1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tìm hiểu mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà của ông ngô doãn chung, xã cao ngạn, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

57 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Mô Hình Tổ Chức Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Tại Trang Trại Chăn Nuôi Gà Của Ông Ngô Doãn Chung, Xã Cao Ngạn, Thành Phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Đỗ Hoàng Long
Người hướng dẫn ThS. Đỗ Hoàng Sơn
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,79 MB

Cấu trúc

  • Bản 3.5: Các yếu tố nguồn lực chủ yếu của trang trại (36)
  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3 Thông qua quá trình làm việc tại trại tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, tính tự giác và chịu áp lực cao trong công việc (13)
    • 1.4 Nội dumg và phương pháp thực hiện (13)
      • 1.4.1 Nội dung (13)
      • 1.4.2 Phương pháp thực hiện (13)
    • 1.4 Thời gian và địa điểm thực tập (15)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại (16)
      • 2.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại (16)
      • 2.1.2 Tiêu trí xác định trang trại (17)
      • 2.1.3 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại (17)
      • 2.1.4 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với pháy triển kinh tế nông nghiệp nông thôn (18)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại (19)
      • 2.2.1 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại (19)
      • 2.2.2 Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam (21)
    • 2.3 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu có ảnh hưởng đến phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại nghiên cứu . 14 (23)
      • 2.3.1 Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan (23)
  • PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP (25)
    • 3.1. Tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển trang trại chăn nuôi gà của ông Ngô Doãn Chung (25)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trang trại (25)
      • 3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn tồn tại trong quá trình xây dụng và phát triển (26)
      • 3.1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển trang trại nuôi gà của ông Ngô Doãn Chung (27)
    • 3.2. Đánh giá các yếu tố nguồn lực của trang trại (27)
      • 3.2.1. Lao động (27)
      • 3.2.2. Đất đai (28)
      • 3.2.3. Tiền vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD (30)
      • 3.2.4. Thông tin và kỹ thuật sản xuất (30)
      • 3.2.5. Mối quan hệ và hợp tác, liên kết trong SXKD của trang trại Trong SXKD cần có sự quan hệ, liên kết, hợp tác giữa các cá nhân, tổ chức với nhau, giữa các (35)
      • 3.2.6. Kiến thức, kỹ năng và bản lĩnh kinh doanh của chủ trang trại (35)
      • 3.2.7. Đánh giá chung những điều kiện nguồn lực của trang trại (36)
    • 3.3. Phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động của (37)
      • 3.3.1. Thuận lợi của trang trại (37)
      • 3.3.2. Khó khăn của trang trại (38)
      • 3.3.3. Những cơ hội (38)
      • 3.3.4. Những thách thức (39)
    • 3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại (39)
      • 3.4.1. Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm (39)
      • 3.4.2. Phân tích về những chi phí trong xây dựng, phát triển và SXKD của trang trại (40)
      • 3.4.3. Đánh giá về doanh thu, lợi nhuận của trang trại (41)
      • 3.4.4. Những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của trang trại (44)
    • 3.5. Tìm hiểu quy trình kỹ thuật, kỹ năng thông qua trải nghiệm thực tế (44)
      • 3.5.1. Những hoạt động trải nghiệm trại trang trại và kết quả đạt được (44)
      • 3.5.2. Những hạn chế trong hoạt động trải nghiệm tại trang trại và nguyên nhân (45)
    • 3.6. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế (46)
      • 3.6.1. Chuẩn bị những điều kiện cần có cho phát triển trang trại (46)
      • 3.6.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại (47)
      • 3.6.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại (47)
      • 3.6.4. Quản lý tài chính, lao động (48)
      • 3.6.5. Thị trường đầu vào – đầu ra (48)
    • 3.7. Một số giải pháp đề xuất cho trang trại (50)
      • 3.7.1. Giải pháp về sản phẩm và thị trường (50)
      • 3.7.2. Giải pháp về phương thức sản xuất (50)
      • 3.7.3. Giải pháp về nguồn nhân lực (50)
      • 3.7.4. Giải pháp về đất đai và cơ sở hạ tầng trang trại (51)
      • 3.7.5. Mở rộng và tăng cường các hình thức hợp tác (51)
  • PHẦN 4. KẾT LUẬN (52)
    • 4.1. Kết luận (52)
    • 4.2. Kiến nghị (53)
      • 4.2.1. Đối với các chủ trang trại (53)
      • 4.2.2. Đối với chính quyền địa phương (54)
      • 4.2.3. Đối với các công ty giống và thức ăn chăn nuôi (54)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại

2.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại

Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, bao gồm nông, lâm, và ngư nghiệp, nơi mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một cá nhân Sản xuất diễn ra trên quy mô ruộng đất lớn với các yếu tố sản xuất tập trung, cùng với phương thức quản lý hiện đại và trình độ kỹ thuật cao Hoạt động của trang trại mang tính tự chủ, nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường.

- Khái niệm kinh tế trang trại:

Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ, kinh tế trang trại được định nghĩa là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình Mục tiêu của kinh tế trang trại là mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, và trồng rừng, đồng thời gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.

- Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi:

Kinh tế trang trại chăn nuôi là một phần quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tập trung vào việc sản xuất nông sản hàng hóa từ chăn nuôi đại gia súc và gia cầm Nó bao gồm toàn bộ các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi Các hoạt động này không chỉ diễn ra trong quá trình sản xuất mà còn bao gồm các hoạt động trước và sau khi sản xuất nông sản, xoay quanh hệ thống trang trại chăn nuôi ở những vùng kinh tế khác nhau.

+ Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá

Hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình hình thành và phát triển các trang trại, gắn liền với quá trình công nghiệp hóa từ thấp đến cao Tỷ trọng hàng hóa cũng tăng dần, cùng với trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất được nâng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu sản phẩm như thịt, trứng, sữa trên thị trường Điều này phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay.

Kinh tế trang trại chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế trang trại và là một phần thiết yếu của sản xuất nông nghiệp Khác với các ngành như lâm nghiệp và thủy sản, chăn nuôi không chỉ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên mà còn vào khả năng chăm sóc và nuôi dưỡng của các trang trại Sản phẩm từ chăn nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của đa số người dân trong cả nước.

2.1.2 Tiêu trí xác định trang trại

Theo Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT - BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ NN-PTNT, cá nhân và hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản muốn được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cần phải đáp ứng các tiêu chí và thủ tục quy định.

* Ðối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp

- Có diện tích trên mức hạn điền tối thiểu

+ 3,1 ha đối với vùng Ðông Nam Bộ và Ðồng bằng Sông Cửu Long

+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại

- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm

* Đối với cơ sở chăn nuôi

- Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên

* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp

- Diện tích tối thiểu là 31 ha

- Giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt từ 500 triệu/năm trở lên

2.1.3 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại

- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn

Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá trong sản xuất nông nghiệp vượt trội hơn so với sản xuất của nông hộ, thể hiện qua quy mô sản xuất lớn hơn về đất đai, số lượng gia súc, lao động và giá trị nông sản, thuỷ sản hàng hoá.

Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và tiếp nhận công nghệ mới, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất Họ sử dụng lao động gia đình kết hợp với lao động thuê ngoài, giúp đạt được thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.

2.1.4 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với pháy triển kinh tế nông nghiệp nông thôn

Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại đã có những tác động tích cực đến sự phát triển của kinh tế nông nghiệp nông thôn Vai trò và vị thế của kinh tế trang trại ngày càng được khẳng định trong hệ thống kinh tế nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp hiện tại cũng như trong tương lai.

Kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa lớn, giúp người dân khai thác lợi thế so sánh và mở rộng quy mô sản xuất Sự phát triển này nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, đồng thời thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội chung.

Kinh tế trang trại đã thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, tăng tỷ trọng sản xuất hàng hóa và hình thành các vùng sản xuất tập trung Điều này đã giúp sản xuất nông nghiệp chuyển từ quy mô nhỏ lẻ sang quy mô lớn, nâng cao năng suất và giá trị, đồng thời cung cấp sản phẩm chất lượng cho thị trường.

Kinh tế trang trại là mô hình sản xuất quy mô lớn hơn kinh tế hộ, cho phép áp dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực Mô hình này còn tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi từ cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, cùng với nguồn lao động và tài nguyên sẵn có tại địa phương.

Kinh tế trang trại đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về giá trị sản phẩm và thu nhập, vượt trội hơn so với kinh tế hộ, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị cao Việc này giúp khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, tạo ra các vùng chuyên môn hóa và thâm canh cao Ngoài ra, kinh tế trang trại còn thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất tại nông thôn, từ đó góp phần tích cực vào sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn Thực tế cho thấy, phát triển kinh tế trang trại luôn gắn liền với việc khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn so với kinh tế nông hộ.

Phát triển kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng số hộ giàu tại nông thôn, tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Đồng thời, nó cũng thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và là hình mẫu cho các hộ nông dân trong tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh Nhờ đó, kinh tế trang trại góp phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội và làm mới bộ mặt nông thôn Việt Nam.

Các chủ trang trại luôn ý thức khai thác tài nguyên một cách hợp lý nhằm bảo vệ môi trường, không chỉ trong không gian sinh thái của trang trại mà còn trong toàn bộ khu vực xung quanh Họ nhận thức rõ ràng rằng việc bảo vệ các yếu tố môi trường là cần thiết cho lợi ích lâu dài của chính họ và cho sự phát triển bền vững.

Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại

2.2.1 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại

Sự phát triển của các trang trại đã được thúc đẩy nhờ nhiều chính sách hỗ trợ như vốn, đất đai, khoa học kỹ thuật, nguồn nhân lực và thị trường Những chính sách này đã tạo ra tác động tích cực, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại.

Ngày 28/08/2015, Bộ NN & PTNT đã soạn thảo và trình Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại

[2] Tại điều 3 của dự thảo 2 nêu ra các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại như sau:

1 Chính sách hỗ trợ thành lập khu trang trại

Tùy thuộc vào điều kiện của từng địa phương, Ủy ban nhân dân xã sẽ quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho thuê đất theo quy định hiện hành Nhà nước sẽ hỗ trợ ngân sách để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường và hệ thống cấp thoát nước đến khu trang trại Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập dự án và báo cáo lên Ủy ban nhân dân cấp huyện để được phê duyệt và nhận hỗ trợ từ ngân sách địa phương.

2 Chính sách hỗ trợ về đất đai

Chủ trang trại có thể được cấp có thẩm quyền cho thuê đất lâu dài từ quỹ đất địa phương hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành Nhà nước sẽ hỗ trợ một lần 50% chi phí làm đường và xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại, với mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng cho mỗi trang trại.

3 Chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng

Nhà nước sẽ hỗ trợ một lần cho các dự án với mức 50% chi phí làm đường và xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại, với mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 2,0 tỷ đồng cho mỗi trang trại.

4 Chính sách hỗ trợ nhân lực kỹ thuật

Chủ trang trại sẽ nhận được sự hỗ trợ một lần từ ngân sách nhà nước theo hợp đồng, chiếm 50% chi phí thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ Hỗ trợ này cũng bao gồm tư vấn xây dựng dự án và phương án kinh doanh, với mức tối đa không vượt quá 100 triệu đồng cho mỗi trang trại trong hai năm đầu.

5 Hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật

Nhà nước hỗ trợ một lần 100% chi phí cấp giấy chứng nhận và chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc các quy trình tương tự cho từng trang trại hoặc hợp tác xã của chủ trang trại.

6 Hỗ trợ xúc tiến thương mại

Nhà nước khuyến khích các trang trại phát triển thương hiệu riêng hoặc tham gia vào thương hiệu của hợp tác xã Để hỗ trợ, ngân sách nhà nước sẽ chi trả 50% chi phí tham gia hội chợ và triển lãm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp cho các trang trại và hợp tác xã.

Trang trại trồng rừng sản xuất nhận được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước một lần cho chi phí cấp giấy chứng nhận rừng bền vững, với mức hỗ trợ là 200.000 đồng/ha đối với việc trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn.

Trang trại nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước lên đến 30% chi phí xây dựng các công trình xử lý nước thải và ao lắng, với mức hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng cho mỗi trang trại Ngoài ra, trang trại nuôi thủy sản trên biển cũng nhận được hỗ trợ 50% chi phí lồng bè Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho các trang trại trên địa bàn.

Nhà nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại

2.2.2 Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam

Khu vực nông nghiệp Việt Nam hiện có gần 11 triệu hộ nông dân, chủ yếu hoạt động sản xuất quy mô nhỏ lẻ, với giá trị sản xuất thấp và nhiều rủi ro Tuy nhiên, một số hộ nông dân đã tổ chức phát triển sản xuất theo hướng quy mô lớn, áp dụng khoa học công nghệ, mang lại giá trị kinh tế cao và giảm thiểu rủi ro Những hộ gia đình này đang phát triển theo mô hình kinh tế trang trại, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp Do đó, Đảng và Nhà nước đang khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trang trại trong thời gian tới.

Theo báo cáo, cả nước hiện có khoảng 29.500 trang trại, bao gồm 8.800 trang trại trồng trọt (29,83%), 10.974 trang trại chăn nuôi (37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (1,46%), 5.268 trang trại thủy sản (17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp (13,66%) Số lượng trang trại đã tăng 9.433 so với năm 2011, tuy nhiên, chỉ có 6.247 trang trại được cấp giấy chứng nhận kinh tế.

Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long có 6.911 trang trại, chiếm 30% tổng số trang trại cả nước, chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây Đông Nam Bộ đứng thứ hai với 6.115 trang trại (21%), chủ yếu tập trung vào chăn nuôi Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có 5.693 trang trại (20%), chủ yếu kinh doanh tổng hợp Đồng bằng Sông Hồng với 5.775 trang trại (19,5%) cũng chủ yếu là chăn nuôi Cuối cùng, Trung du và miền núi phía Bắc có 2.063 trang trại (7%), chủ yếu tập trung vào chăn nuôi và lâm nghiệp.

Quy mô diện tích đất bình quân của các trang trại hiện nay bao gồm 12 ha cho trồng trọt, 2 ha cho chăn nuôi, 8 ha cho tổng hợp, 33 ha cho lâm nghiệp và 6 ha cho thủy sản Nhiều trang trại đã thực hiện tích tụ ruộng đất, với một số trang trại có diện tích lên tới hơn 100 ha Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, như sản xuất an toàn và công nghệ cao, đã nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Theo báo cáo, thu nhập bình quân của mỗi trang trại đạt 2 tỷ đồng/năm, tạo việc làm cho khoảng 8 lao động mỗi trang trại, và một số trang trại còn thu hút hàng trăm lao động.

