1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận giải pháp phát triển bền vững cây quýt trên địa bàn xã quang thuận, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn

62 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Cây Quýt Trên Địa Bàn Xã Quang Thuận, Huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Bùi Tuấn Anh
Người hướng dẫn TS. Hà Thị Hòa
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • Phần 1.MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (11)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (15)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất quýt ở Việt Nam (15)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (18)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (18)
      • 3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp (18)
      • 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp (19)
      • 3.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin (20)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (25)
    • 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Quang Thuận (25)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (25)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội (28)
      • 4.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của xã Quang Thuận (28)
      • 4.1.4. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu (29)
      • 4.1.5. Tình hình sản xuất quýt tại tỉnh Bắc Kạn (30)
      • 4.1.6. Tình hình sản xuất quýt trên địa bàn xã Quang Thuận (31)
      • 4.1.7 Cây quýt đối với nền kinh tế của địa phương (32)
    • 4.2. Thực trạng sản xuất quýt trên địa bàn xã Quang Thuận (33)
    • 4.3. Tình hình sử dụng giống quýt (36)
      • 4.3.1. Tình hình sử dụng kỹ thuật chăm sóc và thu hái (37)
      • 4.3.2. Tình hình tiêu thụ (38)
      • 4.3.3. Đặc điểm của các hộ trồng quýt (40)
      • 4.3.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc quýt tại các hộ điều tra (42)
      • 4.3.5. Thành phần sâu bệnh hại quýt tại các hộ điều tra (43)
    • 4.4. Tình hình tiêu thụ quýt (44)
    • 4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt tại các hộ điều tra (45)
    • 4.6. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong sản xuất quýt tại xã Quang Thuận (50)
      • 4.6.1. Thuận lợi (50)
      • 4.6.2. Khó khăn (50)
      • 4.6.3. Cơ hội (51)
      • 4.6.4. Thách thức (51)
  • PHẦN 5. GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN (51)
    • 5.1. Một số giải pháp phát triển cây quýt (52)
      • 5.1.1. Giải pháp về kỹ thuật (52)
      • 5.1.3. Giải pháp về quản lý, chính sách (53)
      • 5.1.4. Giải pháp về thị trường (53)
      • 5.1.5. Giải pháp về giống (53)
      • 5.1.6. Giải pháp về thu hoạch (54)
      • 5.1.7. Giải pháp về quy hoạch (54)
    • 5.2. Kết luận (55)

Nội dung

ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam, với vị trí nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, sở hữu khí hậu độc đáo và đa dạng cùng với tài nguyên đất phong phú Những điều kiện tự nhiên này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trái đặc trưng ở từng vùng miền khác nhau.

Cây ăn quả đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, cung cấp nguồn dinh dưỡng quý giá với nhiều vitamin A và C Trong nền kinh tế, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, trở thành thế mạnh ở Việt Nam, không chỉ phục vụ thị trường nội địa mà còn xuất khẩu sang các nước trong khu vực Sản phẩm cây ăn quả không chỉ được tiêu thụ tươi mà còn là nguyên liệu cho ngành chế biến nước giải khát và thực phẩm đóng hộp Nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một phần thiết yếu của nông nghiệp, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xóa đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho người dân Một trong những loại cây ăn quả nổi bật là cây quýt.

Quýt là cây ăn quả lâu năm, thích hợp với vùng trung du và miền núi, không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn cải thiện môi trường sinh thái, giúp phủ xanh đất trống Gần đây, sản phẩm quýt đã trở thành hàng hóa phổ biến nhờ màu vàng tươi, mùi thơm và vị ngọt đặc trưng, cây cho quả sớm và sản lượng cao, chiếm vị trí quan trọng trong nông nghiệp và phát triển kinh tế tỉnh Bắc Kạn, đặc biệt là xã Quang Thuận Cây quýt mang lại thu nhập cao cho người dân địa phương và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi Với khoảng 550 ha trồng quýt, trong đó 450 ha đã cho thu hoạch, việc thu về hàng chục triệu đồng từ quýt đã trở thành thực tế đối với người trồng tại đây.

Cây quýt tại xã Quang Thuận mang lại thu nhập cao và ổn định hơn so với các loại cây trồng khác, tuy nhiên, năng suất và chất lượng quả vẫn chưa phát huy hết tiềm năng do ảnh hưởng của khí hậu toàn cầu và sự suy thoái rừng đầu nguồn Giá cả sản phẩm thường bấp bênh, cùng với việc người dân sản xuất còn nhỏ lẻ và chưa dám đầu tư, khiến cây quýt chỉ phát triển ở một số hộ gia đình mà chưa lan rộng ra toàn xã Để nâng cao hiệu quả sản xuất quýt, cần có sự hỗ trợ và can thiệp từ các cấp ngành.

Dựa trên những lý do đã nêu, tôi quyết định thực hiện đề tài “Giải pháp phát triển bền vững cây quýt tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” Đề tài này nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả sản xuất quýt, đồng thời nhận diện những tồn tại trong các giải pháp hiện tại để nâng cao hiệu quả kinh tế.

Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

- Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ quýt trên địa bàn xã Quang Thuận

- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi trồng cây quýt trên địa bàn xã Quang Thuận

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây quýt.

Ý nghĩa của đề tài

* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Củng cố kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở là rất quan trọng, giúp họ có cơ hội áp dụng những kỹ năng và kiến thức đã học tại trường vào môi trường thực tế.

- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể

- Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin

Bài viết đã tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu để đánh giá tình hình sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nghề trồng quýt của người dân xã Quang Thuận.

