1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã khuôn hà, huyện lâm bình, tỉnh tuyên quang

60 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 836,31 KB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (9)
    • 1.3. Yêu cầu của đề tài (10)
    • 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài (10)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (11)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận (11)
      • 2.1.2. Cơ sở thực tiễn (13)
    • 2.2. Sử dụng đất và sử dụng đất bền vững (15)
      • 2.2.1. Sử dụng đất (15)
      • 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất (15)
      • 2.2.3. Sử dụng đất bền vững (17)
    • 2.3. Hiệu quả sử dụng đất (18)
      • 2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất (18)
      • 2.3.2. Phân loại hiểu quả sử dụng đất (0)
    • 2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam (21)
      • 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới (21)
      • 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam (22)
    • 2.3 Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam (24)
    • 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (26)
      • 2.4.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên (26)
      • 2.4.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác (27)
      • 2.4.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội (27)
    • 2.5. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (28)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (29)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (29)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (29)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (29)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp (29)
      • 3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp (30)
      • 3.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu (30)
      • 3.4.4. Phương pháp chuyên gia (30)
      • 3.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất (30)
      • 3.4.6. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu (31)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (32)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang (32)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (32)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (33)
    • 4.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang (34)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất (34)
    • 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (39)
      • 4.3.1. Hiệu quả kinh tế (39)
      • 4.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp (46)
      • 4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp (48)
      • 4.4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội môi trường và giải pháp (49)
    • 4.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang (51)
      • 4.5.1. Giải pháp chung (52)
      • 4.5.2. Giải pháp cụ thể (53)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (54)
    • 5.1. Kết luận (55)
    • 5.2. Đề nghị (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (57)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Khuôn

Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang

Nội dung nghiên cứu

Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang cần được đánh giá kỹ lưỡng để xác định hiệu quả các loại hình sử dụng đất hiện tại Việc đề xuất các loại hình sử dụng đất phù hợp và các giải pháp phát triển cho sản xuất nông nghiệp tại xã Khuôn Hà là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo sự phát triển bền vững trong khu vực.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

+ Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban chức năng phòng Địa chính môi trường xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Hà Giang

+ Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Khuôn Hà

3.4.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

+ Điều tra một số hộ có đất sản xuất tại xã, chọn 3 thôn đại diện cho 3 vùng cao, trung bình, thấp qua 30 phiếu điều tra

3.4.3 Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu

Dựa trên các số liệu thu thập được, chúng tôi đã tiến hành thống kê, tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Microsoft Excel, từ đó mô tả và đánh giá phân tích kết quả nghiên cứu.

Để có cái nhìn khách quan và thực tế về công tác sử dụng đất nông nghiệp tại xã, việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và nhà quản lý là rất quan trọng.

3.4.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất

- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn Trong đó:

+ q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm

+ p: Giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm

+ T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm

- Thu nhập thuần (N): N = T - Csx Trongđó:

- + N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm

+ Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm

- Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/Csx

- Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm

Đánh giá hiệu quả xã hội là một chỉ tiêu khó định lượng Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung vào một số chỉ tiêu cụ thể do hạn chế về thời gian.

- Khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm chọn người sản xuất

- Khả năng phù hợp với thị trường tiêu thụ của các loại hình sử dụng đất ở thời điểm hiện tại và tương lai

- Mức độ chấp nhận của người dân đối với các loại hình sử dụng đất thể hiện ở mức độ đầu tư, ý định chuyển đổi cây trồng của hộ

- Mức độ sử dụng phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật so sánh với tiêu chuẩn cho phép

Khả năng duy trì và cải thiện độ phì của đất là rất quan trọng, bao gồm các yếu tố như khả năng che phủ đất, giữ ẩm hiệu quả và cung cấp tàn dư cây trồng có chất lượng trở lại cho đất Những yếu tố này không chỉ giúp bảo vệ đất khỏi xói mòn mà còn nâng cao độ màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.