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến trong kinh tế hộ, mang lại hiệu quả cao cho nông nghiệp, do đó cần có chính sách phát triển Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước Khu vực Trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại lại ít, trong khi khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ tập trung nhiều trang trại nhưng quy mô diện tích lại thấp Sự phân bố này thể hiện sự không đồng đều ở các vùng và lĩnh vực khác nhau.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu có ảnh hưởng đến phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại nghiên cứu 14

2.3.1 Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan

Cao Ngạn là một xã thuộc ngoại thành phía Bắc thành phố Thái Nguyên, giáp ranh với hai phường Quán Triều và Quang Vinh Ngày 31 tháng 7 năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2008/NĐ-CP để điều chỉnh địa giới hành chính huyện Đồng Hỷ, mở rộng thành phố Thái Nguyên Đến tháng 9 năm 2008, xã Cao Ngạn chính thức được sáp nhập vào thành phố Thái Nguyên, với diện tích 861,06 ha và dân số khoảng 6.447 người.

Xóm Vải, tọa lạc bên bờ sông Cầu, sở hữu khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của miền Bắc với bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông Vị trí gần thành phố Thái Nguyên tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của xóm.

Trang trại chăn nuôi gà thịt của ông Ngô Doãn Chung tọa lạc tại xóm Vải, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, có vị trí địa lý thuận lợi bên bờ sông Cầu Với diện tích đất rộng, địa hình bằng phẳng và giao thông thuận tiện, trang trại được bao quanh bởi cánh đồng lớn, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển mô hình trang trại quy mô lớn.

2.3.2 Kết luận về những điều kiện có ảnh hưởng đến phát triển và hoạt động SXKD của trang trại nghiên cứu

Các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi gà thịt của ông Ngô Doãn Chung.

Trang trại ông Ngô Doan tọa lạc tại vị trí địa lý thuận lợi với khí hậu nhiệt đới gió mùa và địa thế bằng phẳng, tạo không gian thoáng mát cho việc chăn nuôi gà Đường giao thông thuận tiện và gần thành phố giúp việc nhập gà giống, thuốc thú y, cám dễ dàng, đồng thời cũng thuận lợi cho việc xuất bán gà đến các địa phương lân cận.

Trang trại gần đường giao thông đông đúc phải đối mặt với áp lực tiếng ồn cao và nguy cơ lây nhiễm bệnh cho đàn gà tăng lên.

KẾT QUẢ THỰC TẬP

Tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển trang trại chăn nuôi gà của ông Ngô Doãn Chung

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển trang trại

Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gà thịt tại địa bàn xã Cao Ngạn, huyện Đồng

Năm 2008, ông Ngô Doãn Chung đã được UBND xã Cao Ngạn và UBND huyện Đồng Hỷ cho phép xây dựng trang trại chăn nuôi gà tại thành phố Thái Nguyên, với diện tích 500 m2 và quy mô từ 4000 – 4500 con gà Trang trại được xây dựng trên đất của gia đình, cách xa khu dân cư để đảm bảo vệ sinh môi trường Khu đất trước đây là vườn tạp có hiệu quả kinh tế thấp, nhưng đã được cải tạo thành trang trại hoàn chỉnh với các công trình phụ trợ như nhà kho và bể trữ nước, đảm bảo điều kiện sạch sẽ và thoáng mát cho gà Đến cuối năm 2008, trang trại hoàn thành và tiến hành vệ sinh khử trùng chuồng nuôi để bắt đầu chăn nuôi gà.

Từ năm 2008 đến năm 2018, gia đình bắt đầu tập trung nuôi gà với chu kì 2-

3 lứa 1 năm, mỗi lứa từ 4000-4500 con gà

Năm 2015, gia đình ông Ngô Doãn Chung và ông Ngô Doãn Nghĩa đã đầu tư 100 triệu đồng để mua lại trang trại gà của gia đình Vân Hiếu với giá 200 triệu đồng, nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh Trang trại này có diện tích 500 m2, được xây dựng vào năm 2009, và đã được hai gia đình sử dụng chung từ đó đến nay.

Ông Ngô Doãn Chung bắt đầu trang trại của mình bằng việc chăn nuôi gia công gà hậu bị cho Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam, với quy mô 4.000 con mỗi lứa.

Gia đình ông Ngô Doãn Chung đã chuyển từ nuôi gia công sang chăn nuôi gà thương phẩm vào năm 2014, nhằm nâng cao lợi nhuận, vì chăn nuôi gia công không mang lại hiệu quả kinh tế cao Từ đó đến nay, hoạt động chăn nuôi gà thương phẩm của gia đình đã được quản lý và điều hành một cách hiệu quả.

3.1.2 Những thuận lợi, khó khăn tồn tại trong quá trình xây dụng và phát triển trang trại

Khu vực này có điều kiện tự nhiên thuận lợi với hệ thống giao thông phát triển, giúp dễ dàng di chuyển và giao thương nguyên vật liệu xây dựng cùng trang thiết bị phục vụ chăn nuôi Với quỹ đất rộng và địa thế bằng phẳng, nơi đây rất phù hợp để xây dựng và phát triển trang trại Khí hậu nhiệt đới gió mùa cũng là yếu tố lý tưởng cho việc chăn nuôi gà thương phẩm.

Chủ trại có ý chí làm giàu và tích cực học hỏi kiến thức về chăn nuôi, kỹ thuật xây dựng và quản lý trang trại Với nhiều năm kinh nghiệm, chủ trại đã trang bị cho mình nhiều kỹ năng chăn nuôi gà Tất cả lao động trong trang trại đều được hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm tận tình từ chủ trại Ngay từ khi bắt đầu, trang trại đã áp dụng các tiến bộ khoa học và kỹ thuật như trần chống nóng, máng uống tự động và máng ăn treo để nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

UBND xã Cao Ngạn và UBND huyện Đồng Hỷ đã hỗ trợ gia đình ông Ngô Doãn Chung trong việc xây dựng và phát triển trang trại, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế địa phương.

Nhờ vào sự hỗ trợ kỹ thuật từ các cán bộ của các đơn vị cung cấp giống, thức ăn, thuốc thú y và trang thiết bị chăn nuôi, hoạt động chăn nuôi đã được cải thiện đáng kể.

Gần các tuyến đường giao thông với nhiều phương tiện qua lại, nguy cơ lây nhiễm bệnh dịch từ bên ngoài vào đàn gà là rất cao, điều này gây khó khăn trong công tác phòng chống dịch bệnh cho gia cầm.

Mùa đông lạnh và mưa ẩm gây ra nhiều khó khăn trong việc chăn nuôi và phòng bệnh cho gà, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của đàn gà.

Ngoài chủ trang trại, những lao động mới tham gia vào chăn nuôi gà còn thiếu kinh nghiệm và kiến thức cần thiết về xây dựng trang trại cũng như kỹ thuật chăn nuôi Điều này dẫn đến việc họ chưa thể chủ động trong quá trình nuôi dưỡng, tiêm vacxin và phòng bệnh cho gà.

- Thiếu sự liên kết giữa các trang trại gà với nhau trong quá trình chăn nuôi

3.1.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển trang trại nuôi gà của ông Ngô Doãn Chung

Trước khi bắt tay vào xây dựng trang trại, việc lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo rằng chi phí xây dựng trang trại được tối ưu hóa, mang lại lợi ích tối đa cho chủ trang trại.

Để xây dựng và phát triển trang trại hiệu quả, việc tìm hiểu và tham khảo các mô hình trang trại thành công là rất cần thiết Qua đó, bạn có thể chọn lọc những kiến thức phù hợp nhằm áp dụng cho trang trại của mình, từ đó giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra.

