ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các hình thức chuyển QSDĐ của xã phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2015-2017
- Người dân và cán bộ quản lý đất đai của phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên
- Phạm vi về không gian: Trong địa giới hành chính phường Túc Duyên, Thành phố Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: Công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Túc Duyên từ 2015-2017
- Phạm vi về nội dung: Các hình thức chuyển QSDĐ theo quy định của Luật Đất đai.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Tại phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian: Từ ngày 15/08/2017 đến ngày 15/11/2017.
Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tại Phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Hiện trạng sử dụng đất tại Phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đang gặp nhiều vấn đề trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Việc này cần được cải thiện để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất.
- Đánh giá kết quả chuyển quyền sử dụng đất giai đoạn 2015- 2017 tại phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
+ Đánh giá công tác chuyển đổi QSDĐ tại phường Túc Duyên
+ Đánh giá công tác chuyển nhượng QSDĐ tại phường Túc Duyên + Đánh giá công tác tặng cho QSDĐ tại phường Túc Duyên
+ Đánh giá công tác thừa kế QSDĐ tại phường Túc Duyên
+ Đánh giá công tác thế chấp QSDĐ tại phường Túc Duyên
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân Phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Đánh giá những thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp:
+ Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội…của phường Túc Duyên
+ Thu thập các tài liệu, số liệu về các hình thức chuyển quyền sử dụng đất của phường Túc Duyên trong giai đoạn từ 2015- 2017
Để thu thập số liệu phục vụ cho việc đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất tại phường, tiến hành điều tra sơ cấp thông qua phỏng vấn cán bộ quản lý và người dân Cụ thể, điều tra bao gồm 3 phiếu từ cán bộ địa chính, 17 phiếu từ cán bộ công chức viên chức nhà nước, 20 phiếu từ người dân tự do và 20 phiếu từ người sản xuất nông nghiệp, tổng cộng 60 phiếu.
Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp số liệu liên quan đến công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhằm tạo cơ sở cho việc phân tích dữ liệu, đảm bảo tính hợp lý và có cơ sở khoa học cho đề tài.
3.4.3 Phương pháp xử lí số liệu
- Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp chuyển quyền, các hình thức chuyển quyền,v.v…
- Tổng hợp kết quả thu được từ phiếu điều tra
- Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét
- Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel
Dựa trên các số liệu có sẵn và thông tin thu thập được, việc lựa chọn những số liệu hợp lý cần phải dựa trên cơ sở khoa học và phản ánh đúng thực tế khách quan.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên
Túc Duyên là phường nằm ở phía Đông thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, giáp với sông Cầu và nằm tiếp giáp với các xã như sau:
- Phía Đông giáp với xã Linh Sơn, xã Huống Thượng
- Phía Tây giáp với phường Trưng Vương và phường Phan Đình Phùng
- Phía Nam giáp với phường Gia Sàng và sông Cầu
- Phía Bắc giáp với phường Đồng Bẩm
Túc Duyên là phường trung tâm của thành phố Thái Nguyên, với diện tích 285 ha và dân số 11.875 người Đây là nơi đặt trụ sở các cơ quan Đảng, Chính quyền và Đoàn thể thành phố, cho thấy sự phát triển đa dạng của khu vực Ngoài ra, phường còn có chợ đầu mối nông sản lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội.
Phường Túc Duyên có địa hình tương đối bằng phẳng và thấp dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam Điều kiện thoát nước tương đối thuận lợi
Phường Túc Duyên, thuộc Thành phố Thái Nguyên, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu và Đông Nhiệt độ trong khu vực này biến đổi theo từng mùa, tạo nên sự phong phú và đa dạng trong thời tiết.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22-23°C Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2-5°C Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37°C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 5°C b) Lượng mưa:
Mỗi năm, lượng mưa trung bình đạt khoảng 2007mm, chủ yếu diễn ra trong mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm tới 85% tổng lượng mưa cả năm Trong đó, tháng 7 là tháng có số ngày mưa nhiều nhất.
Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm đạt khoảng 1.500 giờ, với các tháng mùa Đông có số giờ nắng thấp từ 40 – 60 giờ/tháng, trong khi mùa Hè có số giờ nắng cao từ 140 – 160 giờ Độ ẩm không khí trung bình hàng năm dao động từ 80 – 82%, không có sự biến động lớn giữa các tháng trong năm, chỉ từ 76 – 82%.
Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc
Do nằm xa biển nên phường Túc Duyên nói riêng và Thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão
Thành phố Thái Nguyên, bên cạnh sông Cầu, sở hữu hệ thống kênh thủy lợi quan trọng, giúp điều tiết nước và cung cấp nước cho các diện tích đất nông nghiệp trong phường.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Trong những năm gần đây, nhờ vào đường lối đổi mới và các chính sách của Đảng và Nhà nước, kinh tế phường Túc Duyên đã có những chuyển biến tích cực dưới sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp lãnh đạo.
- Khu vực kinh tế nông nghiệp
Số hộ dân tham gia sản xuất nông nghiệp tại địa phương rất cao, với nghề trồng rau và hoa là thế mạnh nổi bật Hàng năm, Phường, Hội Nông dân và Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp phối hợp tổ chức từ 5 đến 7 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật, cùng với 1-2 lớp đào tạo nghề dành cho nông dân.
- Kinh tế dịch vụ, thương mại
Kinh tế dịch vụ thương mại phát triển đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Năm 2017, nguồn thu ngân sách của Phường đạt khoảng 7 tỷ đồng, trong khi diện tích đất nông nghiệp đã giảm đáng kể 7,33 ha so với năm 2010.
4.1.2.2 Dân số, việc làm, lao động và thu nhập
- Dân số Theo báo cáo thống kê, năm 2017 dân số của phường có 11.875 người, mật độ 2306 người/km²
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường ảnh hưởng đến sử dụng đất
- Có vị trí địa lý thuận lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ
Các mục tiêu được đề ra cần phải thực tế và phù hợp với nhu cầu của cán bộ cũng như nhân dân Khi đó, người dân sẽ đồng tình, ủng hộ và tích cực tham gia thực hiện các mục tiêu này.
Xây dựng chương trình kế hoạch có trọng tâm và trọng điểm, kết hợp với việc kiểm tra, giám sát và phân công nhiệm vụ rõ ràng, sẽ nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, giúp đạt được các mục tiêu và yêu cầu đề ra.
- Tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được duy trì và đảm bảo ổn định, không có biển đổi lớn xảy ra
Kinh tế địa phương chưa được tập trung phát triển, dẫn đến việc chưa khai thác hết tiềm năng và thế mạnh sẵn có Điều này ảnh hưởng đến sự chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế, cần có những biện pháp để phát huy tối đa nguồn lực và tạo ra sự phát triển bền vững.
Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lí nhà nước về đất đai của phường Túc Duyên
4.2.1 Hiện trạng sử dụng các loại đất hiện nay của phường Túc Duyên
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của phường Túc Duyên năm 2017
Hiện trạng Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên 291.22 100
1.1 Đất trồng lúa nước LUA 73.00 25.07
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 30.20 10.37
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 12.61 4.33
1.4 Đất rừng sản xuất RSX 0.39 0.13
1.5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.25 0.43
2 Đất phi nông nghiệp PNN 165.48 56.82
2.2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.25 0.77
2.3 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 1.12 0.38
2.4 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 2.37 0.82 2.5 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 0.58 0.19 2.6 Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH 0.68 0.23
2.8 Đất sản xuất phi nông nghiệp SKC 1.25 0.43
2.9 Đất có mục đích công cộng CCC 46.37 15.92
2.11 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 5.83 2.0
2.12 Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 0.05 0.02
2.14 Đất cơ sở tôn giáo TON 0.51 0.17
2.15 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0.27 0.09
2.16 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 29.48 10.12 2.17 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ NTD 0.9 0.31
2.18 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 1.63 0.55
3 Đất chưa sử dụng CSD 8.31 2.85
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BSC 8.31 2.85
(Nguồn : UBND phường Túc Duyên)
Qua bảng số liệu 4.1 ta thấy:
Diện tích đất nông nghiệp của phường là 117.43 ha, chiếm 40.35% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây lâu năm.