3.4.6 Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu

- Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft ofice excel.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang

Xã Khuôn Hà, thuộc huyện Lâm Bình, được thành lập theo Nghị định số 07/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, nhằm điều chỉnh địa giới hành chính một số xã trong huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang Xã có tổng diện tích tự nhiên là 14.545,33 ha và dân số khoảng 3.866 người.

- Phía Bắc giáp xã Thượng Tân, xã Phiêng Luông, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang

- Phía Nam tiếp giáp xã Lăng Can, cách trung tâm huyện lỵ 12km

- Phía Đông tiếp giáp với xã Thượng Lâm xã Sinh Long huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

- Phía Tây tiếp giáp với xã Phúc Yên, huyện Lâm Bình

Xã có dặc trưng của vùng núi cao chia làm 2 dạng chủ yếu:

Địa hình thung lũng giữa các núi đá vôi tạo ra những vùng đất bằng màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, trồng rau màu và hình thành các tụ điểm dân cư.

Địa hình núi cao chủ yếu bao gồm các đồi núi có độ dốc lớn, được phân thành hai loại: đồi núi đất và đồi núi đá vôi Đặc điểm nổi bật của địa hình này là độ dốc lớn và sự chia cắt mạnh mẽ, dẫn đến việc di chuyển trở nên khó khăn.

Xã có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau Mùa mưa nóng ẩm, chiếm 75% đến 80% lượng mưa cả năm, trong khi mùa khô lại khô hanh, với nhiệt độ có thể giảm xuống dưới 4 độ C và lượng mưa rất thấp.

Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,4°C với độ ẩm không khí dao động từ 80-86% Khu vực này nhận lượng mưa trung bình từ 1.800 đến 2.200 mm mỗi năm và có tổng số giờ nắng bình quân là 1.436 giờ Các tháng có số giờ nắng cao nhất là từ tháng 6 đến tháng 9.

Xã có một hệ thống suối và ao hồ phong phú, với diện tích lớn mặt nước từ hồ thủy điện Tuyên Quang Nguồn nước chủ yếu cho sinh hoạt và tưới tiêu cây trồng đến từ các khe suối chảy ra từ núi.

Xã Khuôn Hà có tổng diện tích tự nhiên 14.545,33 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 86,96% với 12.649,70 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 12,98% với 1.889,43 ha, và đất chưa sử dụng chỉ 0,04% với 6,2 ha Khu vực có độ dốc cao được quy hoạch để trồng rừng, trong khi đất có độ dốc trung bình và tầng đất mặt dày hơn được người dân sử dụng để trồng cây ăn quả, lương thực và xây dựng nhà ở.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Xã miền núi này có địa hình chia cắt và giao thông khó khăn, dẫn đến kinh tế địa phương phát triển chậm, chủ yếu ở quy mô hộ gia đình và mua bán nhỏ lẻ Người dân chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông lâm nghiệp để kiếm sống, với thu nhập bình quân đầu người đạt 29.300.000 đồng/năm vào năm 2018.

Xã Khuôn Hà gồm 12 thôn bản, với tình hình an ninh trật tự ổn định Cán bộ và nhân dân tại đây thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, đồng thời tuân thủ các quy ước xây dựng nếp sống văn hóa và văn minh trong khu dân cư.

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất

4.2.1.1 Tình hình sử dụng đất vào các mục đích

Xã Khuôn Hà có tổng diện tích tự nhiên là 12.926,05 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 86,33% với 11.158,76 ha Đất phi nông nghiệp là 1.763,22 ha, tương đương 13,64% tổng diện tích, và diện tích đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,03% với 4,07 ha Hiện trạng sử dụng đất của xã được thể hiện chi tiết trong bảng 4.1.

