và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu.

Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép các chứng từ ban đầu liên quan đến vật tư và tài sản cố định (TSCĐ) tại các phân xưởng, kho và phòng ban Đảm bảo mở sổ sách cần thiết và thực hiện hạch toán vật tư, TSCĐ theo đúng chế độ và phương pháp quy định.

- Tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí hoạt động ¯ Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản

Tổ chức thực hiện ghi chép và tổng hợp số liệu liên quan đến tình hình vay, cấp phát, sử dụng, cũng như thanh quyết toán vốn đầu tư cho các công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

- Tính toán chi phí xây dựng, mua sắm TSCĐ

- Kiểm tra việc chấp hành dự toán chi phí, kế hoạch giá thành xây dựng, tiến độ và chất lượng công trình

- Lập báo cáo về đầu tư xây dựng cơ bản

- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và hiệu quả đầu tư ¯ Bộ phận kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- Xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm

Tổ chức ghi chép và tổng hợp chi phí sản xuất theo từng giai đoạn và phân xưởng là rất quan trọng Điều này giúp phản ánh rõ ràng các yếu tố chi phí, cũng như các khoản mục giá thành liên quan đến sản phẩm và công việc cụ thể.

- Tham gia việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch nội bộ và việc giao chỉ tiêu đó cho phân xưởng và các bộ phận có liên quan

Để xác định giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản xuất thực tế, cần thực hiện các bước như đánh giá công việc đã hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các phân xưởng và tổ đội sản xuất Đồng thời, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.

- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm

Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là cần thiết để phát hiện các khả năng tiềm tàng nhằm giảm thiểu giá thành sản phẩm Bộ phận kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và đánh giá hiệu quả chi phí, từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu để hạ thấp giá thành.

Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về nhập, xuất và tiêu thụ thành phẩm, cũng như các loại vốn và quỹ của doanh nghiệp Đồng thời, xác định kết quả lãi, lỗ và các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nước, ngân hàng, khách hàng và nội bộ doanh nghiệp.

Ghi chép Sổ Cái và lập bảng cân đối kế toán là nhiệm vụ quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính Các kế toán cần kiểm tra kỹ lưỡng các báo cáo do mình phụ trách cũng như một số báo cáo khác không thuộc phần việc của họ trước khi trình giám đốc ký duyệt Việc này giúp duy trì sự minh bạch và đáng tin cậy trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

- Giúp kế toán trưởng làm báo cáo phân tích hoạt động kinh tế của DN

Bảo quản và lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán là nhiệm vụ quan trọng của bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc Cần kiến nghị các biện pháp xử lý hiệu quả đối với các trường hợp vi phạm để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.

Tại các đơn vị cơ sở, kế toán viên thực hiện nhiệm vụ tương tự như đã nêu, bao gồm việc tổng hợp các báo cáo cần thiết để đối chiếu và báo cáo lên công ty theo yêu cầu của ban lãnh đạo và kế toán trưởng.

Tổ chức công tác kế toán thống kê trong doanh nghiệp cần được thực hiện một cách hợp lý để đảm bảo hiệu quả Kế toán trưởng có trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng cấp trên và các cơ quan tài chính, thống kê về mặt nghiệp vụ chuyên môn.

Kế toán trưởng có trách nhiệm hỗ trợ thủ trưởng đơn vị trong việc phân tích hoạt động kinh doanh và nghiên cứu quản lý, đồng thời củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý.

1.3.1.4.Các hình thức tổ chức bộ máy kế toán

1.3.2.1.Khái quát chung về chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán là tài liệu quan trọng ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mọi giao dịch tài chính đều cần được lập chứng từ theo quy định, đảm bảo ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời để phản ánh đúng thực tế.

Chế độ chứng từ kế toán gồm hai hệ thống:

Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất và bắt buộc là công cụ quan trọng để phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân, đồng thời yêu cầu quản lý chặt chẽ Nhà nước đã chuẩn hóa quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, cũng như phương pháp lập và áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp và thành phần kinh tế, nhằm đảm bảo tính phổ biến và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Hệ thống chứng từ kế toán cung cấp hướng dẫn cho các chứng từ nội bộ của doanh nghiệp Nhà nước quy định các chỉ tiêu đặc trưng để các ngành và thành phần kinh tế có thể áp dụng linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể Các lĩnh vực có thể điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu đặc thù cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

PHÒNG KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Chứng từ kế toán ở các đơn vị không tổ chức kế toán riêng

Báo cáo kế toán tại các đơn vị trực thuộc có TCHTKT độc lập có thể điều chỉnh hoặc thay đổi biểu mẫu cho phù hợp với yêu cầu và nội dung phản ánh Tuy nhiên, cần đảm bảo các yếu tố cơ bản của chứng từ và phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Dù là chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc hay chứng từ kế toán hướng dẫn thì cũng cần có đầy đủ các yếu tố sau đây:

- Tên gọi chứng từ (Hoá đơn, Phiếu thu,…)

- Ngày tháng năm lập chứng từ

- Số hiệu của chứng từ

- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hay cá nhân lập chứng từ

- Nội dung nghiệp vụ phát sinh ra chứng từ

- Các chỉ tiêu về chất lượng, giá trị

Chữ ký của người lập và người chịu trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của nghiệp vụ là rất quan trọng Đối với các chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân, cần có chữ ký của người kiểm tra (Kế toán trưởng) và người phê duyệt (thủ trưởng), cùng với dấu của đơn vị Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ theo số liên quy định, ghi chép phải rõ ràng, trung thực và đầy đủ các yếu tố, không được tẩy xoá và phải gạch bỏ phần trống.