Để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi, cần lập kế hoạch sản xuất và kiểm tra công việc một cách tuần tự, nhằm tránh các thao tác rườm rà và tốn thời gian Đồng thời, việc đầu tư hợp lý vào trang thiết bị chăn nuôi là rất quan trọng.

Để đảm bảo chất lượng đầu vào, cần thiết lập liên kết với các nhà cung cấp giống, cám, thuốc thú y và các chính sách hỗ trợ từ đối tác.

Đánh giá các yếu tố nguồn lực của trang trại

Lao động đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các hộ và trang trại Khi xác định nguồn lao động, cần chú ý đến tay nghề và trình độ của người lao động, đặc biệt là lao động tiềm năng, bao gồm những người đang học nghề hoặc chưa đủ tuổi lao động nhưng vẫn đang theo học.

Bảng 3.1: Đánh giá nguồn lực lao động hiện tại của trang trại

STT Họ và tên Độ tuổi

Học vấn Trình độ chuyên môn

1 Ngô Doãn Chung 49 12/12 Có kinh nghiệm lâu năm 11

2 Nguyễn Thị Duyên 45 12/12 Có kinh nghiệm lâu năm 11

3 Ngô Văn Tú 24 12/12 Có kinh nghiệm lâu năm 6

4 Đỗ Hoàng Long 22 12/12 Đang học việc 3 tháng

( Số liệu nghiên cứu năm 2018)

Bảng số liệu cho thấy rằng việc sử dụng lao động tại trang trại là hợp lý, với hai lao động chính là ông Ngô Doãn Chung và bà Nguyễn Thị Duyên Cả hai đều có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực chăn nuôi, đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và định hướng phát triển kinh tế của trang trại, cũng như quản lý chi tiêu gia đình Họ còn trực tiếp theo dõi hoạt động và phân công lao động chăm sóc gà.

Chủ trang trại hiện đang chuyển hướng sang làm đại lý cung cấp cám, giống, thuốc thú y và tiêu thụ gà thương phẩm, do đó tạm thời không có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất hay chuyển đổi sang vật nuôi khác, mà chỉ duy trì hoạt động hiện tại.

Các nguồn lao động tiềm năng của trang trại: Sinh viên thực tập, bộ đội đang đóng quân trên địa bàn, nông dân trong thời gian nông nhàn

Trang trại tọa lạc tại xóm Vải, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, giáp ranh với hai phường Quán Triều và Quang Vinh Nằm gần trục đường giao thông liên thôn và đường nối thành phố Thái Nguyên với thị trấn chùa Hang, trang trại cũng nằm ven bờ sông Cầu.

Trang trại nằm ở khu vực địa hình thấp và bằng phẳng, với loại đất chủ yếu là đất pha cát đặc trưng của vùng ven sông Trang trại cũng được trang bị giếng khoan để đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất Dưới đây là bảng và sơ đồ đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của gia đình.

Bảng 3.2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất của trang trại

Thực trạng sử dụng Kế hoạch sử dụng

- 120 m2 diện tích xây dựng khu nhà ở

- 80 m2 diện tích làm sân trước

- Giữ nguyên hiện trạng sử dụng

- Xây dựng truồng trại và bãi thả gà

- Giữ nguyên hiện trạng sử dụng

- Là diện tích trồng cây nông nghiệp, đang được cho thuê

- Tiếp tục cho thuê trong thời gian tới

( Số liệu nghiên cứu năm 2018)

Sơ đồ sử dụng đất của trang trại ông Ngô Doãn Chung:

Hình 3.1: Sơ đồ sử dụng đất của trang trại ông Ngô Doãn Chung

Quỹ đất của trang trại được sử dụng hợp lý nhằm tối ưu hóa diện tích, với nhà trại và bãi thả gà kết hợp cùng vườn cây ăn quả, tạo bóng mát và giảm bụi cho gà Tuy nhiên, việc sử dụng triệt để đất cũng gây ra nhiều vấn đề, như việc gần khu vực nhà ở ảnh hưởng đến môi trường sống Hơn nữa, sự kết hợp giữa bãi thả gà và vườn cây lâu năm tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus phát triển, dẫn đến nguy cơ lây bệnh và tăng chi phí chăn nuôi.

3.2.3 Tiền vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD

Hiện tại, vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của trang trại vẫn đủ để duy trì hoạt động sản xuất Trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh bao gồm 200 máng ăn, đảm bảo nhu cầu cho việc chăn nuôi.

(120 máng ăn treo, 80 máng ăn con), 100 khay đựng thức ăn, 180 máng uống nước

(120 mang uống tự động, 60 máng gallon), 6 quạt công nghiệp, 3 kim tiêm ống thủy, 4 đèn ga, 1 máy bơm nước, 1 máy rửa xe, 1 bình phun chạy bằng điện, 1 máy cắt mỏ

3.2.4 Thông tin và kỹ thuật sản xuất

Chủ trang trại chịu trách nhiệm về kỹ thuật chăn nuôi và thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát lao động tham gia hoạt động Một người được giao nhiệm vụ chăm sóc 5000 con gà sau giai đoạn úm Trong quá trình học tập và trải nghiệm thực tế, chủ trang trại đã truyền đạt những kỹ thuật và kinh nghiệm cơ bản trong chăn nuôi gà.

* Chuẩn bị chuồng trại chăn nuôi cần lưu ý :

- Chọn khu đất rộng, bằng phẳng, cao ráo, thoáng mát

- Có nguồn nước sạch và đầy đủ

- Phải xa khu dân cư và khu có mật độ chăn nuôi cao

Tạo không gian thông thoáng và tối ưu hóa ánh sáng tự nhiên là rất quan trọng cho sự phát triển của gà, vì chúng cần ánh sáng để hấp thụ và tổng hợp vitamin, giúp tạo ra bộ lông khỏe mạnh Việc này cũng góp phần hạn chế sự xuất hiện của ruồi, muỗi, mòng và ve rận - những vật trung gian có thể gây bệnh Leuco.

Nền chuồng cho khu vực miền Bắc với mùa đông lạnh sử dụng hệ thống bếp “Hoàng Cầm” giúp giảm chi phí trong giai đoạn úm gà, đồng thời giữ cho nền chuồng luôn khô ráo Ở giai đoạn sau, việc sử dụng trấu ủ men vi sinh không chỉ giảm thiểu chi phí dọn dẹp phân mà còn hạn chế khí Amoniac, từ đó giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh như hen, cầu trùng và các bệnh nấm đường hô hấp, tiêu hóa cho gà.

Khu sân chơi được dọn dẹp thường xuyên và vệ sinh kỹ lưỡng sau mỗi lứa nuôi, với quy trình ngâm nước sát trùng trong 36-48 giờ, giúp triệt tiêu hoàn toàn các mầm bệnh.

Vật liệu lót nền cho gà cần đảm bảo độ ẩm thích hợp để tránh tình trạng vón cục, bụi bẩn và mốc Hiện nay, trấu và mùn cưa là những vật liệu phổ biến được sử dụng Sau khi thả gà ra sân chơi, cần dọn dẹp vật liệu lót nền cũ, vệ sinh và diệt trùng chuồng, để trống chuồng một thời gian Trước khi nuôi lứa gà tiếp theo, nên lót nền mới với độ dày từ 10-15cm tùy theo mùa và phun thuốc sát trùng lên vật liệu lót nền.