Nhóm đất phi nông nghiệp tại phường có diện tích 165.48 ha, chiếm 56.82% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất đô thị chiếm 77.63 ha, tương đương 26.66% Mặc dù diện tích đất đô thị lớn và mật độ dân cư đông đúc, nhưng phân bố chưa đồng đều Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất đô thị ngày càng tăng, phường cần có biện pháp quản lý quỹ đất hiệu quả nhằm đảm bảo phát triển xã hội và nhu cầu sinh hoạt của người dân Đất công cộng cũng chiếm tỷ lệ đáng kể với 46.37 ha (15.92%), trong khi đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối chiếm 29.48 ha (10.12%) Điều này cho thấy sự quan tâm đến các hoạt động công cộng và tạo cơ hội cho người dân tham gia Ngoài ra, vẫn còn 8.31 ha đất chưa sử dụng, chiếm 2.85% tổng diện tích tự nhiên.
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 30,20 25,71
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 12,61 10,74
1.4 Đất rừng sản xuất RSX 0,39 0,33
1.5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1,25 1,06
(Nguồn : UBND phường Túc Duyên) Qua bảng số liệu 4.2 ta thấy :
Phần lớn diện tích đất nông nghiệp trong khu vực chủ yếu là đất trồng lúa, với diện tích 73,00 ha, chiếm 62,16% Đất trồng cây hàng năm khác có diện tích 30,20 ha, tương ứng với 25,71%, trong khi đất trồng cây lâu năm chiếm 12,6 ha, tương đương 10,74% Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 1,25 ha, chiếm 1,06%, và đất rừng sản xuất chỉ chiếm 0,39 ha, tương đương 0,33%.
Bảng 4.3 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích
1 Đất phi nông nghiệp PNN 165,48 100
1.2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2,25 1,35
1.3 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 1,12 0,68
1.4 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 2,37 1,43 1.5 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 0,58 0,35 1.6 Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH 0,68 0,41
1.8 Đất sản xuất phi nông nghiệp SKC 1,25 0,75
1.9 Đất có mục đích công cộng CCC 46,37 28,02
1.11 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 5,83 3,52
1.12 Đất công trình bưu chính,viễn thông DBV 0,05 0,03
1.14 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,51 0,31
1.15 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,27 0,16
1.16 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 29,48 17,81 1.17 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ NTD 0,9 0,54
1.18 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 1,63 0,98
(Nguồn : UBND phường Túc Duyên)
Theo bảng số liệu 4.3, đất ở đô thị chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp với 77,63 ha, tương đương 46,91% Đứng thứ hai là đất công cộng với diện tích 46,37 ha, chiếm 28,02% Bên cạnh đó, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối cũng chiếm một diện tích đáng kể là 29,48 ha, tương ứng 17,81%, trong khi các loại đất khác có diện tích không đáng kể.
Bảng 4.4 Bảng biến động đất nông nghiệp Đơn vị tính : ha
STT Chỉ tiêu Mã Năm
1.1 Đất trồng lúa nước LUA 73,00 80,79 -7,79
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 30,20 34,53 -4,33
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 12,61 3,59 9,02
1.4 Đất rừng sản xuất RSX 0,39 0,00 0,39
1.5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1,25 5,85 -4,60
(Nguồn : UBND phường Túc Duyên)
Bảng 4.4 cho thấy sự biến động rõ rệt của đất nông nghiệp, với tất cả các nhóm đất đều có xu hướng giảm Đặc biệt, nhóm đất trồng lúa giảm mạnh nhất với 7,79 ha so với năm 2015, tiếp theo là nhóm đất trồng cây hàng năm khác giảm 4,33 ha và nhóm đất nuôi trồng thủy sản giảm 4,60 ha Ngược lại, nhóm đất trồng cây lâu năm đã tăng 9,02 ha so với năm 2015, và phường cũng đã phát triển thêm nhóm đất rừng sản xuất với diện tích 0,39 ha.