1.3.2.2.Nội dung của tổ chức chứng từ kế toán

1.3.3.1, Khái quát chung về hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản thống nhất trong doanh nghiệp là mô hình phân loại đối tượng kế toán do nhà nước quy định, nhằm xử lý thông tin cho từng đối tượng kế toán, phục vụ tổng hợp và kiểm tra kế toán Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán giúp xây dựng mô hình thông tin, cung cấp cái nhìn tổng quát về quá trình tái sản xuất của mỗi đơn vị kinh tế Các nội dung cơ bản trong hệ thống tài khoản bao gồm loại tài khoản, tên tài khoản, số lượng và số hiệu tài khoản, cũng như công cụ và nội dung phản ánh trong từng tài khoản, cùng một số quan hệ đối ứng tài khoản cần thiết Bên cạnh hệ thống tài khoản do nhà nước ban hành, doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cần thiết theo yêu cầu quản lý.

1.3.3.2 Phân loại hệ thống tài khoản kế toán

v Hệ thống tài khoản do nhà nước ban hành

Hệ thống tài khoản kế toán do nhà nước quy định dành cho doanh nghiệp bao gồm 10 loại tài khoản Trong đó, các tài khoản loại 1 đến 9 áp dụng phương pháp ghi kép, trong khi tài khoản loại 0 sử dụng phương pháp ghi đơn Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể tự mở tài khoản kế toán để theo dõi các đối tượng hạch toán, nhằm phục vụ nhu cầu quản lý hiệu quả hơn.

Do đó, những tài khoản này thường là các tài khoản chi tiết hoặc tài khoản cấp con (tiểu khoản) của các tài khoản trong hệ thống tài khoản được nhà nước quy định.

1.3.3.3, Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán

1.3.4.1.Khái quát về sổ kế toán

Sổ kế toán là phần quan trọng trong công tác kế toán, giúp tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ các chứng từ kế toán Những nghiệp vụ này được ghi chép một cách liên tục vào các sổ kế toán theo nhiều hình thức khác nhau, phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh Các sổ này cho phép theo dõi và ghi nhận các hoạt động kinh tế cụ thể, đảm bảo sự hệ thống và chính xác trong công tác kế toán.

Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau, trong đó có những loại theo quy định của Nhà nước và những loại theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Để tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp, cần căn cứ vào quy mô doanh nghiệp, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, cũng như tính chất quy trình sản xuất và đặc điểm đối tượng kế toán của doanh nghiệp Việc mở và ghi chép sổ kế toán là một phần quan trọng trong quá trình này.

Mở và ghi chép sổ kế toán cần phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như quản lý tài sản Điều này nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp một cách hệ thống và liên tục.

Mỗi niên độ kế toán cần phải mở sổ kế toán mới ngay sau khi có quyết định thành lập doanh nghiệp Giám đốc và kế toán trưởng phải ký duyệt các sổ kế toán này trước khi đưa vào sử dụng.

Các sổ kế toán cần phải được sử dụng theo mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có thể được đóng thành quyển hoặc để dạng tờ rời Sau khi sử dụng, các tờ sổ này phải được đóng thành quyển để đảm bảo tính hợp lệ và quản lý hiệu quả.

Số liệu trong sổ kế toán cần phải được ghi rõ ràng, liên tục và có hệ thống, không được ghi xen kẽ hay chồng chéo, đồng thời không được bỏ cách dòng Nếu có dòng chưa ghi hết, cần phải gạch bỏ phần thừa Khi hoàn thành một trang sổ, cần tổng hợp số liệu và chuyển số tổng này sang trang tiếp theo Việc sửa chữa sai sót cũng cần được thực hiện một cách cẩn thận.

- Các sai sót ghi trên sổ kế toán (nếu có) phải được sửa chữa theo một trong ba cách sau:

Phương pháp cải chính (xoá bỏ) là gạch mực đỏ lên phần ghi sai và ghi số đúng bằng mực thường, sau đó chứng thực bằng chữ ký của kế toán trưởng Phương pháp này chỉ được áp dụng khi ghi sai phần diễn giải mà không ảnh hưởng đến tổng số.

@ Phương pháp ghi số âm (ghi mực đỏ): Lập chứng từ đính chính cho chứng từ ghi sai Chứng từ này do kế toán trưởng lập

@ Phương pháp ghi bổ sung:lập chứng từ ghi thêm phần còn thiếu

Khi ghi sổ bằng máy vi tính, nếu có sai sót, bạn có thể sửa theo một trong ba cách Nếu đã in sổ, cần phải sửa trên máy vi tính và in ra một sổ mới, đồng thời lưu cả hai sổ để kiểm tra Nếu chưa in sổ, chỉ cần sửa trực tiếp trên máy vi tính.

Khi báo cáo quyết toán của năm trước đã được phê duyệt, nếu cần sửa đổi số liệu trên Báo cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán, có hai phương pháp để thực hiện việc điều chỉnh số liệu và số dư trên sổ kế toán.

@ Sửa trên số liệu của sổ kế toán năm báo cáo

Sửa đổi số liệu trên sổ kế toán trong năm hiện tại tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, và ghi chú ở trang cuối cùng, dòng cuối cùng của sổ năm trước để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu khi cần thiết Đồng thời, thực hiện khóa sổ, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán một cách an toàn.

