ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Kết quả công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng cho Dự án Khu công nghiệp Điềm Thụy (LÔ CN6) với diện tích 180ha tại xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên đã được thực hiện theo các chính sách và văn bản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Những quy định này đảm bảo quá trình thu hồi đất diễn ra công bằng và minh bạch, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Mục tiêu là phân tích hiệu quả và những thách thức trong quá trình thực hiện công tác này, nhằm cải thiện quy trình và đảm bảo quyền lợi cho người dân.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng từ năm 2014 đến năm 2017
Bài viết này nghiên cứu và đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng liên quan đến dự án khu công nghiệp Điềm Thụy (Lô CN6) tại Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề trong quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả công tác này cho các dự án tương lai.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Khái quát về địa bàn và dự án nghiên cứu
3.2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
- Khí hậu và lượng mưa
3.2.1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1.3 Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội và sử dụng đất đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
3.2.1.4 Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã
3.2.2 Khái quát chung về dự án
3.2.2 Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án nghiên cứu
3.2.2.1 Đánh giá bồi thường thiệt hại về đất
3.2.2.2 Đánh giá Bồi thường thiệt hại về tài sản
3.2.2.3 Đánh giá bồi thường về cây cối
3.2.2.4 Đánh giá bồi thường về mồ mả
3.2.2.5 Các chính sách về hỗ trợ tái định cư
3.2.2.6 Tổng hợp kinh phí bồi thương
3.2.3 Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng qua ý kiến của người dân có đất bị thu hồi
3.2.4 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng của dự án và đề ra các giải pháp khắc phục
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp
Điều tra và thu thập dữ liệu, tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất là một nhiệm vụ quan trọng Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình bồi thường, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho các bên liên quan.
Để tiến hành nghiên cứu, cần điều tra và thu thập tài liệu cùng số liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội và đời sống của các hộ dân trong khu vực Các dữ liệu này sẽ được lấy từ Phòng Thống kê thị xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã, cùng với các phòng ban và sở, ngành liên quan.
Tài liệu về tình hình thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại huyện Phổ Yên, xã Hồng Tiến, cùng với hai dự án nghiên cứu, đã được thu thập đầy đủ.
3.3.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra thực địa, phỏng vấn trực tiếp những hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi từ đó tổng hợp ý kiến và rút ra kết luận
Đối tượng nghiên cứu bao gồm 30 hộ dân có đất bị thu hồi tại xã Hồng Tiến Quá trình phỏng vấn được thực hiện ngẫu nhiên, đảm bảo đại diện cho các hộ có điều kiện kinh tế đa dạng, từ khá giả đến trung bình và khó khăn, trong khu vực GPMB.
Nội dung điều tra tập trung vào các vấn đề liên quan đến đối tượng và giá trị bồi thường, cũng như tác động của công tác bồi thường GPMB đến đời sống người dân Bên cạnh đó, ý kiến của người dân về các chính sách và quy định của Nhà nước liên quan đến công tác GPMB cũng được xem xét kỹ lưỡng.
3.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Dùng phần mềm Word, Excel để tổng hợp số liệu thu thập được, và phân tích, xử lý số liệu
Phân tích tổng hợp kết hợp giữa định tính và định lượng là phương pháp hiệu quả để đánh giá các vấn đề liên quan đến công tác thu hồi đất Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về quá trình bồi thường mà còn đánh giá hiệu quả của giải phóng mặt bằng Sự kết hợp này mang lại cái nhìn toàn diện, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện quy trình thu hồi đất và đảm bảo quyền lợi cho người dân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát về địa bàn và dự án nghiên cứu
4.1.1 Sơ lược về thị xã Phổ Yên
Thị xã Phổ Yên, thuộc vùng bán sơn địa tỉnh Thái Nguyên, có tổng diện tích 258,869 km² Nằm cách thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và 55 km từ Hà Nội về hướng Bắc, Phổ Yên được xem là một trong những cửa ngõ quan trọng kết nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Đông – Bắc.
- Kinh độ: Từ 105 0 40’ đến 105 0 56’ độ kinh Đông
- Vĩ độ: Từ 21 0 19’ đến 21 0 34’ độ vĩ Bắc
Thị xã Phổ Yên có các vị trí giáp ranh sau:
- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công
- Phía Nam giáp thủ đô Hà Nội và tỉnh Bắc Giang
- Phía Đông giáp huyện Phú Bình
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ và tỉnh Vĩnh Phúc
Thị xã Phổ Yên sở hữu hai loại cảnh quan chủ yếu: vùng núi thấp và vùng đồng bằng Địa hình của thị xã có sự chuyển biến từ Tây Bắc xuống Đông Nam, tạo nên sự đa dạng trong cảnh quan tự nhiên.
Vùng phía Đông có độ cao trung bình từ 8 - 15m, đây là vùng có gò đồi thấp xen kẽ với địa hình bằng
Phía Tây là vùng núi địa hình đồi núi là chính Độ cao trung bình ở vùng này là 20 – 30m
Phổ Yên thuộc vùng khí hậu núi phía Bắc, với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa Nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 với lượng mưa nhiều, và mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với lượng mưa ít Thông tin từ trạm khí tượng thủy văn thị xã đã ghi nhận các đặc điểm khí hậu này.
Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,5°C, với tháng nóng nhất là tháng 6, có nhiệt độ trung bình lên tới 36,8°C, trong khi tháng lạnh nhất là tháng 12 với nhiệt độ trung bình 8,8°C Trong năm, khu vực này nhận được từ 1.300 đến 1.750 giờ nắng và lượng bức xạ khoảng 115 Kilôcalo/cm².
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1321 mm, với lượng mưa cao nhất lên tới 1780 mm, thường xảy ra trong các tháng 6, 7 và 8 Ngược lại, lượng mưa thấp nhất là 912 mm, chủ yếu tập trung vào tháng 12 và tháng 1.
- Độ ẩm Độ ẩm không khí trung bình năm 81,9 % cao nhất là 85 %, tháng 12 có độ ẩm thấp nhất 77 %
Khí hậu tại Phổ Yên rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, cho phép gieo trồng nhiều vụ trong năm Tuy nhiên, lượng mưa lớn tập trung vào mùa nóng và chế độ thủy văn không ổn định thường dẫn đến tình trạng ngập úng và lũ lụt.
4.1.2.1 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mục tiêu tổng quát của Phổ Yên là phát triển toàn diện, duy trì tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, xây dựng xã hội văn minh, bảo vệ môi trường sinh thái, và đảm bảo an ninh, quốc phòng Đặc biệt, Phổ Yên sẽ chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với trọng tâm là phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông lâm nghiệp, nhằm xây dựng thành phố công nghiệp vào năm 2015.
4.1.2.2 Mục tiêu về phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP bình quân giai đoạn 2011 –
- GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 70 triệu đồng, đạt 120 triệu đồng vào năm 2020
Dự báo cơ cấu kinh tế đến năm 2015 sẽ bao gồm công nghiệp xây dựng chiếm 67%, thương mại dịch vụ 25% và nông lâm nghiệp 8% Đến năm 2020, tỷ lệ này dự kiến sẽ thay đổi với công nghiệp xây dựng đạt 64,64%, thương mại dịch vụ tăng lên 28,95% và nông lâm nghiệp giảm còn 6,4%.
- Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế hiện nay (nông lâm nghiệp - công nghiệp - dịch vụ) sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông lâm nghiệp
Bảng 4.1: Cơ cấu các ngành kinh tế thị xã Phổ Yên đến năm 2020
TT Đến năm 2015 Đến năm 2020
Cơ cấu (%) Khu vực kinh tế Cơ cấu
1 Nông - lâm nghiệp - thủy sản 8 Nông - lâm nghiệp - thủy sản 6,4
2 Công nghiệp - xây dựng 67 Công nghiệp - xây dựng 64,65
3 Thương mại - dịch vụ 25 Thương mại - dịch vụ 28,95
( Nguồn: UBND Thị xã Phổ Yên)
- Sản lượng lương thực đạt trên 55.000 tấn Lương thực bình quân đầu người đạt trên 400kg
- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 5%/năm so với kế hoạch tỉnh giao
Giá trị sản xuất trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ - thương mại đã gia tăng, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH), đồng thời cải thiện đời sống của đa số dân cư.