* Tiêu chuẩn chọn gà giống:

- Giống gà dễ nuôi, mau lớn, chỉ số tiêu tốn thức ăn thấp

- Khỏe mạnh, đồng đều, tươi tắn, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập, mắt sang

- Tránh những con gà khô chân, vẹo mỏ, chân cong, hở rốn, xệ bụng, lỗ huyệt bết lông, cánh xệ, có vòng thâm đen quanh rốn…

- Trước khi vận chuyển gà về phải chuẩn bị chuồng úm đầy đủ, nền chuồng được lót bằng vật liệu lót nền như trấu, mùn cưa, dày từ 10-15cm

- Rắc bột độn lót chuồng lên mặt trấu chuồng úm để giúp hút ẩm, khử mùi hôi và khống chế vi khuẩn phát sinh phát triển ở nền chuồng

- Chuồng úm phải kín, đủ nhiệt độ 31-330C, mùa hè từ 27 – 30 độ ,vào ban

- ngày nóng quá có thể hạ bớt bạt quây úm

- Kích thước quây úm 5m x 4m, cao khoảng 60cm đủ cho 1000 gà, chú ý khi làm quây úm tránh có góc cạnh nhọn

- Các công cụ khác cũng cần được chuẩn bị như: Bóng đèn, đèn sưởi, bình nước gallon và khay đựng thức ăn phù hợp theo lứa tuổi của gà

Bảng 3.3: Các dụng cụ cần cho úm 1000 gà

(Nguồn: Số liệu nghiên cứu 2018)

Khi gà về đến trại, cần nhanh chóng thả gà vào quây úm và cung cấp nước, vitamin C hoặc đường glucose để giúp gà ổn định cơ thể sau chuyến đi dài Bố trí bình nước và khay thức ăn xen kẽ theo hàng lối sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho gà ăn uống dễ dàng và tối đa hóa không gian thông thoáng.

Các loại thuốc úm cho gà 3-5 ngày tuổi, liều lượng, cách dùng đã được ghi cụ thể trên bao bì từng loại thuốc

Trong giai đoạn đầu khi thả gà vào chuồng, cần chuẩn bị nước sạch pha đường glucoza cho gà uống Trong 3-5 ngày đầu, nên cho gà uống các loại thuốc như Moxicolis, ZYMEPRO, Zagro, Acid Pak 4 Ways Liquid để hỗ trợ tiêu hóa protein và duy trì pH tối ưu, cùng với Vitamin C và AMILYTE nhằm tăng cường sức khỏe cho gà con Sử dụng bình nước gallon nhỏ để cung cấp nước cho gà.

2 lít Khi gà được 8-10 ngày tuổi thu dần bình nước cho gà và bổ sung bình nước lớn loại

Để đảm bảo sức khỏe cho gà, cần sử dụng bình nước 4 lít hoặc 8 lít và thường xuyên tráng rửa sau mỗi lần dùng thuốc, vitamin, điện giải hay kháng sinh Việc làm sạch bình nước trước khi đổ nước mới vào là rất quan trọng, và nước mới phải được đảm bảo sạch sẽ, không quá nóng hoặc quá lạnh để gà luôn có đủ nước uống.

Phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động của

3.3.1 Thuận lợi của trang trại

Trang trại tọa lạc tại vị trí thuận lợi gần trung huyện Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên, nơi có thị trường tiêu thụ lớn và nhu cầu cao.

- Có đường giao thông chạy qua thuận lời cho việc vận chuyển giống, cám, cũng như bán gà thương phẩm

Các trang trại chăn nuôi gà trong khu vực hỗ trợ lẫn nhau về lao động, kỹ thuật và vốn sản xuất khi cần thiết.

Nguồn lao động trong khu vực luôn duy trì sự ổn định, bao gồm lao động nhàn rỗi tại địa phương, bộ đội nghĩa vụ và sinh viên thực tập từ trường ĐHNL Thái Nguyên.

Được hỗ trợ kỹ thuật từ các công ty giống, cám và thuốc thú y, chúng tôi đã giảm thiểu rủi ro về dịch bệnh và tỷ lệ hao hụt đầu con Cơ sở vật chất bao gồm 6 quạt công nghiệp, 3 kim tiêm ống thủy, 4 đèn ga và 1 máy bơm nước, giúp đảm bảo điều kiện chăm sóc tốt nhất cho vật nuôi.

1 máy rửa xe, 1 bình phun chạy bằng điện,

Về tài chính - Gia đình có đủ vốn để đầu tư SXKD không cần vay từ bên ngoài

- Gia đình còn có thêm nguồn thu từ thả giống gà và bán thuốc thú y

- Đầu tư mở rộng làm đại lý gà giống và thuốc thú y

- Giá bán tăng giúp tăng lợi nhuận

- Giá cả lên xuống thất thường, tình hình bệnh dịch diễn ra phức tạp, ảnh hưởng đến lợi nhuận

- Nhận được các chính sách ưu đãi của địa phương trong phát triển trang trại

- Việc tiếp cận vốn từ ngân hàng cho phát triển trang trại tương đối thuận lợi

3.3.2 Khó khăn của trang trại

Khu vực gần đường giao thông đông đúc, với nhiều phương tiện qua lại, tạo ra tiếng ồn lớn Bên cạnh đó, sự hiện diện của nhiều hộ gia đình và trang trại trong khu vực làm tăng nguy cơ lây lan bệnh dịch từ bên ngoài.

- Nguồn lao động thu ngoài chủ yếu là lao động thời vụ chưa có tay nghề nên chủ trang trại mất thời gian đào tạo

Liên kết giữa các đơn vị cung cấp đầu vào như công ty, nhà phân phối giống, cám, thuốc và các thương lái trong việc thu mua gà thương phẩm còn lỏng lẻo Sự hợp tác giữa các trang trại cũng thiếu tính tổ chức, dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao.

Quá trình chăn nuôi gà kéo dài có thể dẫn đến sự tích tụ chất thải và mầm bệnh từ các lứa trước, điều này không chỉ làm tăng chi phí chăn nuôi mà còn gia tăng nguy cơ mắc bệnh cho đàn gà sau.

- Môi trường nhiều bụi, tiếp xúc nhiều với phân gà gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe của người lao động

Các nhân viên tiếp thị thuốc và cám thường có xu hướng làm giá và đưa ra các sản phẩm kém chất lượng Do đó, chủ trang trại cần phải nhạy bén và có kinh nghiệm để nhận biết, nếu không rất dễ bị mua đắt và rơi vào bẫy sản phẩm kém chất lượng.

Các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y đang cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, mang lại lợi ích cho người chăn nuôi Nhờ vào sự cạnh tranh này, người chăn nuôi có cơ hội tiếp cận các sản phẩm chất lượng cao hơn với giá cả hợp lý hơn.

Tham gia các lớp tập huấn, chương trình và buổi tham quan mô hình chăn nuôi giúp người chăn nuôi bổ sung kiến thức cần thiết, nâng cao kỹ năng và cải thiện quy trình chăn nuôi hiệu quả hơn.

- Có sự hỗ trợ từ các chính sách của nhà nước trong việc hình thành và phát triển chăn nuôi

Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gà, đã trở nên phức tạp hơn bao giờ hết Điều này đặt ra thách thức lớn cho các trang trại, yêu cầu họ cần chú trọng hơn vào việc áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh hiệu quả.

- Thị trường không ổn định về giá, giá bán gà thương phẩm diễn biến thất thường, giá cám, giá con giống tăng đều qua các năm

Các trang trại quy mô lớn do các công ty doanh nghiệp thành lập và vận hành đang tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, ảnh hưởng đến các trang trại quy mô hộ gia đình.

