- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương của KTNN khu vực XIII; - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương của KTNN khu vực XIII - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương của KTNN khu vực XIII.
Tính c p thi t c a đ tài ấ ế ủ ề
Kiểm toán là hoạt động dịch vụ có tính chuyên môn cao, xác định độ tin cậy và trung thực của thông tin tài chính Kết quả kiểm toán cung cấp cơ sở để đưa ra các kiến nghị, ý kiến về quản lý, từ đó quyết định sự tin cậy của người sử dụng đối với kết quả kiểm toán Chất lượng kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.
Hoạt động của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) nhằm cung cấp cho Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan nhà nước thông tin xác thực, đánh giá tính trung thực, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả kinh tế của các thông tin được kiểm toán Chất lượng kiểm toán (CLKT) có ý nghĩa quyết định trong việc khẳng định uy tín và hiệu quả của KTNN Do đó, KTNN phải bảo đảm kết quả kiểm toán đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đáng tin cậy và đã được quản lý chất lượng đầy đủ Chính vì lẽ đó, quản lý chất lượng kiểm toán theo tiêu chí quốc tế của các cơ quan Kiểm toán tối cao (INTOSAI) trở thành nhiệm vụ bắt buộc và được quy định rõ trong chuẩn mực kiểm toán Các cơ quan kiểm toán Nhà nước của các quốc gia trên thế giới đều coi quản lý chất lượng kiểm toán là hoạt động có tính bắt buộc cần phải được coi trọng.
Kể từ khi thành lập vào năm 2011, KTNN khu vực XIII đã hoàn thành nhiều công việc quan trọng và hàng năm thực hiện thành công từ 6 đến 8 cuộc kiểm toán Thông tin kiểm toán được cung cấp bởi KTNN khu vực XIII luôn thu hút sự quan tâm của các cơ quan chức năng và giá trị của nó không ngừng được nâng cao Thành công này phần lớn nhờ vào sự chú trọng của các cấp quản lý và các kiểm toán viên trong việc kiểm soát chất lượng kiểm toán Tuy nhiên, công tác tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán vẫn gặp nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả những vấn đề thuộc về KTNN khu vực XIII và môi trường kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Tác giả đã chọn đề tài “Đề xuất hoàn thiện công tác kiểm toán ngân sách địa phương khu vực XIII” với tính cấp thiết cao đối với kiểm toán nhà nước Mục tiêu là tạo ra một cơ sở vững chắc và nâng cao chất lượng hoạt động quản lý chất lượng kiểm toán, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả kiểm toán nhà nước.
M c tiêu nghiên c u ụ ứ
- Đánh giá th c tr ng công tác ki m soát ch t lự ạ ể ấ ượng ki m toán ngân sáchể đ a phị ương c a KTNN khu v c XIII;ủ ự
- Phân tích các nhân t nh hố ả ưởng đ n công tác ki m soát ch t lế ể ấ ượng ki m toán ngân sách đ a phể ị ương c a KTNN khu v c XIIIủ ự
- Đ xu t gi i pháp nh m hoàn thi n công tác ki m soát ch t lề ấ ả ằ ệ ể ấ ượng ki mể toán ngân sách đ a phị ương c a KTNN khu v c XIII.ủ ự
Đ i t ố ượ ng nghiên c u ứ
Công tác t ch c và ho t đ ng ki m soát ch t lổ ứ ạ ộ ể ấ ượng ki m toán c a ki mể ủ ể toán nhà nước khu v c XIII.ự
Ph m vi nghiên c u ạ ứ
Đánh giá hoạt động kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán là một phần quan trọng trong nghiên cứu này Hoạt động kiểm soát chất lượng được thực hiện bởi kiểm toán nhà nước khu vực XIII nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của các cuộc kiểm toán Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và cải thiện quy trình kiểm soát chất lượng trong lĩnh vực kiểm toán.
Ý nghĩa khoa h c và th c ti n ọ ự ễ
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào hoạt động kiểm soát chất lượng trong lĩnh vực kiểm toán tại khu vực XIII, nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng kiểm toán và kiểm soát chất lượng Chúng tôi đã đề xuất các khái niệm như kiểm soát chất lượng trong kiểm toán, vai trò của kiểm soát chất lượng trong hoạt động kiểm toán của KTNN, và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán Bài viết cũng làm rõ khái niệm kiểm soát chất lượng và vai trò của nó trong việc đảm bảo chất lượng kiểm toán tại khu vực XIII.
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng kiểm toán tại khu vực XIII, nhấn mạnh những ưu điểm và thách thức trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán Đoàn kiểm toán cần áp dụng các giải pháp phù hợp để hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm từ các hoạt động kiểm soát chất lượng của các cơ quan kiểm toán nhà nước ở các khu vực khác Những bài học này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước tại khu vực XIII.
K t c u c a đ tài ế ấ ủ ề
T ng quan tài li u nghiên c u ổ ệ ứ
Tính đến thời điểm hiện tại, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về công tác kiểm toán ngân sách nhà nước (NSNN) nói chung, kiểm toán ngân sách địa phương (NSĐP) và hiệu lực của kiểm toán NSNN nói riêng Trong số những công trình nghiên cứu đã công bố, có những nghiên cứu về lý thuyết và những công trình thực nghiệm đáng chú ý.
Bài viết "Tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động kiểm toán ngân sách nhà nước" đăng trên Báo Kiểm toán tháng 10/2013 nhấn mạnh rằng việc thiết lập tiêu chí kiểm toán là cần thiết trước khi tiến hành kiểm toán để có cơ sở so sánh với kết quả thực hiện Do đặc thù của từng ngành và quản lý ngân sách, không thể thiết lập tiêu chí chung cho tất cả các cuộc kiểm toán, mà chỉ có thể xây dựng tiêu chí cho từng cuộc kiểm toán riêng biệt Bài viết cũng đề cập đến các nội dung kiểm toán có tính chất chung nhất khi kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách, tài chính và tài sản nhà nước tại các bộ, ngành, đồng thời đánh giá thực trạng việc thiết lập các tiêu chí kiểm toán đối với từng nội dung cụ thể trong thời gian kiểm toán ngân sách.
Bài viết "Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền, tài sản Nhà nước trước khi tiến hành các cuộc kiểm toán" đăng trên Báo Kiểm toán số 9 - 10/2014, phân tích tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong các cuộc kiểm toán Gần đây, KTNN đã thực hiện nhiều cuộc kiểm toán chuyên đề, đặc biệt liên quan đến các chương trình mục tiêu quốc gia và chính sách an sinh xã hội Mục tiêu là nâng cao chất lượng kiểm toán, cung cấp kiến nghị hữu ích cho công tác quản lý, điều hành Các kế hoạch kiểm toán năm nay đã tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, nhằm tăng cường quản lý giám sát và kiểm tra Bài viết cũng đề cập đến những hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán của KTNN.
Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hương trên website của KTNN nêu rõ tầm quan trọng của việc kiểm toán chi NSĐP, nhấn mạnh rằng kết quả kiểm toán không chỉ giúp phát hiện sai sót mà còn đưa ra kiến nghị cho công tác quản lý Tác giả chỉ ra rằng, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kiểm toán này còn gặp phải một số vấn đề về nội dung và quy trình thực hiện, dẫn đến việc không thể thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả Để nâng cao chất lượng kiểm toán tại S Tài chính, tác giả đã đề xuất ba nhóm giải pháp nhằm cải thiện quy trình kiểm toán chi NSĐP của KTNN.
- Chuyên đ : “Đ i m i phề ổ ớ ương th c ki m toán báo cáo quy t toán NSĐP,ứ ể ế gi i pháp quan tr ng nâng cao ch t lả ọ ấ ượng ki m toán” c a tác gi Dể ủ ả ương Đình
Bài viết trên website của KTNN đã chỉ ra 5 điểm chính trong công tác kiểm toán NSĐP Việt Nam thời gian qua Đồng thời, tác giả đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng công tác kiểm toán NSĐP Những giải pháp này sẽ hỗ trợ HĐND trong việc sử dụng kết quả kiểm toán khi xem xét, quyết định dự toán ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước cần thực hiện các nhiệm vụ của mình theo quy định của luật KTNN.
Bên c nh nh ng bài vi t, nhi u tác gi cũng ch n đ tài ki m toán NSNNạ ữ ế ề ả ọ ề ể làm đ i tố ượng nghiên c u lu n văn th c sỹ nh :ứ ậ ạ ư
- Lu n văn th c sỹ c a tác gi Lê Văn Tám đ tài “Hoàn thi n t ch c côngậ ạ ủ ả ề ệ ổ ứ tác ki m toán NSĐP t i KTNN khu v c VIII” b o v t i Đ i h c Đà N ng nămể ạ ự ả ệ ạ ạ ọ ẵ 2010.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Quỳnh với đề tài "Hoàn thiện tác nghiệp kiểm toán chi thường xuyên trong kiểm toán chi NSĐP tại KTNN khu vực III" đã được bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng vào năm 2012.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đức Thụy với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm toán quy trình thu - chi ngân sách huyện do KTNN khu vực III thực hiện” đã được bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2013.
- Lu n văn th c sỹ c a tác gi Võ Ti n Th nh đ tài “T ch c ki m toánậ ạ ủ ả ế ị ề ổ ứ ể NSĐP t i KTNN khu v c II” đạ ự ược b o v t i Đ i h c Nha Trang năm 2014 ả ệ ạ ạ ọ
Nhìn chung, có rất nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước (KTNN), và các nghiên cứu này giúp tác giả xác định khung lý luận cho công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại KTNN khu vực Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào liên quan đến hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương tại KTNN khu vực XIII, do đó tác giả có thể khẳng định nghiên cứu của mình là duy nhất và chưa được công bố.
T ng quan ph m vi nghiên c u ổ ạ ứ
1.2.1 Khái quát ki m toán Nhà nể ước khu v c XIIIự
KTNN khu vực XIII được thành lập vào ngày 20/6/2011 bởi Tổng KTNN, có chức năng hỗ trợ Tổng KTNN thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và quản lý tài chính công, tài sản công tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Thuận, Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Kể từ khi thành lập, KTNN khu vực XIII đã có sự phát triển vượt bậc với 60 công chức và người lao động, trong đó có 50 công chức và 10 lao động hợp đồng Cơ cấu lao động bao gồm 16 kiểm toán viên chính (32%) và 34 kiểm toán viên (68%) Về chuyên môn, có 37 công chức chuyên ngành kinh tế (74%) và 13 công chức chuyên ngành kỹ thuật (26%) Đối với giới tính, có 42 nam và 8 nữ, với trình độ chuyên môn gồm 1 tiến sĩ (2%), 16 thạc sĩ (32%) và 34 kỹ sư, cử nhân (68%) Về lý luận chính trị, có 6 công chức trình độ lý luận chính trị cao cấp và 44 công chức trình độ trung cấp KTNN khu vực XIII đã hoàn thành nhiệm vụ được phân công với các bộ phận như Văn phòng, Phòng Tổng hợp và 03 phòng nghiệp vụ chuyên môn trong các lĩnh vực kiểm toán ngân sách, dự án đầu tư và doanh nghiệp.
Vào năm 2011, sau khi thành lập, Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII đã thực hiện hai cuộc kiểm toán đầu tiên, bao gồm kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
2012 c a t nh Bình Thu n và cu c Ki m toán d án c i t o, nâng c p đủ ỉ ậ ộ ể ự ả ạ ấ ường ĐT
720 và ĐT 766 t nh Bình Thu n Đ n 10/5/2019, qua 9 năm, KTNN khu v c XIIIỉ ậ ế ự đã th c hi n 44 cu c ki m toán, g m:ự ệ ộ ể ồ
Vào năm 2012, đã diễn ra hai cuộc kiểm toán, bao gồm một cuộc kiểm toán ngân sách dành cho chương trình hỗ trợ nghèo và nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cùng với kinh phí sự nghiệp môi trường giai đoạn 2009-2010 tại tỉnh Bình Thuận.
2011 c a t nh Bình Thu n); 01 ki m toán ho t đ ng xây d ng và qu n lý v nủ ỉ ậ ể ạ ộ ự ả ố đ u t D án C i t o, nâng c p đầ ư ự ả ạ ấ ường ĐT720 và ĐT766 t nh Bình Thu n.ỉ ậ
Vào năm 2013, đã diễn ra ba cuộc kiểm toán ngân sách địa phương tại tỉnh Bình Phước, tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Các cuộc kiểm toán này tập trung vào bốn chuyên đề chính: Chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo giai đoạn 2010-2012, công tác cấp phép và quản lý nhà nước trong khai thác tài nguyên, khoáng sản giai đoạn 2009-2012 của Sở Tài nguyên và Môi trường, công tác miễn, giảm, giãn, hoàn, xóa nợ thuế và công tác chống thất thu ngân sách nhà nước, cùng với việc kiểm toán quản lý, sử dụng vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2010-2012.
Năm 2014, đã tiến hành 05 cuộc kiểm toán, trong đó có 01 cuộc kiểm toán ngân sách tại tỉnh Bình Thuận, nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012-2013 Bên cạnh đó, 04 cuộc kiểm toán báo cáo tài chính và các hoạt động liên quan đến việc sử dụng vốn và tài sản nhà nước năm 2013 đã được thực hiện tại Tổng công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, Tổng công ty Phát triển Khu công nghiệp và Tổng công ty Cổ phần Đầu tư phát triển xây dựng.
+ Năm 2015, th c hi n 04 cu c ki m toán ngân sách đ a phự ệ ộ ể ị ương t i t nhạ ỉ
Bà Rịa – Vũng Tàu, tỉnh Bình Phước, tỉnh Bình Thuận và tỉnh Đồng Nai đã phối hợp trong việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ năm 2014 Đồng thời, các tỉnh này cũng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2014.
Năm 2016, đã thực hiện 08 cuộc kiểm toán, bao gồm: 04 cuộc kiểm toán ngân sách tại các địa phương tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Phước, thành phố Vũng Tàu và thành phố Biên Hòa; 01 cuộc kiểm toán hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước năm 2015 của huyện Long Thành; 01 cuộc kiểm toán hoạt động xây dựng và quản lý sử dụng vốn đầu tư Dự án Trung tâm hành chính – chính trị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
R a – Vũng Tàu đã thực hiện 02 cuộc kiểm toán báo cáo tài chính và các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước theo quy định năm 2015 Đồng thời, chuyên đề thực hiện Đề án tái cơ cấu DNNN giai đoạn 2011-2015 của Tổng công ty Công nghiệp cũng được triển khai.
Th c ph m Đ ng Nai và T ng công ty B o đ m an toàn hàng h i mi n Nam ự ẩ ồ ổ ả ả ả ề
Năm 2017, đã tiến hành 07 cuộc kiểm toán, bao gồm 02 cuộc kiểm toán ngân sách tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và tỉnh Bình Thuận; 01 cuộc kiểm toán báo cáo tài chính cùng các hoạt động liên quan đến việc sử dụng vốn, tài sản nhà nước năm 2016 tại Tổng công ty Cổ phần Phát triển Khu công nghiệp; và 02 cuộc kiểm toán hoạt động xây dựng và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Nai và Dự án Đệ nhất đường Liên cảng Cái Mép – Thị Vải.
V i; 02 cu c ki m toán chuyên đ Vi c qu n lý và s d ng Đ t khu đô th và cácả ộ ể ề ệ ả ử ụ ấ ị d án đự ược giao, thuê đ t giai đo n 2014-2016 c a t nh Đ ng Nai và t nh Bà R aấ ạ ủ ỉ ồ ỉ ị
Năm 2018, đã tiến hành 08 cuộc kiểm toán, bao gồm 03 cuộc kiểm toán ngân sách địa phương tại tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Phước và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trong đó có kiểm toán chương trình nhà xã hội giai đoạn 2015-2017 tại Đồng Nai Ngoài ra, có 02 cuộc kiểm toán báo cáo tài chính và các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước năm 2017 tại Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam và Tổng công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai Hai cuộc kiểm toán hoạt động xây dựng và quản lý, sử dụng vốn đầu tư cũng được thực hiện, bao gồm các dự án tại Bà Rịa – Vũng Tàu Cuối cùng, một cuộc kiểm toán về việc quản lý, sử dụng đất trong và sau quá trình cổ phần hóa DNNN giai đoạn 2011-2017 đã được thực hiện tại các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước và Bình Thuận.
+ Năm 2019, đ n v đơ ị ược phê duy t th c hi n 07 cu c ki m toán, g m:ệ ự ệ ộ ể ồ
04 cu c ki m toán NSĐP t i t nh Đ ng Nai, t nh Bình Thu n, t nh Tây Ninh vàộ ể ạ ỉ ồ ỉ ậ ỉ t nh Bà R a - Vũng Tàu (trong đó, các cu c ki m toán đ u l ng ghép Chuyên đỉ ị ộ ể ề ồ ề
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 đã thực hiện nhiều hoạt động quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho các hộ nghèo Trong giai đoạn 2016-2018, đã có một cuộc kiểm toán hoạt động xây dựng và quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho Dự án Đường Phước Hòa – Cái Mép Bên cạnh đó, hai cuộc kiểm toán báo cáo tài chính và các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước cũng đã được tiến hành nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực.
2018 t i T ng công ty C ph n Phát tri n Khu công nghi p và T ng Công tyạ ổ ổ ầ ể ệ ổ Công nghi p Th c ph m Đ ng Nai.ệ ự ẩ ồ
Về chất lượng kiểm toán, việc cung cấp thông tin đảm bảo chất lượng cho Hội đồng nhân dân các cấp trong việc xem xét, quyết định dự án ngân sách là rất quan trọng Kiểm toán nhà nước khu vực XIII xác định việc nâng cao chất lượng kiểm toán là nhiệm vụ hàng đầu.
Trong những năm qua, KTNN khu vực XIII đã tập trung kiểm toán, đánh giá việc quản lý và sử dụng ngân sách, tài chính và tài sản Nhà nước của 04 tỉnh được phân công phụ trách Đơn vị đã xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán và áp dụng phương pháp kiểm toán phù hợp để thu thập đầy đủ chứng cứ, từ đó đưa ra nhận định chính xác về tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách địa phương Đồng thời, KTNN cũng đã đánh giá thực trạng quản lý điều hành thu, chi ngân sách và quản lý đầu tư xây dựng, đưa ra những kiến nghị về phương pháp quản lý, kiểm tra giám sát của các cấp chính quyền địa phương Các cuộc kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương đã tập trung vào các cơ quan như cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan tài chính, kho bạc Nhà nước, và cơ quan kế hoạch và đầu tư, nhằm đánh giá công tác chỉ đạo điều hành, việc ban hành chính sách và thực hiện pháp luật của các địa phương Kết quả kiểm toán tại các đơn vị này đã phát hiện nhiều vấn đề và kiến nghị quan trọng, đặc biệt là trong công tác quản lý, hạch toán doanh thu, chi phí, tình hình đầu tư và đánh giá thực trạng tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, đoàn đã triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán Đoàn kiểm toán luôn bám sát chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN trong kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt Lãnh đạo đoàn thường xuyên tăng cường giám sát hoạt động kiểm toán của các đơn vị.
Các khái ni m ệ
2.1.1 Ch t lấ ượng ki m toánể Đ hi u ể ể được rõ khái ni m ch t lệ ấ ượng ki m toán, c n b t đ u t n i hàmể ầ ắ ầ ừ ộ c a thu t ng ch t lủ ậ ữ ấ ượng, t đó v n d ng môi trừ ậ ụ ường ki m toán và KTNN.ể Đ ng trên các góc đ khác nhau, ngứ ộ ười ta đ a ra các khái ni m khác nhauư ệ v ch t lề ấ ượng.
Theo quan đi m tri t h c thì ch t lể ế ọ ấ ượng là cái t o nên ph m ch t t t, giáạ ẩ ấ ố tr cao c a s n ph m.ị ủ ả ẩ
Theo quan điểm của chất lượng sản phẩm, việc đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn và yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật là rất quan trọng Sản phẩm cần được thiết kế và sản xuất theo quy trình chặt chẽ để đáp ứng những tiêu chí này.
Theo quan điểm của chất lượng sản phẩm, chất lượng được xác định bởi khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng cao thì chất lượng càng được đánh giá tốt hơn.
T các đ nh nghĩa trên cho phép rút ra m t s đ c đi m c a ch t lừ ị ộ ố ặ ể ủ ấ ượng nh sau:ư
Chất lượng sản phẩm được đánh giá dựa trên khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Những sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng sẽ bị coi là có chất lượng thấp, bất kể công nghệ sản xuất có hiện đại đến đâu Ngược lại, sản phẩm có "chất lượng tốt" là những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của nhiều khách hàng khác nhau.
Chất lượng là yếu tố quan trọng được đo lường để đáp ứng các nhu cầu ngày càng gia tăng Khi nhu cầu của người tiêu dùng thường có xu hướng tăng lên, chất lượng cũng cần được cải thiện và nâng cao để phù hợp với mục đích và yêu cầu mới.
Để đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, doanh nghiệp cần xây dựng và tuân thủ các quy trình sản xuất chuẩn mực Những quy trình này không phải là cố định mà cần được hoàn thiện liên tục để phù hợp với điều kiện thực tế.
Kiểm toán là hoạt động được biết đến như “quá trình thu thập và đánh giá các thông tin có thể đánh giá được tính chính xác và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng” (Vương Đình Hu, 2004) Do đó, chất lượng kiểm toán phụ thuộc vào độ tin cậy của thông tin mà kiểm toán cung cấp, và sự đo lường này được thực hiện thông qua các yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin.
Theo Lu t KTNN, trong ho t đ ng ki m toán c a KTNN, thông tin ki mậ ạ ộ ể ủ ể toán được KTNN cung c p cho các đ i tấ ố ượng và v i các m c đích s d ng c thớ ụ ử ụ ụ ể nh sau:ư
Thông tin kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc xem xét, quyết định và giám sát các mục tiêu, chính sách và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững Điều này bao gồm việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án quan trọng, cũng như các chính sách tài chính liên quan đến ngân sách nhà nước Quy định về việc phân bổ ngân sách trung ương và địa phương, cùng với các tiêu chí an toàn quốc gia, cũng cần được xem xét kỹ lưỡng Đặc biệt, việc dự toán ngân sách nhà nước và phê duyệt quyết toán ngân sách là những yếu tố thiết yếu để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.