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của Xã Khuôn Hà năm 2018

STT Chỉ tiêu Mã Diện tích Cơ cấu tổng diện tích tự nhiên 12.926,05 100

11 Đất sản xuất nông nghiệp sxn 314,32 2,43

111 Đất trồng cây hàng năm chn 252,23 1,95

1112 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi coc

1113 Đất trồng cây hàng năm khác hnk 70,23 0,54

112 Đất trồng cây lâu năm cln 62,09 0,48

121 Đất rừng sản xuất rsx 1.173,51 9,07

122 Đất rừng phòng hộ rph 9.664,95 74,77

123 Đất rừng đặc dụng rdd

13 Đất nuôi trồng thuỷ sản nts 5,98 0,05

15 Đất nông nghiệp khác nkh

2 Đất phi nông nghiệp pnn 1.763,22 13,64

211 Đất ở tại nông thôn ont 29,01 0,22

212 Đất ở tại đô thị odt

221 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp cts 5,12 0,04

224 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp csk

225 Đất có mục đích công cộng ccc 1.724,94 13,34

23 Đất tôn giáo, tín ngưỡng ttn 0,14 1,08

24 Đất nghĩa trang, nghĩa địa ntd 4,02 0,03

25 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng smn 104,50 0,81

26 Đất phi nông nghiệp khác pnk

3 Đất chưa sử dụng csd 4,07 0,03

(Nguồn: UBND xã Khuôn Hà 2018)

4.2.1.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã

Xã Khuôn Hà có hơn 95% dân số làm nông nghiệp, nhưng diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người còn thấp Do đó, cần khai thác hợp lý và tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao thu nhập cho người dân, đồng thời bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sống.

Hiện trạng sử dụng đất của xã Khuôn Hà được thể hiện trong bảng sau

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Khuôn Hà năm 2018

STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích

1 Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 11.158,76 100

11 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 314,32 2,82

111 Đất trồng cây hàng năm CHN 252,23 2,26

11111 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 139,51 1,25

11112 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 42,49 0,38

1113 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 70,23 0,63

11131 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 21,13 0,18

11132 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK 49,10 0,44

112 Đất trồng cây lâu năm CLN 62,09 0,55

121 Đất rừng sản xuất RSX 1.173,51 10,51

122 Đất rừng phòng hộ RPH 9.664,95 86,61

13 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 5,98 0,05

(Nguồn: UBND xã Khuôn Hà 2018) 4.2.1.3 Hiện trạng về diện tích và cơ cấu một số cây trồng chính năm 2018

Theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, các chỉ tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2018 của UBND xã

Khuôn Hà: Tổng sản lượng cây lýơng thực có hạt đạt 6.320 tấn, tính bình quân lýơng thực đạt 546 kg/người/năm

Diện tích, cơ cấu một số cây trồng chính của xã được thể hiện trong bảng 4.3

Bảng 4.3 Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của xã năm 2018

STT Cây trồng Diện tích (ha) Năng suất Sản lượng

(Nguồn: UBND xã Khuôn Hà 2018 ) 4.2.2 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình

4.2.2.1 Các loại hình sử dụng đất của xã Khuôn Hà

Qua điều tra nông hộ và hiện trạng sử dụng đất, có thể xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu tại xã Khuôn Hà, như được thể hiện trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Khuôn Hà

LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất

2 lúa - 1 màu 1 Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông

2 Lúa xuân - lúa mùa – hoa màu

1 lúa - 1 màu 3 Ngô xuân - lúa mùa

4 Lạc xuân - lúa mùa Chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm

Cây lâu năm Cây ăn quả 7 Cây xoài, mận

(Nguồn: Kết quả phiếu điều tra nông hộ)

* Đất trồng cây hàng năm

- Đất 3 vụ: 2 vụ lúa - 1 vụ màu, 3 vụ màu

- Đất 2 vụ: 2 vụ lúa, 1 vụ lúa - 1 vụ màu

- Đất chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày

* Đất trồng cây lâu năm

- Đất trồng cây ăn quả

Xã Khuôn Hà có 4 loại sử dụng đất trồng cây hàng năm, với 7 kiểu sử dụng đất phổ biến Mỗi kiểu sử dụng đất có quy mô và diện tích trồng khác nhau, trong đó lúa và ngô là hai loại cây trồng phổ biến nhất.