Kết thúc niên độ kế toán, đơn vị cần hoàn tất các công việc kế toán, sau đó sắp xếp, phân loại và gói các tài liệu Việc liệt kê ngoài gói và lập danh mục sổ kế toán lưu trữ cũng rất quan trọng để đảm bảo quá trình lưu trữ được thực hiện hiệu quả.

Cuối mỗi kỳ kế toán, sau khi hoàn thành công việc ghi sổ và khóa sổ, cần in toàn bộ hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để lưu trữ và phục vụ công tác kiểm tra đối chiếu Các loại sổ này cũng phải thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý theo quy định hiện hành.

1.3.4.2 Các hình thức ghi sổ kế toán

Hình thức kế toán được xác định bởi các quy định về việc mở các loại sổ kế toán cần thiết để phản ánh các đối tượng kế toán, cấu trúc của từng loại sổ, cũng như trình tự và phương pháp ghi sổ Điều này giúp đảm bảo vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế toán được thực hiện một cách hiệu quả.

Theo quy định của nhà nước, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn mô hình khác nhau để tổ chức hệ thống sổ kế toán.

- Hình thức Nhật ký - Sổ cái

- Hình thức Nhật ký chung

- Hình thức Chứng từ ghi sổ

- Hình thức Nhật ký chứng từ

Nhiều doanh nghiệp hiện nay áp dụng hình thức kế toán ghi sổ kết hợp, tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý Khi đã chọn một hình thức kế toán nhất định, doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hình thức đó Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái là một trong những lựa chọn phổ biến với các loại sổ kế toán đa dạng.

- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết

- Sổ tài sản cố định

- Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng

- Sổ chi tiết vật liệu (sp, hàng hoá)

- Soồ chi tieỏt chi phớ SXKD

- Thẻ tính giá thành sản phẩm

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua

- Sổ chi tiết thanh toán với người bán

- Sổ chi tiết các tài khoản

- Soồ chi tieỏt tieàn vay

- Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán

- Sổ chi tiết bán hàng

- Sổ theo dõi thuế GTGT

- Sổ theo dõi thuế GTGT được hoàn lại

- Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm

- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết đầu tư cơ bản và cấp phát ĐTXDCB

Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết được sử dụng cho các khoản khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu phân tích, kiểm tra và lập báo cáo trong từng ngành, xí nghiệp và tổ chức kinh tế Quy trình ghi sổ cần được thực hiện một cách chính xác và có hệ thống để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán của hình thức kế toán nhật ký sổ cái v Hình thức kế toán Nhật ký chung ¯ Các loại sổ kế toán:

- Sổ nhật ký đặc biệt như: nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng…

Các sổ kế toán chi tiết bao gồm sổ Tài sản cố định (TSCĐ), sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết thành phẩm, vật tư, và sổ chi phí sản xuất kinh doanh Trình tự ghi sổ là một phần quan trọng trong quản lý kế toán, giúp theo dõi và kiểm soát các giao dịch tài chính một cách hiệu quả.

SỔ VÀ THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT

NHẬT KÝ SỔ CÁI BẢNG TỔNG

Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toán của hình thức kế toán Nhật ký chung v Hình thức Chứng từ ghi sổ ¯ Các loại sổ kế toán:

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Bảng cân đối số phát sinh

Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết bao gồm sổ TSCĐ, sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết thành phẩm và sổ chi phí sản xuất kinh doanh Trình tự ghi sổ cần được thực hiện một cách hệ thống và chính xác để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác kế toán.

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

SOÅ, THEÛ KEÁ TOÁN CHI TIẾT

BẢNG CÂN ĐỐI SỐ DƯ VÀ SỐ PHÁT SINH

SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT

Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng

Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ v Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ ¯ Các loại sổ kế toán:

- Nhật ký chứng từ số 1-ghi Nợ 111

- Nhật ký chứng từ số 2-Ghi Nợ 112

- Nhật ký chứng từ số 3- ghi Nợ 113

- Nhật ký chứng từ số 4- Ghi Có 311, 315, 341, 342…

- Bảng kê số 1 - ghi Nợ 111, Bảng kê số 2 – Ghi Nợ 112, …

- Ngoài các bảng kê vốn bằng tiền các bảng kê còn lại ghi Có như: Bảng kê số 4 ghi Có các TK 152, 153, 214, 335…

- Sổ cái các tài khoản

- Sổ chi tiết (hoặc thẻ chi tiết)

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC

CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI SỐ DƯ &

SỔ HOẶC THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIEÁT

Quan hệ đối chiếu ¯ Trình tự ghi sổ:

1.4, Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán

Hệ thống báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo do Nhà nước quy định mà doanh nghiệp phải lập đúng mẫu và phương pháp, nộp cho các cơ quan chức năng đúng thời hạn Theo quy định hiện hành, hệ thống này bao gồm những báo cáo tài chính cụ thể mà doanh nghiệp cần tuân thủ.

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh báo cáo tài chính

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN

HỢP CHI TIẾT BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Hệ thống báo cáo quản trị

Hệ thống báo cáo quản trị là tập hợp các báo cáo được thiết lập để hỗ trợ yêu cầu quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở nhiều cấp độ khác nhau Những báo cáo này không cần phải công khai ra bên ngoài Tùy thuộc vào yêu cầu và khả năng quản lý của từng doanh nghiệp, hệ thống báo cáo nội bộ có thể khác nhau, thể hiện tính đa dạng và linh hoạt để thích ứng với các mục tiêu quản lý Hệ thống báo cáo quản trị cần phản ánh thông tin liên quan đến quản lý và điều hành doanh nghiệp trong các lĩnh vực thiết yếu.