Chính phủ và các cơ quan chức năng cần sử dụng thông tin kiểm toán để nâng cao công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân sử dụng thông tin kiểm toán để xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương (NSĐP); phê chuẩn quyết toán NSĐP; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công và tài sản công, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- C quan qu n lý tr c ti p đ n v đơ ả ự ế ơ ị ược ki m toán s d ng thông tin ki mể ử ụ ể toán đ tăng cể ường hi u l c, hi u qu qu n lý đ i v i đ n v đệ ự ệ ả ả ố ớ ơ ị ược ki m toán.ể
Để quản lý hiệu quả, cần sử dụng thông tin kiểm toán một cách hợp lý và chính xác, đồng thời tối ưu hóa các nguồn lực công Việc áp dụng các phương pháp kiểm toán hiện đại sẽ giúp nâng cao chất lượng quản lý và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình hoạt động.
- Các đ i tố ượng có quy n l i và nghĩa v có liên quan đ n đ n v dề ợ ụ ế ơ ị ược ki m toán và công chúng s d ng thông tin ki m toán theo quy đ nh c a phápể ử ụ ể ị ủ lu t.ậ
2.1.2 Ki m soát ch t lể ấ ượng ki m toánể Đ i tố ượng ki m toán c a KTNN là vi c qu n lý, s d ng tài chính công, tàiể ủ ệ ả ử ụ s n công và các ho t đ ng có liên quan đ n vi c qu n lý, s d ng tài chính công,ả ạ ộ ế ệ ả ử ụ tài s n công c a đ n v đả ủ ơ ị ược ki m toán Nh v y, đ i tể ư ậ ố ượng ki m toán c aể ủ KTNN là lĩnh v c r ng l n, có ý nghĩa quan tr ng đ i v i h th ng tài chính qu cự ộ ớ ọ ố ớ ệ ố ố gia và s phát tri n kinh t - xã h i Do đó, CLKT là y u t thi t y u khi th cự ể ế ộ ế ố ế ế ự hi n các cu c ki m toán tài chính nh m cung c p thông tin ki m toán h u íchệ ộ ể ằ ấ ể ữ cho các ch th quan tâm Đi u này đ t ra s c n thi t ph i ki m soát CLKT đủ ể ề ặ ự ầ ế ả ể ể đ m b o ch t lả ả ấ ượng ho t đ ng ki m toán, t đó không ng ng nâng cao uy tín,ạ ộ ể ừ ừ đ tin c y c a KTNN.ộ ậ ủ
Theo Chương mục KTNN số 40, kiểm soát chất lượng kiểm toán được định nghĩa là hoạt động kiểm tra và giám sát nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán và chất lượng báo cáo kiểm toán Hoạt động này có vai trò ngăn ngừa, phát hiện và khắc phục các sai phạm, hạn chế trong quá trình kiểm toán.
T đ nh nghĩa trên, có th rút ra đ c đi m c a ki m soát CLKT nh sau:ừ ị ể ặ ể ủ ể ư
Kiểm soát chất lượng kỹ thuật (CLKT) không chỉ là một phần của quy trình kiểm toán mà còn là chức năng quản lý gắn liền với các bộ phận liên quan trong quy trình này Việc kiểm soát CLKT cần được lặp lại và đồng bộ với hoạt động kiểm toán để đảm bảo hiệu quả và tính chính xác trong quá trình thực hiện.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là hoạt động "tự kiểm tra" và "tự kiểm soát" của Kiểm toán Nhà nước nhằm ngăn ngừa, phát hiện và khắc phục những sai phạm, hạn chế trong quá trình kiểm toán.
Vai trò c a ho t đ ng ki m soát ch t l ủ ạ ộ ể ấ ượ ng ki m toán ngân sách đ a ể ị
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là yếu tố quan trọng đảm bảo quá trình kiểm toán được thực hiện theo đúng chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam và chuẩn mực quốc tế Kiểm toán không chỉ là một ngành nghề mà còn là một quy trình thực hiện các tiêu chuẩn để đảm bảo tính chính xác và minh bạch Việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán sẽ mang lại kết quả đáng tin cậy và có giá trị cho các cuộc kiểm toán.
Kiểm soát CLKT đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính chính xác và khách quan cho các bên liên quan như cán bộ công nhân viên, nhà đầu tư, đối tác doanh nghiệp và ngân hàng Báo cáo kiểm toán giúp nhà đầu tư có được thông tin đáng tin cậy trước khi quyết định đầu tư, đồng thời hỗ trợ ngân hàng trong việc đánh giá tình hình tài chính của công ty trước khi cấp tín dụng, từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay Đối với cán bộ công nhân viên và các đối tác, báo cáo kiểm toán tạo điều kiện cho họ có cái nhìn chính xác về tình hình tài chính của công ty Chất lượng của báo cáo kiểm toán ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các bên liên quan; nếu chất lượng không đảm bảo, có thể dẫn đến những quyết định sai lầm và gây thiệt hại cho các bên liên quan cũng như nền kinh tế.
Kiểm soát chất lượng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế Các cơ quan chức năng cần sử dụng báo cáo kiểm toán để đưa ra các quyết định về thu thuế và điều chỉnh chính sách kinh tế Một cuộc kiểm toán chất lượng cao sẽ hạn chế tình trạng chậm thu của các doanh nghiệp và giúp nâng cao hiệu quả hoạt động trong nền kinh tế Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng và Việt Nam là thành viên của WTO, sức cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt hơn Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần được hỗ trợ để phát triển và thích ứng với các chính sách hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại.
Quy trình ki m toán ngân sách đ a ph ể ị ươ ng
Quy trình kiểm toán NSĐP nhằm ước hiểu các nội dung liên quan đến công việc kiểm toán, phù hợp với yêu cầu khách quan của hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.
Quy trình kiểm toán ngân sách địa phương (NSĐP) được thực hiện để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc quản lý ngân sách Quy trình này bao gồm các bước như chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, tổ chức hoạt động kiểm toán, kết thúc kiểm toán và tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán Các hoạt động kiểm toán phải tuân thủ quy định và tiêu chuẩn kiểm toán NSĐP để đảm bảo chất lượng và tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Bước đầu tiên trong quy trình kiểm toán là chuẩn bị các hoạt động cần thiết, bao gồm việc thu thập thông tin và tài liệu liên quan Điều này giúp đảm bảo rằng tất cả các công việc khác nhau được thực hiện một cách hiệu quả, phù hợp với quy định pháp lý, kế hoạch kiểm toán và các điều kiện vật chất cần thiết cho công tác kiểm toán.
Bước 2: Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán bao gồm việc xác minh các công việc liên quan đến kiểm toán, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin tài chính Các công việc này cần được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo rằng các số liệu và báo cáo tài chính của doanh nghiệp là chính xác và đáng tin cậy.
Bước 3: Tiến hành các hoạt động kết thúc kiểm toán bao gồm việc thực hiện các công việc đã đề ra trong kế hoạch kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và giải quyết các công việc phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán (CLKT) là hoạt động quan trọng trong công tác kiểm toán, nhằm đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật và quy trình kiểm toán của đoàn kiểm toán Hoạt động này giúp phát hiện và khắc phục những hạn chế, từ đó giảm thiểu rủi ro kiểm toán và hoàn thiện hệ thống kiểm soát CLKT Để nâng cao chất lượng kiểm toán, cần áp dụng các phương pháp chuyên môn và quy trình kiểm toán hiệu quả, góp phần tăng cường tính minh bạch và sự tin cậy trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã Mặc dù có sự khác nhau giữa các cấp ngân sách, nhưng công tác kiểm toán vẫn được thực hiện tuân thủ các quy định của quy trình Tài liệu này sẽ trình bày cụ thể các nội dung theo các biểu mẫu quy định của quy trình và công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán để đảm bảo thực hiện xuyên suốt theo các biểu mẫu quy định của quy trình khi kiểm toán ngân sách địa phương.
T ch c th c hi n vi c cu n b ki m toán ổ ứ ự ệ ệ ẩ ị ể
Chuẩn bị kiểm toán là quá trình thực hiện các hoạt động chuẩn bị cần thiết để đảm bảo các điều kiện cần thiết và xây dựng kế hoạch cho việc thực hiện cuộc kiểm toán.
Tổ chức thực hiện việc chuẩn bị kiểm toán đòi hỏi sự tập trung và sắp xếp hợp lý Quá trình này bao gồm các hoạt động của nhóm thực hiện kiểm toán, nhằm đạt được mục tiêu đề ra của giải đoạn này.
Việc thực hiện kiểm toán đệ trình cần được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ, nhằm khảo sát và thu thập thông tin về tình hình kiểm toán, phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập Các thông tin này sẽ được tổng hợp để lập kế hoạch kiểm toán hiệu quả.
Thông tin về chi tiêu kinh tế của địa phương, bao gồm ngân sách địa phương (NSĐP) và các thông tin liên quan, rất quan trọng Các chi tiêu cần thiết của địa phương liên quan đến thuế và chi ngân sách, cùng với dự toán và quy tắc toán NSĐP Ngoài ra, các quy định của địa phương về quản lý NSĐP cũng cần được xem xét, cùng với các thông tin liên quan khác.
Thông tin về thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn bao gồm tổng hợp tình hình thu NSNN, sản xuất kinh doanh, thu nộp ngân sách, và các yếu tố ảnh hưởng như giảm thu, hoàn thuế, và nguồn thu từ các tổ chức kinh doanh Bên cạnh đó, cần chú ý đến các thông tin về kinh tế - xã hội tác động đến quản lý và điều hành thu NSNN, cũng như việc chấp hành chế độ kế toán và quy tắc quyết toán ngân sách Thông tin liên quan đến thanh tra, kiểm tra và các khía cạnh khác cũng rất quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thu ngân sách.
Thông tin về ngân sách địa phương (NSĐP) bao gồm các dữ liệu liên quan đến dự toán, tình hình chi ngân sách, và các quy định của Ủy ban nhân dân Các thông tin này phản ánh việc thực hiện các quy định về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan về tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội đến quản lý và điều hành NSĐP Ngoài ra, thông tin về thanh tra, kiểm tra và các dữ liệu liên quan khác cũng rất quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách.
Việc thu thập thông tin được giao cho một bộ phận thực hiện nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin Sau khi thu thập, thông tin sẽ được một bộ phận phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp các KTV đánh giá các rủi ro kiểm toán và tính trạng yếu Đây là hai vấn đề quan trọng cần cân nhắc để hình thành kế hoạch kiểm toán phù hợp, nhằm hoàn thành mục tiêu kiểm toán với chi phí hợp lý.
KTV được Thủ trưởng đơn vị phân công nhiệm vụ thực hiện phân tích, đánh giá thông tin đã thu thập về thu ngân sách trên địa bàn, bao gồm chi ngân sách cấp tỉnh, huyện và xã Công tác này liên quan đến việc đánh giá môi trường kiểm soát nội bộ, hoạt động kiểm toán, thanh tra và kiểm tra Đồng thời, cần đánh giá rủi ro kiểm toán, xác định các đơn vị được kiểm toán và các nội dung trọng tâm trong kiểm toán.
N i dung ki m soát ch t l ộ ể ấ ượ ng ki m toán ngân sách đ a ph ể ị ươ ng
Tổ chức kiểm toán đổ ứ là phương pháp tổ chức và thực hiện quản lý để đảm bảo việc thực hiện các quy trình kiểm toán theo đúng kế hoạch đã đề ra Việc tổ chức và quản lý hoạt động kiểm toán tại KTNN khu vực XIII được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn KTNN.
Kiểm soát CLKT là hoạt động cần thiết để thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả Nó bao gồm các giai đoạn trong quy trình kiểm toán của đoàn kiểm toán, nhằm đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật và các quy trình kiểm toán Việc tuân thủ các tiêu chuẩn kiểm toán và quy định liên quan là rất quan trọng trong hoạt động kiểm toán Phát hiện và chỉnh sửa kịp thời các sai sót giúp giảm thiểu rủi ro kiểm toán, hoàn thiện hệ thống kiểm soát và nâng cao chất lượng kiểm toán Điều này không chỉ tăng tính minh bạch mà còn xây dựng lòng tin đối với hoạt động kiểm toán của KTNN.
* T ch c ki m soát quy trình ho t đ ng ki m toánổ ứ ể ạ ộ ể
Theo quy định của Luật KTNN, các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành và khu vực có trách nhiệm thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị quản lý và sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước Các Đoàn kiểm toán sẽ được thành lập để triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo chức năng và quy định Tùy theo quy mô, tính chất và đặc điểm cụ thể, Đoàn kiểm toán sẽ tiến hành kiểm toán chi tiết tại các đơn vị, đảm bảo nội dung kiểm toán phù hợp với hoạt động của Đoàn.
Xét v công tác t ch c qu n lý thì ho t đ ng ki m toán đề ổ ứ ả ạ ộ ể ược qu n lý b iả ở các c p t cao đ n th p nh sau: ấ ừ ế ấ ư
Cơ quan Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thực hiện hoạt động kiểm toán trong toàn ngành Để nâng cao hiệu quả công việc, KTNN đã thiết lập các đơn vị tham mưu chức năng nhằm hỗ trợ cho các hoạt động kiểm toán Sự phối hợp này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước.
KTNN khu vực thực hiện quản lý thống nhất đối với hoạt động kiểm toán theo lĩnh vực quản lý và kiểm toán Nhà nước của các cấp chính quyền địa phương Kiểm toán trực tiếp được thực hiện bởi KTNN khu vực nhằm đảm bảo hoạt động kiểm toán và thực hiện quản lý thông qua các phòng chuyên môn.
Trưởng Đoàn kiểm toán thực hiện quản lý thống nhất đối với các hoạt động kiểm toán của Cục kiểm toán theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN Điều này nhằm đảm bảo tính chất và hoạt động của đoàn KTNN, cũng như tuân thủ kế hoạch kiểm toán của Cục kiểm toán.
T trổ ưởng T ki m toán th c hi n qu n lý đ i v i ho t đ ng tác nghi p là một phần quan trọng trong quy trình ki m toán c a KTNN Quá trình này phải tuân thủ theo quy ch tể ủ ổ ể ể ủ ế ổ ch c và ho t đ ng c a đoàn KTNN Đồng thời, kế hoạch ki m toán chi ti t cũng cần được phê duy t bởi trưởng đoàn ki m toán để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong hoạt động kiểm toán.
Nh v y, vi c qu n lý ho t đ ng ki m toán NSĐP có th chia thành:ư ậ ệ ả ạ ộ ể ể
Quản lý chung và toàn diện đối với hoạt động kiểm toán theo quy trình của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) bao gồm các hoạt động quản lý của Tổng Kiểm toán Nhà nước và kiểm toán trưởng KTNN khu vực Việc này đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong công tác kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng và trách nhiệm trong quản lý tài chính công.
- Qu n lý n i b đ i v i ho t đ ng tác nghi p ki m toán gi i h n trongả ộ ộ ố ớ ạ ộ ệ ể ớ ạ ph m vi m t cu c ki m toán g m qu n lý c a trạ ộ ộ ể ồ ả ủ ưởng đoàn ki m toán và c a tể ủ ổ trưởng t ki m toán.ổ ể
* T ch c ki m soát ch t lổ ứ ể ấ ượng ki m toán ể
Kiểm soát chất lượng kiểm toán (CLKT) là một phần quan trọng trong chức năng quản lý hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) Hoạt động này gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp quản lý trong quá trình kiểm toán theo sự phân công, phân cấp của KTNN.
Theo quy định của hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (KTNN), quản lý hoạt động kiểm toán được phân cấp thành hai cấp: cấp trung ương và cấp địa phương Cấp trung ương chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kiểm toán toàn quốc, trong khi cấp địa phương đảm bảo quản lý hoạt động kiểm toán tại khu vực Bên cạnh đó, các trưởng đoàn kiểm toán và trưởng phòng kiểm toán cũng tham gia vào việc quản lý nội bộ đối với đoàn kiểm toán, thực hiện theo quy trình đã được quy định và hoạt động của đoàn kiểm toán.
Theo phân c p qu n lý ho t đ ng ki m toán hi n nay, ki m soát CLKTấ ả ạ ộ ể ệ ể th hi n c th trong công tác qu n lý c a các c p nh sau:ể ệ ụ ể ả ủ ấ ư
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước nhằm đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức, thực hiện Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan Điều này đảm bảo tính thống nhất chung trong tổ chức, thực hiện hoạt động kiểm toán trong toàn ngành, góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động Kiểm toán nhà nước.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán khu vực là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện Luật Kiểm toán Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan Để đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động kiểm toán, cần phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm trong quá trình thực hiện kiểm toán của các đoàn kiểm toán Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng, hiệu quả mà còn nâng cao tính hợp pháp của hoạt động kiểm toán trong toàn ngành.
Kiểm soát nội bộ trong hoạt động kiểm toán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình kiểm tra Đoàn kiểm toán cần thực hiện các biện pháp giám sát, phát hiện và xử lý các hành vi sai phạm, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm toán Việc này không chỉ giúp cải thiện quy trình làm việc mà còn đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong các hoạt động tài chính.
Kiểm soát nội bộ trong kiểm toán là một phần quan trọng trong hoạt động kiểm toán, giúp phát hiện kịp thời những hạn chế và sai phạm trong quy trình kiểm toán Vai trò của kiểm soát nội bộ là đảm bảo rằng các hoạt động kiểm toán tuân thủ đúng chuẩn mực, quy trình và kế hoạch đã được phê duyệt Kiểm soát chất lượng kiểm toán đóng vai trò quyết định trong việc duy trì tính hiệu quả và chất lượng của các cuộc kiểm toán, góp phần nâng cao hiệu suất của hoạt động kiểm toán nhà nước.
Các nhân t nh h ố ả ưở ng đ n t ch c ki m toán ngân sách đ a ph ế ổ ứ ể ị ươ ng t i ạ Nhà n ướ c khu v cự
phương t i Nhà nạ ước khu v cự
Chất lượng kiểm toán của KTNN là mục tiêu hàng đầu, nhằm đảm bảo tính khách quan, trung thực và độ tin cậy của các báo cáo kiểm toán Để đạt được điều này, KTNN cần tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định và quy trình kiểm toán chặt chẽ Việc đánh giá và nhận xét của KTNN cũng cần phải thỏa mãn các kiến nghị, giải pháp đã đưa ra, đồng thời đảm bảo chi phí hoạt động kiểm toán hợp lý.
Có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến hoạt động kiểm toán của KTNN Bài viết sẽ tập trung phân tích một số nhân tố chủ yếu, bao gồm các yếu tố phát triển bên ngoài và các yếu tố phát triển bên trong môi trường KTNN Những yếu tố này có thể ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và chất lượng của hoạt động kiểm toán.
2.5.1 Nhóm nhân t bên ngoài ki m toán Nhà nố ể ước
Các nhân t nh hố ả ưởng đ n ch t lế ấ ượng ho t đ ng ki m toán t bên ngoàiạ ộ ể ừ bao g m:ồ
Tính độc lập của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước (KTNN) là yếu tố quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm toán Trong hoạt động kiểm toán, ý kiến, nhận xét, đánh giá và kết luận của kiểm toán viên phải dựa trên những bằng chứng kiểm toán và quy định của pháp luật Tuyên bố Lima của INTOSAI và các nguyên tắc kiểm toán đã nhấn mạnh rằng các cơ quan kiểm toán tối cao chỉ có thể hoàn thành nhiệm vụ một cách khách quan và hiệu quả khi được độc lập với các ảnh hưởng bên ngoài.
Sự phát triển của nền kinh tế và xã hội đang ngày càng hòa nhập, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và quản lý tài chính Để đạt được tiêu chuẩn quốc tế trong kế toán và kiểm toán, chất lượng kiểm toán cần được chú trọng và đảm bảo.
Ba là, môi trường thực thi pháp luật của xã hội cần tuân thủ các quy định nghiêm ngặt, nhằm giảm thiểu sai phạm trong hoạt động kế toán Khi đó, rủi ro liên quan đến hoạt động kiểm toán sẽ được hạn chế, đồng thời chất lượng hoạt động kiểm toán cũng sẽ được nâng cao.
Bộ phận truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, góp phần vào sự phát triển của hệ thống thông tin Để đảm bảo uy tín, các thông tin được cung cấp cần phải đạt chất lượng cao và đáng tin cậy Cơ quan Kiểm toán Nhà nước cam kết phát hành các báo cáo kiểm toán chất lượng nhằm bảo đảm tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.
2.5.2 Nhóm nhân t bên trong ki m toán Nhà nố ể ước
Nhóm nhân sự bên trong môi trường Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng và hiệu quả kiểm toán Các yếu tố như cơ cấu tổ chức, phân công nhiệm vụ, chính sách cán bộ, quy định về chuyên môn và kiểm toán, cùng với trình độ và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên, đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm toán của KTNN Những yếu tố này thuộc phạm vi của KTNN và cần được kiểm soát thông qua các chính sách và quy định cụ thể.
Mục tiêu của kiểm toán nhà nước (KTNN) là đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý ngân sách nhà nước, bao gồm các lĩnh vực thu, chi và sử dụng tài sản công Kiểm toán giúp xác định các vấn đề liên quan đến việc phân công và phân cấp nhiệm vụ, từ đó nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, ngành và doanh nghiệp nhà nước Hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi Đoàn kiểm toán, kiểm toán viên, nhằm đảm bảo sự tuân thủ và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước.
Việc phân chia công tác kiểm toán theo lĩnh vực và chuyên ngành sẽ giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả kiểm toán Các cơ quan Kiểm toán Nhà nước cần chuyên môn hóa quy trình kiểm toán, từ đó tạo điều kiện cho các đơn vị, kiểm toán viên tăng cường trách nhiệm và chuyên sâu hơn trong công việc Đồng thời, cần quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của từng đơn vị, bộ phận, đặc biệt là trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả kiểm toán.
T trổ ưởng; trong đó c n đ c bi t chú tr ng xác đ nh rõ trách nhi m c a t ngầ ặ ệ ọ ị ệ ủ ừ c p, t ng khâu trong vi c ki m soát ch t lấ ừ ệ ể ấ ượng ki m toán.ể
Hai là, chính sách cán b , đào t o và ti n lộ ạ ề ương
Chính sách cán bộ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực và đào tạo Các chính sách này hỗ trợ KTV thực hiện công việc hiệu quả hơn, bao gồm việc cung cấp các thiết bị như máy tính xách tay, mạng máy tính nội bộ, và các chương trình đào tạo liên tục Những yếu tố này giúp nâng cao năng suất làm việc và cải thiện chất lượng dịch vụ.
Mặc dù những yếu tố này không tham gia trực tiếp vào quá trình kiểm toán, nhưng nếu có chính sách cán bộ thích hợp sẽ giúp cơ quan KTNN tuyển dụng những người có năng lực, tạo điều kiện làm việc và khuyến khích phát huy năng lực chuyên môn, nâng cao trách nhiệm trong công việc.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho KTV cần được các tổ chức kiểm toán quan tâm và coi trọng Hoạt động kiểm toán có tính chất phức tạp và yêu cầu trình độ nghiệp vụ cao, do đó, chất lượng kiểm toán phụ thuộc vào năng lực của KTV Sự đa dạng của các đối tượng kiểm toán, cùng với những thay đổi trong chính sách pháp luật và sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, đòi hỏi KTV phải thường xuyên trau dồi và nâng cao kiến thức chuyên môn và pháp luật.
Chính sách ti n lề ương nhằm khuyến khích KTV làm việc trong điều kiện xa cách, với cường độ công việc cao và áp lực kinh tế, chính trị Chính sách này có tác động trực tiếp đến việc khuyến khích KTV tích cực làm việc, đồng thời giúp họ tránh xa những cám dỗ vật chất và tìm kiếm những phương tiện hữu hiệu để phát triển nghề nghiệp.
Các quy định về chuyên môn và nghiệp vụ trong kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro cho kiểm toán viên Để đảm bảo chất lượng kiểm toán, hoạt động kiểm toán cần tuân thủ các tiêu chuẩn, quy trình và phương pháp nhất định Ngoài ra, việc điều chỉnh các quy chế hoạt động và tổ chức của Đoàn kiểm toán cũng rất cần thiết Những quy định này không chỉ giúp nâng cao chất lượng kiểm toán mà còn là cơ sở để thực hiện và quản lý hoạt động kiểm toán hiệu quả, đảm bảo kiểm soát và bảo đảm chất lượng trong quá trình kiểm toán.
B n là, trình đ chuyên môn, nghi p v và đ o đ c ngh nghi p c a ki mố ộ ệ ụ ạ ứ ề ệ ủ ể toán viên
KTV là người trực tiếp thực hiện kiểm toán, đưa ra kết quả kiểm toán và đảm bảo chất lượng kiểm toán để được quy định bởi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của KTV.
Bài h c kinh nghi m ki m soát ch t l ọ ệ ể ấ ượ ng ki m toán ngân sách đ a ể ị
2.6.1 Kinh nghi m ki m soát ch t lệ ể ấ ượng ki m toán ngân sách đ a phể ị ương t i ki m toán Nhà nạ ể ước khu v c XIự
KTNN khu vực XI được thành lập vào năm 2011 với nhiệm vụ kiểm toán ngân sách địa phương KTNN khu vực XI đã triển khai đồng bộ các giải pháp trong công tác kiểm toán, lãnh đạo phù hợp với đặc thù của khu vực.
Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực XI được thành lập cách đây 3 năm và hiện vẫn đang trong quá trình hoàn thiện Hiện tại, tổ chức này bao gồm 5 phòng, bao gồm Văn phòng, phòng Tổng hợp và 3 phòng Nghiệp vụ Các phòng Nghiệp vụ đã được bố trí theo chuyên môn, trong đó có 1 phòng chuyên về kiểm toán thu ngân sách và doanh nghiệp, 1 phòng chuyên về chi ngân sách và 1 phòng chuyên về đầu tư xây dựng Tuy nhiên, tổ chức vẫn chưa có phòng kiểm toán hoạt động.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm toán, KTNN khu vực XI đã tuân thủ kế hoạch được giao cho các đoàn kiểm toán theo mô hình truyền thống với hai cấp quản lý Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán được chú trọng, với việc ban hành quy định thành lập tổ kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán Việc áp dụng những đổi mới trong công tác kiểm soát chất lượng đã giúp giảm thiểu sai sót, bảo đảm tính chính xác trong hồ sơ kiểm toán và rút ngắn thời gian hoàn thành hồ sơ cũng như phát hành báo cáo kiểm toán.
Quy trình kiểm soát chất lượng kỹ thuật cần phân cấp rõ ràng để đảm bảo tính hiệu quả Việc kiểm soát không chỉ diễn ra ở một cấp mà còn yêu cầu sự phối hợp chéo giữa nhiều cấp độ, điều này có thể làm mất nhiều thời gian và nguồn lực trong quá trình thực hiện.
2.6.2 Kinh nghi m ki m soát ch t lệ ể ấ ượng ki m toán ngân sách đ a phể ị ương t i ki m toán Nhà nạ ể ước khu v c IIự
KTNN khu vực II được thành lập vào năm 2007, là một trong những đơn vị hoạt động nổi bật trong ngành, với nhiều kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán Đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao và đầy đủ năng lực Về tổ chức bộ máy, KTNN khu vực II có 6 phòng, bao gồm Văn phòng, phòng Tổng hợp và 4 phòng Nghiệp vụ Trong đó, có 3 phòng Nghiệp vụ chuyên về ngân sách và 1 phòng đầu tư dự án, với nhân sự được bố trí theo lĩnh vực chuyên môn như chi ngân sách, thu ngân sách, và kiểm toán thu doanh nghiệp Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán được chú trọng và thực hiện nghiêm túc.
Kết quả đạt được: Thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng kiểm soát chất lượng kiểm toán, Tổng KTNN đã ban hành quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN để ổn định và cải thiện chất lượng, khung kiểm soát chất lượng kiểm toán cho đơn vị thực hiện Đồng thời, quy định rõ số lượng, danh sách 20-30% KTV không tham gia các đoàn kiểm toán độc lập nhằm đảm bảo chuyên môn hóa bộ phận lập kế hoạch kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán và thực hiện nội bộ các công việc kiểm toán trước, trong và sau quá trình kiểm toán Nhờ đó, chất lượng hoạt động kiểm soát đã được nâng lên, góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán.
Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán hiện hành quy định rõ việc kiểm soát chất lượng và sử dụng kết quả kiểm soát của các cấp để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả Đặc biệt, việc triển khai kiểm soát không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, dẫn đến việc các kiểm toán viên không thể thực hiện đúng trách nhiệm của mình Quy định về việc gửi báo cáo kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán cần được thực hiện trong vòng 10 ngày sau khi đoàn kiểm toán kết thúc, nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của báo cáo Việc này giúp phản ánh đầy đủ hoạt động của đoàn kiểm toán và đảm bảo rằng tất cả các khía cạnh của cuộc kiểm toán được xem xét một cách toàn diện.
2.6.3 Bài h c kinh nghi m đ i v i ki m toán Nhà nọ ệ ố ớ ể ước khu v c XIIIự
- Trước h t KTNN c n nâng cao nh n th c đ n các c p qu n lý c a Đoànế ầ ậ ứ ế ấ ả ủ ki m toán và KTV v vai trò c a KSCLKT t i Đoàn ki m toán.ể ề ủ ạ ể
Để nâng cao chất lượng kiểm toán, Đoàn kiểm toán cần chú trọng đến công tác kiểm soát chất lượng kỹ thuật trong mọi giai đoạn và hoạt động Các kiểm toán viên (KTV) phải đảm bảo rằng công việc của họ được thực hiện một cách chính xác và tuân thủ quy trình kiểm tra, soát xét Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV cần có trách nhiệm kiểm soát lại công việc đã làm, đảm bảo rằng các nội dung kiểm toán, bảng chứng từ và các kết quả kiểm toán đều chính xác và đáng tin cậy Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm toán.
Cần phải có quy định cụ thể và xác định rõ nội dung cũng như trách nhiệm kiểm soát của các cấp độ kiểm soát, từ kiểm soát của bản thân kiểm toán viên đến kiểm soát của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước Điều này cần được thực hiện xuyên suốt trong toàn bộ quá trình kiểm toán để nâng cao hiệu quả và tăng cường trách nhiệm kiểm soát của các cấp độ, đặc biệt là ở cấp cao nhất.
Trưởng đoàn ki m toán trong t ng bể ừ ướ ủc c a quá trình ki m toán.ể
Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng trong hoạt động kiểm toán là rất quan trọng Đoàn kiểm toán cần thực hiện giám sát và kiểm tra thường xuyên trong quá trình kiểm toán, từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến khâu thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán Việc này đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quy trình kiểm toán.
- Xây d ng quy trình ki m soát ch t lự ể ấ ượng ki m toán t i Đoàn ki m toán.ể ạ ể
Ban hành đầy đủ, đồng bộ các chuẩn mực và quy định về tiêu chuẩn chất lượng trong kiểm soát chất lượng là điều cần thiết Việc thiết lập các tiêu chí rõ ràng sẽ tạo nền tảng vững chắc cho công tác kiểm soát chất lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn kiểm toán.
Ph ươ ng pháp nghiên c u ứ
Trên cơ sở nền tảng là phương pháp duy vật biện chứng, bài viết đề cập đến việc vận dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống hóa và suy luận logic Những phương pháp này giúp nâng cao hiệu quả nghiên cứu và đảm bảo tính toàn diện trong quá trình phân tích.
Phương pháp thu th p thông tinậ
Thông tin c a lu n văn đủ ậ ược thu th p t hai ngu n d li u là d li u sậ ừ ồ ữ ệ ữ ệ ơ c p và d li u th c p.ấ ữ ệ ứ ấ
Dữ liệu sơ cấp là thông tin được thu thập qua quá trình nghiên cứu và điều tra Dữ liệu này thường được thu thập từ phiếu điều tra và thông qua sự tham gia của các chuyên gia.
Mục đích của việc thu thập thông tin là để đánh giá tình hình công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương tại KTNN khu vực XIII, cũng như các công việc liên quan đến kiểm toán viên (KTV) và đánh giá các hoạt động kiểm toán đang thực hiện Qua việc thu thập ý kiến đánh giá hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán từ các KTV, tác giả có cái nhìn chính xác và có thể hình dung rõ hơn về việc kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương, từ đó chỉ ra các ưu điểm, nhược điểm cần được cải thiện trong công tác này Đồng thời, cũng có căn cứ đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương tại KTNN khu vực XIII Nội dung bài viết sẽ được tác giả đưa vào phần phân tích.
Triển khai thực hiện, tác giả đã phát ra 47 phiếu điều tra để khảo sát tình hình kiểm soát chất lượng kiểm toán ngân sách địa phương tại KTNN khu vực XIII Các kết quả của phiếu điều tra được tác giả trình bày chi tiết trong chương 3.
Dữ liệu thứ cấp là thông tin được thu thập từ nguồn của người khác, có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau so với mục đích nghiên cứu của tác giả Nguồn dữ liệu thứ cấp thường bao gồm các bài báo, bài viết trên tạp chí, tài liệu liên quan đến phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu bằng các công cụ thống kê như Microsoft Excel, báo cáo hoạt động của KTNN khu vực XIII qua các năm, thông tin trên internet, cũng như các nghiên cứu và luận văn liên quan đến đề tài.
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích và so sánh để đưa ra các nhận định, đánh giá cụ thể, từ đó đề ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kế toán nhà nước tại khu vực XIII Luận văn cũng sử dụng kết quả phân tích của các đề tài trước đây, đúc kết ra bài học kinh nghiệm cho vận dụng vào KTNN khu vực XIII.
Với việc tiến hành khảo sát ý kiến của các kế toán viên, dữ liệu thu được đã được kiểm tra và làm sạch Một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm phân tích định lượng và định tính, nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.
Các thông tin thu th p và s d ng trong lu n văn là các thông tin đ nh tính.ậ ử ụ ậ ị
Xử lý logic đối với thông tin định tính đệ ử ố ớ ị ược hiểu là việc đưa ra những phán đoán và bản chất của sự kiện Xử lý thông tin định tính thường được áp dụng trong nghiên cứu hành vi, công tác tổ chức, và cách thức thực hiện.
Khái quát ho t đ ng ki m toán t i ki m toán Nhà n ạ ộ ể ạ ể ướ c khu v c XIII ự
B ng 3.1: Tình hình ho t đ ng ki m toán c a ki m toán Nhà nả ạ ộ ể ủ ể ước khu v cự
XIII giai đo n 2016 - 2019ạ ĐVT: Tri u đ ngệ ồ
Giảm chi kinh phí thường xuyên 73.013 2.746.09
2 Giảm chi đầu tư xây dựng 46.214 87.101 110.337 115.017 Kiến nghị, xử lý nợ đọng, các khoản phải nộp
Giảm chi khác không thuộc NSNN 749 - - -
(Ngu n: Phòng T ng h p - KTNN khu v c XIII)ồ ổ ợ ự
Bi u đ 3.1: K t qu ho t đ ng ki m toán c a ki m toán Nhà nể ồ ế ả ạ ộ ể ủ ể ước khu v c XIII giai đo n 2016 - 2019ự ạ
Ki n ngh , x lý n đ ng, các kho n ph i n pế ị ử ợ ọ ả ả ộ
Trong giai đoạn 2016 - 2019, hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm toán Nhà nước đã đạt được những thành tựu đáng kể, thể hiện qua việc tăng cường thu hồi và giảm chi tiêu Kết quả kiểm toán đã đưa ra kiến nghị với UBND các tỉnh và các cơ quan liên quan nhằm khắc phục sai sót, đảm bảo tính chính xác trong quản lý ngân sách và tài sản Nhà nước Đồng thời, cũng kiến nghị các bộ, ngành liên quan tăng cường quản lý theo lĩnh vực được giao.
Công tác kiểm tra thực hiện kiểm toán đầu tư được thực hiện theo đúng quy trình của KTNN Qua việc triển khai thực hiện, kiểm tra tại các tỉnh đảm bảo nội dung, tiến độ theo kế hoạch, quá trình triển khai đã góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực kiểm toán và chính xác trong công tác hướng dẫn, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện kiểm nghiệm của các tỉnh.
Ki m tra th c hi n ki n ngh ki m toán t i các t nh, các ki n ngh ch n ch nhể ự ệ ế ị ể ạ ỉ ế ị ấ ỉ công tác qu n lý tài chính, ngân sách và k toán c b n th c hi n t t.ả ế ơ ả ự ệ ố
KTNN khu v c XIII đã ch đ ng thu th p s li u, ph c v xây d ng kự ủ ộ ậ ố ệ ụ ụ ự ế ho ch ki m toán hàng năm ạ ể
Th c tr ng ho t đ ng ki m soát ch t l ự ạ ạ ộ ể ấ ượ ng ki m toán ngân sách đ a ể ị
đ a phị ương t i ki m toán Nhà nạ ể ước khu v c XIIIự
3.2.1 Khái quát quy trình ki m toán ngân sách đ a phể ị ương t i ki m toánạ ể Nhà nước khu v c XIIIự
Theo kết quả điều tra, hiện trạng các kiểm toán viên (KTV) cho thấy quy trình kiểm toán ngân sách địa phương (NSĐP) được thực hiện đúng theo các quy định tại Quyết định 08/2016/QĐ - KTNN, bao gồm các bước cơ bản sau:
B ng 3.2: T ng h p k t qu đánh giá ki m toán viên v quy trình ki mả ổ ợ ế ả ể ề ể toán t i ki m toán Nhà nạ ể ước khu v c XIIIự
STT N i dung đánh giáộ K tế quả
1 Quy trình ki m toán ngân sách đ a phể ị ương có đúng theo quy đ nh v quy trình ki m toán NSNN?ị ề ể
Khâu chu n b đẩ ị ược cho là quan tr ng nh t trong ọ ấ quy trình ki m toán ngân sách đ a phể ị ương? 47 100 Đ ng ýồ 45 95,7
3 Đ i ngũ ki m toán viên có c c u và s lộ ể ơ ấ ố ượng phù h p?ợ 47 100 Đ ng ýồ 35 74,4
Biên b n và báo cáo ki m toán ph n ánh đúng th c ả ể ả ự tr ng?ạ 47 100 Đ ng ýồ 20 42,5
(Ngu n: Tác gi t ng h p ý ki n ki m toán viên)ồ ả ổ ợ ế ể a, Chu n b ki m toán ẩ ị ể
95,74% s KTV cho rằng khâu chuẩn bị kiểm toán đỏ là một trong những khâu quan trọng nhất trong quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước Thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm để được giao, KTNN khu vực XIII tiến hành triển khai các hoạt động để thực hiện theo đúng quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước mà Nhà nước đã ban hành.
Việc kiểm toán đầu tiên bao gồm khảo sát và thu thập thông tin về các đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Trong đó, cần xác định rõ thời gian thực hiện kiểm toán, số lượng kiểm toán viên tham gia và các phòng nghiệp vụ liên quan Để chuẩn bị cho việc kiểm toán, cần khảo sát thông tin liên quan và lập kế hoạch với sự tham gia của 4-6 kiểm toán viên, thực hiện trong khoảng 5 ngày làm việc Tuy nhiên, chỉ có 74,47% số kiểm toán viên (35/47) cho rằng quá trình này là hiệu quả.
Tôi là một toán viên thu thập thông tin, chuyên trách việc khai thác và sàng lọc các dữ liệu từ nhiều kênh khác nhau Công việc của tôi bao gồm việc thường xuyên cập nhật các số liệu liên quan đến 4 địa phương trên địa bàn Kinh tế - Kỹ thuật vùng XIII quản lý.
Trước khi tiến hành khảo sát kiểm toán khu vực XIII, cần có văn bản gửi các địa phương cung cấp đầy đủ thông tin liên quan Việc kiểm tra tính chính xác và trao đổi, thu thập thêm thông tin cần thiết là rất quan trọng Đoàn kiểm toán sẽ thực hiện theo kế hoạch tổng quát đã được phê duyệt, đảm bảo nhiệm vụ kiểm toán được thực hiện đúng quy trình và trình lên KTNN phê duyệt.
K ho ch ki m toán c th đế ạ ể ụ ể ược th c hi n theo văn b n hự ệ ả ướng d n c aẫ ủ KTNN N i dung c b n c a k ho ch ki m toán thộ ơ ả ủ ế ạ ể ường nêu các đ c đi m KT -ặ ể
XH có nhiệm vụ ảnh hưởng đến tình hình kinh tế NSĐP, cung cấp thông tin cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá hệ thống này Cần xác định mục tiêu kiểm toán, trọng yếu, rủi ro, nội dung và phương pháp kiểm toán, cũng như xác định phạm vi, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp kiểm toán Bên cạnh đó, cần lập kế hoạch nhân sự và tổ chức biên chế đoàn kiểm toán, dự kiến kinh phí và các điều kiện vật chất khác để đảm bảo hiệu quả kiểm toán.
Các KTV có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán và đảm bảo các nội dung quy định được thực hiện Sau khi kế hoạch kiểm toán được Lãnh đạo KTNN thông qua, kiểm toán trưởng sẽ rà soát lại, yêu cầu sửa chữa và hoàn thiện theo ý kiến kết luận Lãnh đạo KTNN tiếp tục xem xét duyệt, sau đó KTNN ký kế hoạch kiểm toán Cuối cùng, Tổng KTNN ban hành quyết định kiểm toán, ghi rõ nội dung, phạm vi, thời hạn kiểm toán, danh sách các đơn vị được kiểm toán, và nhân sự đoàn kiểm toán để gửi đến các đơn vị đó.
Việc kiểm toán các địa phương thường được chia thành hai loại: kiểm toán ngân sách huyện, xã và kiểm toán tại các đơn vị Kiểm toán ngân sách huyện, xã (đợt I) thực hiện tại các cơ quan quản lý tài chính như Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư Kiểm toán (đợt II) được tiến hành tại các đơn vị cụ thể, bao gồm các ban quản lý dự án và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Mục tiêu của kiểm toán là đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Hàng năm, tổ chức kiểm toán thực hiện từ 2 đến 4 cuộc kiểm toán ngân sách địa phương tại 4 tỉnh, nhằm quản lý và đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách Thời gian thực hiện một cuộc kiểm toán thường kéo dài từ 30 đến 65 ngày, tùy thuộc vào quy mô ngân sách của từng tỉnh Kiểm toán nhà nước khu vực XIII thường kiểm toán từ 30% đến 50% số lượng các huyện trong địa bàn, với quy mô ngân sách thu chi không vượt quá 50% Đối với các xã, mỗi huyện sẽ kiểm toán từ 2 đến 3 xã thuộc huyện đó Thời gian kiểm toán tại huyện, xã không quá 20 ngày, trong khi thời gian cho các cuộc kiểm toán khác thường là 45 ngày, bao gồm việc triển khai kiểm toán tại các sở, ban ngành và các cơ quan tổng hợp như Sở Tài chính, Sở Kế hoạch, Cục thu, và Kho bạc Nhà nước.
Công tác chuẩn bị kiểm toán là khâu rất quan trọng, vì vậy đã nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ lãnh đạo Trước khi kiểm toán, kiểm toán viên thường tổ chức tập huấn các nội dung cần thiết, tập trung vào các vấn đề liên quan đến nội dung, kế hoạch của cuộc kiểm toán Đoàn kiểm toán cần chuẩn bị nội dung kế hoạch kiểm toán, bao gồm các yếu tố như nội dung trọng tâm, thời gian, địa điểm, phân công nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, cơ sở vật chất, kinh phí và các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính có liên quan để các thành viên trong đoàn kiểm toán hiểu rõ và triển khai thực hiện Chính việc chuẩn bị kiểm toán chu đáo đã tạo nên những điều kiện quan trọng làm nên thành công cho cuộc kiểm toán.
Trong công tác chuẩn bị và kiểm toán khi kết thúc năm ngân sách, KTNN khu vực XIII cần phối hợp với các đơn vị thu thập số liệu và cung cấp tài liệu theo quy định của Nhà nước Các kiểm toán viên (KTV) sẽ tổng hợp, phân tích số liệu thay vì chỉ đơn thuần kiểm toán theo mẫu biểu của KTNN Việc khảo sát sẽ được thực hiện sau khi phân tích số liệu chi tiết nhằm đảm bảo nội dung khảo sát được xem xét kỹ lưỡng Cách làm này giúp hạn chế nội dung và thời gian làm việc không cần thiết, đồng thời đảm bảo chất lượng kiểm toán Trong quá trình khảo sát, kế hoạch kiểm toán tổng quát đã được chuẩn bị kỹ lưỡng, cho phép xây dựng các nội dung kiểm toán chi tiết ngay từ đầu Mặc dù có những áp lực trong khâu xây dựng kế hoạch, nhưng đội ngũ KTV đã nỗ lực để hoàn thành công việc đúng thời hạn.
Chất lượng các kế hoạch kiểm toán đã có nhiều điểm tiến bộ đáng kể Mục tiêu và nội dung kiểm toán bám sát theo yêu cầu nhiệm vụ và độ hoàn thiện được giao, đồng thời tuân thủ chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN Ngay từ khâu lập kế hoạch, nội dung kiểm toán đã được quan tâm đúng mức, các tiêu chí đánh giá được đề ra rõ ràng, giúp định hướng tốt cho hoạt động kiểm toán.
Việc thu thập thông tin kiểm toán còn hạn chế, dẫn đến việc đánh giá rủi ro kiểm toán chưa phù hợp và xác định trọng tâm kiểm toán không chính xác Các đoàn kiểm toán cần chú trọng hơn đến việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và xác định các yếu tố kiểm toán cụ thể, tránh tình trạng đánh giá chung chung không liên quan đến thực tế của doanh nghiệp Điều này sẽ giúp nâng cao chất lượng kiểm toán và đảm bảo tính chính xác trong quá trình đánh giá.
Trước khi triển khai thực hiện kiểm toán tại địa phương, các tổ chức kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán chi tiết để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả Các phương pháp kiểm toán chủ yếu được sử dụng để thực hiện là so sánh, đối chiếu, cân đối và phân tích Trong một năm, việc triển khai các phương pháp này sẽ giúp nâng cao chất lượng kiểm toán.
- 4 đ t ki m toán t i 2 - 3 đ a phợ ể ạ ị ương Ví d nh năm 2016, ki m toán 4 cu c t iụ ư ể ộ ạ
Ba địa phương chủ chốt là Đồng Nai, Bình Phước và TP Bà Rịa - Vũng Tàu đã thực hiện nhiều cuộc kiểm toán trong các năm 2017, 2018 và 2019, tập trung vào các dự án quan trọng Năm 2017, hai cuộc kiểm toán được tiến hành tại Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Thuận; năm 2018 có ba cuộc kiểm toán tại Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai, Bình Phước; và năm 2019 là bốn cuộc kiểm toán tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai và Bình Thuận Các cuộc kiểm toán này không chỉ nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động mà còn bổ sung các nhiệm vụ liên quan đến quản lý dự án, như dự án bệnh viện đa khoa Đồng Nai và dự án đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải.
B ng 3.3: T ng h p các cu c ki m toán t i ki m toán Nhà nả ổ ợ ộ ể ạ ể ước khu v cự
XIII giai đo n 2016 - 2019ạ ĐVT: Cu cộ
STT Các cu c ki m toánộ ể 2016 2017 2018 2019
2 Ki m toán quy t toán v n Nhà ể ế ố nước 1 - - 1
5 Ki m toán báo cáo tài chínhể 2 1 2 2
(Ngu n: Phòng T ng h p - KTNN khu v c XIII)ồ ổ ợ ự
Đánh giá th c tr ng công tác ki m soát ch t l ự ạ ể ấ ượ ng ki m toán ngân sách ể đ a phị ươ ng t i ki m toán Nhà nạể ướ c khu v c XIIIự
3.3.1 Nh ng thành qu đ t đữ ả ạ ược
Công tác ki m soát CLKT c a KTNN khu v c XIII đã đ t để ủ ự ạ ược các k t quế ả tích c c nh sau.ự ư
M t là, ho t đ ng ki m soát quy trình ki m toán ộ ạ ộ ể ể
Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán khu vực XIII đã được thiết lập nhằm đảm bảo quy trình kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch đến khâu thực hiện báo cáo kiểm toán Đảm bảo 100% cuộc kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước thực hiện tại khu vực XIII được kiểm soát chất lượng trực tiếp Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trong Quy chế Kiểm soát chất lượng.
KTNN khu vực XIII thực hiện nghiêm túc việc phân công nhiệm vụ cho công chức không tham gia Đoàn kiểm toán, nhằm duy trì số lượng nhân sự ổn định cho Phòng Tổng hợp Các công chức này sẽ tập trung vào công tác kế hoạch, kiểm soát chất lượng kỹ thuật và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
Hai là, lãnh đ o KTNN khu v c XIII luôn đ cao và coi tr ng công tác ki mạ ự ề ọ ể soát đ đ t ch t lể ạ ấ ượng c a cu c ki m toánủ ộ ể
Trong quá trình khảo sát và lập kế hoạch khoa học kỹ thuật, lãnh đạo KTNN khu vực XIII đã tổ chức nhiều cuộc họp với Trưởng đoàn/Trưởng nhóm khảo sát để đánh giá tình hình, kết quả khảo sát và giải quyết những khó khăn, vướng mắc Mục tiêu là đảm bảo thông tin thu thập được đầy đủ và có chất lượng cao.
Trước khi triển khai kiểm toán, lãnh đạo KTNN khu vực XIII tổ chức họp để đảm bảo công tác kiểm toán diễn ra hiệu quả Kiểm toán viên tham gia cần nắm rõ nội dung, mục tiêu kiểm toán và yêu cầu Đoàn kiểm toán thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực, quy trình kiểm toán Đồng thời, Đoàn kiểm toán cũng cần chú ý đến việc triển khai kế hoạch kỹ thuật và phân bổ các trung tâm kiểm toán, đảm bảo các vấn đề cần lưu ý trong quá trình thực hiện kiểm toán được thực hiện đầy đủ.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Kiểm toán trưởng thường xuyên theo dõi và giám sát các kiểm toán viên thực thi nhiệm vụ kiểm toán, kịp thời phát hiện các vấn đề phát sinh và có biện pháp xử lý phù hợp Lãnh đạo KTNN khu vực cũng ghi nhận và biểu dương những kiểm toán viên có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ; đồng thời nhắc nhở, cảnh báo các kiểm toán viên có những vi phạm nghiêm trọng, cần kịp thời khắc phục.
Ba là, ý th c c a các cá nhân có liên quan c a KTNN khu v c XIII đ n côngứ ủ ủ ự ế tác ki m soát CLKT ngày càng để ược nâng cao
Kiểm toán trưởng Khu vực XIII thường xuyên theo dõi kết quả kiểm toán của Đoàn kiểm toán thông qua làm việc trực tiếp với các kiểm toán viên và các tổ kiểm mẫu Đoàn kiểm toán cũng cập nhật thông tin qua các báo cáo định kỳ Kiểm toán trưởng bám sát tiến độ công việc và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh của Đoàn kiểm toán, đồng thời yêu cầu Đoàn thực hiện nghiêm túc theo quy định của ngành.
Trưởng đoàn kiểm toán cần bám sát hoạt động chuyên môn của các kiểm toán viên thông qua nhật ký kiểm toán và báo cáo của các trưởng nhóm Họ cũng phải hướng dẫn và chỉ đạo kịp thời các nội dung kiểm toán trọng tâm, đồng thời thường xuyên theo dõi và đôn đốc các kiểm toán viên đảm bảo tiến độ theo kế hoạch kỹ thuật.
Tiếp theo là quy trình kiểm toán Quy trình này nhằm kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và kết quả làm việc của các thành viên trong nhóm kiểm toán Đồng thời, nó cũng hướng dẫn, điều hành các thành viên thực hiện kiểm toán đúng theo kế hoạch chi tiết đã được duyệt.
Theo đánh giá, 82,98% kiểm toán viên trong KTNN khu vực XIII đã nâng cao chất lượng công việc của mình Họ tích cực tham gia nghiên cứu chính sách và pháp luật, đồng thời trao đổi kinh nghiệm để cải thiện chuyên môn Đặc biệt, các kiểm toán viên đã nhanh chóng tiếp cận các kiến thức chuyên môn mới và chủ động tìm tòi, nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kiểm toán Công tác kiểm tra, kiểm soát cũng được nâng cao, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán.
B n là, năng l c ng d ng CNTT c a đ i ngũ KTV nhà nố ự ứ ụ ủ ộ ước khu v c XIIIự không ng ng đừ ược nâng cao, góp ph n tích c c nâng cao hi u qu ki m soátầ ự ệ ả ể CLKT
KTNN khu vực XIII đã tăng cường năng lực công nghệ thông tin cho các cán bộ trong thực thi công việc, đặc biệt là trong công tác kiểm toán và kiểm soát chất lượng kỹ thuật Khu vực này đã chú trọng đào tạo và xây dựng đội ngũ công chức quản lý hệ thống công nghệ thông tin, với sự tham gia của công chức trong các buổi tập huấn sử dụng các ứng dụng như nhật ký điện tử, tin học văn phòng nâng cao Qua đó, giúp công chức nâng cao kỹ năng sử dụng các ứng dụng tin học vào thực tiễn công việc.
Việc chuyển đổi sang sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các công việc đã giúp nâng cao hiệu quả lao động của kỹ thuật viên (KTV) Các công việc được thực hiện trên nền tảng số, cho phép thông tin được truyền tải nhanh chóng và chính xác hơn Ghi chép nhật ký điện tử được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng thông tin cao hơn Thông tin trong nhật ký được cập nhật và chuyển đến các cấp lãnh đạo và kiểm soát thường xuyên, điều này đã hỗ trợ Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII và các cấp kiểm soát tăng cường giám sát Nhờ đó, đã có những cảnh báo kịp thời cho đội ngũ KTV trong quá trình thực hiện công việc, giúp giảm thiểu rủi ro trong kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán.
Bên c nh nh ng k t qu đ t đạ ữ ế ả ạ ược k trên, công tác ki m soát CLKT c aể ể ủ KTNN khu v c XIII b c l m t s h n ch nh sau ự ộ ộ ộ ố ạ ế ư
Th nh t, công tác ki m soát CLKT hi n ch y u t p trung t i bứ ấ ể ệ ủ ế ậ ạ ước th cự hi n ki m toán.ệ ể
Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại KTNN khu vực XIII được xác định bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán, theo đúng quy định của Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy công tác kiểm soát vẫn còn những điểm hạn chế cần khắc phục.
Giai đoán chuẩn bị công kiểm soát chất lượng kỹ thuật và tính đầy đủ thông tin thu thập được trong quá trình khảo sát chưa được chú trọng, làm ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro, xác định mục tiêu và trọng tâm kiểm toán, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng lẫn hiệu quả của công tác khoa học kỹ thuật Bên cạnh đó, công tác lập, kiểm tra và xét duyệt chất lượng khoa học kỹ thuật còn nhiều hạn chế; mục tiêu và nội dung kiểm toán chưa bám sát với nhiệm vụ được giao và kế hoạch tổng thể về triển khai khoa học kỹ thuật năm đã được phê duyệt; phạm vi, nội dung kiểm toán không phù hợp với mục tiêu và trọng tâm kiểm toán.
Công tác kiểm tra và kiểm soát chất lượng kiểm toán (CLKT) hiện đang gặp nhiều sai sót, đặc biệt trong khâu thu thập bằng chứng và lập biên bản kiểm toán của kiểm toán viên (KTV) Nhiều trưởng phòng chưa chú trọng đến việc kiểm soát quy trình thực hiện kiểm toán cũng như tài liệu làm việc của KTV Bên cạnh đó, khâu tổng hợp biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán của trưởng phòng vẫn còn nhiều sai sót, dẫn đến việc giảm chất lượng và độ tin cậy của báo cáo kiểm toán.
+ Giai đo n l p báo cáo ki m toán: các báo cáo ki m toán còn r t nhi uạ ậ ể ể ấ ề h n ch v m t n i dung và hình th c ạ ế ề ặ ộ ứ
Cán v n đ t n t i trênấ ề ồ ạ nh hả ưởng không nh đ n ch t lỏ ế ấ ượng ki m soát.ể
Nội dung quan trọng của cuộc kiểm toán bao gồm phân tích và đánh giá thông tin, xác định tiêu chí kiểm toán, đánh giá rủi ro và xác định các yếu tố cần kiểm toán Những nội dung này đóng vai trò then chốt trong việc phát triển phương pháp và thủ tục kiểm toán, từ đó ảnh hưởng đến kết quả và chất lượng của cuộc kiểm toán.
Gi i pháp hoàn thi n ho t đ ng ki m soát ch t l ả ệ ạ ộ ể ấ ượ ng ki m toán ngân ể sách đ a phị ươ ng t i ki m toán Nhà nạể ướ c khu v c XIIIự
3.4.1 Quan đi m hoàn thi n công tác ki m soát ch t lể ệ ể ấ ượng ki m toánể ngân sách đ a phị ương c a ki m toán Nhà nủ ể ước khu v c XIIIự Đ đ t m c tiêu phát tri n đ n năm 2020 làể ạ ụ ể ế "Nâng cao năng l c ho tự ạ đ ng, hi u l c pháp lý, ch t lộ ệ ự ấ ượng và hi u qu ho t đ ng c a KTNN nh m tệ ả ạ ộ ủ ư ộ công c h u hi u c a Nhà nụ ữ ệ ủ ước trong ki m tra, giám sát qu n lý và s d ng ngânể ả ử ụ sách, ti n và tài s n công; xây d ng KTNN có trình đ chuyên nghi p cao, t ngề ả ự ộ ệ ừ bước hi n đ i, tr thành c quan ki m toán tài chính công có trách nhi m và uyệ ạ ở ơ ể ệ tín, đáp ng yêu c u c a s nghi p công nghi p hoá, hi n đ i hoá đ t nứ ầ ủ ự ệ ệ ệ ạ ấ ước, phù h p v i các thông l và chu n m c qu c t ” ợ ớ ệ ẩ ự ố ế đ t ra yêu c u cao đ i v i toàn hặ ầ ố ớ ệ th ng KTNN trong vi c nâng cao hi u qu công tác ki m soát CLKT Trố ệ ệ ả ể ước khi đ xu t các gi i pháp nâng cao hi u qu công tác ki m soát CLKT, xét trên gócề ấ ả ệ ả ể đ c a KTNN khu v c, c n quán tri t các quan đi m c b n sau.ộ ủ ự ầ ệ ể ơ ả
M t là, ho t đ ng ki m soát CLKT ph i độ ạ ộ ể ả ược th c hi n m t cách đ ng b ự ệ ộ ồ ộ
Kiểm soát CLKT của KTNN khu vực được thực hiện theo các cấp độ như Kiểm toán trưởng, Trưởng đoàn kiểm toán, Trưởng phòng kiểm toán và KTV, với quy trình kiểm toán bao gồm chuẩn bị, thực hiện, lập và gửi báo cáo kiểm toán, theo dõi việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán Mỗi cấp độ có mục tiêu và nội dung kiểm soát riêng, nhằm tạo thành hệ thống kiểm soát đảm bảo chất lượng cho cuộc kiểm toán Các yếu kém trong từng cấp kiểm soát cần được xem xét để cải thiện hiệu quả kiểm soát tại mọi khâu trong quy trình kiểm toán Hệ thống kiểm soát hoạt động đồng bộ, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh Do đó, việc triển khai công tác kiểm soát CLKT của KTNN khu vực cần được thực hiện đồng bộ tại tất cả các cấp để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán và đảm bảo quy trình kiểm toán được thực hiện đúng quy định.
Hai là, đ cao trách nhi m c a các cá nhân, t ch c th c hi n nhi m về ệ ủ ổ ứ ự ệ ệ ụ ki m soát CLKT.ể
Cốt lõi của kiểm toán chất lượng là các cá nhân, tổ chức hoàn thành trách nhiệm gắn với vị trí công việc của mình Điều này có nghĩa là các cá nhân, tổ chức liên quan đến kiểm soát chất lượng kiểm toán phải nhận thức rõ ý nghĩa của việc đảm bảo chất lượng đối với công việc của họ Kiểm soát chất lượng kiểm toán cần được thực hiện tốt trong môi trường mà mỗi cá nhân, tổ chức đều nâng cao ý thức trách nhiệm và hiểu rõ ý nghĩa của việc đạt tiêu chuẩn chất lượng trong hoạt động kiểm toán Việc nâng cao nhận thức này là cần thiết, bởi vì trong thời gian qua, nhiều cá nhân, tổ chức vẫn chưa thực sự quan tâm đến kiểm soát chất lượng và thực hiện các biện pháp kiểm soát hiệu quả Số lượng cuộc kiểm toán được thực hiện và lượng thông tin được cung cấp qua kiểm toán là những yếu tố quan trọng, trong đó thông tin kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước cung cấp đáp ứng được kỳ vọng của các đối tượng sử dụng Tổ chức cần hướng tới mục tiêu chất lượng cao hơn trong quy mô và phạm vi kiểm toán.
Ba là, tuân th đúng quy đ nh, quy trình và các chu n m c KTNN có liênủ ị ẩ ự quan đ n ki m soát CLKT ế ể
Quy định, quy trình và các chuẩn mực liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các biện pháp kiểm soát chất lượng kỹ thuật (CLKT) Việc hoàn thiện các quy định và quy trình kiểm toán không chỉ là trách nhiệm mà còn là yêu cầu cần thiết để đảm bảo chất lượng công việc Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, mỗi cá nhân và tổ chức cần tuân thủ đúng các quy định, quy trình và chuẩn mực hiện hành cũng như các văn bản pháp luật liên quan để đảm bảo thực hiện đúng đắn Quy định và quy trình chuẩn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm toán Tuy nhiên, nếu không được thực hiện đúng, các quy định và quy trình này sẽ không phát huy hiệu quả Do đó, việc tuân thủ đúng quy định, quy trình và chuẩn mực kiểm toán luôn là yêu cầu và trách nhiệm cần thiết để đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
B n là, năng l c ki m soát CLKT gi vai trò quan tr ng trong ho t đ ngố ự ể ữ ọ ạ ộ ki m soát CLKT.ể
Năng lực kiểm soát chất lượng kiểm toán (CLKT) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình kiểm toán Để đảm bảo chất lượng, kiểm toán viên (KTV) cần có năng lực rõ ràng và nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình Nếu KTV không ý thức và thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát, thì các khâu kiểm soát CLKT sẽ không phát huy tối đa hiệu quả KTV đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo chất lượng kiểm toán, vì vậy năng lực kiểm soát CLKT của họ là rất cần thiết để đạt được mục tiêu kiểm toán.
Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm chính trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của đoàn Họ đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy định nghề nghiệp của các kiểm toán viên Đặc biệt, trưởng đoàn cần chú trọng đến môi trường kiểm soát của Kiểm toán Nhà nước khu vực, thể hiện trách nhiệm và năng lực trong việc thực hiện kiểm soát chất lượng, điều này có ý nghĩa rất quan trọng.
Việc nâng cao chất lượng kiểm toán là rất quan trọng, nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong hoạt động của các tổ chức và cá nhân Kiểm toán giúp phát hiện và xử lý các vấn đề tồn đọng, đồng thời nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện các quy trình kiểm soát Để đạt được điều này, cần có sự cam kết từ các cơ quan kiểm toán khu vực và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
3.4.2.1 Tăng cường đ i ngũ ki m toán viên ộ ể
KTNN khu vực XIII cần bổ sung nhân sự có kinh nghiệm thực tiễn và am hiểu hoạt động kiểm toán cho Phòng Tổng hợp để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán Phòng Tổng hợp hiện có 09 công chức, trong đó có 01 phó trưởng phòng (là KTVC), 06 kiểm toán viên (KTV) và 02 chuyên viên Về chuyên môn, có 04 công chức thuộc lĩnh vực chi ngân sách, bao gồm 01 phó trưởng phòng và 03 KTV, trong đó có trưởng phòng.
02 (02 KTV trong đó có 01 phó trưởng phòng), lĩnh v c thu ngân sách 03 (01 KTVự là phó trưởng phòng, 02 chuyên viên) V c b n nhân s hi n nay c a Phòngề ơ ả ự ệ ủ
T ng h p đáp ng yêu c u công vi c Tuy v y, do KTNN khu v c XIII ph tráchổ ợ ứ ầ ệ ậ ự ụ
Trong năm 2023, tại các địa phương như Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu, do có nhiều dự án đầu tư xây dựng và nguồn thu ngân sách lớn, việc kiểm soát chất lượng công trình xây dựng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Để nâng cao hiệu quả công tác này, cần bổ sung nhân sự cho Phòng Tổng hợp, bao gồm 01 kiểm tra viên chuyên môn về kiểm toán đầu tư xây dựng và 01 kiểm tra viên chuyên môn về kiểm toán thu ngân sách Những kiểm tra viên này cần có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm kiểm toán và năng lực công nghệ thông tin, đồng thời phải có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc.
3.4.2.2 Tăng cường công tác đào t o ki m toán viên th c hi n nhi mạ ể ự ệ ệ v ki m soát ch t lụ ể ấ ượng ki m toánể
Kiểm toán viên (KTV) là linh hồn của hoạt động kiểm toán và được thành lập vào năm 2011 Số lượng nhân sự tăng hàng năm từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm chuyển nhượng và tuyển dụng từ các đơn vị công lập và ngoài ngành Do đó, công tác đào tạo và bồi dưỡng luôn được KTNN khu vực XIII đặc biệt quan tâm Hàng năm, KTNN khu vực XIII tổ chức các lớp học, tập huấn cho công chức, với số lượng lên đến 15 người trong tổng số 54 công chức của đơn vị Các lớp học bao gồm đào tạo kiểm toán viên, kiểm toán viên chính, cùng với các lớp bồi dưỡng về năng lực, kỹ năng lãnh đạo cấp phòng, và các lớp chuyên đề về kiểm toán hoạt động, kiểm toán doanh nghiệp, kiểm toán đầu tư, và kiểm toán ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, KTNN khu vực XIII cũng chú trọng đến việc cử công chức tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên viên, chuyên viên chính để nâng cao kiến thức về quản lý nhà nước.
KTNN khu vực XIII hàng năm tổ chức các lớp học đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức Nội dung đào tạo tập trung vào các lĩnh vực như kiểm toán thu, chi ngân sách, kiểm toán doanh nghiệp, và kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản Các giảng viên đã tích hợp nhiều nội dung phong phú, bao gồm các điểm mới của Luật KTNN năm 2015, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Doanh nghiệp, và các quy trình, tiêu chuẩn kiểm toán Những hoạt động này góp phần nâng cao năng lực kiểm toán của các kiểm toán viên, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và chuyên môn trong khu vực.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tại KTNN khu vực XIII vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi, đặc biệt trong việc kiểm soát chất lượng công tác Hiện nay, hệ thống đào tạo và bồi dưỡng chưa được xây dựng một cách đồng bộ và hiệu quả, dẫn đến việc khó khăn trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ tại khu vực.
Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chất lượng kỹ thuật (CLKT), cần tăng cường đào tạo và tập huấn cho đội ngũ công chức KTNN khu vực XIII cam kết đảm bảo 100% công chức làm công tác kiểm soát CLKT được đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả.
KTNN khu vực XIII cần tăng cường hoạt động trao đổi kinh nghiệm và kiểm soát chất lượng kiểm toán (CLKT) trong nội bộ và với các đơn vị khác trong cơ quan KTNN Khuyến khích các công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát CLKT tham gia các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức kiểm toán độc lập, từ đó rút ra những bài học có giá trị trong kiểm soát CLKT, nhằm nâng cao điều kiện thực hiện nhiệm vụ của KTNN khu vực XIII.
KTNN khu vực XIII có trách nhiệm về việc kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán, đồng thời tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm toán viên Các chuyên gia quốc tế sẽ chia sẻ kinh nghiệm trong việc kiểm soát chất lượng kiểm toán Nếu có điều kiện, công chức có thể tham gia các đoàn khảo sát nước ngoài để nâng cao kỹ năng kiểm soát chất lượng kiểm toán.
3.4.2.3 Chu n hóa v trí ch c danh ki m soát ch t lẩ ị ứ ể ấ ượng ki m toánể