Kết quả nghiên cứu sẽ là nền tảng thực tiễn cho người dân và chính quyền địa phương trong việc xây dựng hướng phát triển, giải quyết các khó khăn nhằm thúc đẩy sự phát triển của cây ăn quả, đặc biệt là cây quýt, hướng tới một nền kinh tế bền vững.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Trên địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

- Không gian nghiên cứu: Tại 3 thôn: Boóc Khún, Nà Thoi, Nà Vài xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

Nghiên cứu này sử dụng số liệu sơ cấp từ các hộ thực hiện trong năm 2019, kết hợp với số liệu thứ cấp từ giai đoạn 2016-2018 để phân tích và đưa ra những kết luận chính xác.

+ Đề tài được triển khai nghiên cứu đánh giá từ ngày 20/2/2019 tới ngày 20/05/2019

Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn liên quan đến sản xuất quýt

- Đánh giá thực trạng trong sản xuất quýt và tiêu thụ quýt trên địa bàn xã Quang Thuận

- Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ quýt trên địa bàn xã Quang Thuận

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao phát triển bền vững quýt.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp được thu thập từ sách báo, website, và các báo cáo liên quan đến lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế Các nguồn tài liệu bao gồm báo cáo tổng kết hàng năm, tài liệu thống kê của xã Quang Thuận, cùng với các khóa luận tốt nghiệp.

- Số liệu về tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - Quang Thuận qua các báo cáo cuối năm 2016, 2017, 2018

Diện tích, năng suất và sản lượng quýt của huyện Bạch Thông cùng các xã được tổng hợp từ báo cáo và tài liệu của các phòng ban tại Phòng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện cũng như từ các xã trong quá trình điều tra.

Các số liệu về diện tích, năng suất bình quân và sản lượng quýt qua các năm trên thế giới và Việt Nam đã được thu thập từ các website uy tín, đảm bảo tính chính xác và khách quan cho nghiên cứu Những dữ liệu này giúp đánh giá tình hình sản xuất quýt tại địa phương, đồng thời chỉ ra những thuận lợi và khó khăn mà người dân gặp phải trong quá trình canh tác.

3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập từ các cuộc điều tra qua quan sát trực tiếp và phỏng vấn 50 hộ nông dân cùng cán bộ địa phương, với các điều kiện kinh tế và diện tích trồng quýt khác nhau Qua việc tổng hợp và xử lý số liệu, bài viết phân tích thông tin để đánh giá hiện trạng lao động và tình hình sản xuất của các hộ nông dân, cũng như cơ cấu cây quýt trong hoạt động sản xuất kinh tế của gia đình Từ đó, bài viết cũng đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt tại xã Quang Thuận.

Bài viết điều tra cung cấp thông tin cơ bản về nông hộ, bao gồm nhân khẩu, lao động, tuổi tác và trình độ văn hóa của chủ hộ Nội dung cũng đề cập đến tình hình sản xuất quýt, như diện tích trồng, chi phí đầu tư, tổng thu nhập từ cây quýt, nguồn cung cấp giống, giá bán và địa điểm tiêu thụ Ngoài ra, bài viết nêu rõ những thuận lợi và khó khăn mà người dân gặp phải trong quá trình sản xuất quýt.

Thông tin được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt, kết hợp giữa câu hỏi đóng và câu hỏi mở, giúp người tham gia dễ dàng hiểu và trả lời một cách chính xác, đầy đủ.

Để thu thập thông tin hiệu quả, chúng tôi đã làm việc với các cán bộ địa phương như trưởng thôn, hội trưởng hội nông dân và những người có uy tín trong cộng đồng Phương pháp này giúp khai thác thông tin quý giá từ người dân địa phương Chúng tôi đã tiến hành điều tra thông qua quan sát trực tiếp và phỏng vấn 50 hộ nông dân, với điều kiện kinh tế và diện tích trồng quýt đa dạng, nhằm hiểu rõ hơn về những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong việc trồng quýt.

Dựa trên kết quả thu được, chúng tôi tiến hành tổng hợp và xử lý số liệu để phân tích thông tin, đánh giá hiện trạng lao động và tình hình sản xuất của các hộ nông dân, cũng như cơ cấu cây quýt trong hoạt động sản xuất kinh tế gia đình Qua đó, chúng tôi sẽ đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt tại xã Quang Thuận.

Bài điều tra tập trung vào việc thu thập thông tin cơ bản về nông hộ, bao gồm nhân khẩu, lao động, tuổi tác và trình độ văn hóa của chủ hộ Đồng thời, nội dung cũng khảo sát tình hình sản xuất quýt tại các nông hộ, như diện tích trồng, chi phí đầu tư, tổng thu nhập từ cây quýt, nguồn cung cấp giống, giá bán và địa điểm tiêu thụ Ngoài ra, bài điều tra còn ghi nhận những thuận lợi và khó khăn mà người dân gặp phải trong quá trình sản xuất quýt.

Thông tin trong bài viết này được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt, kết hợp giữa câu hỏi đóng và câu hỏi mở Các câu hỏi được thiết kế cụ thể và dễ hiểu, nhằm giúp người được hỏi trả lời một cách chính xác và đầy đủ.

Thu thập thông tin từ các cán bộ địa phương như trưởng thôn, hội trưởng hội nông dân và những người có uy tín trong cộng đồng giúp khai thác tri thức bản địa quý giá Phương pháp này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập dữ liệu mà còn đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin từ người dân địa phương.

3.3.3 Phương pháp tổng hợp thông tin

3.3.3.1 Đối với thông tin thứ cấp

Sau khi thu thập thông tin thứ cấp, cần phân loại và sắp xếp chúng theo mức độ quan trọng Đối với các thông tin dạng số liệu, việc lập bảng biểu sẽ giúp trình bày dữ liệu một cách rõ ràng và dễ hiểu hơn.

3.3.3.2 Đối với các thông tin sơ cấp

Sau khi hoàn thành, phiếu điều tra sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính bằng phần mềm Excel để tổng hợp và xử lý Thông tin số liệu sẽ được trình bày qua bảng biểu.