4.1.2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bảng 4.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thị xã Phổ Yên thời kỳ 2006-2015
- Nông lâm nghiệp, thủy sản % 62,47 42,00 18,70
( Nguồn: UBND Thị xã Phổ Yên)
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thị xã đang diễn ra nhanh chóng và theo chiều hướng tích cực, phù hợp với quan điểm và định hướng phát triển kinh tế của địa phương.
4.1.3 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển của thị xã Phổ Yên
Dựa trên việc đánh giá toàn diện các nguồn lực và điều kiện phát triển hiện tại của thị xã, có thể nhận thấy những thuận lợi nổi bật sau đây.
Phổ Yên có vị trí địa lý thuận lợi, kết nối giữa Hà Nội và thành phố Thái Nguyên, tạo điều kiện tiếp cận với khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới Để tận dụng lợi thế này, việc xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, đặc biệt là đường bộ, là yếu tố then chốt cho sự phát triển.
Thị xã có địa hình đa dạng với miền núi, trung du và đồng bằng, nổi bật là hồ Suối Lạnh nằm trong quần thể du lịch tiềm năng của tỉnh, bao gồm hồ Núi Cốc và khu di tích ATK Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông lâm nghiệp chuyên canh cũng như du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng.
Đất đai phong phú và đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông lâm nghiệp Thời tiết và khí hậu lý tưởng giúp phát triển nhiều loại cây con, từ đó mang lại lợi thế cho nền nông nghiệp bền vững.
Phổ Yên sở hữu quỹ đất rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các ngành phi nông nghiệp, đặc biệt là những lĩnh vực cần nhiều nguồn lực đất đai.
- Nguồn lao động tương đối dồi dào, có khả năng học nghề thuận lợi do gần các cơ sở đào tạo của Trung ương và của Tỉnh
- Trên địa bàn thị xã có khu công nghiệp Tây Phổ Yên, Khu công nghiệp Nam Phổ Yên, Tổ hợp công nghiệp dịch vụ đô thị Yên Bình
Đánh giá công tác bồi thường dự án khu công nghiệp Điểm Thụy (Lô CN6) trên địa bàn xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên
4.2.1 Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của dự án
4.2.1.1 Đánh giá bồi thường thiệt hại về đất
- Việc xác định đơn giá bồi thường các loại đất được quy định tại:
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định về việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tái định cư.
Quyết định số 57/QĐ – UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015- 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Sau đây là bảng đơn giá các loại đất được thu hồi trong dự án:
Bảng 4.4 Đơn giá bồi thường các loại đất
Loại đất Đơn giá Ghi chú
210.000 Cùng thửa với đất Đơn vị tính: đồng/m 2 (Nguồn: Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của
Kết quả bồi thường thiệt hại về đất được tổng hợp ở bảng sau: Đơn vị tính : Đồng
DT thu hồi (m 2 ) Đơn giá bồi thường (đồng/ m 2 )
Chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm
Thưởng bàn giao mặt bằng sớm
- Tổng diện tích đất bị thu hồi là 130.924,1 m 2 trong đó bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp
Diện tích đất chuyên trồng lúa nước (LUC) bị thu hồi chiếm tỷ lệ cao nhất, với 99.747,8 m² trên tổng số 130.924,1 m², tương đương 76,19% Tiếp theo là diện tích đất trồng cây lâu năm khác (LNK) với 17.297,6 m², chiếm 13,23% tổng diện tích bị thu hồi Các loại đất khác có tỷ lệ thu hồi như sau: đất ONT chiếm 2,30%, đất BHK 6,25%, đất LUK 1,07%, đất LNC 0,29%, và cuối cùng, đất RST với tỷ lệ nhỏ nhất là 134,1 m², tương đương 0,17%.
- Tổng số tiền bồi thường về đất là 32.442.683.550 đồng trong đó:
+ Đất LUC có giá trị bồi thường lớn nhất với 24.288.589.300 đồng tương ứng với 74,25% tổng số tiền bồi thường về đất
+ Đất LNK là 4.482.145.600 đồng tương ứng với 13,6% tổng số tiền bồi thường về đất
+ Đất ONT là 1.260.000.000 đồng tương ứng với 3,88 % tổng số tiền bồi thường về đất
+ Đất TSN là 183.374.550 đồng tương ứng với 0,55% tổng số tiền bồi thường về đất
+ Đất LUK là 340.607.800 đồng tương ứng với 1,04% tổng số tiền bồi thường về đất
+ Đất BHK là 1.814.295.000 đồng tương ứng với 5,80% tổng số tiền bồi thường về đất
+ Đất LNC là 61.200.000 đồng tương ứng với 0,19% tổng số tiền bồi thường về đất
+ Đất RST là 12.337.200 đồng tương ứng với 0,04% tổng số tiền bồi thường về đất
4.2.1.2 Đánh giá bồi thường thiệt hại về tài sản, vật kiến trúc
Khi Nhà nước thu hồi đất, các tài sản trên đất như nhà cửa, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác sẽ được bồi thường theo Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND và Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên Các quy định này xác định đơn giá bồi thường cho nhà và công trình kiến trúc gắn liền với đất trong trường hợp thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên quy định về đơn giá bồi thường cho cây trồng, vật nuôi và thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Thái Nguyên Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
Bảng 4.6: Đánh giá bồi thường thiệt hại về tài sản, vật kiến trúc Đơn vị tính: Đồng
STT Địa chỉ ( xóm) Số hộ Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tài sản
(Nguồn: Ban bồi thường GPMB&QLDA Thị xã Phổ Yên)
Qua bảng 4.6 ta thấy tổng số tiền bồi thường về tài sản là: 2.539.875.533 đồng Với tổng số 5 hộ gia đình bị ảnh hưởng phân bố ở 2 xóm (thôn)
- Xóm Yên Mễ có tổng số tiền nhiều nhất 1.326.266.648 đồng trên tổng số 2.539.875.533 đồng
- Xóm Hắng có tổng số tiền là 1.213.608.884 đồng
4.2.2.3 Đánh giá bồi thường thiệt hại về cây cối, hoa màu
Việc xác định giá trị và quy định bồi thường cho cây cối, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo Quyết định số 31/QĐ.
Ngày 22/8/2014, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái định cư.
Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu của dự án được thể hiện ở bảng sau :
Bảng 4.7: Bồi thường thiệt hại về cây cối, hoa màu Đơn vị tính: đồng
STT Địa chỉ ( xóm) Số hộ Kinh phí bồi thườngcây cối, hoa màu
(Nguồn: Ban bồi thường GPMB&QLDA Thị xã Phổ Yên)
Qua bảng 4.7 ta thấy số hộ dân được bồi thường thiệt hại về cây cối là 5 hộ tập chung ở 2 xóm với tổng số tiền là 221.843.000 đồng Trong đó:
- Xóm Yên Mễ (3 hộ) có số tiền là 169.335.000 đồng tương ứng với 76,33 % tổng số kinh phí bồi thường về cây cối hoa màu
- Xóm Hắng (2 hộ) có số tiền là 52.508.000 đồng tương ứng với 23,67% tổng số kinh phí bồi thường về cây cối hoa màu
4.2.1.4 Đánh giá bồi thường thiệt hại về mồ mả
Bảng 4.8: Kết quả hỗ trợ di chuyển mồ mả tại dự án
STT Xóm Số hộ Thành tiền
(Nguồn: Ban bồi thường GPMB&QLDA thị xã Phổ Yên)
Tổng kinh phí hỗ trợ di chuyển mồ mà tại dự án là 358.148.730 đồng.Trong đó
- Xóm Yên Mễ có 6 hộ được hỗ trợ 329.412.070 đồng
- Xóm Hắng có 1 hộ được hỗ trợ 28.736.660 đồng
4.2.1.5.Về chính sách hỗ trợ và tái định cư
Bảng 4.9 tổng hợp số hộ gia đình và cá nhân nhận hỗ trợ từ chính sách của dự án bị thu hồi đất, bao gồm số lượng hộ và tổng số tiền hỗ trợ bằng đồng.