Hiện nay, Việt Nam đang tham gia vào nhiều tổ chức và ký kết các hiệp định quốc tế như WTO, TPP, và ACFTA, điều này dẫn đến việc sản phẩm gà thịt trong nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các sản phẩm gà thịt nhập khẩu từ các quốc gia khác.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại

3.4.1 Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm

Với quy mô hiện nay trang trại có thể cung cấp ra thị trường từ 8000 đến

15000 con gà thương phẩm mỗi năm, đem lại một nguồn thu không nhỏ và trở thành nguồn thu nhập chính của gia đình

Trong suốt các năm, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được thể hiện rõ ràng qua doanh thu và lợi nhuận, được minh chứng bằng bảng thống kê lợi nhuận dưới đây.

Bảng 3.6: Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm

(Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2018)

Theo số liệu, lợi nhuận của trang trại đã tăng đều qua các năm Trước năm 2013, gia đình chỉ chăn nuôi gia công cho công ty C.P Việt Nam với lợi nhuận 120 triệu đồng/năm Nhận thấy lợi nhuận thấp so với công sức bỏ ra, từ năm 2014, gia đình quyết định tự đầu tư chăn nuôi Nhờ vào cơ sở hạ tầng và kinh nghiệm có sẵn, lợi nhuận của trang trại đã tăng mạnh, đạt đỉnh 504 triệu đồng vào năm 2016 với 18,000 con Việc tự đầu tư và chịu trách nhiệm cho cả đầu vào và đầu ra yêu cầu chủ trang trại phải có kiến thức, kinh nghiệm, vốn sản xuất và mối quan hệ tốt.

3.4.2 Phân tích về những chi phí trong xây dựng, phát triển và SXKD của trang trại

Ta có bảng chi phí cho việc xây dựng chuồng trại và mua các trang thiết bị cần thiết phục vụ chăn nuôi như sau:

Bảng 3.7: Tổng chi phí trong xây dựng, phát triển và SXKD của trang trại

STT Nội dung Số lượng

(Số liệu nghiên cứu năng 2018)

Theo bảng số liệu, chi phí lớn nhất trong việc xây dựng nhà trại chăn nuôi cho Công ty C.P Việt Nam là 354.940.000 đồng, chiếm 84,5% tổng chi phí Các chi phí liên quan đến trang thiết bị và vật tư chăn nuôi chỉ chiếm 15,5% Mặc dù đầu tư ban đầu khá lớn, chủ trang trại đã chuẩn bị nguồn lực từ nhiều năm trước, cho thấy ý chí làm giàu và quyết tâm cao Ngay từ đầu, chủ trang trại đã lập kế hoạch và triển khai đầu tư xây dựng một cách bài bản, từ chuồng trại đến trang thiết bị, nhằm đảm bảo hiệu quả cho hoạt động chăn nuôi.

3.4.3 Đánh giá về doanh thu, lợi nhuận của trang trại

* Chi phí chăn nuôi lứa gà 7000 con giai đoạn từ 30/07-15/10/2018

Trong quá trình nuôi gà ta, các chủ trang trại cần đầu tư vào nhiều chi phí trung gian như cám, thuốc thú y và nhân công Những chi phí này không hề nhỏ, vì vậy việc tính toán hợp lý là rất quan trọng để đạt được lợi nhuận cao nhất trong mỗi lứa gà Dưới đây là bảng tổng hợp chi phí chăn nuôi gà từ ngày 30/07 đến 15/10/2018.

Bảng 3.8: Bảng chi phí chăn nuôi một lứa gà 7000 con giai đoạn từ

STT Chi phí Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá ( đồng)

Cám úm (V60) Bao 300 275.000 82.500.000 Cám gia đoạn I (V61) Bao 800 250.000 200.000.000 Cám giai đoạn II

(Số liệu nghiên cứu năm 2018)

Theo bảng số liệu, chi phí lớn nhất trong chăn nuôi gà là mua cám, với tổng chi phí lên đến 466.500.000 đồng, chiếm 72% tổng chi phí Để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng trong từng giai đoạn sinh trưởng, cần lựa chọn các loại cám phù hợp Các chi phí lớn tiếp theo bao gồm chi phí giống 74.000.000 đồng (11,4%) và thuốc thú y 85.400.000 đồng (13,2%) Tất cả các chi phí này đều có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của trang trại, vì vậy chủ trang trại cần tính toán hợp lý để tối đa hóa doanh thu.

* Chi phí khấu hao và chi phí phân bổ hàng năm của trang trại

Theo thông tư 45/2013/TT-BTC, việc quản lý và sử dụng tài sản cố định, trong đó có chuồng trại, được hướng dẫn cụ thể Thời gian trích khấu hao tài sản cố định cho trang trại là 15 năm Với mỗi năm nuôi 2 lứa gà, mức khấu hao cho mỗi lứa gà sẽ được tính toán dựa trên khung thời gian này.

Mức khấu hao nhà trại = 300.000.000

Theo chủ trang trại, chi phí cho mỗi lứa gà là 10.000.000 đồng, và do cường độ sử dụng thiết bị cũng như môi trường chăn nuôi có mức hao mòn lớn, các trang thiết bị chăn nuôi sẽ được phân bổ chi phí trong vòng 2 năm cho 4 lứa gà.

Bảng 3.9: Chi phí phân bổ các trang thiết bị của trang trại

STT Nội dung Nguyên giá

(đồng) Số lứa gà Thành tiền

(Số liệu nghiên cứu năm 2018)

Qua bảng số liệu ta thấy, chi phí phân bổ trang thiết bị phục vụ chăn nuôi của trang trại trong mỗi lứa gà là 16.760.000 đồng/ lứa

* Tổng thu nhập của quy mô trang trại 7000 con gà giai đoạn từ 30/07- 15/10/2018

Sau quá trình chăn nuôi, trang trại xuất bán toàn bộ số gà và thu được doanh thu như sau:

Bảng 3.10: Doanh thu của trang trại quy mô 7000 con gà giai đoạn từ

STT Nội dung Đơn vị tính

Trọng lượng trung bình (Kg)

(Số liệu nhiên cứu năm 2018)

Theo số liệu, trọng lượng trung bình mỗi con gà khi xuất bán là 2,1 kg, tổng trọng lượng xuất bán đạt 14.700 kg Với giá bán 50.000 đồng/kg, tổng doanh thu từ gà thương phẩm là 735.000.000 đồng Ngoài ra, trang trại còn thu được 8.400.000 đồng từ việc bán 700 bao phân gà, giá 12.000 đồng/bao Tổng doanh thu của trang trại với quy mô 7.000 con gà thịt trong giai đoạn từ 30/07 đến 15/10/2018 là 743.400.000 đồng.

* Lợi nhuận của trang trại quy mô 7000 con gà giai đoan 30/07-15/10/2018

Từ những số liệu đã tính ở trên, ta có lợi nhuận của trang trại là

Lợi nhuận = Tổng doanh thu – tổng chi phí – chi phí khấu hao tài sản cố định – chi phí phân bổ = 743.400.000 – 649.100.000 – 10.000.000 – 16.760.000

= 67.540.000 (đồng) Như vậy, sau khi trừ hết các chi phí, lợi nhuận mà trang trại thu được sau khi chăn nuôi lứa gà này là 67.540.000 đồng

3.4.4 Những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của trang trại

Trong quá trình chăn nuôi, nhiều vấn đề tồn tại đã ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của trang trại Những vấn đề này sẽ trở thành bài học kinh nghiệm quý giá giúp chủ trang trại cải thiện và đạt được thành công hơn trong các lứa gà tiếp theo.