3.3.3.3 Phương pháp phân tích thông tin

* Phương pháp thống kê kinh tế

Sử dụng các phương pháp thống kê là cách hiệu quả để xác định chỉ số, so sánh và đối chiếu các hiện tượng có mối quan hệ trong tổng thể Phân tổ thống kê giúp xác định các chỉ tiêu phân tích, từ đó phân tích từng vấn đề và rút ra kết luận Qua việc lập bảng, chúng ta có thể đánh giá mức độ biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, sử dụng số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân chung để làm rõ vấn đề nghiên cứu.

*Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Để đánh giá được hiệu quả kinh tế cần xác định được Q và C Trong đó

Q có thể đại diện cho các yếu tố như GO, VA, MI hoặc Pr, trong khi C có thể là TC, IC, chi phí lao động hoặc một yếu tố khác Dưới đây là những chỉ tiêu cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh tế.

* Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất của hộ

- Diện tích canh tác bình quân/hộ

- Chỉ tiêu về mức độ kỹ thuật và đầu tư vốn

- Trình độ văn hóa của chủ hộ

- Lao động bình quân/hộ

* Chỉ tiêu phản ánh quy mô trồng quýt

- Tổng số vốn dành cho sản xuất quýt

- Diện tích trồng quýt bình quân/hộ

- Bình quân sản lượng/hộ/năm

* Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả

- Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của sản phẩm tính cho 1ha quýt

GO Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i (quýt) tính cho 1ha

Pi là đơn giá sản phẩm loại i (quýt)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Quang Thuận

4.1.1.1 Vị trí địa lí, địa hình

Quang Thuận là một xã miền núi thuộc huyện Bạch Thông, nằm ở phía tây nam, dọc theo trục lộ 257 Bắc Kạn-Chợ Đồn, trải dài từ Km 5 đến Km 15 Xã có các ranh giới tiếp giáp rõ ràng với các khu vực xung quanh.

- Phía Tây giáp xã Dương Phong, huyện Bạch Thông

- Phía Đông giáp phường Sông Cầu, thị xã Bắc Kạn

- Phía Bắc giáp xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông

- Phía Nam giáp xã Mai Lạp, huyện Chợ Mới

Xã này có vị trí giao thông thuận lợi, giúp thúc đẩy giao lưu thương mại và phát triển kinh tế xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho ngành du lịch phát triển mạnh mẽ.

Xã Quang Thuận có địa hình không bằng phẳng, chủ yếu là núi cao với những cánh đồng nhỏ hẹp nằm dọc theo Sông Cầu và các suối lạch Độ cao trung bình của khu vực này dao động từ 220m đến 600m so với mực nước biển, và địa hình được chia thành hai dạng chính.

Địa hình núi đất với độ cao phổ biến từ 400m-600m, bị chia cắt bởi các khe suối, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp và nông-lâm kết hợp Tuy nhiên, địa hình đồi núi cũng gây ra khó khăn trong việc giao thông đi lại.

Địa hình thung lũng ven sông, nằm giữa các dãy núi cao, là khu vực tiềm năng cho việc phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và cây màu Tuy nhiên, nơi đây cũng dễ bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, gây ngập úng cục bộ trong mùa mưa lớn.

Thời tiết đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây quýt Khi thời tiết thuận lợi, cây quýt sẽ phát triển mạnh mẽ, tỷ lệ ra hoa và đậu quả cao, dẫn đến năng suất và sản lượng lớn Ngược lại, thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sinh trưởng, phân hóa mầm hoa và tạo quả của cây.

Bảng 4.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Quang Thuận qua 3 năm

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 3.249,28 100,00 3.249,28 100,00 3.249,28 100,00 100,00 100,00

1.1.Đất sản xuất nông nghiệp 278,33 9,09 363,67 11,88 362,37 11,83 130,66 99,64

- Đất trồng cây hằng năm 140,34 4,58 126,09 4,12 128,37 4,19 89,85 101,81

- Đất trồng cây lâu năm 137,99 4,51 237,67 7,76 238,03 7,77 172,24 100,15

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1,95 0,06 16,36 0,53 15,37 0,50 838,97 93,95

2.Đất phi nông nghiệp 181,25 5,58 152,56 4,70 153,27 4,72 84,17 102,00 2.1) Đất ở 9,56 5,27 83,86 54,97 84,26 54,97 100,56 100,46 2.2) Đất chuyên dùng 132,49 73,10 38,37 25,15 39,27 25,62 102,59 100,88 2.3) Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,30 0,17 0,20 0,13 0,20 0,13

2.4) Đất sông suối và mặt nước 38,90 21,46 30,52 20,01 32,36 21,11 100,87 102,76

(Nguồn:UBND xã Quang Thuận)

Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Bắc Kạn cho thấy:

Xã Quang Thuận có khí hậu nhiệt đới với bốn mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, mùa đông lạnh khô, cùng với hai mùa chuyển tiếp là xuân và thu mang lại thời tiết ổn định, mát mẻ Nhiệt độ trung bình tại đây dao động từ 8°C đến 39°C, với nhiệt độ trung bình tuyệt đối là 28°C Biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm không lớn, chỉ từ 4,8°C đến 7,8°C Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.518mm, chủ yếu tập trung vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm 78,9% tổng lượng mưa Độ ẩm không khí trung bình đạt 81%, trong khi lượng bốc hơi là 101,2mm, tương đương 66,6%.

Khí hậu tại khu vực này khá thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp với đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi Tuy nhiên, mưa lớn theo mùa cùng với địa hình đồi núi có thể gây ra lũ quét, dẫn đến tình trạng xói mòn và lở đất dọc các sông và sườn núi, gây ngập úng cục bộ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống giao thông và thủy lợi.

- Đất lâm nghiệp: Là nhóm đất chiếm diện tích lớn nhất với 2.782,04ha

Năm 2016, diện tích trồng quýt ghi nhận là 420ha, đến năm 2018 đã tăng lên 530ha, cho thấy sự gia tăng 110ha Sự phát triển này diễn ra nhanh chóng hơn so với các loại cây trồng khác, nhờ vào việc chuyển đổi đất chưa sử dụng sang trồng quýt, một cây trồng thế mạnh đang được địa phương chú trọng sản xuất.