Loại sử dụng đất trồng cây lâu năm có đất trồng cây ăn quả (xoài, mận)

4.2.2.2 Mô tả các loại hình sử dụng đất

Mô tả các loại hình sử dụng đất (LUT) là yếu tố quan trọng để xác định yêu cầu và mức độ phù hợp trong việc sử dụng đất Nội dung này chủ yếu dựa vào các tính chất của đất đai cũng như các thuộc tính liên quan đến LUT.

* LUT 1: Loại hình sử dụng đất 2 lúa - màu

Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên đất phù sa chua, tại những khu vực có địa hình cao và khả năng tưới tiêu tốt Đất cần có thành phần cơ giới thịt nhẹ và tầng đất dày Các kiểu sử dụng đất phổ biến bao gồm: Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông và Lúa xuân - Lúa mùa - Hoa màu.

- Lúa xuân muộn: Gieo 5/2 - 25/2 với các giống lúa: Lúa khang dân, thái bình,… có thời gian sinh trưởng ngắn

- Lúa mùa (Mùa muộn) sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 105 - 110 ngày như nếp, bao thai

- Ngô đông: Thường trồng các giống ngô có năng suất cao như: Ngô lai

4300 và một số giống ngô địa phương

Thời vụ gieo trồng cây thường bắt đầu từ cuối tháng 10 và thu hoạch vào tháng 2 năm sau, với lượng giống cần thiết từ 12-13 kg/ha Người trồng thường gieo 1-2 hạt mỗi hốc và nên chuẩn bị thêm một ít cây để trồng rặm Khoảng cách trồng được khuyến nghị là hàng cách hàng 80cm, cây cách cây 30cm, hoặc hàng cách hàng 75cm, cây cách cây 35cm.

* LUT 2: Loại hình sử dụng đất 1 lúa - 1 màu

Kiểu sử dụng đất chủ yếu là lạc xuân - lúa mùa và ngô xuân - lúa mùa Lúa mùa được trồng tương tự như đất 2 lúa, với việc luân canh cây trồng lạc và ngô LUT này thường được trồng trên địa hình cao, có thành phần cơ giới thịt trung bình, khó canh tác và không chủ động được nguồn nước tưới.

* LUT 3: Loại hình sử dụng đất chuyên màu

Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên các bãi bồi ven suối, nơi có thể chủ động tưới tiêu nước Đất ở đây thường có thành phần cơ giới nhẹ hoặc cát pha, phù hợp cho việc trồng các loại cây như ngô xuân và ngô mùa.

Cây sắn là loại cây công nghiệp được trồng hàng năm, thường vào tháng 4 hoặc đầu tháng 5 Người dân tận dụng những mảnh đất đồi kém màu mỡ để trồng sắn trong thời gian nông nhàn, chờ đến mùa vụ Tuy nhiên, do trồng trên đất dốc, năng suất cây sắn chưa đạt mức cao.

* LUT 4: Loại sử dụng đất trồng cây ăn quả

Trên địa bàn xã, không có diện tích chuyên canh cho cây ăn quả, mà các vườn đều là vườn tạp với nhiều loại cây khác nhau, phù hợp với điều kiện tự nhiên địa phương Người dân chưa coi trọng việc trồng và chăm sóc cây ăn quả để bán, do thị trường tiêu thụ hạn chế và chưa nhận thấy hiệu quả kinh tế mà nó mang lại Vì vậy, cây ăn quả chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của từng hộ gia đình Mức đầu tư cho loại hình trồng trọt này thấp, và hiệu quả kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, với cây xoài và mận là hai loại chính được trồng trong xã.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

4.3.1 Hiệu quả kinh tế Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất em đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra các hộ gia đình theo mẫu phiếu điều tra (phụ lục 1) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (T); Chi phí sản xuất (Csx); Thu nhập thuần (N); Hiệu quả đồng vốn (H); Giá trị ngày công lao động

4.3.1.1 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm

Hiệu quả kinh tế được xác định qua sự so sánh giữa giá trị sản xuất và chi phí sản xuất; hiệu số cao giữa hai yếu tố này cho thấy hiệu quả kinh tế tốt hơn Mục tiêu này là chung cho tất cả các ngành sản xuất vật chất Cây trồng hàng năm, với thời gian sinh trưởng ngắn, giúp luân chuyển vốn nhanh chóng, từ đó tạo ra nguồn vốn ngắn hạn để duy trì sản xuất cây hàng năm và chăn nuôi.

Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính được thể hiện ở bảng 4.5

Bảng 4.5 Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính

(tính bình quân cho 1 ha)

Hiệu quả sử dụng vốn (lần)

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều 2019 )

Từ số liệu bảng 4.9 cho thấy: Lạc có hiệu quả kinh tế cao nhất và sắn có hiệu quả kinh tế thấp nhất

Lúa xuân đạt năng suất 52,63 tạ/ha, với giá trị sản xuất 39,47 nghìn đồng/ha Chi phí sản xuất là 13,17 nghìn đồng/ha, mang lại thu nhập thuần 26,30 nghìn đồng/ha Hiệu quả sử dụng vốn đạt 2 lần/ha, trong khi giá trị ngày công lao động là 158,25 nghìn đồng/công.

Lúa mùa đạt năng suất 55,4 tạ/ha với giá trị sản xuất 44,32 nghìn đồng/ha Chi phí sản xuất là 11,63 nghìn đồng/ha, mang lại thu nhập thuần 32,68 nghìn đồng/ha Hiệu quả sử dụng vốn đạt 2,8 lần/ha, trong khi giá trị ngày công là 236 nghìn đồng/công.

Ngô xuân đạt năng suất 44,32 tạ/ha với giá trị sản xuất 33,24 nghìn đồng/ha Chi phí sản xuất là 13,12 nghìn đồng/ha, mang lại thu nhập thuần 20,11 nghìn đồng/ha Hiệu quả sử dụng vốn đạt 1,52 lần/ha, trong khi giá trị ngày công là 145,2 nghìn đồng/công.

Ngô đông đạt năng suất 41,55 tạ/ha với giá trị sản xuất 31,16 nghìn đồng/ha Chi phí sản xuất là 13,26 nghìn đồng/ha, mang lại thu nhập thuần 17,89 nghìn đồng/ha Hiệu quả sử dụng vốn đạt 1,35 lần/ha và giá trị ngày công lao động là 107,67 nghìn đồng/công.

Lạc đạt năng suất 27,7 tạ/ha với giá trị sản xuất là 55,40 nghìn đồng/ha Chi phí sản xuất chỉ 13,65 nghìn đồng/ha, mang lại thu nhập thuần 41,74 nghìn đồng/ha Hiệu quả sử dụng vốn lên tới 3,05 lần/ha, trong khi giá trị ngày công lao động đạt 301,4 nghìn đồng/công.

Sắn đạt năng suất 141,27 tạ/ha với giá trị sản xuất 21.190 nghìn đồng/ha Chi phí sản xuất là 8,86 nghìn đồng/ha, mang lại thu nhập thuần 12,32 nghìn đồng/ha Hiệu quả sử dụng vốn đạt 1,39 lần/ha, trong khi giá trị ngày công lao động là 89 nghìn đồng/công.

4.4.1.2 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Đánh giá hiệu quả kinh tế kết quả sản xuất và chi phí đầu tư được tính toán dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định Trong đề tài nghiên cứu này, em dựa trên giá cả thị trường trên địa bàn xã Khuôn Hà và các vùng lân cận năm 2018

Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Khuôn Hà năm 2018

(Tính bình quân cho 1ha)

Giá trị ngày công lao động

(Nguồn: Thống kê từ phiếu điều tra 2019)

Kết quả điều tra nông hộ thu được trên các loại hình sử dụng đất (LUT) như sau:

* Đối với 2 vụ lúa – cây vụ Đông : Có 2 loại hình sử dụng đất chính là đất 2 vụ lúa + cây vụ đông

Kiểu sử dụng đất kết hợp Lúa xuân, Lúa mùa và Lạc mang lại hiệu quả kinh tế cao, với tổng giá trị sản xuất đạt 139,19 nghìn đồng/ha Tổng chi phí sản xuất là 34,46 nghìn đồng/ha, dẫn đến tổng thu nhập thuần 100,73 nghìn đồng/ha Hiệu quả đồng vốn đạt 2,62 lần, trong khi giá trị ngày công lao động lên tới 231,13 nghìn đồng/công lao động.

Kiểu sử dụng đất kết hợp giữa Lúa xuân, Lúa mùa và Ngô mang lại hiệu quả kinh tế cao, với tổng giá trị sản xuất đạt 111,95 nghìn đồng/ha Tổng chi phí sản xuất trung bình là 38,49 nghìn đồng/ha, dẫn đến tổng thu nhập thuần 76,90 nghìn đồng/ha Hiệu quả đồng vốn đạt 2,05 lần, trong khi giá trị ngày công lao động lên tới 167,3 nghìn đồng/công lao động.

* Đối với 1 vụ lúa – màu: : Loại hình này gồm có 2 kiểu sử dụng đất là

Lúa mùa – ngô đông, Lạc xuân – lúa mùa Loại hình sử dụng đất này cho giá trị sản xuất ở mức trung bình cụ thể:

Lạc xuân – lúa mùa mang lại tổng giá trị sản xuất đạt 97,72 nghìn đồng/ha, với chi phí sản xuất trung bình chỉ 25,29 nghìn đồng/ha Nhờ đó, thu nhập thuần đạt 74,43 nghìn đồng/ha, hiệu quả đồng vốn lên tới 2,9 lần, và giá trị ngày công lao động đạt 268,7 nghìn đồng/công.

Lúa mùa kết hợp với ngô đông mang lại tổng giá trị sản xuất 86,56 nghìn đồng/ha, với chi phí sản xuất trung bình là 26,92 nghìn đồng/ha Thu nhập thuần đạt 59,64 nghìn đồng/ha, cho thấy hiệu quả đồng vốn đạt 2,2 lần Giá trị ngày công lao động cũng rất cao, lên tới 204,53 nghìn đồng/công lao động.

* Đối với loại hình sử dụng đất chuyên màu :

Có 3 kiểu sử dụng đất là Lạc xuân – ngô đông; Ngô xuân – Ngô đông; Sắn:

Lạc xuân – ngô đông mang lại hiệu quả kinh tế cao với giá trị sản xuất trung bình đạt 86,56 nghìn đồng/ha Chi phí sản xuất chỉ 26,92 nghìn đồng/ha, giúp thu nhập thuần đạt 59,64 nghìn đồng/ha Hiệu quả đồng vốn đạt 2,2 lần, trong khi giá trị ngày công lao động lên tới 204,53 nghìn đồng/công lao động.

Ngô xuân – ngô đông mang lại hiệu quả kinh tế trung bình với tổng giá trị sản xuất đạt 64,40 nghìn đồng/ha Chi phí sản xuất là 26,92 nghìn đồng/ha, dẫn đến thu nhập thuần đạt 38,00 nghìn đồng/ha Hiệu quả đồng vốn đạt 1,43 lần, trong khi giá trị ngày công lao động là 124,93 nghìn đồng/công lao động.

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang

Qua quá trình điều tra thực địa và nông hộ tại xã Khuôn Hà, tôi nhận thấy rằng sản xuất nông nghiệp nơi đây vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thiếu tính chuyên nghiệp, dẫn đến năng suất và chất lượng của một số loại hình sử dụng đất (LUT) chưa đạt yêu cầu Do đó, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp trong tương lai.

Giải pháp tổ chức chỉ đạo hiệu quả cần huy động sự tham gia của tất cả các ban ngành, đảm bảo chỉ đạo sớm và quyết liệt Việc tăng cường thông tin tuyên truyền và bổ sung cán bộ kỹ thuật cho cơ sở là rất quan trọng, vì sự chủ động của cán bộ cơ sở sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chỉ đạo sản xuất.

* Giải pháp về kỹ thuật:

- Áp dụng các kỹ thuật canh tác để cải tạo độ phì cho đất

Để cải thiện chất lượng đất, cần tăng cường che phủ và tối đa hóa lượng chất hữu cơ thông qua các kỹ thuật như xen canh, luân canh và trồng cây che phủ Việc sử dụng cây ngắn ngày, đa chức năng với bộ rễ phát triển mạnh mẽ sẽ giúp khai thác dinh dưỡng hiệu quả, đồng thời trồng cây họ đậu để cố định đạm Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học là cần thiết cho mọi hình thức sử dụng đất Đối với khu vực địa hình dốc, cần áp dụng các biện pháp canh tác bền vững để bảo vệ đất.

+ Làm giàu chất hữu cơ cho đất bằng cách trả lại nó các sản phẩm phụ của trồng trọt (rơm rạ, thân đậu)

+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng với những loại hình sử dụng đất thích hợp

Hướng dẫn bảo quản nông sản sau thu hoạch là rất quan trọng, vì nhiều người dân vẫn chưa nắm rõ kỹ thuật bảo quản Việc cung cấp kiến thức về cách bảo quản nông sản sẽ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch Do đó, cần chú trọng vào việc đào tạo và hướng dẫn người dân về các phương pháp bảo quản hiệu quả.

Tổ chức các lớp tập huấn nhằm tuyên truyền cho người dân về việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp Đặc biệt, cần nhấn mạnh việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc “4 đúng”: đúng thuốc, đúng nồng độ, liều lượng, đúng lúc và đúng kỹ thuật Đồng thời, khuyến khích sử dụng phân bón một cách cân đối và hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất.

* Giải pháp về chính sách

Để đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, cần thực hiện nghiêm túc quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của xã Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai nhằm nâng cao nhận thức và trình độ dân trí của người dân trong việc sử dụng đất.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chính sách hỗ trợ cần được thực hiện hiệu quả, tập trung vào việc cung cấp vốn vay lãi suất thấp cho các hộ gia đình thiếu vốn sản xuất Ưu tiên nên được dành cho những hộ có tiềm năng về đất đai và lao động, nhằm khuyến khích mở rộng đầu tư và phát triển sản xuất.

Nhà nước tăng cường khuyến nông bằng cách áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất Chính sách hỗ trợ phân bón và giống cây trồng được thực hiện nhằm giúp người dân, đồng thời tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật để hướng dẫn kỹ năng chăm sóc cây trồng.

* Giải pháp về cơ sở hạ tầng:

Cần hoàn thiện hệ thống giao thông nội đồng và tiếp tục xây dựng, nâng cấp các tuyến đường giao thông trong khu vực để tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và trao đổi hàng hóa.

Củng cố và nâng cấp hệ thống kênh mương, thủy lợi, cùng với trạm bơm nước đến các xứ đồng là cần thiết để cải thiện sản xuất nông nghiệp Đồng thời, việc xây dựng và phát triển các cơ sở chế biến nông sản tại địa bàn xã sẽ góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và thúc đẩy kinh tế địa phương.

* Giải pháp về thị trường

- Tổ chức tốt các thông tin thị trường, dự báo thị trường để giúp người dân có hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Thành lập các tổ thu mua và điểm thu mua tập trung nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản, đồng thời tăng cường quảng bá sản phẩm ra thị trường.