Chủ trang trại đã quyết định mở rộng quy mô nuôi gà, nâng tổng số lượng lên 7000 con, vượt xa thiết kế ban đầu chỉ 2000 con Sự gia tăng này dẫn đến mật độ chăn nuôi vượt mức khuyến cáo, kéo dài thời gian nuôi và làm tăng chi phí chăn nuôi.

Việc chăn nuôi gà vượt quá quy mô thiết kế trong mùa hè với thời tiết nóng bức dẫn đến gà ăn chậm và lớn chậm, gây ra lượng phân thải lớn Điều này làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp ở gà, đồng thời tăng chi phí cho thức ăn, thuốc thú y và điện năng.

Trang trại gần đường giao thông và có bãi thả gà sát đường, dẫn đến áp lực bệnh dịch cao Để khắc phục tình trạng này, cần tăng cường chi phí phòng bệnh và chi phí phun sát trùng.

Trong quá trình nuôi gà, bệnh ORT và bệnh hen thể Colira đã gây ra tình trạng giảm trọng lượng và hao hụt số lượng gà, dẫn đến việc trang trại phải tăng chi phí cho thuốc thú y, thuốc bổ và thức ăn.

Vào thứ năm, khi lứa gà này được bán ra, lượng cung vượt quá cầu, dẫn đến giá gà giảm mạnh Điều này khiến thời gian bán gà kéo dài và ảnh hưởng đến quá trình chăn nuôi.

Trong lứa gà này, trang trại phải đối mặt với nhiều khó khăn do thời tiết, bệnh tật và biến động thị trường, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận bị giảm đáng kể.

Tìm hiểu quy trình kỹ thuật, kỹ năng thông qua trải nghiệm thực tế

3.5.1 Những hoạt động trải nghiệm trại trang trại và kết quả đạt được

Trong thời gian thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia đầy đủ vào quy trình chăn nuôi gà, bắt đầu từ giai đoạn úm cho đến khi gà được xuất bán.

* Giai đoạn chuẩn bị chuồng trại

- Quét dọn trang trại và khu vực xung quanh trang trại

- Tiến hành rắc vôi bột trang trại

- Rửa sạch nhà trại bằng nước, máy phun áp lực cao

- Quét vuôi nền chuồng, cột và tường trang trại

- Phun thuốc khử trùng trang trại

- Quây bạt xung quanh chuồng nuôi

- Chuẩn bị chất độn chuồng, máng nước, máng thức ăn cho gà con và đèn ga, đền thắp sáng

- Cho gà ăn nhiều bữa trong ngày mỗi bữa cách nau 2 tiếng

- Sửa dụng các loại thuốc khánh sinh, thuốc bổ để phòng bệnh cho gà và tăng sức đề kháng cho gà

- Duy trì nhiệt độ thích hợp trong chuồng nuôi

- Thực hiện làm vaccine và cắt mỏ cho gà

* Giai đoạn từ 4 tuần tuổi trở đi

- Bắt đầu thả gà ra ngoài sân bãi

- Cho gà uống thuốc bổ, tinh dầu tỏi và phun thuốc khử trung 3 ngày/ 1 lần để phòng bệnh cho ga

- Kiểm tra chất độn chuống tránh ẩm mốc gây các bệnh về hô hấp cho gà

* Gia đoạn xuất bán gà

- Vỗ béo và tạo mẫu mã cho đàn gà

- Cách ly sử dụng thuốc kháng sinh

3.5.2 Những hạn chế trong hoạt động trải nghiệm tại trang trại và nguyên nhân

Lần đầu tiên tham gia chăn nuôi gà, tôi gặp nhiều khó khăn do chưa nắm rõ quy trình và thiếu kinh nghiệm trong các thao tác thực hiện.

Việc nhận diện các biểu hiện bệnh tích ở gà vẫn chưa được rõ ràng, dẫn đến khó khăn trong việc phát hiện sớm khi gà có dấu hiệu nhiễm bệnh Do đó, sự quan sát và hướng dẫn trực tiếp từ chủ trang trại là yếu tố quyết định trong việc phát hiện bệnh kịp thời.

Chưa tự giác trong nhiều công việc của trang trại, mất nhiều thời gian là quen với công việc tại trang trại

Nhiều khi còn lơ là trong quá trình chăn nuôi tại trang trại, đôi khi thiếu sự trao đổi với chủ trang trại.

Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế

Qua quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm quý giá, giúp tôi hiểu rõ hơn về công việc sau khi tốt nghiệp và nâng cao kiến thức về chăn nuôi Thời gian này cũng cho phép tôi áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, từ đó rút ra nhiều kinh nghiệm bổ ích cho bản thân.

3.6.1 Chuẩn bị những điều kiện cần có cho phát triển trang trại Để phát triển trang trại cần có nhiều điều kiện nguồn lực như đất đai, vốn đầu tư cho sản xuất, lao động với kỹ thuật và kinh nghiệm, các mối quan hệ cần thiết và các thông tin về chăn nuôi (đầu vào, đầu ra) Các điều kiện nguồn lực cần phải được chuẩn bị đầy đủ, chu đáo trước khi bắt tay vào xây dựng và phát triển trang trại:

Trước khi bắt tay vào xây dựng trang trại, chủ trang trại cần xác định rõ nhu cầu về đất đai, bao gồm vị trí, diện tích, nguồn nước và giao thông Đất đai là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển của trang trại, đóng vai trò quyết định đến quy mô sản xuất.

Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của trang trại chăn nuôi quy mô lớn, ngoài sự quyết tâm và kiến thức quản lý của chủ trang trại, việc có đội ngũ lao động kỹ thuật là rất quan trọng Do đó, việc xác định và chủ động huy động nguồn lao động cho trang trại cần được chú trọng thường xuyên.

Nguồn lực về vốn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng trang trại chăn nuôi Ông Ngô Doãn Chung đã bắt đầu lên kế hoạch từ năm 2005, tích cực làm nhiều nghề để tích lũy vốn cần thiết Ý chí kiên định và quyết tâm thực hiện mục tiêu đã giúp ông đạt được số vốn cần thiết cho ước mơ trang trại của mình.

Chủ trang trại cần tích cực học hỏi và trải nghiệm thực tế để tích lũy kỹ thuật chăn nuôi gà, đồng thời thu thập và phân tích thông tin thị trường Bên cạnh việc chuẩn bị vốn và đất đai, việc xây dựng mối quan hệ hợp tác và liên kết cũng là yếu tố quan trọng mà chủ trang trại cần quan tâm.

3.6.2 Yêu cầu cần có của một chủ trang trại

Dựa trên trải nghiệm thực tế và quan sát tại trang trại, một chủ trang trại chăn nuôi gà thịt cần thành thạo trong việc quản lý năm yếu tố quan trọng sau đây.

