Đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả là một cuộc chiến lâu dài cam go và không kém phần khốc liệt; hàng giả là sản phẩm tất yếu của mọi nền kinh tế ở mọi quốc gia và càng có mảnh đất màu mỡ để phát triển trong nền kinh tế hàng hóa, là “điểm đen” mà chúng ta phải chấp nhận khi tham gia vào sân chơi chung, khi thực hiện mở cửa kinh tế trong nước. Ngoài những mất mát về kinh tế, nạn nhân của hàng giả có thể bị nguy hiểm đến tính mạng, ảnh hưởng đến sức khỏe, giống nòi. Trong nhiều năm qua, Cục quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang đã không ngừng nỗ lực, cố gắng, hạn chế được nhiều hành vi vi phạm pháp luật trong sản xuất, buôn bán hàng giả, góp phần thiết thực vào việc phát triển sản xuất, mở rộng xuất nhập khẩu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, kết quả công tác đấu tranh phòng, chống hàng giả trên địa bàn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cao của nhiệm vụ trong giai đoạn hội nhập. Các hành vi sản xuất, kinh doanh hàng giả vẫn diễn ra phức tạp và chưa được ngăn chặn kịp thời. Chính vì thế tác giả đã thực hiện luận văn “Hoàn thiện công tác phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại cục quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang” để giải quyết được các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Cục quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu nhập và phân tích số liệu kết hợp với phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Nguồn dữ liệu được tác giả thu thập được bao gồm dữ liệu thứ cấp và sơ cấp tại phạm vi nghiên cứu là các báo cáo hàng năm, các cuộc phỏng vấn, các văn bản pháp luật v.v… để đưa ra vào phân tích cho thấy rõ được thực trạng phòng, chống vi phạm an toàn thực phẩm, từ đó làm cơ sở đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại cục quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang.
Lý do ch n đ tài ọ ề
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã tạo ra nhiều cơ hội cho quá trình phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy sản xuất hàng hóa Các quốc gia cần tăng cường trao đổi kinh doanh hàng hóa để đẩy mạnh sản xuất Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đó, vẫn tồn tại những thách thức trong việc kiểm soát thị trường và quản lý sản xuất Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, việc áp dụng chính sách mở cửa thương mại với các nước khác đã dẫn đến sự biến động phức tạp trong hoạt động sản xuất và buôn bán hàng hóa.
Hàng hóa ngày càng phong phú và đa dạng khiến việc kiểm soát giá cả trở nên khó khăn Giá cả hiện tại phản ánh sự phát triển của các lĩnh vực trong nền kinh tế, xã hội và công nghệ sản xuất Điều này ảnh hưởng đến người tiêu dùng, doanh nghiệp và làm cho công tác quản lý giá cả gặp nhiều thách thức Do đó, việc ngăn chặn hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả đã trở thành nhiệm vụ quan trọng, cần thiết để đảm bảo sự phát triển lành mạnh của thị trường, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và doanh nghiệp.
T nh Ti n Giang v i quy mô dân s khá l n, 1.764 tri u ngỉ ề ớ ố ớ ệ ười năm
Tính đến năm 2019, tỉnh Tiền Giang có mật độ dân số khoảng 700 người/km², trong đó dân số nông thôn chiếm 86% và thành thị 14% Tiền Giang là một tỉnh có hệ thống giao thông phát triển, với bờ biển dài 32km, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối thương mại với các tỉnh miền Nam Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa từ bên ngoài vào, dẫn đến sự gia tăng sản xuất và buôn bán hàng hóa, đồng thời cũng gây ra nhiều thách thức trong việc kiểm soát các hành vi buôn bán trái phép ngày càng phức tạp.
Vào năm 2019, trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thị trường, Cục QLTT tỉnh Tiền Giang đã thực hiện hơn 2.200 vụ, phát hiện vi phạm và xử lý gần 500 vụ liên quan đến sản xuất và buôn bán hàng giả Qua kiểm tra, đơn vị đã thu nộp ngân sách Nhà nước 3,2 tỷ đồng Mặc dù lực lượng quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang đã duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát và đấu tranh chống các hành vi sản xuất và buôn bán hàng giả, nhưng tình hình buôn lậu và gian lận thương mại vẫn diễn biến phức tạp, đặc biệt là buôn bán hàng cấm và hàng giả ngày càng tinh vi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến người tiêu dùng và doanh nghiệp Cán bộ quản lý thị trường gặp nhiều khó khăn trong việc ngăn chặn triệt để hành vi này, do đó, công tác đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả là hoàn toàn cần thiết.
Với lý do trên, tác giả đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả tại Cục quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang" nhằm góp phần giải quyết vấn đề bất cập, tồn tại trong công tác quản lý hiện nay.
Các nghiên c u tr ứ ướ c liên quan
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiếp cận nhiều tài liệu và báo cáo khoa học có giá trị, tuy nhiên, các đề tài này vẫn tồn tại những hạn chế về nội dung và phạm vi nghiên cứu Điều này ảnh hưởng đến khả năng áp dụng thực tiễn, đặc biệt trong công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang Một số tài liệu tiêu biểu đã được tác giả tổng hợp, phân tích và đánh giá để làm tư liệu cho luận văn.
Nguyễn Thanh Hiền (2012) trong luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế đã đề xuất giải pháp đấu tranh phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên Mặc dù có nhiều điểm tương đồng với các nghiên cứu khác, khung nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào hai hoạt động "phòng" và "chống", nhưng chưa làm rõ khái niệm hàng giả theo quy định pháp luật hiện hành Luận văn cũng không phân tích nguồn gốc và bản chất của hàng giả từ góc độ lý luận kinh tế chính trị Mác - Lê Nin, điều này cần thiết để đánh giá tác hại của hàng giả và đề xuất biện pháp hiệu quả hơn trong công tác chống hàng giả Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu liên quan đến hoạt động của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên còn có những đặc điểm nổi bật về cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực.
Chu Thị Thu Hương (2016) trong luận văn thạc sĩ luật học “Đánh giá yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của hàng giả trong hoạt động của QLTT” đã phân tích vấn đề xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hàng hóa giả mạo Tác giả, hiện là phó cục trưởng cục QLTT - Bộ Công Thương, nhấn mạnh rằng nghiên cứu không chỉ tập trung vào công tác chống hàng giả mà còn đánh giá vi phạm quyền sở hữu trí tuệ từ góc độ pháp lý Luận văn tiếp cận vấn đề này một cách kỹ thuật, yêu cầu kỹ năng chuyên môn cao và áp dụng các quy định pháp luật để đưa ra kết luận, nhằm phục vụ cho quy trình kiểm tra và xử lý vi phạm của QLTT Phạm vi nghiên cứu chủ yếu mang tính học thuật hơn là thực tiễn, góp phần nâng cao hiểu biết về lĩnh vực này.
QLTT toàn quốc, mang tính vĩ mô, bản thân tác giả công tác trong lực lượng nhưng không tham gia hoạt động kiểm tra thực tế.
- Nguyễn Văn Nghiên (2014), bài viết “Hải quan Quảng Ninh đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và GLTM qua biên giới” đăng trên tạp chí Cộng sản số
Bài viết tháng 9 năm 2014 phân tích tình hình nhập khẩu hàng giả qua biên giới Quảng Ninh, nơi có hơn 120km đường bộ giáp Trung Quốc Nội dung đề cập đến các thủ đoạn vi phạm, loại hàng giả phổ biến và biện pháp chống hàng giả của Hải quan Quảng Ninh Bài viết cũng cung cấp thông tin về hàng giả nhập khẩu qua kênh chính ngạch, tiểu ngạch và nhập lậu, đồng thời chỉ ra những bất cập trong cơ chế chính sách Tuy nhiên, do hạn chế trong hoạt động của Hải quan, một số thông tin bị thiếu sót, đặc biệt là đánh giá xu hướng hàng giả nhập khẩu vào Việt Nam trong thời gian gần đây và phương thức vận chuyển hàng giả qua biên giới vào nội địa.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thanh Hiền năm 2012 đề cập đến nhiều điểm quan trọng liên quan đến nghiên cứu Khung nghiên cứu của đề tài bao gồm hai hoạt động chính là phòng và chống, với nội dung nghiên cứu tiếp cận khái niệm hàng giả, bao gồm các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ Tuy nhiên, cách hiểu này không hoàn toàn phù hợp với quan điểm nghiên cứu cá nhân và quy định pháp luật hiện hành Luận văn cũng chưa làm rõ được định nghĩa, bản chất của hàng giả theo lý luận kinh tế chính trị Mác - Lê Nin, điều này ảnh hưởng đến giá trị thực tiễn của hàng giả Các yếu tố tác động từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả Phạm vi nghiên cứu liên quan đến hoạt động của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên có nhiều điểm khác biệt, đặc biệt là cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực.
Bài viết "Stay chống hàng giả và thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam" của Bộ Công Thương đã khái quát về hàng giả, tác hại của hàng giả và nêu ra các biện pháp xử lý đối với hàng giả bằng biện pháp dân sự, hành chính và hình sự Đồng thời, bài viết đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả chống hàng giả đối với Nhà nước, doanh nghiệp, người tiêu dùng và người bán lẻ Ngoài ra, thông tin về các cơ quan chức năng chống hàng giả tại Việt Nam, các Hiệp hội và các Tổ chức, Hiệp hội quốc tế cũng được đề cập.
Dựa trên các công trình tiêu biểu đã công bố, học viên sẽ tiếp thu và kế thừa các ý tưởng lý thuyết từ những công trình trước đây, đồng thời phân tích thực trạng và hệ thống các quan điểm, phương hướng và mục tiêu của Đảng và Chính phủ trong quy hoạch phát triển.
Trong các nghiên cứu trước đây về phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả, các tác giả đã đề cập đến lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng Tuy nhiên, chưa có công trình nào phân tích đặc điểm, hình thức, phương pháp và nội dung công tác này tại tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2017 - 2019 Bài luận văn này nhằm hoàn thiện những thiếu sót đó và cung cấp các giải pháp cụ thể cho công tác phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại địa phương.
M c tiêu nghiên c u ụ ứ
Bài viết đánh giá thực trạng công tác quản lý phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại cục quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang, dựa trên lý luận về quản lý nhà nước Nó nêu rõ các thành quả đạt được, những vấn đề tồn tại và nguyên nhân gây ra các vấn đề này Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý trong lĩnh vực này.
- Hệ thống hóa cơ sở dữ liệu quản lý Nhà nước trong đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả
Câu h i nghiên c u ỏ ứ
Câu h i 1: C s lý lu n ỏ ơ ở ậ quản lý nhà nước trong đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả là gì?