- Lựa chọn giống có năng suất, chất lượng sản phẩm tốt phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương và yêu cầu thị trường

4.5.2.1 LUT trồng cây hàng năm

Đưa các giống lúa mới có năng suất cao và giống lúa ngắn ngày vào sản xuất là cần thiết để thay thế các giống cũ như Thái Bình, Khang Dân, Tạp Giao Bên cạnh đó, cần nghiên cứu và đầu tư vào các cây màu để áp dụng mô hình thâm canh, đưa vào sản xuất đại trà những cây màu có năng suất tốt mà bà con đã tin tưởng, như ngô, lạc, và sắn.

- Cần phải thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đã có Kết hợp đầu tư hệ thống thủy lợi, kênh mương

- Bố trí sử dụng công thức luân canh mới hợp lý với từng điều kiện tự nhiên của từng vùng

- Tuyên truyền khuyến khích người dân ý thức sử dụng thuốc BVTV, thực hiện tốt khâu cơ giới hóa các khâu sản xuất

- Xây dựng các mô hình để làm cơ sở khuyến cáo và nhân rộng ra sản xuất như mô hình cánh đồng 1 giống

- Tăng cường công tác dự tính dự báo sâu, bệnh hại và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật phòng trừ kịp thời, hiệu quả

Tăng cường tuyên truyền cho người dân về việc sử dụng thuốc sinh học an toàn, giúp phòng trừ dịch hại hiệu quả, đồng thời giảm thiểu độc hại đối với môi trường và sức khỏe con người.

Bố trí cây trồng đúng thời vụ rất quan trọng để đảm bảo cây phát triển trong điều kiện thời tiết thuận lợi, từ đó giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và đạt năng suất cao.

4.5.2.2 LUT trồng cây lâu năm

Để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, cần áp dụng các biện pháp mới trong sản xuất, bao gồm việc thiết lập chế độ chăm sóc hợp lý và tạo tầng tán hiệu quả.

- Đưa các giống chè mới có năng suất, chất lượng vào sản xuất tạo vùng chè có thương hiệu nhằm tạo đầu ra ổn định cho nông sản

- Tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học để nâng cao năng lực sản xuất, chế biến chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGap cho người dân

Ngày đăng: 18/07/2021, 20:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài (2007), Giáo trình Kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế tài nguyên đất
Tác giả: Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2007
2. Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử Nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Đường Hồng Dật và các cộng sự
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1994
4. Nguyễn Hữu Ngữ (2010), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quy hoạch sử dụng đất
Tác giả: Nguyễn Hữu Ngữ
Năm: 2010
5. Nguyễn Ngọc Nông và Nông Thị Thu Huyền (2013), Bài giảng Đánh giá đất, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Đánh giá đất
Tác giả: Nguyễn Ngọc Nông và Nông Thị Thu Huyền
Năm: 2013
6. Nguyễn Thế Đặng và cs (2014), Giáo trình Thổ nhưỡng, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thổ nhưỡng
Tác giả: Nguyễn Thế Đặng và cs
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2014
7. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999), Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp, NXB nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp
Tác giả: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 1999
8. Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật đất đai (2013), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật đất đai
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2013
9. UBND xã Khuôn Hà, Số: 08/BC-UBND ngày 22/01/2018, Báo cáo kết quả thống kê đất đai xã Khuôn hà 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ngày "22/01/2018", Báo cáo kết quả thống kê đất đai xã Khuôn hà
10. Quyền Đình Hà (1993), Đánh giá kinh tế đất lúa vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, ĐHNN I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kinh tế đất lúa vùng đồng bằng sông Hồng
Tác giả: Quyền Đình Hà
Năm: 1993
3. Lýơng Đình Tuyển (2013), Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững tại huyện Phú Bình - Tỉnh Thái Nguyên Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w