Bảng 4.5 Bảng biến động đất phi nông nghiệp Đơn vị tính : ha
STT Chỉ tiêu Mã Năm
1 Đất phi nông nghiệp PNN 165,48 156,56 +8,92
1.2 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2,25 2,39 -0,14 1.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 4,74 6,74 -2,00
1.5 Đất sản xuất phi nông nghiệp SKC 1,25 1,38 -0,13
1.6 Đất có mục đích công cộng CCC 46,37 39,88 +6,49
1.8 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 5,83
1.9 Đất công trình bưu chính,viễn thông DBV 0,05
1.11 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,51
1.12 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,27 0,00 +0,27
1.13 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 29,48 28,69 +0,79
1.14 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ NTD 0,9 1,18 -0,28
1.15 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 1,63 0,00 +1,63
(Nguồn : UBND phường Túc Duyên)
Theo bảng số liệu 4.5, diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng 8,92 ha so với năm 2015, trong đó đất ở đô thị tăng 2,51 ha, đất công cộng tăng 6,49 ha, đất cơ sở tín ngưỡng tăng 0,27 ha, đất mặt nước chuyên dùng tăng 1,63 ha, và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối tăng 0,27 ha Tuy nhiên, một số nhóm đất lại giảm diện tích, cụ thể là đất xây dựng trụ sở cơ quan giảm 0,14 ha, đất xây dựng công trình sự nghiệp giảm 2,00 ha, đất an ninh giảm 0,01 ha, đất sản xuất phi nông nghiệp giảm 0,13 ha, và đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ giảm 0,28 ha.
4.2.2 Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về việc sử dụng đất trên địa bàn phường Túc Duyên
Trong những năm gần đây, phường Túc Duyên, trung tâm thành phố Thái Nguyên, đã chứng kiến sự gia tăng diện tích đất phi nông nghiệp, trong khi diện tích đất chưa sử dụng và đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa, cây lâu năm và rừng sản xuất, có xu hướng giảm Sự chuyển đổi này chủ yếu phục vụ nhu cầu phát triển các khu vui chơi, giải trí và tụ họp cho cộng đồng dân cư.
Trong cơ chế quản lý mới, việc thực hiện Luật đất đai và các chính sách phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý và sử dụng đất đai Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai các nội dung quản lý đất đai theo quy định của Luật hiện hành, vẫn còn một số vấn đề cần được khắc phục trong thời gian tới.
Trong những năm trước đây, công tác quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn do tổ chức, nghiệp vụ và trang thiết bị chưa được hoàn thiện, cùng với nhận thức còn hạn chế tại cơ sở Việc nắm bắt quỹ đất chưa chắc chắn, đặc biệt là sự biến động của các loại đất, đã ảnh hưởng đáng kể đến quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đã xảy ra nhiều sai phạm như sử dụng đất không đúng mục đích và tranh chấp lấn chiếm Vì vậy, cần thiết phải áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời đối với những trường hợp vi phạm này.
* Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai
Công tác quản lý đất đai là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, vì vậy UBND phường thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc triển khai các văn bản pháp lý liên quan Điều này bao gồm việc thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, cùng với Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
Chính phủ quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…
Sau khi luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành có hiệu lực, UBND phường đã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ chủ chốt và tuyên truyền về luật Đất đai qua các phương tiện thông tin đại chúng Mục tiêu là giúp người dân hiểu và thực hiện đúng luật, đồng thời phát hiện kịp thời các vi phạm trong quản lý đất đai UBND cũng công khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để người dân có thể nắm bắt và góp ý trong quá trình thực hiện.
* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Theo Chỉ thị 364/CT-HĐBT của Chính phủ, phường đã hoàn thành việc xác định ranh giới hành chính dựa trên tài liệu bản đồ, đồng thời xây dựng nền bản đồ hành chính với diện tích tự nhiên được công bố Hồ sơ được lập và quản lý theo quy định pháp luật Địa giới hành chính của thị trấn huyện đã được điều chỉnh theo nghị quyết số 10 NQ/TU của Ban thường vụ tỉnh nhằm phát triển phường Túc Duyên đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
* Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng SDĐ
Đánh giá thực trạng và sự hiểu biết của người dân về chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại phường Túc Duyên
4.3.1 Các vướng mắc khi thực hiện giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo các Nghị định
Một trong những khó khăn lớn nhất trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là trình độ dân trí còn thấp và hiểu biết về pháp luật đất đai hạn chế Nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua cơ quan nhà nước, dẫn đến việc cán bộ tiếp nhận hồ sơ thường phải yêu cầu bổ sung giấy tờ Theo Điều 148 của Nghị định 181, quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định rõ ràng, và thời gian hoàn tất thủ tục bắt đầu từ khi người dân nộp hồ sơ hợp lệ cho đến khi giải quyết xong.
Thời gian hoàn thành thủ tục chuyển nhượng Quyền sử dụng đất thường gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân, bao gồm khâu đo đạc và lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất Ngoài ra, việc thiếu sót thông tin trong các mẫu đơn và hợp đồng chuyển nhượng cũng dẫn đến việc cán bộ thụ lý hồ sơ yêu cầu bổ sung, làm kéo dài thời gian xử lý.
Người sử dụng đất muốn chuyển nhượng nhưng chưa có giấy chứng nhận , Chính vì vậy mà người dân thường phàn nàn về thời gian, trình tự thủ tục
4.3.2 Đánh giá sự hiểu biết của người dân và cán bộ công chức về chuyển quyền sử dụng đất tại phường Túc Duyên Để đánh giá khách quan về công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại phường Túc Duyên, chúng tôi đã tiến hành điều tra 60 người dân, cụ thể được chia ra các nhóm như sau:
- Cán bộ địa chính và cán bộ công chức: 20 phiếu
- Người dân tự do: 20 phiếu
4.4 Đánh giá kết quả chuyển quyền sử dụng đất tại phường Túc Duyên, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017
4.4.1 Đánh giá kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại phường Túc Duyên, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 cho phép chuyển nhượng QSDĐ rộng rãi khi đất có đủ 4 điều kiện đã nêu ở Điều 188 Luật Đất đai 2013
Bảng 4.6 Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại phường Túc
Duyên giai đoạn 2015-2017 Năm Hồ sơ đã giải quyết Diện tích (ha)
(Nguồn: UBND phường Túc Duyên)
Theo bảng 4.6 thầy tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất ba năm
2015, 2016 và 2017 nhìn chung có sự tăng giảm qua các năm Năm 2015 có
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2017, số lượng hồ sơ chuyển nhượng đất có sự biến động đáng kể Cụ thể, năm 2016 ghi nhận 143 bộ hồ sơ với tổng diện tích chuyển nhượng là 1,75 ha, trong khi năm 2017 giảm xuống còn 125 bộ hồ sơ với diện tích 1,43 ha Đặc biệt, năm 2018 có 100 bộ hồ sơ với diện tích chuyển nhượng 1,31 ha.
Tất cả các trường hợp đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại phường Túc Duyên đều được giải quyết nhanh chóng và triệt để, tuân thủ đúng quy trình theo Luật Đất đai năm 2013 Kết quả này đạt được nhờ vào những nguyên nhân chủ yếu.
Phường Túc Duyên, nằm ở trung tâm thành phố Thái Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống giao thông thuận tiện, cơ sở vật chất đầy đủ và chất lượng cuộc sống được đảm bảo là những yếu tố nổi bật tại đây.
Kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, quy trình thủ tục hành chính đã được quy định rõ ràng với thời gian thực hiện cụ thể và được rút gọn, giúp giảm thiểu các vấn đề nhạy cảm Sự thay đổi này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) diễn ra mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên công tác chuyển nhượng QSDĐ không phải không có những khó khăn cần phải khắc phục điển hình là:
Việc thực hiện các văn bản pháp luật mới trong Luật Đất đai còn chậm trễ, dẫn đến nhiều hạn chế trong hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) Để khắc phục tình trạng này, cần có biện pháp và kế hoạch cụ thể nhằm nhanh chóng cập nhật và áp dụng các quy định mới, tránh làm chậm trễ khi có nhu cầu cần thiết.
Mặc dù cơ chế “một cửa” đã được triển khai hiệu quả tại địa phương để đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhưng số lượng hồ sơ xử lý còn hạn chế dẫn đến tình trạng quá tải khi có nhiều hồ sơ đăng ký chuyển nhượng Điều này gây ra sự bức xúc cho người dân do không thể giải quyết kịp thời theo quy định Cần thiết phải có sự xem xét từ các cấp có thẩm quyền để đưa ra biện pháp khắc phục, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế công việc.
4.4.2 Kết quả công tác tặng cho quyền sử dụng đất tại phường Túc Duyên
Bảng 4.7 Kết quả tặng cho QSDĐ giai đoạn 2015-2017
Năm Hồ sơ đã giải quyết Diện tích (ha)
(Nguồn: UBND phường Túc Duyên)
Qua số liệu thu thập được ở bảng 4.7 cho thấy , từ năm 2015 đến năm
Năm 2017, toàn thị trấn ghi nhận 142 trường hợp đăng ký tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) với tổng diện tích 1,96 ha, chủ yếu là các giao dịch tặng cho giữa cá nhân với cá nhân Trong giai đoạn 2015 – 2017, hoạt động tặng cho QSDĐ diễn ra khá sôi nổi.
Trong năm 2017, hoạt động tặng quyền sử dụng đất (QSDĐ) của phường chủ yếu tập trung vào đất nông nghiệp và đất ở đô thị Tất cả các trường hợp đăng ký từ năm 2015 đến 2017 đều được hoàn thành thủ tục và giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.
Về tặng cho QSDĐ trên địa bàn phường thì chủ yếu là bố , mẹ tặng cho con cái và nhóm đất tham gia tặng cho chủ yếu là đất ở
Có được kết quả trên là do :
Tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) là hình thức chuyển nhượng đặc biệt không phải chịu thuế nhà nước, theo quy định của Luật Đất đai 2013 Điều này mang lại nhiều thuận lợi trong quá trình tặng cho QSDĐ, đồng thời kế thừa những lợi ích từ việc giải quyết chuyển nhượng QSDĐ.
Hầu hết các trường hợp tặng quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại phường thường là do bố mẹ chuyển nhượng cho con cái Điều này phản ánh nhu cầu tách khẩu và tìm kiếm đất ở, đất sản xuất của thế hệ trẻ Trong khi đó, bố mẹ đã lớn tuổi và không còn khả năng lao động sản xuất như trước đây.
Tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) là hình thức chuyển nhượng đặc biệt, trong đó người chuyển nhượng không nhận tiền hoặc hiện vật và không phải chịu thuế nhà nước Theo Luật Đất đai 2013, Nhà nước quy định rõ các trường hợp được tặng cho mà không phải nộp thuế chuyển quyền hoặc thuế thu nhập, đồng thời cũng chỉ ra những trường hợp vẫn phải chịu loại thuế này Tuy nhiên, thực tế cuộc sống của người dân vẫn gặp nhiều hạn chế trong việc áp dụng quy định này.
Nhu cầu tách riêng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) đang gia tăng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký thế chấp bằng giá trị QSDĐ, phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.4.3 Kết quả công tác thừa kế QSDĐ trên địa bàn phường Túc Duyên
Thừa kế QSDĐ là việc người sử dụng đất khi chết đi để lại QSDĐ của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đề nghị
Dựa trên các số liệu điều tra và thu thập, tôi đề xuất một số kiến nghị và biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực này và pháp luật đất đai tại địa phương trong thời gian tới.
Phòng địa chính phường cần triển khai các hoạt động tuyên truyền sâu rộng đến cộng đồng về chuyển quyền sử dụng đất và pháp luật đất đai, nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân về các vấn đề liên quan.
UBND phường cần điều chỉnh linh hoạt các thủ tục hành chính và trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhanh chóng khi có nhu cầu chuyển nhượng Điều này sẽ giúp giảm áp lực công việc cho cán bộ địa chính.
Người sử dụng đất cần tìm hiểu và tiếp cận pháp luật để đảm bảo "sống và làm việc theo pháp luật," đặc biệt trong lĩnh vực đất đai Việc nắm vững các quy định pháp lý sẽ giúp họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách hợp pháp và hiệu quả.