- Báo cáo phản ánh tình hình TSCĐ và nguồn vốn kinh doanh

- Báo cáo tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- Báo cáo tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ

- Báo cáo phản ánh các loại quỹ trong doanh nghiệp.

Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập và xử lý thông tin kế toán trong doanh nghiệp

Việc tổ chức và trang bị các phương tiện kỹ thuật để xử lý thông tin kế toán trong bối cảnh công nghệ tin học phát triển sẽ mang lại những bước đột phá quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính nhanh nhạy và hữu ích của thông tin kế toán cho nhiều đối tượng khác nhau.

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán đã trở thành xu hướng phổ biến, mang lại lợi ích to lớn cho mọi loại hình doanh nghiệp Để khai thác triệt để những ưu điểm của công nghệ này, các doanh nghiệp cần có phương án đầu tư và ứng dụng phù hợp với điều kiện và quy mô của mình.

Tổ chức cần trang bị các phương tiện kỹ thuật, bao gồm phần cứng như hệ thống máy tính và phần mềm như chương trình kế toán, để ứng dụng công nghệ tin học hiệu quả Kế toán trưởng có trách nhiệm đầu tư mạnh dạn, tránh lãng phí, nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán và phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý.

Tổ chức các phần hành kế toán

Đồ án này tập trung vào việc tổ chức hạch toán các yếu tố cơ bản trong sản xuất kinh doanh, bao gồm kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, tài sản cố định, lao động và tiền lương Bài viết sẽ trình bày cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán các yếu tố đầu vào thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

I.1.6.1.Tổ chức hạch toán kế toán vật tư, CCDC.

1.6.1.1.Chứng từ sử dụng

Trong quá trình theo dõi tình hình nhập, xuất kho và vật tư, kế toán cần sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau, bao gồm cả chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn Các loại chứng từ thường được sử dụng làm căn cứ hạch toán bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất vật tư theo hạng mức, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, và Bảng phân bổ vật liệu sử dụng.

1.6.1.2.Tài khoản sử dụng

TK 151 phản ánh giá trị hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhưng chưa nhận được tại thời điểm cuối tháng, giúp theo dõi tình hình hàng tồn kho.

TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản này dùng phản ánh tình hình nguyên liệu vật liệu nhập, xuất, tồn kho

TK 153: “Công cụ dụng cụ”, tài khoản này dùng phản ánh giá trị CCDC nhập, xuất và tồn kho

Để quản lý hiệu quả, các tài khoản cần được mở chi tiết nhằm theo dõi từng loại vật liệu và CCDC, phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.

1.6.1.3.Quy trình tổ chức hạch toán kế toán

1.6.2.1 Chứng từ sử dụng

Kế toán dựa vào các chứng từ như bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động, phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành, hợp đồng giao khoán, và bảng thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH để thực hiện hạch toán chính xác.

1.6.2.2 Tài khoản sử dụng

Để phản ánh tình hình thanh toán cacù khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản sau:

TK 334: “Phải trả công nhân viên”

TK 338: “Phải trả phải nộp khác”

TK 335: “Chi phí phải trả”.

1.6.2.3 Quy trình tổ chức

1.6.3.1, Chứng từ sử dụng

Kế toán TSCĐ sử dụng một số chứng từ sau: Biên bản giao nhận TSCĐ,

Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đành giá TSCĐ, thẻ TSCĐ.

1.6.3.2 Tài khoản sử dụng

TK 212: “TSCĐ thuê tài chính”

TK 2413: “Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ”.

1.6.3.3 Qui trình tổ chức hạch toán kế toán

2.1, Khái niệm bảng câu hỏi

Dữ kiện có thể được thu thập thông qua quan sát hoặc phỏng vấn, và trong cả hai phương pháp này, việc sử dụng biểu mẫu là rất quan trọng Ba hình thức giao tiếp với người được phỏng vấn - trò chuyện, gọi điện thoại và gửi thư - đều dựa vào các bảng câu hỏi để thu thập thông tin Độ chính xác và tính phù hợp của dữ kiện thu thập được chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng của bảng câu hỏi.

2.2, Nhiệm vụ của bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi được thiết kế để thu thập và ghi chép thông tin chính xác, với các chỉ định rõ ràng Nó điều khiển quy trình đặt câu hỏi, giúp việc ghi chép trở nên rõ ràng và chính xác hơn.

Bảng câu hỏi có 5 nhiệm vụ chính như sau:

- Giúp người được phỏng vấn hiểu biết rõ ràng các câu hỏi

- Khiến cho người được phỏng vấn tin tưởng và muốn hợp tác

- Khuyến khích những câu trả lời thông qua sự xem xét lại nội tâm kỹ hơn, lục lại trí nhớ hay liên hệ với những điều đã ghi chép

- Hướng dẫn rõ ràng những điều mình muốn biết và cách trả lời

- Xác định nhu cầu cần biết để phân loại và kiểm tra lại cuộc phỏng vấn.

2.3, Cách thiết kế bảng câu hỏi

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÀNH THUỶ SẢN KHÁNH HOÀ

II.1.1 Giới thiệu về ngành Thuỷ sản Việt Nam

Việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản đã tồn tại từ lâu, phục vụ nhu cầu đa dạng của con người như thực phẩm, trang sức và thuốc chữa bệnh Tuy nhiên, nghề cá tại Việt Nam vẫn mang tính chất tự cấp, tự túc và chỉ là nghề phụ trong nhiều thế kỷ Đến nửa đầu thế kỷ này, nghề cá vẫn còn thô sơ, lạc hậu và chưa được công nhận là một ngành kinh tế quan trọng.