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam vẫn còn khiêm tốn, chỉ chiếm 0,06% tổng diện tích đất nông nghiệp vào năm 2016, và tăng lên 0,5% vào năm 2018 Hoạt động nuôi trồng chủ yếu diễn ra dưới hình thức ao thả cá quy mô nhỏ, mang tính tự cung tự cấp với sản lượng thấp, chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày Do đó, diện tích nuôi trồng thủy sản chưa được mở rộng và phát triển, chưa mang lại giá trị kinh tế cao.

Trong nhóm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn nhất Đặc biệt, diện tích trồng quýt đang gia tăng nhanh chóng nhờ vào hiệu quả kinh tế cao của cây quýt.

Đến năm 2016, diện tích đất phi nông nghiệp đạt 181,25 ha, chiếm 5,58% tổng diện tích đất tự nhiên Sự gia tăng mạnh mẽ trong diện tích đất ở cùng với sự phát triển của các công trình phúc lợi xã hội và các công trình công cộng khác đã tạo nên những thay đổi đáng kể trong cơ cấu sử dụng đất.

- Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng năm 2016 là 5,71 ha chiếm

0,18% tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất chưa sử dụng tăng dần đến năm

Đến năm 2018, diện tích đất nông nghiệp chỉ còn 32,8ha, chiếm 1,01% do sự thay đổi trong cơ cấu cây trồng Chính quyền các cấp đã tích cực chỉ đạo và hướng dẫn người dân trong xã nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là đất nông nghiệp Các cán bộ nông nghiệp đã hỗ trợ nông dân áp dụng các công thức canh tác hiệu quả và tăng vụ, giúp sản lượng nông sản tăng lên trong những năm gần đây, từ đó cải thiện thu nhập cho người dân.

4.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội

Tình hình kinh tế xã hội của xã Quang Thuận tương đối ổn định, với nông nghiệp là ngành chủ đạo mặc dù còn nhiều hạn chế trong phát triển Ngành nông nghiệp không chỉ cung cấp đủ lương thực mà còn đáp ứng nhu cầu khác của người dân, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, từ 1.328 hộ vào năm 2018 giảm 34,13% so với năm 2017 Nhờ sự quan tâm và hỗ trợ từ các cấp ngành, kinh tế xã hội của xã Quang Thuận đang dần ổn định và phát triển bền vững hơn.

4.1.3 Tình hình phát triển kinh tế của xã Quang Thuận

Kinh tế xã Quang Thuận chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với việc sản xuất nông nghiệp là hoạt động chính Do địa hình thuộc vùng kinh tế khó khăn, xã không có nghề phụ hay làng nghề, dẫn đến khả năng phát triển công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ còn hạn chế.

Thực trạng sản xuất quýt trên địa bàn xã Quang Thuận

Huyện có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, với các cây trồng chủ yếu như lúa, ngô, cam, quýt, chanh và hồng không hạt Mặc dù người dân đã trồng những cây này từ lâu, nhưng chủ yếu là quy mô nhỏ lẻ Gần đây, khi quýt trở nên phổ biến trên thị trường, diện tích trồng quýt đã được mở rộng, thay thế cho những ruộng lúa và đồi ngô kém hiệu quả Người dân đã mạnh dạn đầu tư vào việc chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh, giúp quýt trở thành hàng hóa có giá trị, mang lại thu nhập cao, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống.

Bảng 4.3 Diện tích đất trồng quýt xã Quang Thuận giai đoạn 2016-2018 ĐVT: ha

(Nguồn từ UBND xã Quang Thuận)

Sau vụ thu hoạch năm 2018, người trồng quýt ở xã Quang Thuận cảm thấy phấn khởi, mặc dù năng suất không bằng năm 2016 Tuy nhiên, giá quýt lại ổn định và cao, với mức bình quân từ 15.000 - 17.000đ/kg, giúp nhiều hộ dân có thu nhập hàng chục triệu đồng.

Nhằm phát triển kinh tế địa phương, Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2013 - 2018 đã xác định cây cam, quýt là cây trồng mũi nhọn Hằng năm, xã Quang Thuận đặt mục tiêu phát triển diện tích trồng quýt từ 50 ha trở lên.

Theo bảng dưới đây, diện tích trồng quýt của các thôn trong xã đã tăng trưởng liên tục Cụ thể, tổng diện tích trồng quýt toàn xã đạt 435 ha vào năm 2016.

Từ năm 2016 đến 2018, diện tích trồng quýt đã tăng đáng kể, từ 470 ha năm 2017, tăng 8,04% so với năm trước, lên 540 ha năm 2018, tăng 14,89% Các thôn có diện tích trồng quýt lớn, trong đó thôn Nà Thoi dẫn đầu với 203 ha và thôn Boóc Khún với 100 ha vào năm 2017.

Trong ba năm qua, diện tích trồng quýt đã được mở rộng ra nhiều thôn trong toàn xã, nhờ vào việc nhận thấy tiềm năng phát triển và hiệu quả rõ rệt từ các hộ trồng quýt.

Năng suất cây trồng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Nhờ sự quan tâm của UBND xã Quang Thuận, hướng dẫn tận tình của cán bộ khuyến nông và nỗ lực không ngừng của người dân trong việc học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, đầu tư, năng suất cây quýt đã liên tục tăng trưởng.