Câu h i 2: Th c tr ng ỏ ự ạ công tác quản lý phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Cục quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang nh th nào?ư ế
Cục quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang cần triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện công tác quản lý phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả Việc nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm sẽ góp phần ngăn chặn tình trạng này Đồng thời, cần xây dựng các chương trình phối hợp với các cơ quan chức năng và tổ chức xã hội để tăng cường hiệu quả trong công tác chống hàng giả.
Đ i t ố ượ ng và ph m vi nghiên c u ạ ứ
Đ i tố ượng nghiên c uứ Đ tài nghiên c u ề ứ công tác quản lý phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Cục quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang
N i dung:ộ Nghiên c u công tácứ qu n lýả phòng, ch ng buôn bán hàng giố ả t i c c qu n lý th trạ ụ ả ị ường t nh Ti n Giang ỉ ề
Không gian: Đ tài t p trung nghiên c u ề ậ ứ công tác quản lý phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Cục quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang
Trong những năm gần đây, Cục Quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang đã triển khai công tác quản lý, phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả Dữ liệu thu thập từ năm 2017 đến 2019 cho thấy những nỗ lực này đã góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và duy trì trật tự thị trường.
Ph ươ ng pháp nghiên c u ứ
Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp bao gồm việc sử dụng các thống kê và báo cáo của chính phủ liên quan đến phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả Ngoài ra, các số liệu từ những nghiên cứu trước đây của cục sản xuất và buôn bán hàng giả cũng rất quan trọng Thông tin có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, internet và truyền hình, giúp cung cấp cái nhìn toàn diện về vấn đề này.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua các điều tra từ bảng câu hỏi và phỏng vấn 12 chuyên gia, bao gồm cán bộ, công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang Việc lựa chọn chuyên gia được thực hiện cẩn thận, tập trung vào những người nắm giữ vị trí quan trọng và có vai trò quản lý tại các phòng ban của Cục Quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang.
Dựa trên các kết quả thu được, có thể đánh giá hiệu quả của công tác quản lý phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp thống kê mô tả cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả tại tỉnh Tiền Giang, bao gồm số lượng cán bộ tham gia, kết quả hoạt động của cơ quan chức năng như thanh tra và kiểm tra Bài viết cũng chỉ ra số lượng đơn vị vi phạm các điều kiện sản xuất và buôn bán hàng giả, cũng như tổng số vụ vi phạm diễn ra trong khu vực này.
Trong giai đoạn 2017 - 2019, tỉnh Tiền Giang đã áp dụng phương pháp so sánh để đánh giá sự khác biệt trong kết quả công tác quản lý phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả Qua đó, những thay đổi và hiệu quả của các biện pháp được thực hiện đã được phân tích, giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hàng giả tại địa phương Việc này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình thực tế mà còn đề xuất các giải pháp cải thiện trong tương lai.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng để đánh giá hiệu quả công tác quản lý trong việc phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả Nghiên cứu sẽ xem xét mức độ và số vụ vi phạm, cũng như các đối tượng liên quan như người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng tại khu vực nghiên cứu Qua đó, phân tích những thành tựu đạt được và những tồn tại còn gặp phải, nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý.
Để nâng cao tính thực tiễn cho luận văn, tác giả đã áp dụng phương pháp phỏng vấn và khảo sát ý kiến từ các chuyên gia, cán bộ quản lý tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang Những người này đều có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả Nội dung các câu hỏi tập trung vào thực trạng và các vấn đề liên quan đến công tác này của Cục.
Nh ng đóng góp c a đ tài ữ ủ ề
Đ tài nghiên c u sẽ có các đóng góp v m t lý thuy t và th c ti n nhề ứ ề ặ ế ự ễ ư sau:
V m t lý lu n:ề ặ ậ Đ tài sẽ góp ph n phát tri n lý thuy t qu n lý nhàề ầ ể ế ả nước v phòng ề ch ng s n xu t buôn bán hàng gi ố ả ấ ả
Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Cục quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những mặt hạn chế hiện tại Từ đó, xác lập cơ sở thực tiễn và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý này, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc phòng, chống hàng giả tại tỉnh Tiền Giang.
K t c u c a đ tài ế ấ ủ ề
C s lý lu n v hàng gi ơ ở ậ ề ả
Hàng giá là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế - xã hội, đặc biệt trong việc phân biệt hàng thật và hàng giả Tại Việt Nam, trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế thị trường, hàng giá luôn là vấn đề cần được quan tâm, ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh và thị trường Hàng giá không chỉ phản ánh nhu cầu mà còn liên quan đến sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa Theo từ điển tiếng Việt, hàng giá có nghĩa là không phải thật mà là được làm ra với giá trị bên ngoài, thường bị đánh giá thấp Có nhiều khái niệm về hàng giá để thể hiện trong một số văn bản pháp luật hiện hành.
Hàng giả được định nghĩa trong nghị định 140/HĐBT ngày 25/04/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) là những sản phẩm, hàng hóa được sản xuất ra trái pháp luật, có hình dáng giống như sản phẩm hàng hóa được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường Bên cạnh đó, hàng giả cũng bao gồm những sản phẩm, hàng hóa không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất và tên gọi cũng như công dụng của nó.
Để đấu tranh chống các hành vi vi phạm về sản xuất và buôn bán hàng giả, Nghị định 140/HĐBT đã xác định rõ các định nghĩa và đặc điểm của hàng giả Khái niệm hàng giả đã được làm rõ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đấu tranh ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm Ngày 27/04/2000, Liên Bộ Tài chính, Công an, Khoa học và Môi trường đã ban hành thông tư liên tịch số 10/2000/TTLT, hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 31/1999/CT-TTg về việc đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả, từ đó khái niệm về hàng giả được cụ thể hóa và áp dụng hiệu quả hơn.
Trong thời gian dài, việc đấu tranh chống các hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả đã được thực hiện, nhưng quy định về hàng giả vẫn chưa hoàn thiện để phù hợp với điều kiện thực tế Hiện nay, có nhiều nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, trong đó bao gồm các biện pháp nghiêm khắc đối với hàng giả.
- Gi ch t lả ấ ượng và công d ng: hàng hóa không có giá tr s d ng ho cụ ị ử ụ ặ s d ng không đúng v i ngu n g c, b n ch t t nhiên, tên g i và công d ngử ụ ớ ồ ố ả ấ ự ọ ụ c a hàng hóa ủ
Gi m o hàng hóa và bao bì hàng hóa là quá trình ghi nhãn và đóng gói sản phẩm với thông tin rõ ràng về tên, đặc điểm và nguồn gốc của hàng hóa Điều này bao gồm việc ghi rõ tên thương nhân, loại hàng hóa, cũng như các thông tin liên quan đến sản xuất, đóng gói và lắp ráp trên nhãn hoặc bao bì Việc đảm bảo thông tin chính xác trên bao bì không chỉ giúp người tiêu dùng nhận diện sản phẩm mà còn tuân thủ các quy định về an toàn và chất lượng.
Giám sát hoạt động sử dụng nhãn hiệu theo quy định tại điều 213 luật sở hữu trí tuệ là rất quan trọng Nó quy định rằng hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dù hiển thị trùng lặp hay khó phân biệt với nhãn hiệu khác, phải được bảo vệ cho chính mục đích hàng hóa đó Việc sử dụng nhãn hiệu không được phép của chủ sở hữu hoặc tổ chức quản lý nhãn hiệu là hành vi vi phạm pháp luật Hàng hóa được sản xuất mà không có sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc quyền liên quan cũng sẽ bị coi là vi phạm.
Các loại đạc cần thiết bao gồm nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tem chất lượng, tem chống giả, phiếu bảo hành và niêm màng co hàng hóa Những thông tin quan trọng cần có trên các sản phẩm này bao gồm tên, địa chỉ nhà sản xuất, nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói và lắp ráp hàng hóa.
- Đ i v i hàng hóa thu c di n qu n lý chuyên ngành n u pháp lu t cóố ớ ộ ệ ả ế ậ quy đ nh riêng thì áp d ng các quy đ nh đó đ xác đ nh hàng gi ị ụ ị ể ị ả
Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được ban hành Theo đó, hàng giả được quy định cụ thể tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này, nhằm tăng cường quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng.
Hàng hóa không có giá trị sử dụng công cộng hoặc có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc chất lượng tự nhiên và tên gọi của hàng hóa Ngoài ra, giá trị sử dụng công cộng cũng không đúng với giá trị đã được công bố và đăng ký.
Hàng hóa có hàm lượng dinh dưỡng chính xác phải đạt tiêu chuẩn chất lượng, với ít nhất 70% hàm lượng dinh dưỡng được kiểm định theo quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký Các thông tin này cần được công bố rõ ràng trên nhãn và bao bì sản phẩm để đảm bảo tính minh bạch và an toàn cho người tiêu dùng.
Thu hồi sản phẩm, chấm dứt bán hàng cho người tiêu dùng và vật nuôi khi không đạt chất lượng; phát hiện sản phẩm không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa.
Sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng khi hàm lượng hoạt chất chỉ đạt 70% so với tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký Quy chuẩn kỹ thuật đã được công bố, tuy nhiên không đảm bảo rằng hoạt chất đã đăng ký được thực hiện đúng Ngoài ra, sản phẩm còn có hoạt chất khác không đúng với thông tin ghi trên nhãn và bao bì hàng hóa.
Hàng hóa cần phải có nhãn hiệu và bao bì rõ ràng, thể hiện tên thương hiệu của chủ sở hữu, đồng thời không được trùng lặp với tên thương hiệu của các chủ thể khác Ngoài ra, hàng hóa cũng phải bao gồm mã số đăng ký lưu hành, mã vạch, và thông tin cụ thể trên bao bì để tránh nhầm lẫn với sản phẩm của các thương nhân khác.
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi ch d n gi m o vỉ ẫ ả ạ ề ngu n g c hàng hóa, n i s n xu t, đóng gói, l p ráp hàng hóa; ồ ố ơ ả ấ ắ
- Hàng hóa gi m o v SHTT quy đ nh t i đi u 213 lu t s h u trí tuả ạ ề ị ạ ề ậ ở ữ ệ năm 2005;
- Tem, nhãn, bao bì gi ả
Trong các loại hình hàng hóa được bảo vệ bởi SHTT, có hai nhóm chính là quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản công nghiệp và quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm văn học nghệ thuật Theo Điều 213 của Luật SHTT năm 2005, khái niệm và các quy định liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ cần được làm rõ để đảm bảo việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ sở hữu.
Hàng hóa giả mạo theo quy định của luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu và hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý Theo Điều 2, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu được quy định cụ thể, trong khi hàng hóa sao chép cũng được định nghĩa tại Điều 3.