Sau khi Miền Nam hoàn toàn giải phóng, ngành Thuỷ sản Việt Nam đã bước vào giai đoạn phát triển mới trên toàn quốc Sự phát triển này được đánh dấu bởi việc thành lập Bộ Hải Sản vào năm 1976, sau đó được tổ chức lại thành Bộ Thuỷ sản vào năm 1981, bao gồm cả hoạt động nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt và kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản.

Từ năm 1980, Việt Nam đã khởi động chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu và thử nghiệm cơ chế “Tự cân đối, tự trang trải”, tập trung nâng cao giá trị sản phẩm để tạo nguồn đầu tư cho tái sản xuất mở rộng, góp phần thúc đẩy sự phát triển Ngành Thuỷ sản đã trở thành ngành tiên phong trong quá trình đổi mới, chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Đến năm 1993, ngành này được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, với sự ra đời của nhiều hội nghề nghiệp như Hội nghề cá Việt Nam – VINAFA (1982), Hiệp hội Nuôi tôm xuất khẩu (1989), Công đoàn Thuỷ sản Việt Nam (1992), Quỹ nhân đạo nghề cá Việt Nam (1996) và Hiệp Hội Chế biến Thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam – VASEP (1998).

Theo Tổng cục Thống kê, sản lượng thuỷ sản năm 2005 đạt 3,4 triệu tấn, tăng 8,5% so với năm 2004 và vượt kế hoạch 900 nghìn tấn, tăng gần 1 triệu tấn so với năm 2001 Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng 16,4% so với năm 2004, gấp đôi năm 2001, chiếm 41% tổng sản lượng thuỷ sản Phương thức nuôi trồng ngày càng đa dạng với nhiều hình thức như trang trại, hộ gia đình và doanh nghiệp Diện tích mặt nước nuôi trồng tăng từ 755 nghìn ha năm 2001 lên trên 1 triệu ha năm 2005, với sự chuyển dịch mạnh từ nuôi cá sang nuôi tôm, đặc biệt ở vùng nước lợ Nuôi nhuyễn thể cũng phát triển mạnh, chủ yếu ở các tỉnh ven biển phía Nam.

Bảng 01: SẢN LƯỢNG THỦY SẢN THỜI KỲ 2001 – 2005

Chia ra Sản lượng thuỷ sản

Nguồn tổng cục thống kê, Tạp chí Con số và sự kiện số tháng 10/2005

Sản lượng thuỷ sản khai thác đóng góp lớn vào tổng sản lượng thuỷ sản, nhưng tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với thuỷ sản nuôi trồng, với ước đạt 2 triệu tấn vào năm 2005, tăng 3,5% so với năm trước Thời kỳ này chứng kiến sự chuyển mình mạnh mẽ từ khai thác nhỏ lẻ sang nghề cá thương mại quy mô lớn, sử dụng tàu thuyền công suất cao và trang bị hiện đại để khai thác vùng biển xa bờ Đồng thời, hoạt động khai thác cũng chú trọng đến việc bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên biển.

Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong 5 năm qua đã không ngừng mở rộng, bất chấp những khó khăn từ biến động thị trường, đặc biệt là tại Hoa Kỳ với các vụ kiện chống bán phá giá và các thủ tục bảo lãnh xuất khẩu khắt khe Mặc dù các thị trường khác vẫn còn hạn chế, giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vẫn liên tục tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước.

Bảng 02: GIÁ TRỊ KIM NGẠCH XK THUỶ SẢN THỜI KỲ 2001 – 2005

Nguồn tổng cục thống kê, Tạp chí Con số và sự kiện số tháng 10/2005

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu tôm đông lạnh tăng từ 42,6% (631,4 triệu USD) năm 2000 lên 43% (944 triệu USD) năm 2003 và ước đạt 43,5% (1.078 trieọu USD) naờm 2005

Hiện nay, Việt Nam có 150 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản áp dụng phương pháp HACCP, trong đó 70 doanh nghiệp được phép xuất khẩu vào EU và 125 doanh nghiệp được công nhận chương trình HACCP để xuất khẩu vào Mỹ Việt Nam đã xác định bốn thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc-Hồng Kông và EU Trong năm năm qua, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đã vượt qua nhiều khó khăn, đạt được kết quả ổn định thị trường hiện có và mở rộng thị trường mới nhờ vào chất lượng, vệ sinh thực phẩm và giá cả cạnh tranh.

II.1.2 Ngành Thuỷ Sản Khánh Hoà

II.1.2.1 Giới thiệu về ngành thuỷ sản Khánh Hoà

Khánh Hoà, tỉnh duyên hải Miền Trung, sở hữu bờ biển dài 385 km và vùng lãnh hải rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nghề cá và bảo vệ bờ biển Với khí hậu nhiệt đới gió mùa ôn hoà, nơi đây không có mùa đông lạnh và ít bão, rất thích hợp cho ngành thuỷ sản Khánh Hoà còn nằm trên trục quốc lộ 1A và có tuyến đường sắt Bắc – Nam, cùng với hệ thống hàng không phát triển, giúp kết nối vùng Tây Nguyên với đồng bằng qua quốc lộ 26 Ngoài ra, các cảng biển quan trọng như cảng Cam Ranh và cảng Nha Trang cũng góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá nội địa và quốc tế.