Năng suất cây quýt trên địa bàn xã đã có sự gia tăng đáng kể, từ 5,0 tấn/ha vào năm 2016 lên 5,8 tấn/ha vào năm 2018, với tốc độ phát triển trung bình 9,43% mỗi năm Thôn Nà Thoi dẫn đầu về năng suất quýt, đạt 6,1 tấn/ha năm 2016, 6,5 tấn/ha năm 2017 và 7,0 tấn/ha năm 2018, nhờ vào đầu tư hợp lý về phân bón và chăm sóc cây trồng, cùng với điều kiện đất đai màu mỡ Ngược lại, các thôn Phiêng An I, Phiêng An II và Nà Kha có năng suất thấp do mới bắt đầu trồng quýt, dẫn đến năng suất chưa đạt mức trung bình của toàn xã.

Theo điều tra, năng suất quýt ở những thôn có đầu tư về phân bón, kinh nghiệm sản xuất và điều kiện đất đai kém hơn là thấp Sự chăm sóc cây quýt ở những thôn này cũng không được chú trọng bằng các thôn khác, dẫn đến năng suất thấp hơn.

Trước đây, người dân chủ yếu tự ươm giống và chiết cành quýt địa phương, dẫn đến năng suất thấp và thời gian ra quả lâu Gần đây, chính quyền đã nhận thấy tiềm năng phát triển cây quýt và triển khai các chính sách hỗ trợ giống cây ghép Nhờ áp dụng khoa học vào sản xuất, người dân đã sử dụng giống mắt ghép từ những cây được tuyển chọn, giúp tăng cường khả năng chống chịu sâu bệnh và rút ngắn thời gian thu hoạch xuống còn 4-5 năm.

Bảng 4.4 Năng suất quýt trên xã Quang Thuận giai đoạn 2016- 2018

Năng suất (tấn/ha) So sánh (%) Thôn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017

(Nguồn: UBND xã Quang Thuận)

Tình hình sử dụng giống quýt

Thời kỳ đầu, cây quýt được gieo trồng bằng hạt nên phát triển rất chậm,

Sau 10 đến 15 năm, người dân đã chuyển sang phương pháp chiết cành để nhân giống cây quýt, nhưng hiệu quả kinh tế vẫn chưa cao Đến năm 2000, chính quyền đã tổ chức các đoàn tham quan học tập để cải thiện kỹ thuật trồng trọt Nhờ sự hỗ trợ từ tỉnh, huyện và Viện Rau quả Trung ương, phương pháp ghép giống quýt bằng mắt với gốc bưởi đã được triển khai, giúp nhân giống nhanh chóng và dễ chăm sóc hơn Nhận thấy cơ hội thoát nghèo, người dân đã mở rộng diện tích trồng quýt lên 530ha, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa Các xã lân cận cũng đã đưa cây cam quýt vào trồng, góp phần nâng tổng diện tích cây đặc sản này của huyện Bạch Thông lên hơn 1.000ha.

Trong hơn một thập kỷ qua, quýt đã trở thành cây trồng chủ lực, mang lại thu nhập cao cho nhiều nông hộ ở huyện Bạch Thông Tại thôn Nà Thoi, xã Quang Thuận, gia đình ông Lưu Chấn Thụ là người tiên phong trong việc trồng quýt ghép do Viện Rau quả Trung ương khảo nghiệm Ông Thụ chia sẻ rằng, lúc đầu, người dân còn e ngại về việc ghép quýt trên gốc bưởi vì lo ngại quả sẽ chua, dẫn đến nhiều hộ không dám trồng Tuy nhiên, gia đình ông đã quyết định trồng và chỉ sau 3-4 năm, cây quýt ghép đã cho quả đầu tiên với chất lượng vượt trội Hiện tại, gia đình ông sở hữu 3 ha quýt, mang lại thu nhập khoảng 400 triệu đồng mỗi năm.

4.3.1 Tình hình sử dụng kỹ thuật chăm sóc và thu hái

Trước đây, người dân chăm sóc quýt chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và phương pháp thủ công, dẫn đến hiệu quả thấp Tuy nhiên, nhờ vào sự khuyến khích của địa phương, họ đã mở rộng diện tích trồng và tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật để nâng cao hiệu quả chăm sóc Dù vậy, trình độ dân trí và thu nhập không đồng đều khiến nhiều hộ chưa thực hiện đúng quy cách, như bón phân cảm tính và thiếu thời gian chăm sóc, dẫn đến chất lượng quả không đồng đều Vụ thu hoạch quýt thường kéo dài, nhưng do thu hoạch thủ công, nhiều quả bị rập, nát, và một số hộ thu hoạch quá sớm hoặc quá muộn, ảnh hưởng đến thu nhập dù năng suất cao Để đạt hiệu quả kinh tế từ trồng quýt, người dân cần thu hoạch đúng thời điểm và quy cách, đặc biệt là với những hộ có diện tích lớn, cần tập trung lao động để đảm bảo chất lượng và mẫu mã quả.

Quýt xã Quang Thuận đang vào vụ thu hoạch thuận lợi, với thương lái mua tận vườn, giúp người dân dễ dàng hái và vận chuyển sản phẩm Trong giai đoạn chính vụ, nhu cầu thị trường được đáp ứng tốt hơn, nhưng giá quýt có xu hướng giảm xuống từ 14.000 - 16.000 đồng, mặc dù cuối vụ giá có thể tăng lên 17.000 - 18.000 đồng Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã nâng cao năng suất, nhưng cũng khiến thương lái ép giá, tạo ra sự bất ổn cho người nông dân Để đảm bảo người dân an tâm sản xuất và mở rộng diện tích, cần có sự hỗ trợ từ các cấp ngành nhằm nâng cao giá trị quýt và ổn định thị trường.

Qua quá trình điều tra và phỏng vấn tại địa phương, tôi nhận thấy quýt huyện được tiêu thụ chủ yếu qua hai hình thức: bán trực tiếp cho người tiêu dùng và tiêu thụ gián tiếp.