C s lý lu n v s n xu t, buôn bán hàng gi ơ ở ậ ề ả ấ ả
1.2.1 B n ch t v s n xu t, buôn bán hàng giả ấ ề ả ấ ả
Các tổ chức và cá nhân có mục tiêu lợi nhuận thường vi phạm quy định của pháp luật trong việc sản xuất và buôn bán hàng giả Hành vi này không chỉ xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại cho xã hội Để đạt được mục tiêu, nhiều cá nhân và tổ chức sử dụng các phương thức tinh vi để lừa dối khách hàng, thu hút sự chú ý thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch về giá cả Họ tập trung vào sản xuất và kinh doanh các mặt hàng có thương hiệu, nhằm tăng giá trị thị trường và thu hút người tiêu dùng Điều này dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm không đảm bảo chất lượng, bán hàng nhanh chóng với lợi nhuận cao, đồng thời tiết kiệm chi phí bằng cách sử dụng nguyên liệu kém chất lượng và công nghệ sản xuất lạc hậu, từ đó trốn tránh trách nhiệm pháp lý.
Trong quá trình xuất khẩu hàng hóa, cần xem xét đến những hạn chế như thiếu thông tin và kỹ năng nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm Điều này có thể dẫn đến sự chênh lệch giữa giá trị thực và giá trị mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả Hơn nữa, các yếu tố như môi trường sống, thói quen tiêu dùng và sự ảnh hưởng của xã hội cũng cần được tính đến để đảm bảo sự hài lòng và tin tưởng của người tiêu dùng đối với sản phẩm.
1.2.2 Đ c đi m v s n xu t, buôn bán hàng giặ ể ề ả ấ ả
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và công nghệ thông tin đã tạo ra một môi trường đa dạng và phong phú cho hàng hóa tiêu dùng Tuy nhiên, hàng giả và hàng kém chất lượng vẫn tồn tại, thường có giá thành thấp và hình thức giống hàng thật, nhưng lại không đảm bảo các tiêu chí về an toàn thực phẩm Hàng giả thường được sản xuất với chất lượng kém và ẩn mình dưới nhãn hiệu nổi tiếng, khiến người tiêu dùng dễ bị lừa Điều này dẫn đến việc hàng giả được tiêu thụ nhanh chóng, đặc biệt ở những khu vực có thu nhập bình quân thấp Do đó, việc nâng cao nhận thức và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Sản xuất và bảo bì hàng hóa là hai khâu có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng đến tính nguy hại đến người tiêu dùng Sản xuất hàng hóa là một hoạt động mang lại sự tiện lợi cho nhu cầu của nhiều cá nhân và tổ chức, với mục tiêu nâng cao chất lượng và uy tín thương hiệu Đặc điểm của sản xuất và bảo bì hàng hóa phụ thuộc nhiều vào loại hàng hóa, và sự khác biệt này được thể hiện qua các đặc điểm nhận diện cụ thể.
- Ho t đ ng trái v i quy đ nh c a pháp lu tạ ộ ớ ị ủ ậ
- Thường được th c hi n lén lút, ít công khai, l n tránh s quan sát c aự ệ ẩ ự ủ c quan ch c năng.ơ ứ
- Thường ho t đ ng trong đi u ki n thi u th n v không gian, khôngạ ộ ề ệ ế ố ề đ m b o các đi u ki n v sinh an toàn, kỹ thu t, môi trả ả ề ệ ệ ậ ường
Bắt đầu từ việc tiêu thụ hàng hóa và thu nhập, ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi ích kinh tế Để nâng cao hiệu quả sản xuất, cần áp dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm nguyên liệu và đảm bảo chất lượng sản phẩm Việc cải tiến kỹ thuật và tối ưu hóa quy trình sản xuất sẽ giúp tăng cường năng suất và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nhiều vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và miền núi đang gặp phải tình trạng dân trí thấp và kém hiểu biết, dẫn đến tâm lý ưa chuộng hàng ngoại, giá cả cao Gần đây, các cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa để ngăn chặn tình trạng này.
1.2.3 Đ i tố ượng s n xu t, buôn bán hàng giả ấ ả
Tham gia vào hoạt động sản xuất, BBHG có đội ngũ chuyên nghiệp và cá nhân giàu kinh nghiệm, bao gồm các thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp tư nhân Họ nắm rõ các quy định pháp lý, giúp người làm hàng gia tăng hiệu quả sản xuất Việc thuê người có chuyên môn và hiểu biết về pháp luật là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động kinh doanh Những người này thường là những chuyên gia đã có uy tín, giúp doanh nghiệp thu hút nguồn vốn và phát triển bền vững.
Nhiều cá nhân và tổ chức sản xuất, buôn bán hàng hóa có tính chất chuyên nghiệp đang hoạt động trong một hệ thống khép kín, chặt chẽ từ sản xuất, giao nhận đến vận chuyển và tiêu thụ Họ thiết lập các kênh phân phối hiệu quả và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Việt Nam, tạo ra những thách thức trong việc kiểm soát chất lượng và nguồn gốc sản phẩm, đồng thời cũng làm gia tăng tình trạng hàng hóa giả mạo.
- Đ i v i các doanh nghi p trong nố ớ ệ ước: s n xu t nhái m u mã, ki uả ấ ẫ ể dáng công nghi p, s d ng thệ ử ụ ương hi u hóa c a nệ ủ ước ngoài đ tiêu th t iể ụ ạ
Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa thực phẩm, với nhiều sản phẩm mang thương hiệu quốc tế Các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp hàng hóa chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cao trong nước và quốc tế Thị trường tiêu thụ rộng lớn, đặc biệt là trong các lĩnh vực như rượu bia, nước giải khát và thực phẩm chế biến Đồng thời, việc nhập khẩu hàng hóa thực phẩm cũng đang gia tăng, với sự chú trọng vào chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm trong ngành công nghiệp.
- Các lo i hình doanh nghi p t nhân Vi t Nam liên k t v i doanhạ ệ ư ệ ế ớ nghi p, t nhân nệ ư ước ngoài đ s n xu t t i nể ả ấ ạ ước ngoài, sau đó nh p kh u vàoậ ẩ
Việt Nam đang đối mặt với tình trạng tiêu thụ hàng giả, hàng kém chất lượng, bao bì nhái và giả nhãn hiệu hàng hóa Đặc biệt, nhiều công ty nước ngoài đã sản xuất hàng giả và đưa vào thị trường Việt Nam, chủ yếu là các sản phẩm cao cấp như DVD, tivi, điện thoại, điều hòa, đồng hồ đeo tay và mỹ phẩm cao cấp Những sản phẩm này thường mang nhãn hiệu của các hãng nổi tiếng như Panasonic, Sony, Longines, Omega Tình trạng này đang diễn ra phổ biến, với hàng giả được bán công khai trên thị trường, phần lớn là hàng nhập lậu từ Trung Quốc.
Kinh doanh cá thể trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ hàng hóa đang ngày càng phát triển, đặc biệt là các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng Các sản phẩm như xà phòng, nước rửa chén, muối iốt, và bột canh trở thành những mặt hàng quan trọng, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống.
Mô hình doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã sản xuất và tiêu thụ hàng giả Việc sản xuất hàng giả của loại hình này thường diễn ra dưới dạng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, sử dụng nhãn hiệu của người khác mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu Đặc biệt, trong những năm gần đây, khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp này thường sản xuất nhái theo mẫu mã, kiểu dáng, và thương hiệu của các sản phẩm hàng hóa nổi tiếng nước ngoài, gây tranh chấp và vi phạm sở hữu công nghiệp Tình trạng này khá phổ biến, hàng giả đã và đang được bán công khai trên thị trường Việt Nam với giá trị thấp hơn nhiều so với hàng chính hãng, từ DVD, tivi, đến đồng hồ, xâm nhập vào thị trường Việt Nam bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Nh p kh u ti u ng chậ ẩ ể ạ
- Th m chí có c nh p kh u chính ng ch nh ng hàng hóa có y u t viậ ả ậ ẩ ạ ữ ế ố ph m s h u công nghi p (vi ph m nhãn hi u, xu t x , ki u dáng côngạ ở ữ ệ ạ ệ ấ ứ ể nghi p).ệ
1.2.4 Phương th c s n xu t, buôn bán hàng giứ ả ấ ả
1.2.4.1 Phương th c s n xu t hàng giứ ả ấ ả
Hoạt động sản xuất hàng giả đang diễn ra lén lút và ngày càng tinh vi Quy trình sản xuất hàng giả có thể đơn giản hoặc phức tạp, tùy thuộc vào loại hàng hóa Hàng giả có thể được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài và thường có nhiều hình thức khác nhau.
- S n xu t nh ng lo i hàng hóa đang khan hi m, th trả ấ ữ ạ ế ị ường có nhu c uầ tiêu th l n, lãi su t cao.ụ ớ ấ
Sản xuất hàng hóa đòi hỏi sự chú trọng đến các yếu tố như thương hiệu, chất lượng và tính đa dạng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quy trình sản xuất kinh doanh mà còn quyết định đến khả năng cạnh tranh trên thị trường Để đạt được hiệu quả cao, các doanh nghiệp cần chú ý đến việc xây dựng thương hiệu mạnh và đảm bảo sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- S n xu t theo đ n đ t hàng c a các ch tiêu thả ấ ơ ặ ủ ủ ụ
Sản xuất hàng hóa mang nhãn hiệu và cùng loại từ các cơ sở sản xuất khác đã tạo ra nhiều người tiêu dùng nhận diện được sản phẩm mà mình sản xuất ra.
N i dung qu n lý phòng phòng, ch ng s n xu t, buôn bán hàng gi ộ ả ố ả ấ ả
Các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng phòng, chống hàng giả phải chặt chẽ phối hợp trong việc tuyên truyền, kiểm tra và xử lý ngăn chặn các hành vi vi phạm Nhà nước không chỉ quản lý hàng hóa mà còn phải tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và duy trì trật tự thị trường.
Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả là nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và ngăn chặn các hành vi vi phạm Để thực hiện hiệu quả, cần triển khai các hoạt động như kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong lĩnh vực này Các biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời sẽ góp phần duy trì trật tự và an toàn trong thị trường, bảo đảm sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.
* Công tác t ch c, xây d ng l c lổ ứ ự ự ượng
Công tác tổ chức và xây dựng lực lượng phòng, chống sản xuất và buôn lậu cho công chức, nhân viên Chi cục Quản lý thị trường tại các địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hàng giả Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi các hoạt động sản xuất, buôn bán ngày càng tinh vi, đòi hỏi cần có cách thức chính quy, bài bản và lực lượng được trang bị kiến thức vững vàng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao.
Công tác tổ chức và xây dựng lực lượng cán bộ, công chức, nhân viên ngành Quản lý Thị trường (QLTT) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn Để đạt được điều này, cần thường xuyên tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ tham gia học tập, nâng cao kỹ năng chuyên môn Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hàng giả cho cán bộ, công chức thông qua các chương trình hội thảo, lớp bồi dưỡng Việc tham gia các hoạt động này giúp cán bộ, công chức nắm vững kiến thức kiểm tra, kiểm soát và xử lý hàng giả tại các tỉnh có hoạt động sản xuất, góp phần phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
*Công tác ki m tra và x lý vi ph mể ử ạ
Công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì kỷ cương pháp luật, phát hiện và ngăn chặn các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng nhái Tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả ngày càng diễn biến phức tạp, đòi hỏi các cơ quan quản lý cần chú trọng đến tâm lý của người tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân Cần phải thu thập thông tin, phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp và hãng sản xuất để xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Đồng thời, cần củng cố công tác kiểm tra, kiểm soát hàng giả nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.
Công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về hàng giả hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Sự tinh vi của hàng giả ngày càng gia tăng, khiến cho công tác kiểm soát trở nên khó khăn hơn Để nâng cao hiệu quả trong việc phát hiện và xử lý vi phạm, các nhà quản lý thị trường cần có trình độ chuyên môn vững vàng Quy trình thiết lập và xử lý vi phạm cần được cải tiến để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng Việc này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả kiểm tra, kiểm soát mà còn bảo vệ được quyền lợi của người tiêu dùng.
* Công tác đánh giá, d báo tình hìnhự
N m b t, đánh giá, d báo tình hình th trắ ắ ự ị ường liên quan đ n ho t đ ngế ạ ộ s n xu t, BBHG và tình hình s n xu t, BBHG trên đ a bàn.ả ấ ả ấ ị
* Công tác tham m u, ch đ oư ỉ ạ
Tham mưu, kiến nghị và đề xuất với các cấp, các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản, chính sách, chương trình, kế hoạch liên quan đến hàng hóa, sản xuất, bảo vệ hàng hóa và hoạt động của lực lượng quản lý thị trường Chỉ đạo định hướng hoặc chỉ đạo cụ thể, phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đội quản lý thị trường trong việc triển khai các hoạt động chống sản xuất, bảo vệ hàng hóa.
* Công tác tuyên truy nề
Công tác tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh Đặc biệt, trong công tác đấu tranh chống hàng giả, tuyên truyền giúp tạo ra sự đồng thuận của nhân dân và các doanh nghiệp, đồng thời ngăn chặn và hạn chế các hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả Để thực hiện nhiệm vụ này, các cơ quan chức năng, đặc biệt là Chi cục Quản lý thị trường, cần phối hợp chặt chẽ với các đài phát thanh, truyền hình và báo chí để triển khai các chương trình tuyên truyền về chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước liên quan đến công tác chống buôn lậu, hàng giả và sản xuất kinh doanh Sự hợp tác này sẽ góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng và các tổ chức, cá nhân trong việc tuân thủ pháp luật và thực hiện các quy định về sản xuất kinh doanh hàng hóa.
*Công tác trang b c s v t ch t, đi u ki n làm vi cị ơ ở ậ ấ ề ệ ệ
Công tác phòng, chống sản xuất, buôn lậu là yếu tố quan trọng, cung cấp phương tiện, máy móc và thông tin cần thiết giúp người công chức hoàn thành nhiệm vụ Lãnh đạo Chi cục Quản lý thị trường luôn chú trọng đến công tác trang bị cơ sở vật chất, công cụ và cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức, nhằm xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả Trang thiết bị và công cụ đã được đầu tư để đảm bảo phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành và hỗ trợ chuyên môn trong công tác quản lý.
* Công tác ph i h p gi a các c quan ch c năngố ợ ữ ơ ứ b t kỳ giai đo n nào thì hàng gi luôn là v n n n c a toàn xã h i. Ở ấ ạ ả ấ ạ ủ ộ
Đấu tranh chống hàng giả là nhiệm vụ quan trọng của các cấp, ngành và toàn xã hội Nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác này là cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ và đạt được hiệu quả cao Chỉ có cơ quan quản lý thị trường (QLTT) mới có thể thường xuyên quan tâm và đẩy mạnh công tác phối hợp trong quản lý thị trường, chống buôn lậu và hàng giả tại các địa phương.
Công tác phối hợp giữa các ngành chức năng và chính quyền địa phương trong việc thanh tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại là rất quan trọng Các ngành liên quan bao gồm Sở Công Thương, Chi cục Quản lý thị trường, Công an tỉnh, Sở Tài chính, các cơ quan thuế, biên phòng tỉnh, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tư pháp và các ngành liên quan khác.
Các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (NTD) Họ phải truyền thông cho công chức và nhân viên quản lý thị trường về cách nhận biết và phân biệt hàng thật với hàng giả, hàng nhái xuất hiện trên thị trường Tham gia vào các hiệp hội bảo vệ NTD giúp cung cấp thông tin và tình hình hoạt động, đồng thời hỗ trợ trong việc bảo vệ lợi ích của NTD khi có tranh chấp xảy ra.
Tham mưu, kiến nghị và đề xuất với các cấp, các cơ quan có liên quan nhằm hoàn thiện, bổ sung các văn bản, chính sách, chương trình, kế hoạch liên quan đến hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng giả và hoạt động của lực lượng QLTT Chỉ đạo, định hướng hoạt động của các đội QLTT để khai thác hiệu quả hoạt động chống sản xuất, buôn bán hàng giả.
Các y u t nh h ế ố ả ưở ng đ n công tác qu n lý phòng, ch ng s n xu t, ế ả ố ả ấ buôn bán hàng giả
xu t, buôn bán hàng giấ ả
1.4.1 S c nh tranh trong nự ạ ước và qu c tố ế
Nhân tố quan trọng thúc đẩy sản xuất là cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt Quy tắc cạnh tranh mang tính sống còn, và hậu quả của nó là các doanh nghiệp, cá nhân không đủ điều kiện cạnh tranh theo pháp luật sẽ dẫn đến những hành vi cạnh tranh không lành mạnh Điều này thường xảy ra khi họ chạy theo lợi nhuận bằng cách giảm giá mà không chú trọng vào việc xây dựng văn hóa kinh doanh và phát triển ngành nghề bền vững.
1.4.2 Trình đ qu n lý c a các c quan qu n lý nhà nộ ả ủ ơ ả ước
Quản lý giao lưu và trao đổi hàng hóa ngày càng mở rộng không chỉ trong nước mà còn phát triển với các nước trên thế giới Sự phát triển nhanh chóng của thông tin và công nghệ đã tạo ra những cơ hội mới cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế, trình độ quản lý của các cơ quan nhà nước còn nhiều hạn chế, cùng với hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, đã ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường Công tác quản lý nhà nước vẫn chưa đáp ứng được thực tế và còn nhiều bất cập trong quy định pháp luật, chính sách và trình độ chuyên môn Để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống hàng giả, cần có sự quan tâm đúng mức từ chính quyền, cũng như sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng kiểm tra, kiểm soát Nếu không, sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của thị trường và đời sống của người dân trong khu vực.
Trình độ quản lý trong công tác kiểm soát nhập khẩu và kiểm tra sau thông quan cần được chú trọng hơn để ngăn chặn hàng giả, hàng nhái xâm nhập vào thị trường Việc xây dựng kế hoạch và ban hành chính sách yếu kém sẽ tạo ra hành lang pháp lý không hiệu quả, gây khó khăn cho cán bộ QLTT trong việc thực thi nhiệm vụ và khiến người dân lo lắng khi tiêu dùng hàng hóa Công tác tuyên truyền và phối hợp giữa các cơ quan chức năng cần được cải thiện để thu hút người tiêu dùng tham gia vào cuộc đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả Nếu không có sự tập trung và đồng bộ, công tác này sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn, gây khó khăn trong việc chống lại hàng giả, hàng nhái.
1.4.3 S hi u bi t và quan tâm c a doanh nghi p ự ể ế ủ ệ
Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ và nhãn hiệu hàng hóa để đảm bảo tính hợp pháp trong sản xuất kinh doanh Nếu không quan tâm đến các quy định này, doanh nghiệp sẽ không có cơ sở pháp lý để bảo vệ thương hiệu của mình Hơn nữa, việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác có thể dẫn đến các rủi ro pháp lý nghiêm trọng Do đó, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tránh những tranh chấp không đáng có.
1.4.4 Ảnh hưởng t các nừ ước lân c n ậ
Các nước xung quanh như Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan đang phát triển kinh tế mạnh mẽ, dẫn đến sự gia tăng hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa Nhiều tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và cá nhân đã đầu tư vào các nước có nền kinh tế kém hơn, cung cấp hàng hóa chất lượng thấp Đặc biệt, các nước đang phát triển trong khu vực cần có chiến lược phát triển thị trường phù hợp để sử dụng hàng hóa nhập khẩu hiệu quả Bên cạnh đó, việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu cũng cần được kiểm soát chất lượng để đảm bảo hiệu quả sản xuất Để nâng cao hiệu quả trong việc phòng chống hàng giả và hàng kém chất lượng, các địa phương cần áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong việc nhập khẩu hàng hóa và kiểm soát quy trình thông quan Đồng thời, cần thúc đẩy công nghệ sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào hàng hóa từ các nước lân cận.
1.4.5 Hi u bi t c a ngể ế ủ ười tiêu dùng
Sự thiếu hụt thông tin chính xác về hàng hóa và nhãn hiệu ảnh hưởng trực tiếp đến việc mua bán và lưu thông hàng hóa trên thị trường Khi người tiêu dùng không có đủ thông tin, họ dễ gặp khó khăn trong việc xác định chất lượng sản phẩm, dẫn đến lúng túng khi phát hiện hàng giả Điều này không chỉ gây thiệt hại cho người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Đặc biệt, tại các vùng nông thôn, nơi có thu nhập thấp và thiếu thông tin, người dân càng dễ bị tổn thương trước những sản phẩm không rõ nguồn gốc Hệ thống thị trường cần cải thiện để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, đồng thời đảm bảo hàng hóa được lưu thông một cách minh bạch và công bằng.
M t s kinh nghi m đ u tranh qu n lý phòng, ch ng s n xu t, buôn bán ộ ố ệ ấ ả ố ả ấ hàng gi c a m t s đ a ph ả ủ ộ ố ị ươ ng trên c n ả ướ c
1.5.1 Kinh nghi m t nh Hà Giangệ ỉ
Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới của Tổ quốc, có vị trí chiến lược quan trọng Tỉnh giáp ranh với Trung Quốc dài 274km và các tỉnh như Cao Bằng, Tuyên Quang, Lào Cai, và Yên Bái Với vị trí địa lý thuận lợi, Hà Giang trở thành điểm giao thương hàng hóa Gần đây, tình hình vận chuyển hàng giả tại Hà Giang ngày càng phức tạp và gia tăng Hàng giả chủ yếu là hàng nhập lậu từ Trung Quốc, qua các đường mòn, lối mở Đội quản lý thị trường tỉnh đã kiểm tra và phát hiện nhiều tang vật vi phạm liên quan đến hàng giả và sở hữu trí tuệ, như mì chính Ajinomoto và máy tính thương hiệu Sony, Panasonic Hành vi vận chuyển hàng giả đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các nhà sản xuất và người tiêu dùng Để nâng cao hiệu quả trong công tác phòng chống hàng giả, Đội quản lý thị trường tỉnh Hà Giang đã nỗ lực hoàn thành nhiều nhiệm vụ quan trọng.
Để nâng cao hiệu quả công tác, cần thường xuyên theo dõi và đánh giá hoạt động của các cấp chính quyền địa phương Việc tăng cường sự quan tâm đến các đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội là rất quan trọng, nhằm đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các nhiệm vụ Đồng thời, cần chú trọng đến việc đánh giá năng lực trong công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả, nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ và chuyên môn của cán bộ, công chức là rất cần thiết, đóng vai trò then chốt quyết định đến chất lượng và hiệu quả trong xử lý vi phạm Việc này không chỉ giúp cải thiện năng lực của đội ngũ mà còn nâng cao hiệu quả công việc trong các cơ quan nhà nước.
Công tác điều tra, trinh sát, nhân mối và mua tin là những hoạt động quan trọng trong cuộc đấu tranh chống tội phạm, hàng giả, hàng kém chất lượng Đặc biệt, khâu trinh sát và thu thập thông tin đóng vai trò quyết định trong việc phát hiện vi phạm, giúp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm Việc xác định đúng đối tượng và phát hiện các hành vi vi phạm là rất cần thiết để đảm bảo an ninh và trật tự xã hội.
- Xây d ng c ch thích h p h tr v v t ch t, kinh phí, trang thi t bự ơ ế ợ ỗ ợ ề ậ ấ ế ị cho các l c lự ượng th c thi pháp lu t v ch ng hàng gi ự ậ ề ố ả
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng và ngành liên quan trong công tác đấu tranh chống hàng giả, hàng kém chất lượng là rất cần thiết Cần bổ sung chính sách và biện pháp xử lý kiên quyết để nâng cao hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra tại các khu vực trọng điểm và biên giới Sự hợp tác chặt chẽ sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc đấu tranh với các vấn đề này.
Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho nhà sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng là cần thiết Các cơ quan chức năng cần phối hợp với các tổ chức đoàn thể để xã hội hóa tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân về các quy định liên quan đến sản xuất, bảo vệ hàng hóa chất lượng Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các gian hàng triển lãm, người dân sẽ được cung cấp thông tin để tránh mua phải hàng hóa kém chất lượng Cần có các giải pháp nâng cao nhận thức cho cư dân biên giới về việc không mang vác hàng hóa thuê và không tiêu thụ hàng nhập lậu.
1.5.2 Kinh nghi m t nh Qu ng Ninhệ ỉ ả
Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở phía đông bắc Việt Nam, có biên giới với Trung Quốc ở phía bắc Tỉnh này giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương ở phía tây, trong khi phía nam tiếp giáp với các tỉnh khác Quảng Ninh nổi tiếng với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, đặc biệt là vịnh Hạ Long, một trong những di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận.
Hải Phòng là tỉnh có mối quan hệ giao thương sôi động, với hoạt động buôn bán hàng hóa nhộn nhịp Hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh chủ yếu là hàng nhập khẩu hoặc hàng sản xuất trong nước Để đảm bảo chất lượng và xử lý mọi hình thức gian lận, các biện pháp kiểm tra, kiểm soát được thực hiện nghiêm ngặt Trong những năm gần đây, Chi cục Quản lý thị trường Quảng Ninh đã tích cực đấu tranh chống hàng giả, phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật, thu giữ nhiều loại hàng hóa giả như mũ xe máy, loa, mì chính Để đạt được những thành công đó, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Quảng Ninh đã chú trọng đến các công tác chuyên môn và nâng cao hiệu quả quản lý.
Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu trinh sát là yếu tố quan trọng trong cuộc chiến chống sản xuất hàng giả Khâu trinh sát đóng vai trò quyết định trong việc phát hiện vi phạm, đặc biệt là trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa Để đạt được điều này, cán bộ phải có nghiệp vụ cao trong lĩnh vực trinh sát, thu thập thông tin và phân tích vi phạm Họ cần thu thập các thông tin liên quan đến tình trạng bảo hộ sản phẩm hàng hóa để đảm bảo hiệu quả trong công tác phòng chống hàng giả.
Công tác phòng chống hàng giả là trách nhiệm quan trọng của các doanh nghiệp có hàng hóa bị xâm phạm Doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc xác định tính hợp pháp của sản phẩm và cung cấp các tài liệu, chứng từ cần thiết cho cơ quan chức năng Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp cần nắm vững kiến thức về hàng hóa của mình để hỗ trợ hiệu quả trong việc phân biệt hàng giả và hàng thật Doanh nghiệp cũng là nguồn thông tin quan trọng cho các cơ quan chức năng trong việc theo dõi và xử lý các vi phạm liên quan đến hàng hóa.
Để nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thực thi, cần chú trọng đến việc cập nhật các quy định pháp luật liên quan đến sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong bối cảnh có nhiều thay đổi Nhiều đơn vị đã tỏ ra "chùn tay" trong việc xử lý các vi phạm về xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ do thiếu hiểu biết Trong điều kiện hiện tại, cần thiết phải nâng cao trình độ của cán bộ thực thi để đảm bảo việc đánh giá và xử lý các vi phạm một cách hiệu quả Một mô hình thành lập hội đồng tư vấn có thể được nghiên cứu, kết hợp với các cán bộ có chuyên môn từ các cơ quan như Quản lý thị trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, và Công an Việc hợp tác với các chuyên gia trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ sẽ giúp tăng cường hiệu quả trong việc xử lý vi phạm.
Các doanh nghiệp hiện nay đang chú trọng đến việc tổ chức các đợt tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng phân biệt hàng giả cho cán bộ nhân viên Hình thức đào tạo này đã mang lại hiệu quả tích cực và góp phần cải thiện đáng kể kết quả hoạt động, đồng thời tạo ra một mô hình nhân sự vững mạnh trong công ty.
1.5.3 Bài h c kinh nghi m rút ra cho t nh Ti n Giangọ ệ ỉ ề
Trong thời gian qua, tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng nhái tại tỉnh Tiền Giang diễn ra khá phức tạp Với thủ đoạn ngày càng tinh vi, các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn trong công tác đấu tranh Đội Quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong công tác này Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức cần khắc phục, yêu cầu xây dựng chính sách và biện pháp pháp luật phù hợp với tình hình thực tế Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý và phòng chống hàng giả, hàng nhái.
Qua quá trình nghiên cứu công tác đấu tranh phòng, chống hàng giả tại các tỉnh Quảng Ninh, Hà Giang và tỉnh Tiền Giang, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho công tác quản lý thị trường Những kinh nghiệm này giúp nâng cao hiệu quả trong việc kiểm soát và ngăn chặn hàng giả, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và duy trì sự lành mạnh của thị trường.
Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần hoàn thiện các chính sách và văn bản pháp quy phù hợp, tăng cường điều kiện thu hồi nợ cho lực lượng chức năng Gia tăng sự quan tâm, chú trọng chặt chẽ từ các cơ quan chính quyền đến đoàn thể quần chúng là rất cần thiết Cần phải hợp tác chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng trong công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả, đặc biệt là trong việc kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính Hợp tác với các doanh nghiệp trong việc phát hiện và ngăn chặn hàng giả cũng là yếu tố quan trọng để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Đi u ki n t nhiên và đ c đi m kinh t - xã h i t nh Ti n Giang ề ệ ự ặ ể ế ộ ỉ ề
Ti n Giang là t nh thu c Đ ng b ng sông C u Long, đ ng th i là t nhề ỉ ộ ồ ằ ử ồ ờ ỉ n m trong vùng kinh t tr ng đi m phía Nam N m tr dài trên b B c sôngằ ế ọ ể ằ ả ờ ắ
Tỉnh Tiền Giang có diện tích lớn với chiều dài hơn 120km, nằm cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 70km về hướng Tây Nam và cách thành phố Cần Thơ khoảng 90km về hướng Đông Bắc Tỉnh Tiền Giang tiếp giáp với các tỉnh lân cận, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và phát triển kinh tế.
- Phía B c và Đông B c giáo t nh Long An và TP HCM.ắ ắ ỉ
- Phía Tây và Tây Nam giáp các t nh Đ ng Tháp và Vĩnh Long.ỉ ồ
- Phía Nam giáp t nh B n Tre.ỉ ế
- Phía Đông giáp bi n Đông ể
(Ngu n: ồ http://tiengiang.gov.vn/)
Hình 2.1: B n đ hành chính t nh Ti n Giangả ồ ỉ ề
Tiền Giang có diện tích tự nhiên 2.510,61 km², chiếm 0,76% diện tích cả nước và 6,2% diện tích đồng bằng sông Cửu Long Vị trí hạ tầng giao thông thuận lợi đã giúp Tiền Giang trở thành trung tâm văn hóa, chính trị của đồng bằng sông Cửu Long, là địa bàn trung chuyển hàng hóa quan trọng gắn với miền Tây Nam Bộ Vị trí này giúp Tiền Giang trở thành một tỉnh có nền kinh tế phát triển hàng đầu trong khu vực miền Tây Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
T nh Ti n Giang có đ a hình b ng ph ng, v i đ d c nh h n 1% và caoỉ ề ị ằ ẳ ớ ộ ố ỏ ơ trình bi n thiên t 0m đ n 1,6m so v i m t nế ừ ế ớ ặ ước bi n, ph bi n t 0,8m đ nể ổ ế ừ ế
1,1m Nhìn chung, toàn vùng không có hướng d c rõ ràng, tuy nhiên có nh ngố ữ khu v c có ti u đ a hình th p trũng hay gò cao h n so v i đ a hình chung.ự ể ị ấ ơ ớ ị
Trên đ a bàn còn có r t nhi u gi ng cát bi n hình cánh cung có cao trìnhị ấ ề ồ ể ph bi n t 0,9 - 1,1m n i h n lên trên các đ ng b ng chung quanh.ổ ế ừ ổ ẳ ồ ằ
Khí hậu Tiền Giang có đặc điểm nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ trung bình cao và nóng quanh năm Nhiệt độ bình quân hàng năm dao động từ 27 đến 27,9 độ C, tổng tích ôn trong năm đạt khoảng 10.183 giờ C/năm.
Có 2 mùa : Mùa khô t tháng 12 năm trừ ước đ n tháng 4 năm sau ; mùaế m a t tháng 5 đ n tháng 11 (thư ừ ế ường có h n Bà ch ng vào tháng 7, tháng 8).ạ ằ
Ti n Giang n m trong dãy ít m a, lề ằ ư ượng m a trung bình 1.210 -ư 1.424mm/năm và phân b ít d n t b c xu ng nam, t tây sang đông; Đ mố ầ ừ ắ ố ừ ộ ẩ trung bình 80 - 85%.
Gió : có 2 hướng chính là Đông b c (mùa khô) và Tây nam (mùa m a);ắ ư t c đ trung bình 2,5 - 6m/s.ố ộ
Dân số trung bình năm 2019 của tỉnh là 1.764.185 người, với mật độ đạt 698 người/km² Mật độ dân số ở các thành phố lớn như Mỹ Tho, Gò Công và Cai Lậy khá cao Về giới tính, tỷ lệ dân số nam là 49,08% và nữ là 50,92% Trong 10 năm qua, từ năm 2009, dân số đã tăng hơn 92.000 người.
Tiền Giang được chia thành ba vùng kinh tế chính: Vùng các huyện phía Đông có tiềm năng lớn về kinh tế biển, tập trung vào phát triển công nghiệp đóng tàu, cảng biển và du lịch; Vùng các huyện phía Tây nổi bật với sản xuất nông sản, đặc biệt là cây ăn trái, và phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
Vùng này có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, bao gồm các hệ sinh thái như sinh thái mặn, ngọt và sinh thái sông, cùng với cây ăn trái và hệ sinh thái vùng ngập lũ Đồng Tháp Mười Thành phố Mỹ Tho - Châu Thành đóng vai trò là trung tâm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hợp tác kinh tế với các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, TP Hồ Chí Minh và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Tiền Giang có nhiều ưu thế trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên để phát triển sản xuất hàng hóa Điều này giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường khả năng hợp tác và giao lưu kinh tế, văn hóa, du lịch với các tỉnh, thành phố trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Á, đặc biệt là với các quốc gia cùng chia sẻ nguồn tài nguyên từ sông Mekong.
Tính đến tháng 6 năm 2019, GRDP ước đạt 29.802 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 7,07% so với cùng kỳ năm 2018 Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,49%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 12,88%, trong khi khu vực dịch vụ tăng 7,57% Nếu tách riêng thu sản phẩm, khu vực dịch vụ tăng 6,08% và thu sản phẩm từ công nghiệp tăng 12,88%.
Trong bối cảnh tăng trưởng 7,07%, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 13,36%, trong khi khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 49,11% Khu vực dịch vụ góp phần 24,93%, và thu nhập từ sản phẩm nông nghiệp đạt 12,60% Tổng GRDP theo giá hiện hành đạt 44.287 tỷ đồng.
Tỉnh Tiền Giang đã tập trung phát triển nông nghiệp - nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, chú trọng canh tác chuyên canh và ứng dụng công nghệ sinh học Khu vực này đã hình thành các vùng chuyên canh cây ăn trái và rau sạch, với hơn 60 nghìn ha đất canh tác lúa đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu Đồng thời, tỉnh cũng đang phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường Các vùng nuôi thủy sản được quy hoạch hợp lý, nhằm tăng năng suất và đa dạng hóa sản phẩm, đồng thời chú trọng phát triển các loại thủy sản có giá trị tiêu dùng cao như cá, tôm, nghêu trên sông Tiền và các bãi bồi ven biển.
Trong những năm qua, tỉnh đã thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và ứng dụng công nghệ cao Tỉnh chú trọng vào các lĩnh vực công nghiệp chế biến, công nghiệp sinh học, công nghiệp cơ khí, chế biến thực phẩm và nông nghiệp, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế vùng phía Nam và Đồng bằng sông Cửu Long Tỉnh tập trung thu hút đầu tư nhanh chóng vào các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt, nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp hiện có Đến năm 2020, toàn tỉnh có từ 7-8 khu công nghiệp tập trung và khoảng 30 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 8.700 ha, chủ yếu tập trung ở khu vực Tân Phú và Gò Công.
Trong th i gian qua t nh cũng đã t p trung gi i quy t m t s v n đ xãờ ỉ ậ ả ế ộ ố ấ ề h i:ộ
- Lao đ ng, gi i quy t vi c làmộ ả ế ệ
Tổ chức các phiên giao dịch việc làm định kỳ giúp người lao động tiếp cận cơ hội việc làm phù hợp với nhu cầu của họ Việc này không chỉ hỗ trợ người tìm việc mà còn nâng cao khả năng kết nối giữa người lao động và nhà tuyển dụng.
- Đ i s ng dân c và an sinh xã h iờ ố ư ộ
Tỉnh đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ người có công với đất nước, đồng thời triển khai các hoạt động an sinh xã hội nhằm giảm nghèo bền vững Các chương trình bảo trợ xã hội và chăm sóc trẻ em được tổ chức phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
B c nh m tuyên truy n nh ng n i dung v “B o v tr em trên môi trắ ằ ề ữ ộ ề ả ệ ẻ ường m ng” v.v… Công tác phòng ch ng t n n xã h i cũng đ t nhi u k t qu t t.ạ ố ệ ạ ộ ạ ề ế ả ố
- Ho t đ ng giáo d c và y tạ ộ ụ ế
Với vai trò quan trọng trong giáo dục, tỉnh cần tổ chức và quản lý chất lượng giáo dục thông qua các hoạt động như đăng ký dự thi THPT quốc gia, tổ chức coi và chấm thi cho học sinh giỏi, cũng như tổ chức thi cho học sinh giỏi cấp tỉnh Điều này giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình đánh giá năng lực học sinh tại các trường trung học cơ sở.
Việc sử dụng giường bệnh bình quân của các cơ sở điều trị ở địa phương được theo dõi và giám sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh hiệu quả.
- Tình hình an ninh tr t t và an toàn xã h iậ ự ộ
An ninh chính tr n đ nh, tr t t an toàn xã h i đị ổ ị ậ ự ộ ược đ m b o, cóả ả nhi u chuy n bi n tích c c.ề ể ế ự
2.1.3 Tác đ ng c a đi u ki n t nhiên, kinh t - xã h i đ n ho t đ ngộ ủ ề ệ ự ế ộ ế ạ ộ phòng, ch ng s n xu t, buôn bán hàng giố ả ấ ả
Th c tr ng công tác qu n lý phòng, ch ng s n xu t, buôn bán hàng gi ự ạ ả ố ả ấ ả
gi t i C c qu n lý th trả ạ ụ ả ị ường t nh Ti n Giangỉ ề
2.2.1 Khái quát ho t đ ng s n xu t và buôn bán hàng gi trên đ a bànạ ộ ả ấ ả ị t nhỉ
Tiền Giang, nằm ở miền Nam Việt Nam, là một tỉnh có nền kinh tế phát triển hàng đầu trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long Với dân số gần 56 nghìn người, tỉnh này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối thương mại giữa TP.HCM và các tỉnh miền Tây Tiền Giang là cửa ngõ thu hút đầu tư cho các hoạt động buôn bán, chủ yếu là hàng hóa như xăng, dầu và phân bón Dòng sông Tiền, một nhánh của sông Mê Kông, dài 120km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là hàng nhập khẩu từ biên giới Tây Nam Tỉnh cũng nổi bật với các mặt hàng như cát, hàng điện tử, mỹ phẩm, rượu và quần áo cũ từ các huyện trên tuyến sông Tiền.
Ti n Giang đ v n chuy n đi TP HCM, các t nh mi n Đông Nam B tiêu th ề ể ậ ể ỉ ề ộ ụ
Tỉnh Tiền Giang, nằm ở trung tâm giao thương hàng hóa giữa các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và TP HCM, đang đối mặt với nhiều hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ Những vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa mà còn gây ra những rủi ro lớn cho người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm qua, Cục Quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang luôn xác định công tác đấu tranh phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả là một nhiệm vụ quan trọng Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh nhà.
Từ năm 2017 đến 2019, cơ quan QLTT đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện nhiều chương trình trọng tâm do Tổng cục QLTT chỉ đạo Cơ quan này đã từng bước khẳng định vị trí và vai trò của mình, trở thành lực lượng chủ chốt trong công tác đấu tranh phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Vào năm 2019, trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thị trường, các cơ quan Quản lý Thị trường tỉnh Tiền Giang đã thực hiện hơn 2.200 cuộc kiểm tra, phát hiện nhiều vi phạm và xử lý gần 500 vụ việc Qua kiểm tra, cơ quan đã thu nộp ngân sách Nhà nước 3,2 tỷ đồng; tịch thu hơn 9.500 bao thuốc lá điếu nhập lậu, cùng với gần 1.300 sản phẩm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, bao gồm đồ chơi trẻ em, mỹ phẩm, phân bón nhập lậu, với tổng giá trị ước tính khoảng 57 triệu đồng.
Công tác phòng, chống sản xuất và buôn lậu của đội ngũ QLTT tỉnh Tiền Giang gặp nhiều khó khăn do đặc thù địa hình giáp ranh với nhiều tỉnh phía Nam, tình trạng buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa diễn ra phức tạp Các phương thức, thủ đoạn của đối tượng luôn thay đổi, trong khi một số quy định của pháp luật về đấu tranh, phòng chống sản xuất, buôn lậu còn nhiều bất cập, chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát Nguồn lực của lực lượng làm nhiệm vụ quản lý, phòng chống sản xuất và buôn lậu còn hạn chế, trang thiết bị thiếu thốn, kinh phí hạn hẹp Hơn nữa, vai trò chỉ đạo của các cấp lãnh đạo chưa thật sự quyết liệt, thiếu kiểm tra, giám sát, và công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng chưa chặt chẽ Nhận thức của một bộ phận người dân và doanh nghiệp về hàng giả, quyền sở hữu trí tuệ còn hạn chế, vô tình tiếp tay cho các đối tượng vi phạm.
Các khó khăn hiện tại trong việc triển khai hoạt động quản lý xuất phát từ quy định pháp lý còn thiếu tính nhất quán và điều chỉnh liên tục, dẫn đến sự không ổn định trong quá trình thực hiện Quy trình giám sát cũng gặp nhiều thách thức, tốn kém thời gian và ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát chất lượng Đặc biệt, tình hình địa lý của tỉnh Tiền Giang đã trở thành điểm giao thương hàng hóa, nhưng dân số với trình độ thấp và ý thức kém đã tạo điều kiện cho các hành vi tiêu cực và vi phạm pháp luật, bao gồm các hoạt động trái phép liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và tiêu thụ hàng giả.
Chắc chắn rằng doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng Việc không tuân thủ có thể dẫn đến tình trạng buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp Do đó, các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra, giám sát để ngăn chặn hành vi vi phạm và bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh.
Các phương th c đứ ược các đ i tố ượng s d ng trong s nử ụ ả xu t, buôn bàn hàng gi trên đ a bàn t nh Ti n Giangấ ả ị ỉ ề
Hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang chủ yếu được nhập khẩu từ các tỉnh khác và được tiêu thụ qua nhiều kênh khác nhau Tùy thuộc vào nguồn gốc của hàng hóa, các đơn vị phân phối sẽ áp dụng những phương thức tiêu thụ riêng biệt để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Theo k t qu t ng h p t k t qu chuyên gia thì các đ i tế ả ổ ợ ừ ế ả ố ượng khi vi ph m v s n xu t, buôn bán hàng gi hay th c hi n, s d ng các phạ ề ả ấ ả ự ệ ử ụ ương th cứ nh : ư
Bi u đ 2.1: T ng h p ý ki n chuyên gia v các phể ồ ổ ợ ế ề ương th c viứ ph m v s n xu t, buôn bán hàng gi trên đ a bàn t nh Ti n Giangạ ề ả ấ ả ị ỉ ề
Hàng gi nh p l uả ậ ậ Hàng gi nh p l u ả ậ ậ theo đường chính ng chạ Tái s d ng bao bì ử ụ th t cho hàng giậ ả Làm gi hàng hóa t ả ừ bao bì đ n ch t lế ấ ượng
Tóm lại, bài viết này tập trung vào việc phân tích các phương thức chủ yếu trong việc quản lý và phát triển các yếu tố quan trọng trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hóa, bao gồm các chiến lược tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả trong quy trình sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và gia tăng giá trị sản phẩm.
Hàng gi nh p kh uả ậ ẩ
Hàng gi là hàng nhập lậu, thường là các loại hàng tiêu dùng với số lượng không lớn Tuy nhiên, việc xử lý các đối tượng này khi hàng hóa đã vận chuyển sâu vào nội địa gặp nhiều khó khăn do sự phức tạp trong việc xử lý hàng hóa thuộc nhiều loại và nhãn hiệu khác nhau Các mặt hàng chủ yếu bao gồm quần áo, giày dép, đồ gia dụng, mỹ phẩm, điện tử, v.v.
Hàng giả được nhập khẩu theo đường chính ngạch, do quy định về phân luồng trong kiểm tra hải quan Các đối tượng vi phạm đã lợi dụng để nhập khẩu hàng hóa vi phạm, tập trung vào các lô hàng thu cục.
“Lu ng xanh” là hàng hóa được thông quan theo khai báo hải quan, mặc dù có một số trường hợp hàng hóa không hợp lệ nhưng thực tế lại có nhãn hiệu Kết quả kiểm tra và xử lý của Cục Quản lý Thị trường tỉnh Tiền Giang cho thấy đây là hàng hóa vi phạm, với giá trị hàng hóa vi phạm lớn Các mặt hàng chủ yếu bị phát hiện bao gồm phụ tùng ô tô, phụ tùng xe máy, thiết bị âm thanh, linh kiện máy vi tính, v.v.
Các lo i hàng gi là hàng hóa nh p kh u b phát hi n, x lý trên đ a bànạ ả ậ ẩ ị ệ ử ị t nh Ti n Giang thu c 2 trỉ ề ộ ường h p:ợ
- Đ i tố ượng vi ph m v n chuy n hàng gi qua đ a bàn t nh đ giao bánạ ậ ể ả ị ỉ ể trong t nh ho c đ đi đ n các t nh khác.ỉ ặ ể ế ỉ
- Hàng gi đả ược bày bán t i các c a hàng, đi m kinh doanh ho c l u giạ ử ể ặ ư ữ b o qu n t i kho, b n bãi t p k t.ả ả ạ ế ậ ế
Hàng gi s n xu t trong nả ả ấ ước, trong t nhỉ
Ngoài những hàng hóa nhập khẩu, hiện có nhiều loại hàng hóa trong nước đang được sản xuất và tiêu thụ, bao gồm phân bón, thức ăn chăn nuôi, rượu ngoại và một số mặt hàng tiêu dùng khác Các loại hàng này có thể xuất khẩu với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, nhờ vào sự phát triển của công nghiệp và các cơ sở sản xuất.
Hoạt động sản xuất hàng giả với quy mô công nghiệp đang tập trung vào nhóm hàng giả chất lượng (như phân bón, thực ăn chăn nuôi…) hoặc giữ nhãn mác sở hữu trí tuệ (mang nhãn hiệu tại thị trường khó phân biệt với nhãn hiệu đã được bảo hộ).
Phân tích các nhân t nh h ố ả ưở ng đ n công tác qu n lý phòng, ch ng s n ế ả ố ả
ch ng s n xu t, buôn bán hàng gi t i C c qu n lý th trố ả ấ ả ạ ụ ả ị ường t nh Ti nỉ ề Giang
2.3.1 S c nh tranh trong nự ạ ước và qu c tố ế
Cạnh tranh thương mại ngày càng gay gắt tại tỉnh Tiền Giang, với hàng hóa phong phú trên thị trường nhưng kinh tế gặp nhiều khó khăn Các doanh nghiệp trong tỉnh phải đối mặt với áp lực cạnh tranh khốc liệt, dẫn đến việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa trở nên khó khăn hơn Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào tỉnh, kéo theo sự gia tăng hoạt động sản xuất Tuy nhiên, việc hàng nhái và hàng giả tràn lan trên thị trường đã ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của sản phẩm nội địa, làm gia tăng áp lực cạnh tranh đối với hàng hóa trong nước.
2.3.2 Trình đ qu n lý c a các c quan qu n lý Nhà nộ ả ủ ơ ả ước
Với vai trò chủ động trong công tác phòng, chống sản xuất, buôn lậu và hàng giả tại tỉnh Tiền Giang, các cán bộ Quản lý thị trường đã tích cực tham mưu trong việc điều hành công tác này Năm 2023, tình hình hàng giả trên địa bàn chủ yếu là hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, vì vậy cán bộ Quản lý thị trường đã chú trọng đến kế hoạch triển khai thực hiện, đặc biệt là việc kiểm tra, kiểm soát hàng hóa lưu thông Đồng thời, các văn bản chỉ đạo đã được ban hành nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, và triển khai các nhiệm vụ để đảm bảo an toàn cho thị trường.
Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ đã thành lập đoàn chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh và hàng giả Tại Tiền Giang, lực lượng Quản lý thị trường đã tham gia tích cực trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh trái phép Tuy nhiên, công tác kiểm soát nhập khẩu và kiểm tra sau thông quan vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, gây khó khăn trong việc ngăn chặn hàng giả xâm nhập vào thị trường Tiền Giang Công tác quản lý nhà nước chưa hoàn thiện, quy định chưa phù hợp với thực tiễn, và trình độ chuyên môn còn hạn chế Hơn nữa, cơ sở vật chất, trang thiết bị và thông tin còn thiếu và yếu kém Công tác tuyên truyền chưa hiệu quả, dẫn đến người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, xa, thiếu thông tin về hàng hóa, làm ảnh hưởng đến công tác chống hàng giả trên địa bàn tỉnh.
2.3.3 S hi u bi t và quan tâm c a doanh nghi pự ể ế ủ ệ
Sự quan tâm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với quyền sở hữu công nghiệp ngày càng tăng Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có cơ sở pháp lý bảo vệ thương hiệu của mình Sự xuất hiện của hàng giả, hàng nhái ngày càng tinh vi và khó phát hiện, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc bảo vệ thương hiệu và phát huy giá trị sản phẩm của mình trên thị trường.
Các doanh nghiệp trên địa bàn đang hoạt động cùng với các cơ quan chức năng cần tăng cường năng lực phòng chống hàng giả, nhằm bảo vệ lợi ích trước mắt cũng như lâu dài.
2.3.4 Ảnh hưởng t các nừ ước lân c nậ
Tỉnh Tiền Giang có vị trí địa lý thuận lợi thông qua cửa khẩu Mỹ Tho, kết nối với Trung Quốc, và được coi là trung tâm sản xuất hàng hóa lớn nhất thế giới Tỉnh Tiền Giang có tuyến sông Tiền, một nhánh của sông Mekong, dài 120km, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động buôn bán và vận chuyển hàng hóa nhập lậu từ biên giới Tây Nam, đặc biệt là từ An Giang Hàng hóa chủ yếu nhập khẩu bao gồm đường cát, hàng tiêu dùng, mỹ phẩm, rượu, quần áo cũ, v.v Tỉnh Tiền Giang cũng có các tuyến huyết mạch trên sông Tiền kết nối với TP HCM và các tỉnh miền Đông Nam Bộ Tuy nhiên, tình trạng kiểm soát và xử lý hàng hóa nhập lậu tại tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến khó khăn cho sản xuất và thương mại trên địa bàn.
C th , theo m t bài báo c a báo H i quan, trong năm 2019 v a qua c cụ ể ộ ủ ả ừ ụ QLTT đã ph i h p v i c c h i quan t nh Ti n Giang và c c h i quan t nh Longố ợ ớ ụ ả ỉ ề ụ ả ỉ
Cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra và phát hiện hành vi buôn bán hàng nhập khẩu trái phép tại khu vực Mỹ Tho Qua điều tra, một lô hàng có nguồn gốc nhập khẩu gia công cho thương nhân nước ngoài đã bị bắt giữ với khối lượng 7.379 kg, trị giá 147 triệu đồng Hiện tại, UBND tỉnh Tiền Giang đã ban hành quyết định xử phạt hành chính với mức phạt là 56 triệu đồng.
Hình 2.2: Hành vi buôn bán hàng nh p kh u sai quy đ nh trên đ a bànậ ẩ ị ị t nh Ti n Giangỉ ề 2.3.5 Hi u bi t c a ngể ế ủ ười tiêu dùng
Tình hình tiêu dùng tại tỉnh Tiền Giang đang gặp nhiều khó khăn do thiếu thông tin rõ ràng về giá cả và hàng hóa Người dân vẫn chưa có thói quen phòng ngừa và phát triển với các sản phẩm, dẫn đến việc dễ bị tác động bởi các đợt tăng giá Công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin về giá cả chưa được quan tâm đúng mức, khiến người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc so sánh và phân biệt hàng hóa Tâm lý tiêu dùng của người dân vẫn còn e ngại, dẫn đến việc họ dễ dàng chấp nhận giá cả cao hơn mà không có sự kiểm tra kỹ lưỡng, tạo điều kiện cho các đối tượng bán hàng kém chất lượng lợi dụng.
Đánh giá th c tr ng công tác qu n lý phòng, ch ng s n xu t, buôn bán ự ạ ả ố ả ấ hàng gi t i C c qu n lý th tr ả ạ ụ ả ị ườ ng t nh Ti n Giangỉề
2.4.1 Nh ng thành qu đ t đữ ả ạ ược
Trong công tác qu n lý phòng, ch ng s n xu t, BBHG, c c QLTT t nhả ố ả ấ ụ ỉ
Tỉnh Tiền Giang luôn nhận được sự quan tâm từ các cơ quan trung ương và địa phương, đặc biệt là trong công tác phòng, chống hàng giả, buôn lậu và sản xuất kinh doanh Thông qua Ban Chỉ đạo 389, mối quan hệ giữa lực lượng Quản lý thị trường với các cấp, ngành trong công tác chống hàng giả đã được tăng cường, tạo ra nhiều thuận lợi cho việc tuyên truyền, kiểm tra và xử lý vi phạm Trong quá trình thực hiện, nhiều doanh nghiệp và người dân đã tham gia tích cực, góp phần vào công tác chống hàng giả Kết quả trong quản lý phòng, chống buôn bán và sản xuất hàng giả đã góp phần xây dựng niềm tin trong mối quan hệ giữa các cơ quan và người dân Thông tin về kết quả kiểm tra, xử lý cùng các khuyến cáo đã thu hút sự quan tâm của người dân, trở thành nguồn động viên tinh thần cho mọi công chức và người lao động Những thành quả này đã giúp công tác quản lý, phòng chống hàng giả đạt được nhiều thành công đáng kể.
B ng 2.7: T ng h p ý ki n đánh giá chuyên gia v nh ng thu n l iả ổ ợ ế ề ữ ậ ợ trong công tác phòng, ch ng s n xu t và buôn bán hàng gi ố ả ấ ả
N i dung đánh giáộ S câu tr l iố ả ờ
Nh ng thu n l i mà C c qu n lý th trữ ậ ợ ụ ả ị ường t nhỉ
Ti n Giang đang có đề ược trong công tác qu n lýả phòng, ch ng s n xu t buôn bán hàng gi ?ố ả ấ ả
19 câu tr l i/ 12ả ờ chuyên gia (Các chuyên gia có th ch nể ọ nhi u đáp án)ề
S quan tâm ch đ o c a các c quan trung ự ỉ ạ ủ ơ ương, đ a phị ương 5 26,3
S ph i h p gi a l c lự ố ợ ữ ự ượng QLTT v i các c p, cácớ ấ ngành 5 26,3
S đ ng thu n, giúp đ c a các t ch c, doanhự ồ ậ ỡ ủ ổ ứ nghi pệ 2 10,5
3 Hình nh và v th c a c c QLTT t nh Ti n Giangả ị ế ủ ụ ỉ ề 1 5,25
S quan tâm c a ngự ủ ười dân 1 5,25
Th nh t,ứ ấ v công tác tham m u ch đ o ề ư ỉ ạ
Lãnh đạo cần nhận thức đúng vai trò quan trọng của công tác phòng, chống hàng giả trong nhiệm vụ chính trị của cơ quan, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu Việc này yêu cầu cụ thể hóa các chỉ tiêu, phương thức lãnh đạo và điều hành, nhằm thống nhất thực hiện các nhiệm vụ Đồng thời, các đơn vị trực thuộc cũng cần có trách nhiệm trong việc góp phần tích cực vào công tác ngăn chặn hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn Trong quá trình triển khai nhiệm vụ, các hoạt động đã được tổ chức để nâng cao chất lượng và hiệu quả, đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo kịp thời cho các đơn vị liên quan thực hiện.
Th hai, ứ v công tác ki m tra và x lý vi ph mề ể ử ạ
Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, đáng ghi nhận Nhiều vụ việc sản xuất, buôn bán hàng hóa vi phạm được phát hiện và xử lý theo pháp luật, góp phần giảm thiểu lượng hàng hóa kém chất lượng lưu thông trên thị trường, ngăn chặn việc tiêu thụ sản phẩm không đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng Xử lý các vi phạm hành chính cũng đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách địa phương, hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Kết quả của công tác phòng, chống sản xuất hàng kém chất lượng đã góp phần duy trì trật tự, kỷ cương trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Số lượng các vi phạm cũng giảm đáng kể Công tác này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong việc sản xuất và phát triển trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng.
Th ba, ứ công tác tuyên truy n, v n đ ng ề ậ ộ
Công tác tuyên truyền và giáo dục về phòng, chống sản xuất hàng giả được triển khai thường xuyên và đa dạng, thông qua các hội nghị, hội thảo và các hoạt động tuyên truyền về chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Các cơ sở và hộ kinh doanh trên địa bàn, từ thành phố đến thôn, xóm, khu dân cư đều được thông tin đầy đủ về quy định pháp luật, cách nhận biết hàng thật - hàng giả, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng Công tác này không chỉ nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mà còn giúp người tiêu dùng hiểu biết hơn về hàng giả và các tác hại của nó đối với toàn xã hội.
Việc tuyên truyền đã nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, đảm bảo chất lượng sản phẩm Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh không chỉ tham gia vào việc sản xuất, mà còn cần chủ động phòng ngừa và bảo vệ thương hiệu của mình một cách tích cực Bài học rõ ràng là việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chất lượng của các doanh nghiệp, như nhãn hiệu Honda hay phân bón Lio, đã chứng minh được giá trị thương hiệu và sự phát triển bền vững.
Công tác tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của người dân về tình hình, nguy cơ của sản xuất, buôn bán hàng giả và tác động tiêu cực đến nền kinh tế, trật tự xã hội Người dân tỉnh Tiền Giang đã có những hiểu biết đúng đắn hơn về vấn đề này, cùng chung tay với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và báo cáo các cơ sở kinh doanh vi phạm, góp phần phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả hiệu quả.
Th t , ứ ư công tác ph i h p đố ợ ược quan tâm tri n khai c v b r ng vàể ả ề ề ộ chi u sâu, làm c s đ phát hi n và x lý nhi u m thàng vi ph m m i, nhi uề ơ ở ể ệ ử ề ặ ạ ớ ề th đo n vi ph m m i ủ ạ ạ ớ
Tham mưu công tác báo cáo tình hình và tham mưu ban hành văn bản, chính sách được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng với tiêu chí chính xác, kịp thời và hiệu quả Điều này góp phần quan trọng trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
2.4.2 Nh ng v n đ t n t i và nguyên nhânữ ấ ề ồ ạ
Ngoài nh ng m t đ t đữ ặ ạ ược thì công tác qu n lý phòng, ch ng s n xu tả ố ả ấ và BBHG t i c c QLTT t nh Ti n Giang v n còn nhi u v n đ t n t i nh :ạ ụ ỉ ề ẫ ề ấ ề ồ ạ ư
Th nh t, ứ ấ v công tác t ch c, xây d ng l c lề ổ ứ ự ự ượng
Nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt và yếu kém trong hoạt động thương mại điện tử hiện nay là do sự phát triển nhanh chóng và diễn biến phức tạp của thị trường Công nghệ đã không có nhiều thay đổi trong khi các quy định quản lý thường xuyên được điều chỉnh, dẫn đến việc thực hiện nhiều nhiệm vụ và chính sách khác nhau Điều này làm cho thị trường nói chung và hàng hóa nói riêng trở nên phức tạp và khó đoán.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn của cán bộ công chức hiện nay còn khá manh mún và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn Việc nâng cao trình độ chuyên môn trong ngành chưa được thực hiện một cách đồng bộ, dẫn đến tình trạng thiếu hụt kiến thức và kỹ năng cần thiết Điều này ảnh hưởng đến chất lượng công việc và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đồng thời gây khó khăn trong việc phát triển và xử lý các vấn đề phát sinh trong thực tiễn Do đó, cần có chiến lược lâu dài để cải thiện chất lượng đào tạo và bồi dưỡng, nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức.
Th hai, ứ v công tác ki m tra, x lý vi ph mề ể ử ạ
Quá trình kiểm tra và xử lý vi phạm hàng giả diễn ra phức tạp và kéo dài, dẫn đến việc tăng cường áp lực cho các đơn vị chức năng trong việc bắt giữ hàng hóa Điều này gây ra phản ứng từ các đối tượng vi phạm, khiến họ tìm cách né tránh sự chú ý của lực lượng Quản lý Thị trường (QLTT) Việc phân bổ tiêu chuẩn và xử lý hàng giả theo số lượng vi phạm cần được thực hiện một cách đồng bộ, góp phần thúc đẩy hiệu quả sản xuất và kinh doanh Công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng cần nhịp nhàng, chặt chẽ và mang tính chất quyết liệt để đạt được mục tiêu chung.
Các đội QLTT thường có tâm lý e ngại khi kiểm tra xử lý hàng giả Tại hội nghị cán bộ, nội dung giao chéo xử lý hàng giả và tiêu thụ hàng giả luôn là chủ đề nóng, với xu hướng chung là tìm ra những lý do chính dẫn đến tình trạng này.
Công tác h u ki m, ki m tra n i b ch a đậ ể ể ộ ộ ư ược quan tâm đúng m c,ứ n ng v hình th c và xem nh n i dung, còn có bi u hi n e dè, n nang trongặ ề ứ ẹ ộ ể ệ ể x lý cán b ử ộ
Công tác tiêu hủy hàng giả đang gặp nhiều khó khăn, gây ô nhiễm môi trường và thiếu hướng dẫn cụ thể về quy trình thực hiện Quy trình tiêu hủy cần phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt để bảo vệ sức khỏe cộng đồng Ngoài ra, việc thiếu thông tin và kiến thức về kinh phí cho công tác tiêu hủy cũng là một vấn đề cần được giải quyết.
Th ba, ứ v công tác ph i h pề ố ợ
Chất lượng và hiệu quả công tác phối hợp của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong việc kiểm tra, xử lý hàng giả mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Việc liên lạc giữa các cơ quan quản lý thị trường chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm tra và xử lý vi phạm Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến công tác phòng, chống hàng giả và bảo vệ sản phẩm của mình, cũng như cung cấp thông tin cho người tiêu dùng để phân biệt hàng thật, hàng giả Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng cần được tăng cường và thực hiện thường xuyên hơn, đặc biệt là với lực lượng công an Mối liên hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả công tác này.
Th t , ứ ư v công tác tuyên truy nề ề
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về hàng giá đã được quan tâm triển khai, nhưng vẫn cần thường xuyên liên tục và hình thức truyền đạt cần đa dạng hơn Nội dung tuyên truyền đôi khi còn mang tính hình thức, dẫn đến hiệu quả thực tế chưa cao.