Khánh Hoà, với điều kiện thiên nhiên thuận lợi và tiềm năng phong phú, đã phát triển mạnh mẽ nghề đánh bắt hải sản và kinh doanh nghề cá Ngành Thuỷ sản tại đây không ngừng nâng cao vai trò của chế biến thuỷ sản xuất khẩu, với thị trường xuất khẩu ổn định Sản phẩm thuỷ sản của Khánh Hoà ngày càng được ưa chuộng tại nhiều quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đức và Tây Ban Nha.

Bảng 03: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN KHÁNH HOÀ

Chổ tieõu ẹVT Naờm 2002 Naờm 2003 Naờm 2004

2 Doanh thu 1.000ủ 1,791,002,398 2,145,338,310 3,062,991,730 -DT xuaỏt khaồu 1.000ủ 1,464,523,349 1,586,714,744 2,577,059,650

Nguồn Cục thuế tỉnh Khánh Hoà

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Khánh Hoà đang phát triển ổn định, với doanh thu năm 2004 tăng gần 1.000 tỷ so với năm 2003, chủ yếu nhờ vào xuất khẩu Mặc dù lợi nhuận tăng qua các năm, lỗ trong năm 2003 đã tăng đột ngột lên trên 2,5 tỷ và năm 2004 vẫn còn lỗ gần 1,9 tỷ Tổng lao động trong ngành CBTS tăng đáng kể, tạo việc làm và nâng cao thu nhập bình quân cho người lao động Tuy nhiên, đóng góp ngân sách nhà nước năm 2003 lại giảm so với 2002, và năm 2004 chỉ tăng nhẹ.

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức, các doanh nghiệp chế biến thủy sản (DNCBTS) Khánh Hòa và Việt Nam đã vượt qua khó khăn, duy trì sự ổn định thị trường và mở rộng thị trường mới thông qua chất lượng, vệ sinh và giá cả hợp lý Bước sang năm 2005, ngành chế biến thủy sản xuất khẩu của tỉnh phát triển mạnh mẽ về sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu, với 39.555 tấn hải sản được xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm trước Nhiều doanh nghiệp ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong giá trị sản xuất, như Công ty cổ phần Hải sản Nha Trang tăng 25,2%, Công ty TNHH Hải Vương tăng 44,5%, và Công ty TNHH Vân Như tăng 50,2%.

Các doanh nghiệp đang không ngừng nâng cấp cơ sở máy móc và thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại như dây chuyền đông rời IQF và hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm như HACCP, ISO Những cải tiến này giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

1.2.2, Giới thiệu về các DNCBTS trên địa bàn Nha Trang - Khánh Hoà

THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU THU THẬP ĐƯỢC

II.2.1 Cách thức thiết kế bảng câu hỏi

Để xây dựng bảng câu hỏi hiệu quả, tôi thực hiện theo 8 bước cơ bản, bắt đầu từ việc xác định các dữ liệu riêng biệt cần thu thập.

Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các DNCBTS ở Nha Trang – Khánh Hòa cần được đo lường, bao gồm việc tổ chức bộ máy kế toán, sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách báo cáo, và cách thức hạch toán các yếu tố cơ bản cho sản xuất như NVL & CCDC, TSCĐ và lao động tiền lương Kỹ thuật phân tích sử dụng là thủ tục thống kê, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS for Windows 10.0 để thống kê dữ liệu đã thu thập Quy trình phỏng vấn cũng cần được xác định rõ ràng.

Do tính chất nhạy cảm của thông tin kế toán doanh nghiệp, việc thu thập dữ liệu không dễ dàng và không thể tùy tiện chia sẻ Người phỏng vấn nên tiếp cận các Kế toán trưởng hoặc nhân viên kế toán để có được thông tin chính xác Phỏng vấn trực tiếp là phương pháp hiệu quả nhất, với hai hình thức thực hiện khác nhau.

- Phỏng vấn trực tiếp cá nhân: thực hiện bằng cách người phỏng vấn và người được phỏng vấn trực tiếp trao đổi, cung cấp thông tin

Người được phỏng vấn sẽ tự thực hiện việc trả lời câu hỏi thông qua bảng câu hỏi được cung cấp Đối tượng trả lời là các kế toán trưởng, họ có đủ hiểu biết và thông tin để trả lời Tuy nhiên, một số thông tin có thể không được tiết lộ do sự e ngại từ phía người trả lời Vì vậy, bảng câu hỏi cần phải rõ ràng, nêu rõ mục đích của cuộc điều tra để tạo sự tin tưởng Đồng thời, cần quyết định hợp lý về dạng câu hỏi và cách thức trả lời để thu thập thông tin hiệu quả.

Hầu hết các câu hỏi trong bài viết này là dạng câu hỏi đóng với các lựa chọn trả lời có sẵn, giúp tiết kiệm thời gian cho người tham gia khảo sát Đồng thời, dạng câu hỏi này cũng khắc phục tâm lý của người trả lời, khi họ thường có xu hướng viết ít hơn những gì họ thực sự muốn diễn đạt Các dạng câu hỏi đóng được sử dụng trong khảo sát này bao gồm nhiều lựa chọn khác nhau.