Nông hộ Người tiêu dùng

Hình 4.1: Sơ đồ tiêu thụ quýt tại xã Quang Thuận

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra, 2018)

Kênh tiêu thụ trực tiếp (kênh 1) cho phép các hộ nông dân gần mặt đường bán quýt cho khách hàng di chuyển trên tuyến quốc lộ đến thị xã Bắc Kạn, Thái Nguyên và Cao Bằng Mặc dù giá bán qua kênh này cao hơn so với việc bán cho thương lái, nhưng thời gian bán hàng lâu và lượng tiêu thụ nhỏ do khách hàng thường mua làm quà biếu hoặc sử dụng cá nhân.

- Kênh tiêu thụ gián tiếp (kênh 2, kênh 3, kênh 4): Phần lớn sản lượng quýt còn lại tiêu thụ qua một khâu trung gian

Kênh 2: Các thương lái trực tiếp đến vườn để mua quýt từ hộ gia đình, sau đó bán lại cho người tiêu dùng Hình thức này phổ biến tại địa phương do sản lượng quýt lớn, các quán nhỏ không thể mua hết, trong khi việc bán lẻ tốn thời gian và dễ hao hụt Khi thương lái đến thăm vườn và thương lượng giá hợp lý, họ sẽ mua toàn bộ sản phẩm, giúp chủ vườn tiết kiệm thời gian, giảm thiểu hao hụt và nhận được khoản tiền tập trung.

Kênh 3: Người trồng quýt bán cho những quán bán quýt, hoặc những hộ gia đình bán quýt ven đường để họ bán cho khách hàng qua đường tiêu dùng trực tiếp Với kênh 3 này thì giá cả sẽ giảm đi một chút so với bán trực tiếp, nhưng đỡ mất thời gian và bán được một lượng lớn hơn

Kênh 4: Các thương lái tới tận vườn mua quýt của hộ gia đình, sau đó mang đi bán đổ cho các quán và các quán bán cho người tiêu dùng

4.3.3 Đặc điểm của các hộ trồng quýt Để đánh giá được tình tình sản xuất quýt trước tiên tôi trình bày một số thông tin về nhân khẩu, lao động, tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra

Bảng 4.5: Một số đặc điểm của các hộ trồng quýt

Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Bình quân

Tổng số hộ điều tra Hộ 50 -

1, Nhân khẩu trong hộ Người 223 4,46

2, Số lao động chính LĐ 108 2,16

3, Tuổi bình quân của hộ Tuổi - 40,7

4, Trình độ học vấn của chủ hộ 100% - -

- Trung học phổ thông Hộ 36 0,72

(Tổng hợp phiếu điều tra,2018)

Theo điều tra, độ tuổi trung bình của các chủ hộ là 40,7 tuổi, cho thấy hầu hết đã ổn định về cơ sở vật chất và nguồn vốn, đồng thời có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất Các chủ hộ ở độ tuổi này thường nắm vững kỹ thuật trồng quýt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hiệu quả của cây quýt Ngược lại, những chủ hộ dưới 30 tuổi thường là những người mới xây dựng gia đình và tách hộ, dẫn đến thiếu kinh nghiệm sản xuất, khả năng huy động vốn và tiếp cận thị trường còn hạn chế.

Trình độ học vấn của các chủ hộ chủ yếu là THCS, với 13 hộ chiếm 0,26% tổng số hộ điều tra, và THPT với 36 hộ chiếm 0,72% Những chủ hộ có trình độ học vấn này thường nhanh chóng tiếp thu kiến thức trong các khóa tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây quýt, đồng thời tích cực học hỏi từ những hộ khác Ngược lại, trình độ học vấn ở mức tiểu học chỉ có 1 hộ chiếm 0,02%, khiến cho các hộ này chưa chủ động trong sản xuất và có kiến thức hạn chế về phát triển cây quýt Họ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâu đời, dẫn đến việc không kịp thời thích ứng với sự thay đổi của thị trường, ảnh hưởng đến khả năng nâng cao thu nhập cho gia đình.

Số nhân khẩu bình quân là 4,46 khẩu/hộ, số lao động bình quân là 2,16 lao động/hộ điều này cho thấy nguồn nhân lực trong sản xuất dồi dào

* Tình hình sản xuất quýt

Bảng 4.6 Sản xuất quýt của các hộ điều tra giai đoạn 2016- 2018

Tiêu chí Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tích Diện tích cho thu hoạch

NS bình quân Tấn/Ha 5,0 5,3 5,8 106 109,43 107,71

Giá bán trung bình 1000đ/kg 15,000 14,000 17,000 93,33 94,44 93,865

Giá trị sản xuất Tỷ đồng 22,500 25,228 36,482 112,12 144,609 128,364 (Nguồn: Tổng hợp điều tra 2019)

Diện tích thu hoạch của các hộ điều tra đã tăng từ 435 ha năm 2016 lên 470 ha năm 2017, tương ứng với mức tăng 35 ha (108,04%) Đến năm 2018, diện tích tiếp tục tăng lên 540 ha, tăng 70 ha (114,89%) so với năm 2017 Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và cân đối phân bón trong sản xuất đã giúp năng suất cây quýt gia tăng, với năng suất bình quân năm 2016 đạt 5,0 tấn/ha, năm 2017 đạt 5,3 tấn/ha, tăng 0,3% so với năm trước.

Năm 2018, năng suất quýt đạt 5,8 tấn/ha, tăng 0,5% so với năm 2017 Với điều kiện tự nhiên thuận lợi và sự đầu tư hợp lý, dự kiến năng suất quýt trong những năm tới sẽ tiếp tục tăng cao Sản lượng của các hộ điều tra đạt bình quân 1.500 tấn vào năm 2016, mang lại giá trị sản xuất lên tới 22.500 triệu đồng.

Năm 2017, sản lượng quýt bình quân đạt 1.802 tấn với giá trị sản xuất 25.228 triệu đồng, trong khi năm 2018, sản lượng tăng lên 2.146 tấn và giá trị sản xuất đạt 36.482 triệu đồng Mặc dù năng suất quýt năm 2016 thấp do ảnh hưởng của thời tiết và sâu bệnh, nhưng năm 2018, giá cả ổn định và cao đã góp phần quan trọng vào việc ổn định kinh tế cho các hộ dân.

4.3.4 Kỹ thuật trồng và chăm sóc quýt tại các hộ điều tra

Bảng 4.7: Các bước kỹ thuật trồng và chăm sóc quýt

Tình hình tiêu thụ quýt

Quýt Quang Thuận vào vụ thu hoạch thuận lợi, với thương lái mua tận vườn, giúp người dân chỉ cần hái Trong chính vụ, nhu cầu thị trường được đáp ứng tốt hơn, người dân thu hoạch và vận chuyển quýt từ đồi xuống đường giao thông Giá quýt đầu vụ dao động từ 15-20 nghìn đồng, giảm xuống còn 14-16 nghìn đồng trong chính vụ và tăng lên 17-18 nghìn đồng vào cuối vụ Việc áp dụng khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất, nhưng cũng khiến tư thương ép giá, gây lo lắng cho nông dân Để ổn định giá trị quýt và thị trường đầu ra, cần sự hỗ trợ từ các cấp ngành Sản phẩm tươi cần có đầu ra ổn định với mức giá hợp lý, nếu không, nông dân sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và có thể dẫn đến nợ nần.

Quá trình điều tra phỏng vấn tại địa phương cho thấy quýt của huyện được tiêu thụ chủ yếu qua hai hình thức: bán trực tiếp cho người tiêu dùng và tiêu thụ gián tiếp.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt tại các hộ điều tra

Để có một vườn quýt năng suất cao, người dân cần đầu tư nhiều tiền bạc, công sức và thời gian trong từng giai đoạn Quýt là cây ăn quả lâu năm, bắt đầu cho thu hoạch sau 4 - 5 năm trồng, trong khi chi phí đầu tư trong giai đoạn kiến thiết khá lớn Mặc dù mức sống ổn định, nhưng thu nhập của người dân không chỉ dành cho sản xuất quýt mà còn cho nhiều hoạt động khác Do đó, nhiều hộ phải vay mượn hoặc dùng tiền tiết kiệm để đầu tư Chi phí chủ yếu trong giai đoạn này là phân bón, trong khi chi phí giống không đáng kể do người dân tự ghép cành hoặc được hỗ trợ 25% Chăm sóc cây quýt trong giai đoạn kiến thiết rất quan trọng để cây phát triển tốt Người nông dân cần áp dụng chế độ canh tác hợp lý, có thể trồng xen cây ngắn ngày để tăng thu nhập Nghiên cứu cho thấy các hộ trồng quýt lớn đã có diện tích cho thu hoạch, trong khi diện tích chưa thu hoạch thường là những cây thay thế hoặc mở rộng trồng mới Chi phí sản xuất quýt trong giai đoạn kiến thiết cơ bản không được tính trong khảo sát năm 2019.

Bảng 4.9: Chi phí sản xuất 1ha quýt kinh doanh của các hộ điều tra năm 2018 quy mô lớn, vừa và nhỏ ĐVT:đồng

STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

QML QMV QMN QML QMV QMN QML QMV QMN

3.1 Đào hố,bón lót Công 40 15 23 120,0 100,0 100,0 4.800,0 1.500,0 2.300,0

3.5 Thu hoạch, vận chuyển Công 25 6 15 100,0 100,0 100,0 2,500,0 600,0 1.500,0

Tổng chi phí sản xuất trong giai đoạn này đạt 32.900,0 đồng (QML), phản ánh sự sinh trưởng và phát triển nhanh chóng của cây trồng, dẫn đến nhu cầu tăng cao về phân bón Chi phí vật tư tổng cộng là 12.000,0 đồng (QML), trong đó phân chuồng chiếm tỷ lệ lớn với bình quân 11.500,0 đồng/ha (QML) Phân chuồng được sử dụng kết hợp với các loại phân khác trong quá trình chăm sóc cây trồng Đáng chú ý, phần lớn phân chuồng là sản phẩm phụ từ chăn nuôi và nông nghiệp, nhờ đó giúp giảm đáng kể chi phí phân chuồng.

Quýt là cây ăn quả có năng suất cao nhưng dễ bị sâu bệnh, vì vậy các hộ trồng phải phun thuốc trừ sâu để bảo vệ cây Chi phí lao động cho việc phun thuốc trừ sâu cao hơn so với các chi phí lao động khác, do cần trang bị bảo hộ đầy đủ để đảm bảo an toàn khi sử dụng hóa chất Tổng chi phí lao động cho giai đoạn này là 32.900,0 đồng.

4.5.1.Doanh thu sản xuất 1ha quýt của các hộ

Bảng 4.10: Tình hình doanh thu sản xuất 1ha quýt của các hộ trên địa bàn các xã nghiên cứu ĐVT:đồng

Chỉ tiêu Số lượng ĐVT Đơn giá Thành tiền

- Vậy doanh thu đạt được từ quy mô nhỏ là: 28.000.000

- Vậy doanh thu đạt được từ quy mô vừa là: 40.000.000

- Vậy doanh thu đạt được từ quy mô lớn là: 55.000.000

Bảng 4.11: Hiệu quả từ trồng quýt của các hộ điều tra theo quy mô

( tính bình quân cho 1ha)

TT Chỉ tiêu ĐVT QML QMV QMN Bình quân

7 Hiệu quả /một đồng chi phí

8 Hiệu quả/một đồng vốn trung gian

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Theo bảng thống kê, hiệu quả trồng quýt trên 1ha thể hiện rõ qua các chỉ số sản xuất: giá trị sản xuất trung bình (QMN) đạt 28.000.000 đồng/ha, tổng giá trị sản xuất (QMV) là 40.000.000 đồng/ha, và tổng giá trị sản xuất cao nhất (QML) đạt 50.000.000 đồng/ha.

Chi phí sản xuất của quýt (QMN):là 23.500.000đồng Chi phí sản xuất của quýt (QMV):là 27.400.000đồng Chi phí sản xuất của quýt (QM):là 32.900.000đồng

- Nếu bỏ ra 1đồng chi phí sản xuất quýt (QMN) thì sẽ thu lại được 1,19đồng

- Nếu bỏ ra 1đồng chi phí sản xuất quýt (QMV) thì sẽ thu lại được 1,45đồng

- Nếu bỏ ra 1đồng chi phí sản xuất quýt (QML) thì sẽ thu lại được 1,67đồng

- Nếu bỏ ra 1đồng vốn trung gian sản xuất quýt (QMN) thì sẽ thu lại được 4,66đồng

- Nếu bỏ ra 1đồng vốn trung gian sản xuất quýt (QMV) thì sẽ thu lại được 4,44đồng

- Nếu bỏ ra 1đồng vốn trung gian sản xuất quýt (QML) thì sẽ thu lại được 4,58 đồng

Trồng quýt với mô hình QML mang lại hiệu quả kinh tế cao và thu nhập ổn định cho người dân Để đảm bảo mô hình này duy trì hiệu quả lâu dài, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa nhà nước, trạm khuyến nông và nông dân trong cả quá trình sản xuất và tiêu thụ, nhằm tạo ra sản phẩm có vị thế trên thị trường.

Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong sản xuất quýt tại xã Quang Thuận

4.6.1 Thuận lợi Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất quýt, đây là cơ sở để xây dựng điểm trồng quýt với quy mô lớn và theo hướng sản xuất hàng hóa

- Nguồn lao động dồi dào Người dân có kinh nghiệm sản xuất, cần cù, chăm chỉ, chịu khó

Chính quyền địa phương chú trọng theo dõi và tư vấn thường xuyên để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cây quýt, đồng thời triển khai các chính sách hỗ trợ người dân trong sản xuất quýt.

- Quýt địa phương có chất lượng cao, đẹp cả về kích cỡ lẫn màu sắc

Đầu tư vào phân bón và chăm sóc cây quýt là rất cần thiết, nhưng một số hộ nông dân vẫn chưa mạnh dạn hoặc không có khả năng đầu tư, dẫn đến năng suất chưa đạt tối đa Bên cạnh đó, cây quýt cũng dễ bị sâu bệnh, do đó cần áp dụng các biện pháp phòng trừ hiệu quả để bảo vệ cây trồng.

Lao động tại đây có trình độ dân trí chưa đồng đều và còn thấp, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trong sản xuất Điều này dẫn đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn còn hạn chế, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động chưa đạt hiệu quả cao.

- Thị trường thường xuyên biến động về nhu cầu, chất lượng sản phẩm, giá cả

Quýt là sản phẩm được ưa chuộng và tiêu thụ rộng rãi, mang lại thu nhập cao cho nông dân so với các loại cây trồng khác Sự phát triển của cây quýt không chỉ nâng cao đời sống của người nông dân mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương và phát triển huyện, tỉnh.

-Có cơ hội phát huy hết tiềm năng kinh tế vốn có của địa phương, thâm nhập vào thị trường không chỉ ở trong nước mà còn cả nước ngoài

Quýt Bắc Kạn đã được cấp giấy chứng nhận địa lý, giúp sản phẩm này ngày càng được nhiều người tiêu dùng biết đến và tin tưởng sử dụng trong toàn tỉnh Bắc Kạn.

4.6.4 Thách thức Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, thời tiết cũng ngày một khắc nghiệt hơn

Luôn phải cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã với sản phẩm quýt ở những vùng khác

Người dân có áp lực khi thị trường biến đổi về nhu cầu, về giá cả dẫn đến tâm lý không an tâm sản xuất

Tỉnh Bắc Kạn hiện chưa có nhà máy sơ chế hoặc chế biến sản phẩm quýt, dẫn đến việc thị trường đầu ra cho sản phẩm này chưa được giải quyết lâu dài, phần lớn quýt chỉ được tiêu thụ dưới dạng tươi.

GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN

Ngày đăng: 18/07/2021, 17:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Lâm Bằng (2008), Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái
Tác giả: Lê Lâm Bằng
Năm: 2008
2. Hoàng Hùng (2007), Hiệu quả kinh tế trong các dự án phát triển nông thôn , sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế trong các dự án phát triển nông thôn
Tác giả: Hoàng Hùng
Năm: 2007
3. Phòng Nông nghiệp & PTNT (2007), Dự án trồng thử nghiệm cam quýt trên đất một vụ lúa thuộc các xã Dương Phong - Bạch Thông, xã Đông Viên, Rã Bản huyện Chợ Đồn, Chợ Đồn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án trồng thử nghiệm cam quýt trên đất một vụ lúa thuộc các xã Dương Phong - Bạch Thông, xã Đông Viên, Rã Bản huyện Chợ Đồn
Tác giả: Phòng Nông nghiệp & PTNT
Năm: 2007
4. Phòng Nông nghiệp & PTNT, Kỹ thuật trồng cây cam, quýt, các cách phòng chống sâu bệnh hại cây quýt Khác
5. Phòng thống kê huyện Bạch Thông(2018), Các số liệu về tình hình đất đai, lao động của huyện giai đoạn 2016-2018 Khác
6. Phòng Nông nghiệp & PTNT (2008), Dự án trồng thử nghiệm cam quýt trên đất một vụ lúa thuộc các xã Quang Thuận - Bạch Thông, xã Đông Viên, Rã Bản huyện Chợ Đồn, Chợ Đồn Khác
7. UBND xã Quang Thuận, báo cáo tổng kết năm 2017 8. UBND xã Quang Thuận, báo cáo tổng kết năm 2017 9. UBND xã Quang Thuận, báo cáo tổng kết năm 2018 II. Internet Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w