- Quản lý và sử dụng đồng vốn chặt chẽ theo đúng kế hoạch

- Phân công, giao việc và có hướng dẫn cụ thể cho các lao động trong trang trại

- Mua sắm và sử dụng thiết bị đủ, đúng chủng loại, đúng thời điểm

- Nắm bắt thông tin về nhu cầu thị trường thường xuyên để ra quyết định

- Biết hạch toán kinh tế, điều hành quản lý trang trại khoa học

Muốn hội tụ được 5 yếu tố trên, cần có 8 điều kiện sau đây:

- Phải có khát vọng làm giàu từ trang trại của mình

- Nắm vững kiến thức chuyên môn

- Phải biết quảng bá sản phẩm và thu hút khách hàng

- Phải có kế hoạch sản xuất, kiểm tra công việc, tránh những cuộc gặp gỡ, tụ họp vô bổ mất thời gian không cần thiết

- Đầu tư thích đáng và phù hợp những trang thiết bị phục vụ cho chăn nuôi để nâng cao chất lượng sản phẩm

- Luôn quan tâm đến nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao

- Chủ trang trại không bao giờ quên các đối tác và đối thủ của mình

- Tạo sự thân thiện, nhiệt tình và sự quan tâm, động viên kịp thời của chủ trang trại với mọi người cùng làm việc trong trang trại hàng ngày

3.6.3 Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại

Một số kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại là;

- Có kỹ năng tổ chức và quản lý trang trại

- Nhạy bén nắm bắt được mọi thông tin cần thiết về trang trại, về thị trường đầu vào, đầu ra

- Nắm được các kỹ thuật trong chăn nuôi (chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh)

- Luôn theo dõi sát sao tình hình sản xuất kinh doanh

3.6.4 Quản lý tài chính, lao động

Trong quản lý tài chính ta cần có kỹ năng:

- Quản lý nguồn vốn của trang trại

- Thiết lập được kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn

Trong quản lý lao động cần:

- Lựa chọn và phân công công việc phù hợp với từng lao động

- Nắm được điểm mạnh điểm yếu của từng lao động

- Thưởng phạt phân minh đảm bảo duy trì kỷ luật lao động

- Thường xuyên đào tạo, quan tâm để nâng cao tay nghề của lao động

3.6.5 Thị trường đầu vào – đầu ra

Trang trại hiện đang sử dụng gà giống từ công ty TNHH giống gia cầm Hoành Vinh, đồng thời có thể lựa chọn gà giống từ các công ty khác như công ty đầu tư và phát triển chăn nuôi Hòa Phát và gà giống DABACO tùy theo từng thời điểm.

- Thức ăn chăn nuôi: hiện tại trang trại đang sử dụng cám của công ty thức ăn chăn nuôi Việt Nhật với mã là V60, V61, V68

Thuốc thú y được cung cấp bởi hai đại lý Nguyệt Lợi và Huệ Khương, hoạt động trên địa bàn, cùng với một số sản phẩm được mang đến bởi các nhân viên tiếp thị.

Chất độn chuồng được cung cấp từ các cơ sở xay sát tại huyện Đồng Hỷ, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định cho trang trại Ông Ngô Doãn Chung, đại lý phân phối giống cho công ty TNHH giống gia cầm Hoành Vinh và công ty thức ăn chăn nuôi Việt Nhật, góp phần duy trì chất lượng và số lượng đầu vào Tuy nhiên, trang trại vẫn phải đối mặt với những biến động về giá cả thị trường.

Hiện nay, thị trường tiêu thụ sản phẩm từ trang trại chưa ổn định, chịu ảnh hưởng lớn từ biến động giá cả, sự thu mua của thương lái, nhu cầu tiêu dùng và tình hình dịch bệnh Dưới đây là các kênh tiêu thụ chính của sản phẩm nông nghiệp.

Hình 3.2: Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại

Qua hình ta thấy trang trại có ba kênh tiêu thụ chính tiêu thụ các sản phẩm của trang trại

Kênh tiêu thụ chính cho gà thương phẩm là thông qua các thương lái, những người sẽ đến thu mua, thanh toán trực tiếp cho chủ trang trại và vận chuyển gà về lò mổ để chế biến Phương thức này giúp sản phẩm của trang trại được bán nhanh chóng với số lượng lớn, nhưng giá bán thường thấp hơn so với hai kênh tiêu thụ khác, chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu thị trường và tình hình dịch bệnh.

Kênh tiêu thụ thứ hai là khi các thương lái đến thu mua dựa trên đơn đặt hàng trước Mặc dù phương thức này mang lại giá bán cao hơn so với hai kênh khác, nhưng yêu cầu về chất lượng sản phẩm rất cao và số lượng mua không nhiều Thời gian bán hàng kéo dài và trang trại không có quyền chủ động trong việc xuất bán sản phẩm.

Kênh tiêu thụ thứ ba là các thương lái nhỏ lẻ đến thu mua sản phẩm và mang đến các chợ để bán Phương thức này thường diễn ra vào giai đoạn cuối của chu kỳ, với số lượng sản phẩm ít và chất lượng thường thấp hơn so với mặt bằng chung.

Mỗi kênh bán hàng mang lại những lợi ích và thách thức riêng cho trang trại Do đó, các chủ trang trại thường áp dụng chiến lược kết hợp hợp lý các kênh tiêu thụ nhằm giảm thiểu rủi ro trong từng giai đoạn.

Một số giải pháp đề xuất cho trang trại

Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh tại trang trại, tôi nhận thấy có nhiều thuận lợi và khó khăn Dựa trên những trải nghiệm đó, tôi xin đưa ra một số đề xuất nhằm cải thiện hoạt động của trang trại.

3.7.1 Giải pháp về sản phẩm và thị trường

- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến phương thức sản xuất, để tăng tính cạnh tranh sản phẩm của trang trại trên thị trường

- Sản xuất dựa trên nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng

Để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của trang trại, việc mở rộng quan hệ đối tác và ký kết hợp đồng với các xưởng chế biến, thương lái và công ty chế biến là rất quan trọng.

3.7.2 Giải pháp về phương thức sản xuất

- Tham gia các lớp tập huấn về phòng bênh và chữa bệnh cho gà thương xuyên hơn

- Cập nhật tình hình về bênh dịch, các loại bệnh mới, các phương thức chữa bênh mới cho gia cầm

- Nâng cao các biện pháp phòng bênh cho trang trại

3.7.3 Giải pháp về nguồn nhân lực

- Nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh

Để phát triển kinh tế trang trại và đạt hiệu quả cao, việc tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cho các chủ trang trại cùng với người lao động là rất cần thiết.

Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cho các chủ trang trại kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý sản xuất, tiếp cận kinh tế thị trường và công nghệ mới là rất quan trọng Đồng thời, người lao động trong các trang trại cũng cần được huấn luyện để nâng cao kỹ thuật và tay nghề, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

3.7.4 Giải pháp về đất đai và cơ sở hạ tầng trang trại

Để phát triển trang trại trong tương lai, cần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tận dụng tối đa phần đất đai còn lại Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của trang trại khi có nhu cầu mở rộng.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất, trang trại cần được nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ tầng hiện đại hơn Việc này sẽ giúp giảm thiểu ngày công lao động, đồng thời tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.

- Tiến hành cập nhật các phương thức sản xuất mới các mô hình sản xuất có hiệu quả để áp dụng vào thực tế sản xuất tại trang trại

3.7.5 Mở rộng và tăng cường các hình thức hợp tác

Các trang trại nên thành lập hiệp hội để hỗ trợ lẫn nhau về vốn, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, trao đổi thông tin khoa học kỹ thuật, cũng như cập nhật thông tin về thị trường và giá cả.

Mở rộng hợp tác với các công ty cung cấp giống, thức ăn chăn nuôi, đại lý thuốc thú y và các kênh phân phối sản phẩm là rất quan trọng Việc này giúp tạo ra một mạng lưới liên kết bền vững, từ đó ổn định đầu vào và đầu ra sản phẩm của trang trại, đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro trong quá trình sản xuất chăn nuôi.

Ngày đăng: 18/07/2021, 17:58

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN