1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu một số yếu tố nội tại của các trạng thái rừng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng

70 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 3,09 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (11)
  • Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu (13)
      • 2.1.2. Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng trên thế giới (14)
      • 2.1.3. Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam (17)
    • 2.2. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu (22)
      • 2.2.1. Điều kiện tự nhiên (22)
      • 2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội (23)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN (25)
    • 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (0)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (0)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (25)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (25)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 3.4.1. Kế thừa và chọn lọc các số liệu liên quan đến các nội dung của đề tài (25)
      • 3.4.2. Chọn các địa điểm nghiên cứu (26)
      • 3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu (26)
      • 3.4.4. Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm (0)
      • 3.4.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu (0)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN (32)
    • 4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng của huyện Mường Khương (32)
    • 4.2. Tìm hiểu một số văn bản luật và dưới luật liên quan đến công tác PCCCR của Chính Phủ và của địa phương (33)
    • 4.3. Thực trạng cháy rừng từ năm 2013-2018 tại địa phương (0)
    • 4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng tại địa bàn huyện Mường Khương (0)
      • 4.4.1. Đặc điểm trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu (0)
      • 4.4.2. Đặc điểm của vật liệu cháy (41)
      • 4.4.3. Đặc điểm điều kiện khí tượng và xác định mùa cháy rừng cho địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai (0)
      • 4.4.4. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến cháy rừng (48)
    • 4.5. Đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng (48)
      • 4.5.1. Khái quát về tình hình PCCCR tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai (0)
      • 4.5.2. Đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng (49)
    • 4.6. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp PCCCR (0)
      • 4.6.1. Thuận lợi (54)
      • 4.6.2. Khó khăn (55)
      • 4.6.3. Đề xuất một số giải pháp phòng chống cháy rừng (55)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ (58)
    • 5.1. Kết luận (58)
    • 5.2. Kiến nghị (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm phân tích đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng và công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Ca. Xác định được những thuận lợi, khó khăn trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Theo tài liệu quản lý lửa rừng của FAO, cháy rừng được định nghĩa là sự xuất hiện và lan truyền của các đám cháy trong rừng ngoài tầm kiểm soát của con người, dẫn đến thiệt hại đáng kể về tài nguyên, của cải và môi trường.

Một phản ứng cháy xảy ra khi đủ các yếu tố:

- Vật liệu cháy có w < 25% (chất bị cháy)

- Oxy (chất duy trì sự cháy)

- Nguồn lửa (nguồn nhiệt cháy) Nguồn lửa gây ra cháy rừng có nhiều nhưng có thể chia ra làm 2 nhóm chính:

Nguồn lửa do hiện tượng tự nhiên như sấm sét, núi lửa và động đất gây ra rất khó kiểm soát, chiếm tỷ lệ thấp từ 1 đến 5% Những nguyên nhân này chỉ xuất hiện trong điều kiện thuận lợi cho việc phát sinh lửa khi tiếp xúc với các vật liệu khô trong rừng.

Nguồn lửa gây ra các đám cháy rừng chủ yếu do con người, với hơn 90% trường hợp xuất phát từ các hoạt động như đốt nương, đốt ong và đốt lửa sưởi ấm.

Để xảy ra quá trình cháy, cần có ba yếu tố quan trọng: nhiên liệu, ôxy và nhiệt độ Nếu thiếu bất kỳ một trong ba yếu tố này, hiện tượng cháy sẽ không diễn ra Sự kết hợp của cả ba yếu tố này tạo thành tam giác lửa, là điều kiện cần thiết để duy trì ngọn lửa.

Nếu một hoặc hai cạnh của "tam giác lửa" bị thay đổi, giảm hoặc phá hủy, đám cháy sẽ suy yếu hoặc bị dập tắt Điều này chứng tỏ tầm quan trọng của việc hiểu và áp dụng nguyên lý này trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng.

Vấn đề phòng cháy chữa cháy rừng cần lưu ý cả ba yếu tố trên:

- Giảm bớt vật liệu cháy trước mùa khô hanh

- Kiểm soát các nguồn lửa

- Ngăn sự tiếp xúc của Oxy với vật liệu cháy

2.1.2 Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng trên thế giới

Công tác dự báo cháy rừng đã được thực hiện hàng trăm năm và hiện nay có nhiều phương pháp khác nhau được áp dụng tùy thuộc vào từng quốc gia và lãnh thổ Tại Hoa Kỳ, vào năm 1914, E.A Beal và C.B Show đã phát triển phương pháp dự báo cháy rừng dựa trên độ ẩm của tầng thảm mục trong rừng kết hợp với các yếu tố khí tượng thủy văn Họ nhận định rằng độ ẩm của thảm mục phản ánh mức độ khô hạn của rừng; khi độ khô hạn tăng cao, nguy cơ cháy rừng cũng gia tăng.

Năm 1929 – 1940, Nesterop tại Nga đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp các yếu tố khí tượng thủy văn và phát hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa khả năng xảy ra cháy rừng với các chỉ số như số ngày không mưa, nhiệt độ không khí lúc 13h và nhiệt độ điểm sương Ông đã xây dựng công thức để thể hiện mối quan hệ này.

Pi: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng n: Số ngày không mưa kể cả ngày cuối cùng có p 4,0 Không có khả năng cháy rừng

II 2,5 < I < 4,0 Ít có khả năng xuất hiện cháy rừng

III 2,0 < I < 2,5 Có nhiều khả năng xảy ra cháy rừng

IV I < 2,0 Rất có khả năng xảy ra cháy rừng

Phương pháp này nổi bật với sự đơn giản và dễ tính toán, nhưng độ chính xác của nó chưa cao Theo nghiên cứu của Waymann tại Đức, ông phát hiện rằng độ ẩm tối thiểu của vật liệu cháy có mối quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ cao nhất trong ngày Từ đó, ông đã xác định được mối liên hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và khả năng cháy rừng, giúp dự báo nguy cơ cháy rừng hiệu quả hơn.

Bảng 2.3 trình bày mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và mức độ nguy hiểm của cháy rừng Cấp nguy cơ cháy rừng được xác định dựa trên hàm lượng nước, cho thấy rằng mức độ ẩm ướt của vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cháy và mức độ nguy hiểm của các vụ cháy rừng.

II 15 – 25 % Khó phát sinh cháy

III 13 – 15 % Dễ phát sinh cháy

Phương pháp dự báo cháy rừng này yêu cầu quy trình phức tạp, khiến cho việc áp dụng để dự báo trở nên khó khăn (Lê Sỹ Trung, Đặng Kim Tuyến, 2003) [17].

Trên thế giới, nhiều phương pháp khác nhau được áp dụng để đánh giá nguy cơ cháy rừng, bao gồm phương pháp chỉ tiêu khả năng bén lửa của Yanmei tại Trung Quốc và hệ thống đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy rừng ở Hoa Kỳ.

2.1.3 Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam

Cháy rừng gây ra hậu quả nghiêm trọng, làm mất đi nhiều loài động thực vật quý hiếm và ô nhiễm không khí cũng như nguồn nước Hậu quả của cháy rừng dẫn đến suy thoái môi trường, tăng nguy cơ thiên tai như lũ lụt, và làm giảm lớp che phủ đất, gây ra xói mòn, rửa trôi và làm cho đất trở nên cằn cỗi Ngoài ra, hàng trăm vụ cháy rừng đã gây thiệt hại lớn về tài sản và tính mạng con người Một số vụ cháy rừng đáng chú ý như vụ cháy U Minh Thượng vào tháng 2 năm 2002, thiêu rụi 3.212 ha rừng tràm, và vụ cháy tại vườn quốc gia Hoàng Liên vào tháng 2 năm 2010 với diện tích 1.700 ha.

* Thực trạng phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam

Việt Nam hiện có tổng diện tích rừng lên đến 13.388.075 ha, bao gồm 10.304.816 ha rừng tự nhiên và 3.083.258 ha rừng trồng, theo tài liệu tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy rừng Các trạng thái rừng này có nguy cơ dễ cháy cao, cần được quản lý và bảo vệ chặt chẽ.

Rừng thông chủ yếu phân bố tại các tỉnh Lâm Đồng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thanh Hóa và Nghệ An Loài cây này chứa tinh dầu và trong mùa khô hạn, chúng dễ bắt lửa, làm tăng nguy cơ cháy rừng.

Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

Mường Khương là huyện biên giới phía Bắc Việt Nam, thuộc tỉnh Lào Cai, cách thành phố Lào Cai 55 km về phía Đông Bắc Huyện này giáp Trung Quốc ở phía Đông Bắc với đường biên giới dài 86,5 km, trong đó có 55 km đất liền Về phía Đông và Bắc, Mường Khương giáp các huyện Si Ma Cai và Bắc Hà, trong khi phía Tây và Nam giáp huyện Bảo Thắng.

Mường Khương là một huyện miền núi cao, với độ cao trung bình khoảng 950 m so với mực nước biển Đỉnh núi cao nhất tại Mường Khương đạt độ cao 1.609 m, tạo nên cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ.

Huyện Mường Khương có vị trí giáp ranh như sau:

- Phía đông giáp xã Tung Chung Phố, huyện Mường Khương

- Phía nam giáp các xã Nấm Lư và Thanh Bình, huyện Mường

- Phía tây giáp xã Nậm Chảy, huyện Mường Khương và giáp

- Phía bắc giáp Trung Quốc

Địa hình huyện Mường Khương khá phức tạp với sự phân bố chủ yếu là đồi núi và dải đồi, xen kẽ là những vùng đồi núi thấp Qua khảo sát, đất đai tại đây được phân chia thành 4 nhóm khác nhau.

- Nhóm I gồm những dạng tương đối bằng phẳng, có độ dốc từ 1 -8 0 nhóm này chủ yếu trồng cây ngắn ngày

- Nhóm II có độ dốc từ 8 – 15 0 chủ yếu trồng cây ăn quả, cây màu

Nhóm III bao gồm những đồi có độ dốc từ 15 đến 25 độ, chủ yếu được sử dụng để trồng cây công nghiệp lâu năm và áp dụng mô hình nông lâm kết hợp.

Nhóm IV bao gồm các dãy đồi núi cao và thấp với độ dốc trên 25 độ, bị chia cắt mạnh do quá trình rửa trôi và sói mòn Hiện tượng này đặc biệt xảy ra ở những khu vực mất lớp thực vật che phủ Để bảo vệ môi trường, nhóm này chủ yếu thực hiện các biện pháp khoanh nuôi và bảo vệ.

Khí hậu Mường Khương có đặc điểm á nhiệt đới với hai mùa rõ rệt trong năm Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 15-16 độ C; mùa Đông thường rét đậm, có thể xuống dưới 0 độ C, trong khi mùa hè lại mát mẻ với nhiệt độ cao nhất đạt 35 độ C.

Diễn biến thời tiết hết sức phức tạp mùa khô hanh khô, nắng nóng kéo dài, vì vậy luôn có nguy cơ tiềm ẩn cháy rừng cao

Huyện Mường Khương chủ yếu có loại đất feralit phát triển trên đá biến chất, với tổng diện tích tự nhiên đạt 55.614,53 ha Diện tích đất canh tác nông nghiệp chỉ có 9.824,92 ha, chiếm 17,66% tổng diện tích, trong khi đất lâm nghiệp chiếm 38,46% với 21.393,4 ha Phần còn lại chủ yếu là đất có độ dốc cao chưa được sử dụng, với diện tích 21.827,16 ha, chiếm 43,88%.

2.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội

Huyện Mường Khương có sự đa dạng văn hóa với 14 dân tộc anh em sinh sống hòa thuận, mỗi tộc mang những đặc trưng độc đáo Theo số liệu điều tra dân số và nhà ở tính đến 1/4/2009, huyện có tổng dân số là 52.030 người, với 11.098 hộ Trong đó, nam giới chiếm 49,58% (25.554 người) và nữ giới chiếm 50,42% (25.989 người) Mật độ dân số đạt 93 người/km², với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,82%.

Một số dân tộc ít người Lô lô, Mường, Ha, Phù La chiếm : 6,8%

* Văn hóa, y tế, giáo dục

Văn hóa: hơn 85% địa bàn xã có điện lưới, 8 trạm dịch vụ viễn thông, có

01 đài truyền thông FM không dây với 14 cụm thu với 16 loa truyền thanh, toàn huyện có 13 đội văn nghệ của 15 khu dân cư

Y tế: trạm y tế được xây dựng ở trung tâm huyện nên rất thuận lợi cho việc khám chữa bệnh cho người dân trong huyện

Huyện đã thực hiện hiệu quả việc phổ cập giáo dục ở các cấp học tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông Hệ thống giáo dục trong huyện bao gồm các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông dân tộc nội trú.

* Giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng

Quốc lộ 4D được nâng cấp đã rút ngắn khoảng cách từ Mường Khương đến thành phố Lào Cai, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông Huyện Mường Khương còn có cửa khẩu quốc gia, kết nối với các huyện Hà Khẩu và Mã Quan của Trung Quốc, thúc đẩy thương mại Trong những năm gần đây, cửa khẩu quốc gia Mường Khương đã thu hút nhiều doanh nghiệp đến đầu tư và kinh doanh.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Đề tài nghiên cứu tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai

- Đề tài nghiên cứu từ ngày 20/02/ 2019 đến ngày 10/05/2019.

Nội dung nghiên cứu

- Hiện trạng đặc điểm tài nguyên rừng của huyện Mường Khương

- Tìm hiểu một số văn bản luật và dưới luật liên quan đến công tác PCCCR

- Thực trạng cháy rừng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai từ năm

- Một số yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng tại địa bàn huyện

- Đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng

- Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp góp phần cho PCCCR tại địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Kế thừa và chọn lọc các số liệu liên quan đến các nội dung của đề tài

- Kế thừa số liệu cháy rừng giai đoạn 2013-2017:

+ Diện tích thiệt hại

Kế thừa có chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội trong khu vực nghiên cứu, đồng thời sử dụng bản đồ hiện trạng rừng và đất rừng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong phân tích.

- Kế thừa số liệu về khí tượng thủy văn

3.4.2 Chọn các địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu phải mang tính đại diện, đầy đủ, rõ nét về các đặc điểm như: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, có rừng, đã xảy ra cháy rừng và có các biện pháp PCCCR đã được áp dụng

3.4.3 Phương pháp thu thập số liệu

* Thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp là những thông tin đã được công bố, đảm bảo tính khách quan cho nghiên cứu Những số liệu này mang tính tổng quát và đại diện, giúp người nghiên cứu hình dung rõ hơn về công tác PCCCR, từ đó nhận diện các thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện.

Những số liệu này thường thu thập được từ các nguồn:

- Trạm khí tượng thủy văn

* Thu thập số liệu sơ cấp

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA): thông qua việc đi thực địa để thu thập thông tin cần thiết đã có tại thời điểm nghiên cứu

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) là một kỹ thuật thu thập thông tin hiệu quả, thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với người dân và chủ rừng trong thời gian nghiên cứu.

Tiến hành điều tra phỏng vấn theo mẫu bộ câu hỏi đã chuẩn bị trước:

- Bộ câu hỏi phỏng vấn cán bộ hạt kiểm lâm

+ Phỏng vấn lãnh đạo hạt kiểm lâm

+ Phỏng vấn kiểm lâm địa bàn

Để thực hiện phỏng vấn người dân, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình từ danh sách của ba xã đại diện, mỗi xã sẽ có 10 hộ gia đình được khảo sát.

3.4.4 Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm Để tìm hiểu ảnh hưởng của thảm thực vật, vật liệu cháy ảnh hưởng đến cháy rừng Trên một số loại rừng: Rừng trồng mỡ, rừng trồng sa mộc, rừng trồng keo, rừng tự nhiên để thu thập các chỉ tiêu cần điều tra, tiến hành lập các ô tiêu chuẩn (OTC) Mỗi loại rừng lập 3 OTC tại 3 vị trí chân, sườn, đỉnh đồi,diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 1000m 2 (50m x 20m), trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra các cây tầng cao với các nhân tố điều tra Hvn; D1.3; Dt (rừng trồng điều tra 30 cây tiêu chuẩn/OTC)

Tiến hành xác định độ tàn che bằng phương pháp hệ thống mạng lưới điểm

Để tiến hành điều tra, cần bố trí các điểm điều tra trong các ô tiêu chuẩn dựa trên diện tích ô tiêu chuẩn Sử dụng một cây gậy nhỏ để chiếu thẳng vào tán cây; nếu thấy tán thì ghi số 1, không thấy tán thì ghi số 0, và nếu chỉ nhìn thấy một phần mép tán thì ghi số 0,5.

Công thức xác định độ tàn che:

Kết quả tra ghi vào mẫu bảng 01

Mẫu bảng 01: Điều tra tầng cây cao ÔTC:

Người điều tra: Độ tàn che: Địa điểm điều tra:

D1.3 (cm) Dt(m) H(m) Ghi ĐT NB TB ĐT NB TB Hvn Hdc chú

+ Điều tra cây bụi thảm tươi tiến hành lập 5 ô dạng bản để điều tra cây bụi thảm tươi, cây tái sinh

Cây bụi thảm tươi đã được khảo sát trên 5 ô dạng bản phân bổ ở bốn góc và giữa ô tiêu chuẩn, với diện tích mỗi ô là 25m².

- Chiều cao cây bụi thảm tươi được đo bằng sào có độ chính xác đến cm

Độ che phủ chung của cây bụi thảm tươi được xác định qua các ô dạng bản bằng cách sử dụng hệ thống điểm Cụ thể, nếu điểm điều tra có tán che của cây bụi thảm tươi thì ghi 1, ngược lại ghi 0 Độ tàn che chung cho toàn ô tiêu chuẩn được tính bằng tỷ số giữa tổng số điểm có giá trị che phủ bằng 1 và tổng số điểm điều tra (90 điểm) Kết quả sẽ được ghi vào mẫu bảng 02.

Mẫu bảng 02: Điều tra cây bụi thảm tươi

Người điều tra: Độ tàn che: Địa điểm điều tra:

Chiều cao trung bình (m) Độ che phủ (%) Sinh trưởng

+ Điều tra cây tái sinh được điều tra trên 5 ô dạng bản:

Chiều cao cây tái sinh xác định bằng sào có độ chính xác đến cm

Chất lượng cây tái sinh được đánh giá dựa trên hình dạng và cấu trúc tán cây, phân loại thành ba cấp độ: tốt, trung bình và xấu Kết quả của quá trình điều tra này sẽ được ghi chép vào mẫu bảng 03.

Mẫu bảng 03: Điều tra cây tái sinh

Người điều tra: Địa điểm điều tra :

OTC Loài cây Phân cấp chiều cao Chất lượng cây tái sinh

+ Điều tra đặc điểm vật liệu cháy, ẩm độ của vật liệu cháy

Nghiên cứu về vật liệu cháy được thực hiện trên 5 ô dạng bản với diện tích 1m2, được phân bổ ở góc và giữa các ô dạng bản 25m2 theo tiêu chuẩn Thành phần của thảm khô và thảm tươi được điều tra, đồng thời khối lượng vật liệu cháy được xác định bằng cân Dữ liệu thu thập được thống kê vào mẫu bảng 04.

Mẫu bảng 04: Điều tra vật liệu cháy

Người điều tra: Địa điểm điều tra:

Thành phần vật liệu cháy

Khối lượng VLC (kg/m 2 ) Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3

+ Xác định ẩm độ của vật liệu cháy

Phương pháp điều tra được thực hiện trên các ô tiêu chuẩn, với ba trạng thái rừng tự nhiên được bố trí ba ô tiêu chuẩn (OTC) tại các vị trí chân đồi, sườn đồi và đỉnh đồi Đối với rừng trồng, điều tra diễn ra trên hai loài chủ yếu là Mỡ và Keo thuần loài, với các cây từ ba năm tuổi trở lên, mỗi loại rừng trồng bố trí ba OTC Diện tích OTC cho rừng tự nhiên là 1000 m² (25m x 40m), trong khi đó rừng trồng có diện tích 500 m² (20m x 25m) Vật liệu cháy được điều tra trên năm ô dạng bản có diện tích 25 m² (5m x 5m), phân bố ở bốn góc và giữa các ô tiêu chuẩn nhằm xác định sinh khối cây bụi thảm tươi và thảm khô.

Để xác định khối lượng của vật liệu cháy, cần thu gom toàn bộ vật liệu trong ô dạng bản, bao gồm thảm khô và thảm tươi, sau đó xác định sinh khối bằng cân khối lượng Đối với thảm khô, thu gom toàn bộ cành khô và lá rụng, trong khi thảm tươi yêu cầu chặt toàn bộ cây bụi Để quy đổi lượng vật liệu cháy tại hiện trường thành lượng khô, cần xác định độ ẩm VLC, lấy 01 kg từ mỗi OTC của từng trạng thái.

01 mẫu về sấy VLC ở 105 o C tại phòng thí nghiệm từ 6 đến 8 giờ đến khối lượng không đổi

Tính độ ẩm vật liệu cháy theo công thức sau:

Q0: Khối lượng mẫu trước khi sấy

Q: Khối lượng khô tuyệt đối sấy ở 105 o C

Bảng 3.1: Phân cấp khả năng xuất hiện cháy rừng dựa vào độ ẩm vật liệu cháy (theo TS.Bế Minh Châu 2002)[7]

Cấp cháy rừng Độ ẩm vật liệu cháy (%)

Biến đổi của tốc độ cháy

Khả năng xuất hiện cháy rừng

Rừng tự nhiên, rừng bồ đề

Không cháy Không có khả năng cháy

II 33 – 50 Rừng keo Chậm Ít có khả năng cháy, không nguy hiểm

III 17 - 32,9 Rừng tre nứa Có thể cháy nhanh

Có khả năng cháy tương đối nguy hiểm

IV 10 – 16,9 Không có tại địa bàn Nhanh Có khả năng cháy, nguy hiểm

V < 10 Không có tại địa bàn Rất nhanh Rất dễ bắt lửa, cực kỳ nguy hiểm

Từ đó làm dự báo cấp cháy rừng và đặc trưng cháy rừng cho địa phương

3.4.5 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

Dựa trên số liệu thu thập từ khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tổng hợp và phân tích để đánh giá thực trạng công tác PCCCR theo từng nội dung nghiên cứu của đề tài Khóa luận này sẽ trình bày những kết quả và nhận định từ quá trình nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN

Đặc điểm tài nguyên rừng của huyện Mường Khương

Diện tích rừng toàn huyện Mường Khương là 23,670.4 ha, trong đó rừng phòng hộ chiếm 15,477.0 ha và rừng trồng chiếm 6,312.9 ha, với các loài cây chủ yếu như sa mộc, mỡ, quế được trồng thuần loài Đặc biệt, sa mộc được trồng với diện tích lớn và có tầng thảm khô dày, tạo ra nguồn vật liệu cháy tốt, có khả năng dẫn đến đám cháy trên diện rộng Rừng tự nhiên chiếm phần lớn với 17,357.6 ha, tập trung chủ yếu tại khu vực có địa hình phức tạp.

Bảng 4.1: Hiện trạng tài nguyên rừng của toàn huyện Mường Khương

Tổng diện tích có rừng

Diện tích trong quy hoạch 3 loại rừng Diện tích ngoài

Diện tích tự nhiên Độ che phủ rừng(

Chia theo nguồn gốc Chia theo mục đích sử dụng Rừng tự nhiên

Bản Lầu 1,746.0 1,746.0 1,320.7 425.2 0.0 776.3 969.7 0.0 5,686.5 30.7 Bản Xen 1,051.9 1,051.9 807.9 244.0 0.0 731.2 320.7 0.0 2,197.5 47.9 Cao Sơn 1,342.9 1,342.9 1,128.6 214.4 0.0 854.6 488.3 0.0 3,398.7 39.5

La Pan Tẩn 2,229.6 2,229.6 2,014.2 215.4 0.0 1,665.2 564.4 0.0 4,567.9 48.8 Lùng Khấu

(nguồn: Kiểm kê đất đai huyện Mường Khương2015)[21]

Tìm hiểu một số văn bản luật và dưới luật liên quan đến công tác PCCCR của Chính Phủ và của địa phương

Dưới sự quan tâm của Đảng và Nhà Nước, UBND tỉnh Lào Cai đã triển khai nhiều chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý và bảo vệ rừng Một số văn bản chính sách liên quan đến công tác PCCCR đã được ban hành để hỗ trợ công tác này.

Bảng 4.2: Một số văn bản luật và dưới luật liên quan đến công tác

PCCCR STT Một số văn bản luật và dưới luật

1 Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004

2 Nghị định số: 09/2006/NĐ-CP ngày 16/1/2006 của Chính phủ về quy định phòng cháy, chữa cháy rừng

Nghị định số 159/2007/NĐ-CP, ban hành ngày 30/10/2007, quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Nghị định này nhằm tăng cường công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý cho việc xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp Các mức xử phạt được quy định rõ ràng, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trong việc bảo vệ môi trường rừng.

4 Luật phòng cháy chữa cháy số 27/2001/QH ngày 29/06/2001 của Quốc Hội Nước

5 Chỉ thị số: 12/2003/TC-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng

6 Chỉ thị số: 75/2005/CT-BNN ngày 15/11/2005 của bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về tăng cường thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng

Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh việc tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, nhằm ngăn chặn tình trạng phá rừng và bảo vệ người thi hành công vụ Các biện pháp này cần được triển khai đồng bộ và hiệu quả để đảm bảo an toàn cho môi trường rừng và các lực lượng thực thi pháp luật.

8 Chỉ thị số: 3714/CT-BNN-TCLN ngày 15/12/2011 của tổng cục lâm nghiệp về việc tăng cường chấn chỉnh hoạt động của lực lượng kiểm lâm

Quyết định số 245/1998/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước đối với rừng và đất lâm nghiệp, nhấn mạnh vai trò của các cấp chính quyền trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng Quyết định này nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, bảo đảm sự bền vững của hệ sinh thái rừng, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác giữa các tổ chức, cộng đồng và cá nhân trong công tác bảo vệ rừng.

Thông tư số 70/2007/TT-BNN, ban hành ngày 01/08/2007, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định về việc xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng tại các thôn, bản và cộng đồng dân cư Thông tư này nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững trong khu vực nông thôn Các quy ước được xây dựng cần phù hợp với thực tiễn địa phương và có sự đồng thuận của cộng đồng, góp phần vào việc bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện sinh kế cho người dân.

11 Quyết định số: 40/2005/QD-BNN ngày 07/07/2005 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định về khai thác rừng trồng cây phân tán

12 Quyết định 2213/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai về việc quy định sử lý thực bì bằng phương pháp đốt

13 Quyết định 57/QD-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011-2020

14 Quyết định số: 86/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập ban chỉ đạo trung ương về phòng cháy chữa cháy rừng

15 Thông tư 01/2012/TT-BNN ngày 04/01/2012 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định hồ sơ lâm nghiệp hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản

Quyết định 4152/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai nhằm kiện toàn Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng Quyết định này thể hiện cam kết của tỉnh Lào Cai trong việc bảo vệ môi trường rừng, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý và ứng phó với các tình huống khẩn cấp liên quan đến rừng Việc thành lập Ban chỉ huy sẽ giúp tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và cộng đồng trong việc bảo vệ tài nguyên rừng quý giá.

17 Chỉ thị 44/CT ngày 18/12/1990 của UBND tỉnh Lào Cai về việc quản lý bảo vệ rừng

18 Nghị định số: 163/CP của Chính phủ trong việc giao đất giao rừng cho hộ gia đình

19 Luật phòng cháy chữa cháy 2001

20 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng cháy chữa cháy năm 2013

Nghị định 157/2013/NĐ-CP ban hành ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Nghị định này nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp và bảo vệ tài nguyên rừng.

22 Nghị định 99/2010/NĐ – CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

Nghị định 99/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 02/11/2009, quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Nghị định này nhằm tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, đồng thời đảm bảo việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến tài nguyên rừng và lâm sản Việc áp dụng các biện pháp xử phạt sẽ góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Để quản lý hiệu quả công tác bảo vệ rừng và PCCCR, Chính phủ cùng các ban ngành và địa phương đã ban hành kịp thời các văn bản pháp luật liên quan Dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của UBND tỉnh Lào Cai, ý thức chấp hành pháp luật của người dân đã được nâng cao, đồng thời thông tin về luật và các văn bản dưới luật cũng được cập nhật thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lâm nghiệp và hạn chế nguy cơ cháy rừng.