- Câu hỏi phân đôi: có hai lựa chọn, người trả lời chọn một trong hai

- Câu hỏi đánh dấu tình huống theo danh sách một hoặc nhiều trả lời được lieọt keõ saỹn

- Câu hỏi cho nhiều lựa chọn, người trả lời lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

Hình thức câu hỏi đóng có hạn chế do giả thiết rằng người phỏng vấn phải biết tất cả các câu trả lời Vì vậy, bảng câu hỏi thường kết hợp cả câu hỏi mở dạng kỹ thuật hoàn tất, cho phép người trả lời hoàn thành các câu hỏi dở dang và điền vào nội dung mà họ chọn Ngôn ngữ sử dụng trong bảng câu hỏi cũng cần được chú trọng để đảm bảo tính rõ ràng và dễ hiểu.

Bảng khảo sát này được thiết kế để điều tra về công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại Nha Trang Người tham gia khảo sát là các Kế toán trưởng hoặc nhân viên kế toán, vì vậy ngôn ngữ sử dụng trong bảng câu hỏi chủ yếu là thuật ngữ chuyên môn, không gây khó khăn cho người trả lời.

Bảng câu hỏi dài 17 trang với 128 câu hỏi được tổ chức mạch lạc theo các phần: Tổng quan về doanh nghiệp, tổ chức nhân sự trong phòng kế toán và trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ, sổ sách trong doanh nghiệp, và tổ chức hạch toán các yếu tố cơ bản cho sản xuất như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định và lao động, tiền lương Bảng câu hỏi cũng bao gồm việc xác định tính chất vật lý, kiểm tra, sửa chữa và viết nháp.

Bảng câu hỏi ban đầu được thiết kế trên 17 trang giấy A4 và đã được thử nghiệm trên 5 doanh nghiệp Sau khi tiến hành điều tra thử, các câu hỏi đã được chỉnh sửa và bổ sung để khắc phục những sai sót Cuối cùng, bảng câu hỏi đã được hoàn thiện và chính thức được sử dụng cho cuộc điều tra thực sự.

Dù đã trải qua quá trình kiểm tra, bảng câu hỏi vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, điều này khó có thể được phát hiện trong thời gian ngắn và phạm vi hạn chế.

II.2.2 Phương thức tiến hành điều tra

Cuộc điều tra được tiến hành dưới hai hình thức:

- Phỏng vấn trực tiếp cá nhân: Người trả lời và người phỏng vấn sẽ trao đổi trực tiếp và cùng nhau hoàn tất bảng câu hỏi

Do bảng câu hỏi dài và lượng thông tin cần thu thập lớn, việc phỏng vấn trực tiếp những người bận rộn gặp khó khăn Vì vậy, hình thức tự thực hiện được áp dụng hiệu quả Người trả lời nhận bảng câu hỏi, được hướng dẫn cách điền và tự hoàn thành khi có thời gian Mọi thắc mắc sẽ được giải đáp trong lần hẹn sau, giúp cả hai cùng hoàn thiện bảng câu hỏi.

II.2.3 Tổng hợp số liệu, thống kê, phân tích

Phần mềm thống kê SPSS for Windows 10.0 được sử dụng để thống kê số liệu đã điều tra thu thập được

Dữ liệu sau khi thu thập được phân loại, lọc và mã hoá với hơn 300 biến đơn và khoảng 40 biến ghép Sau khi hoàn tất quá trình mã hoá thông tin từ bảng câu hỏi điều tra, dữ liệu sẽ được nhập vào chương trình SPSS để phân tích.

Trong quá trình điều tra, việc xác định mối quan hệ và ảnh hưởng của các nhân tố là rất quan trọng để lựa chọn công cụ thống kê phù hợp Các công cụ thống kê mô tả như Frequence, Crosstabulation, General Tables, Basic Tables và Multiple Response Tables được sử dụng để đưa ra kết quả chính xác và hiệu quả.

Dựa trên kết quả thống kê, chúng tôi đã tiến hành xử lý và phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố đã được điều tra, từ đó đưa ra những nhận xét và đề xuất ý kiến phù hợp.

II.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC DNCB THUỶ SẢN NHA TRANG – KHÁNH HOÀ

II.3.1.Tổng quan về các DNCBTS trên địa bàn Nha Trang–Khánh Hoà

Kết quả điều tra tổng quan về các doanh nghiệp công nghệ cao tại Nha Trang cho thấy thông tin quan trọng về loại hình sở hữu, phạm vi kinh doanh, số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và lượng vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp Những thông tin này được thể hiện rõ ràng qua các bảng thống kê dưới đây.

BẢNG 06: TỶ LỆ (%) THEO LOẠI HÌNH SỞ HỮU DN

LINHVUC LOAI HINH SO HUU

Bảng 07: PHẠM VI KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Count Row % Trong & ngoai nuoc

ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TCHTKT TRONG CÁC

II.4.1.Những kết quả đạt được

II.4.1.1 Về mặt tổ chức hạch toán

Các doanh nghiệp đã lựa chọn chứng từ, tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô doanh nghiệp và trình độ nhân viên kế toán.

Trong kỳ, kế toán đã tập hợp đầy đủ và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện quy trình hạch toán các phần hành và tài khoản theo đúng quy định của kế toán hiện hành.

Phòng kế toán trong doanh nghiệp hiện nay được trang bị máy vi tính đầy đủ, với hơn 50% doanh nghiệp áp dụng phần mềm kế toán Điều này giúp công việc tính toán trở nên chính xác và đơn giản hơn, đồng thời nâng cao khả năng phân tích số liệu kế toán Nhờ đó, kế toán có thêm thời gian hỗ trợ ban giám đốc trong công tác phân tích tài chính hiệu quả hơn.