1 HT ổn định đời sống và sản xuất 80 732.600.000
2 HT chuyển đổi nghề và tạo việc làm 86 20.893.342.200
3 Thưởng bàn giao mặt bằng 86 255.714.100
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra và phương án BTGPMB được duyệt)
Tổng số tiền hỗ trợ của dự án là 21.881.656.300 đổng Trong đó:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho 80 hộ gia đình, cá nhân là : 732.600.000 đồng
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho 86 hộ gia đình, cá nhân là : 20.893.342.200 đồng
- Thưởng bàn giao mặt bằng cho 86 hộ gia đình, cá nhân là :
4.2.1.6 Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án
Bảng 4.10 Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án
(Nguồn: Ban bồi thường GPMB&QLDA Thị xã Phổ Yên)
Tổng kinh phí được phê duyệt cho công tác GPMB của dự án giai đoạn này là 39.830.056.911 đồng
- Kinh phí bồi thường về đất là 11.293.627.250 đồng chiếm 28,35% tổng kinh phí của dự án
- Kinh phí bồi thường về tài sản, vật kiến trúc là 2.539.875.533 đồng chiếm 6,34% tổng kinh phí của dự án
STT Nội dung Kinh phí bồi thường hỗ trợ
Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm 20.893.342.200
3 Thưởng bàn giao mặt bằng sớm 255.714.100
4 Kinh phí bồi thường tài sản 2,539.875.533
5 Kinh phí hỗ trợ di chuyển mộ 358.148.730
6 Kinh phí bồi thường cây cối 221.843.000
Tổng Tổng giá trị bồi thường và hỗ trợ
- Kinh phí bồi thường về cây cối là 221.843.000 đồng chiếm 0,56% tổng kinh phí của dự án
- Kinh phí hỗ trợ nghề và tạo việc làm là 20.893.342.200 đồng chiếm 52,46% tổng kinh phí của dự án
- Kinh phí hỗ trợ di chuyển mộ là 358.148.730 đồng chiếm 0,9% tổng kinh phí dự án
- Thưởng bàn giao mặt bằng sớm là 255.714.100 đồng chiếm 0,64% tổng kinh phí dự án
- Chi phí thực hiện: 711.251.016,3 đồng chiếm 1,79% tổng kinh phí của dự án
- Dự phòng: 3.556.255.081 đồng chiếm 8,93% tổng kinh phí của dự án
4.2.2 Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng qua ý kiến của người dân có đất bị thu hồi
Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB tại dự án, bên cạnh những kết quả tích cực, vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện Để hiểu rõ hơn về những tồn tại trong công tác bồi thường GPMB, tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của các hộ gia đình và cá nhân trong khu vực dự án nhằm có cái nhìn tổng quan nhất.
Qua việc điều tra và phỏng vấn trực tiếp, cùng với việc thu thập thông tin từ phiếu điều tra ngẫu nhiên của 30 hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất trong dự án, chúng tôi đã có được cái nhìn sâu sắc về tình hình và những tác động đối với các hộ dân.
Kết quả điều tra thực địa,phỏng vấn người dân được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.11: Tổng hợp ý kiến của các hộ dân về kết quả bồi thường, GPMB
STT Nội dung câu hỏi
Số phiếu trả lời (phiếu) Đánh giá tốt (phiếu)
% Đánh giá không tốt (phiếu)
Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường
Việc xác định giá bồi thường đất 30 Hợp lý
Việc xác định giá bồi thường tài sản trên đất 30 Hợp lý
Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ 30 Hợp lý
Thời gian trả tiền bồi thường nhanh hay chậm
6 Thủ tục giải quyết cho hộ gia đình
Thái độ làm việc của cán bộ GPMB khi giải quyết các vấn đề liên quan tới hộ gia đình
Trong quá trình nhận bồi thường đã thỏa đáng chưa 30 Thỏa đáng (27) 86,67 Chưa thỏa đáng (4) 13,33
Công tác hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tốt hay chưa
Cuộc sống của gia đình hiện tại so với lúc trước khi có dự án như thế nào
( Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra )
Thông qua Bảng 4.11 cho ta thấy:
- Ý kiến về Hội đồng bồi thường, GPMB đã thực hiện việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường trong đó:
+ 28/30 ý kiến cho là hợp lý chiếm 93,33%
+ 2/30 ý kiến cho là chưa hợp lý chiếm 6,67%
- Ý kiến về việc xác định giá bồi thường về đất trong đó:
+ 25/30 ý kiến cho là hợp lý chiếm 83,33%
+ 5/30 ý kiến cho là chưa hợp lý chiếm 16,67%.Giá đất đền bù quá thấp so với giá đất thực tế
Trong số 30 ý kiến, có 5 ý kiến chiếm 16,67% cho rằng việc xác định giá bồi thường tài sản trên đất chưa hợp lý Họ nhận định rằng mức giá đền bù hiện tại vẫn thấp hơn so với giá thị trường.
- Về vấn đề Hội đồng bồi thường, GPMB đã thực hiện các chính sách hỗ trợ trong đó:
+ 28/30 ý kiến cho là hợp lý chiếm 93,33%
Chỉ có 6,67% ý kiến cho rằng mức hỗ trợ hiện tại là chưa hợp lý, vì người dân lo ngại rằng với mức hỗ trợ này, họ khó có thể chuyển đổi nghề nghiệp và ổn định cuộc sống Đặc biệt, các hộ bị thu hồi đất chủ yếu là những hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Ý kiến cho rằng Hội đồng bồi thường, GPMB đã thực hiện thời gian trả tiền bồi thường trong đó:
+ 25/30 ý kiến cho là nhanh chóng chiếm 83,33%
Chỉ có 16,67% ý kiến cho rằng việc kéo dài dự án là cố tình Nguyên nhân chính là do chủ đầu tư không cung cấp đủ nguồn kinh phí, dẫn đến bức xúc cho người dân và làm chậm tiến độ thực hiện dự án.
- Về thực hiện thủ tục giải quyết cho hộ gia đình trong đó:
+ 29/30 ý kiến cho là nhanh chóng chiếm 96,67%
Trong quá trình kê khai và kiểm kê tài sản, có khoảng 3.33% ý kiến cho rằng một số cán bộ đã gây phiền hà và khó khăn cho người dân khi hoàn tất thủ tục.
- Về thái độ làm việc của cán bộ GPMB khi giải quyết các vấn đề liên quan tới hộ gia đình trong đó:
+ 28/30 ý kiến cho là tận tình chiếm 93,33%
+ 2/30 ý kiến cho là gây khó dễ chiếm 6,67%
- Về quá trình nhận bồi thường đã thỏa đáng chưa trong đó:
+ 26/30 ý kiến cho là thỏa đáng chiếm 86,67%
+ 4/30 ý kiến cho là chưa thỏa đáng chiếm 13,33%
- Về công tác hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp trong đó:
+ 26/30 ý kiến cho là tốt chiếm 86,67%
+ 4/30 ý kiến cho là không tốt chiếm 13,33%
Cuộc sống gia đình hiện tại đã có sự cải thiện rõ rệt so với trước khi có dự án, với 26/30 ý kiến (86,67%) cho rằng tình hình tốt hơn Tuy nhiên, vẫn có 4/30 ý kiến (13,33%) cho rằng cuộc sống gặp nhiều khó khăn hơn.
Khi các hộ gia đình mất đất canh tác, họ nhận được bồi thường bằng tiền mặt và sử dụng số tiền này cho nhiều mục đích khác nhau Chủ yếu, họ chi tiêu cho việc mua sắm vật dụng gia đình như xe máy, máy giặt, xây dựng nhà cửa, hoặc chia sẻ cho con cháu Một số hộ đầu tư vào buôn bán nhỏ và sản xuất kinh doanh, trong khi một số khác chọn gửi tiết kiệm để đảm bảo an toàn tài chính.