Tại huyện Mường Khương, cán bộ ban lâm nghiệp và kiểm lâm địa bàn đã phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng, đồng thời xử lý và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng.

4.3 Thực trạng cháy rừng từ năm 2013-2017tại địa phương

Theo số liệu thống kê của Hạt Kiểm lâm và UBND huyện Mường

Khương số vụ cháy từ năm 2013-2017 được thống kê ở bảng 4.3:

Bảng 4.3: Tình hình cháy rừng ở huyện Mường Khương (2013-2017)

Diện tích thiệt hại(ha) Địa điểm

1 2013 2 2 1 Xã Lùng Vai và xã

3 2015 2 1,75 1,5 Xã Tung Chung Phố và xã Tả Ngải Chồ

5 2017 2 1 1,5 Xã Lùng Vai và Xã

Bảng 4.4: Nguyên nhân cháy rừng và xử lý vi phạm

Qua bảng 4.3 và bảng 4.4 có thể thấy rằng:

Tình hình cháy rừng ở huyện Mường Khương xảy ra ở mức độ thấp trong 5 năm qua Tổng số vụ cháy đã sảy ra 8 vụ cháy, ở xã Lùng Vai xảy ra

Trong khu vực, đã ghi nhận tổng cộng 8 vụ vi phạm liên quan đến rừng trồng, cụ thể là: xã Bản Lầu 1 vụ, xã Tung Chung Phố 2 vụ, xã Nấm Lư 1 vụ, và xã Tả Ngải Chồ 2 vụ Các loại rừng bị ảnh hưởng bao gồm rừng mỡ với 3 vụ, rừng sa mộc cũng 3 vụ, và rừng hồi 2 vụ.

Các vụ cháy rừng chủ yếu xảy ra tại các khu rừng trồng, với tổng diện tích thiệt hại lên tới 10,75ha, nguyên nhân chính là do người dân bất cẩn trong việc sử dụng lửa và đốt rừng để làm nương rẫy Tất cả các vụ cháy đều được xử lý bằng hình thức xử phạt hành chính, chưa đến mức phải xử lý hình sự Điều này cho thấy công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) chưa được quan tâm đúng mức, cần thiết phải áp dụng các biện pháp PCCCR hợp lý cho các loại rừng trồng dễ cháy, đặc biệt là rừng mỡ và sa mộc thuần loài.

* Nguyên nhân gây ra các vụ cháy rừng

Nguyên nhân gây ra các vụ cháy rừng bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan:

Số vụ tìm ra thủ phạm

Nguyên nhân Hình thức xử lý Đốt rừng làm nương

Sơ ý trong khi sử dụng lửa

Ý thức của người dân trong việc sử dụng lửa trong rừng còn hạn chế, như việc đốt ong, làm nương rẫy, sưởi ấm và hút thuốc khi đi rừng Họ chưa chú trọng đến việc dập tắt các đám cháy nhỏ, tạo điều kiện cho tàn lửa có thể bùng phát thành hỏa hoạn.

Kinh phí đầu tư cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) còn hạn chế, gây khó khăn trong việc trang bị các dụng cụ và thiết bị thông tin liên lạc cần thiết Điều này dẫn đến việc chưa thể kịp thời động viên và khen thưởng người dân, từ đó ảnh hưởng đến ý thức của họ trong việc sử dụng lửa trong rừng và dập tắt lửa khi có cháy rừng xảy ra.

Cháy rừng tại các khu vực lân cận đã xảy ra nhưng chưa được phát hiện kịp thời hoặc không thể dập tắt, dẫn đến việc lửa lan sang địa bàn xã.

Do dập lửa không triệt để khi chữa cháy rừng, ở một số gốc cây vẫn bị cháy âm ỉ, khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ bốc cháy trở lại

25% Sơ ý trong khi sử dụng lửa

Làm nương (đốt nương làm rẫy)

Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ nguyên nhân gây cháy rừng

Đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng

4 5 1 Khái quát về tình hình PCCCR tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai

Rừng là tài nguyên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường Nhận thức được tầm quan trọng này, huyện Mường Khương đã chú trọng công tác quản lý và bảo vệ rừng, đặc biệt là công tác phòng chống cháy rừng (PCCCR) Huyện đã thành lập các tổ đội PCCCR và huy động lực lượng phối hợp để nâng cao hiệu quả công tác Bên cạnh việc tăng cường nhân lực, huyện còn đầu tư kinh phí và trang thiết bị cần thiết cho công tác PCCCR, nhằm bảo vệ tài nguyên rừng hiệu quả hơn.