II.4.1.2 Về mặt kiểm soát và quản lý

Tất cả các chứng từ liên quan đến kế toán đều được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi ghi vào sổ kế toán, thông qua một đến ba bộ phận Chúng được lưu trữ tại phòng kế toán và có thể được kiểm tra đối chiếu nhanh chóng dưới sự đồng ý của kế toán trưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc.

Một số doanh nghiệp đã xây dựng chứng từ riêng biệt phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời tạo ra Báo cáo quản trị nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong doanh nghiệp.

Bộ phận KCS thực hiện kiểm tra chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra, đảm bảo rằng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.

Công việc kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán tổng hợp và chi tiết được thực hiện hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng, tùy thuộc vào quy mô và nhu cầu của doanh nghiệp.

II.4.2 Những mặt còn hạn chế

II.4.2.1.Về mặt tổ chức hạch toán

- Còn 95% các doanh nghiệp nhân viên còn phải kiêm nhiệm và kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán cùng một lúc

- Vẫn còn 2 doanh nghiệp (10%) sổ kế toán không tuân theo một hình thức nhất định mà chỉ lựa chọn những sổ cần thiết để hạch toán

Theo thống kê, có tới 35% doanh nghiệp chưa xây dựng quy trình ghi sổ, trong khi 65% doanh nghiệp không thiết lập quy trình luân chuyển và ghi sổ chứng từ cho từng nghiệp vụ Điều này cho thấy sự thiếu sót trong quản lý tài chính và quy trình kế toán của nhiều doanh nghiệp hiện nay.

- Vẫn có 20% các doanh nghiệp được điều tra còn ghi sổ kế toán vào thời điểm cuối tháng

- Xí nghiệp thuỷ sản Nha Trang đánh số chứng từ không nhất quán: đánh số theo tháng, theo năm hoặc theo tài khoản tuỳ thuộc vào chứng từ

- 30% các doanh nghiệp điều tra thực hiện ghi chứng từ bằng tay ( ghi thủ công) nhưng lại đánh số chứng từ ngay tại thời điểm lập

Khoảng 70% doanh nghiệp chưa xây dựng hệ thống tài khoản kế toán riêng, trong khi chỉ có 2 doanh nghiệp mở tài khoản chi tiết đến cấp 2, mặc dù họ đang sản xuất từ 5 đến hơn 10 sản phẩm.

Hai doanh nghiệp chưa lập Thuyết minh báo cáo tài chính, trong khi 45% doanh nghiệp không lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Chỉ có 6 doanh nghiệp thực hiện báo cáo quản trị nội bộ Đặc biệt, vẫn còn 4 doanh nghiệp (1 DNNN và 100% DNTN) đã hoàn thành và nộp báo cáo muộn 30 ngày so với quy định của Nhà nước.

- Chứng từ trong các trường hợp Nhập – Xuất – Tồn kho vật tư, TSCĐ không được lập đầy đủ phục vụ cho công tác hạch toán

Bảy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc đảm bảo nguồn cung vật tư chất lượng tốt và giá cả hợp lý do có ít đơn đặt hàng và phiếu báo giá, cùng với việc không tổ chức đấu thầu.

- Các DN áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng theo tháng hoặc theo năm chứ không tính theo ngày theo như qui định hiện nay

Trong số các doanh nghiệp, có 7 doanh nghiệp chiếm 46,7% đã thực hiện việc sửa chữa lớn TSCĐ, hạch toán chi phí sửa chữa lớn này trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ.

- Chỉ có 5 doanh nghiệp trích trước lương nghỉ phép và 12 doanh nghiệp trong tổng 20 doanh nghiệp điều traccó chế độ lương nghỉ phép cho người lao động

Hầu hết các chứng từ và sổ sách trong doanh nghiệp liên quan đến hạch toán tài sản cố định và lao động tiền lương thường không được lập đầy đủ và có chất lượng sơ sài.

II.4.2.2 Về mặt kiểm soát, quản lý

- Có 4 doanh nghiệp mặc dù lượng nhân viên kế toán 5-10 người nhưng nhân viên kế toán vẫn còn phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán cùng một lúc

- Hầu hết các doanh nghiệp chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ

- Trong một vài doanh nghiệp công tác kiểm soát vật tư đầu vào chưa có hiệu quả và quản lý hàng tồn kho chưa được chặt chẽ

Trong số 19 doanh nghiệp xây dựng định mức vật tư, chỉ có 13 doanh nghiệp thực hiện kiểm soát định mức đã xây dựng, và trong đó, chỉ có 6 doanh nghiệp thường xuyên cập nhật và điều chỉnh các định mức này.

Mặc dù 11 doanh nghiệp đã xây dựng qui trình quản lý và sử dụng vật tư, nhưng việc thực hiện các qui trình này vẫn chưa đạt yêu cầu, với nhiều doanh nghiệp chỉ thực hiện ở mức trung bình Điều này cho thấy công tác quản lý vật tư của các doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế và cần được cải thiện.

- Vẫn còn 25% doanh nghiệp không tách riêng qui trình mua, kiểm nhận và bảo quản vật tư trong doanh nghiệp

- Việc kiểm tra đối chiếu sổ sách hầu hết mới chỉ được tiến hành hàng tuần thậm chí hàng tháng

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CBTS NHA TRANG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TCHTKT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÀY

Ngày đăng: 19/07/2021, 08:13

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w