Hằng năm, huyện tổ chức hội nghị PCCCR và xây dựng kế hoạch PCCCR cho mùa khô, đồng thời thực hiện công tác tuyên truyền về luật bảo vệ và phát triển rừng cùng các quy định liên quan đến PCCCR qua nhiều hình thức Ngoài ra, huyện cũng ký cam kết bảo vệ rừng với các hộ dân và nâng cao hiểu biết về PCCCR cho cộng đồng thông qua các hoạt động tuyên truyền giáo dục.

4.5.2 Đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng

Mường Khương cần tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về quản lý, bảo vệ rừng trong cộng đồng, các cơ quan và trường học Hàng năm, UBND huyện phối hợp với hạt Kiểm lâm tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ và trưởng thôn về PCCCR, giúp họ truyền đạt kiến thức cho bà con Ngoài ra, phát tờ rơi cung cấp thông tin về tình hình cháy rừng địa phương cũng là một biện pháp hiệu quả Đặc biệt, đảm bảo 100% các hộ dân ký cam kết tham gia vào công tác PCCCR là một mục tiêu quan trọng.

4.5.2.1 Khái quát về các tổ chức, lực lượng tham gia PCCCR tại huyện Mường Khương

UBND huyện và Hạt kiểm lâm huyện đã thành lập các ban và tổ PCCCR chuyên trách và bán chuyên trách nhằm tăng cường công tác bảo vệ rừng Các tổ này có nhiệm vụ tuần tra, canh gác và bảo vệ rừng, đồng thời thông báo kịp thời khi xảy ra cháy rừng.

Bảng 4.11: Các tổ chức tham gia PCCCR tại huyện Mường Khương

Tổ chức/cơ quan chỉ huy

Thành phần (tổ, đội, người)

Ban chỉ huy có nhiệm vụ chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các đơn vị trong ngành, chủ rừng, cùng các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh để thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của Nhà nước.

2 Hạt kiểm lâm huyện 13 người

Theo dõi công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại tỉnh và tham mưu cho trưởng Ban chỉ huy PCCCR huy động lực lượng ứng cứu khi có cháy lớn Lập kế hoạch kiểm tra, đôn đốc các địa phương và đơn vị chủ rừng thực hiện phương án PCCCR Chỉ đạo các địa phương khắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra Tổ chức công tác dự báo phòng cháy, chữa cháy rừng và thực hiện sơ kết, tổng kết công tác này.

3 Bộ đội biên phòng 10 người

Các xã, thôn, bản cần tích cực tuyên truyền và vận động nhân dân tham gia Bảo vệ rừng và Phòng cháy chữa cháy rừng (BVR-PCCCR) trên địa bàn do lực lượng Biên phòng quản lý Đồng thời, phối hợp với các lâm trường và hạt kiểm lâm sở tại để lập kế hoạch BVR-PCCCR, xây dựng và củng cố lực lượng cũng như phương tiện cho công tác này.

Đội ngũ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ tuần tra và canh gác các khu vực trọng điểm dễ cháy, nhằm phát hiện kịp thời lửa rừng Khi phát hiện sự cố, lực lượng sẽ nhanh chóng huy động để khống chế đám cháy và thông báo tình hình cho các đơn vị chuyên môn.

5 Lực lực chuyên trách 20 người Lực lượng nòng cốt cho công tác PCCCR

Lực lượng bán chuyên trách

10 người Hỗ trợ, phối hợp cùng lực lượng chuyên trách

Ngoài những việc đã làm được thì công tác PCCCR vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như:

Công tác tuyên truyền giáo dục về các quy định pháp luật liên quan đến PCCCR vẫn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do đời sống kinh tế của người dân còn hạn chế và trình độ dân trí chưa cao.

- Lực lượng nòng cốt cho công tác PCCCR còn mỏng, kinh nghiệm cho công tác PCCCR còn hạn chế

- Thiếu vốn đầu tư cho công tác PCCCR

Ban chỉ huy PCCCR huyện đã ban hành các quy chế nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách trong việc bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời thường xuyên kiểm tra và đôn đốc các hoạt động của ban chỉ huy.

PCCCR huyện và các cá nhân, tổ chức liên quan cần phối hợp chặt chẽ để chỉ đạo công tác bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là PCCCR, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác này.

Trong khu hành chính của huyện, mỗi khu đều thành lập một tổ đội PCCCR để ứng phó với các vụ cháy rừng và thực hiện công tác tuần tra bảo vệ rừng Mỗi tổ đội gồm khoảng 10-15 thành viên do trưởng khu làm tổ trưởng, và mỗi cá nhân được cấp một con dao phát Hàng năm, các tổ đội tiến hành diễn tập PCCCR để nâng cao khả năng chữa cháy và kỹ thuật phối hợp với các lực lượng chữa cháy khác Các biện pháp xử lý và huy động lực lượng kịp thời được thực hiện theo phương châm "tại chỗ": chỉ huy tại chỗ, phương tiện tại chỗ, lực lượng tại chỗ, và hậu cần tại chỗ.

4.5.2.3 Xây dựng cơ sở vật chất

Hàng năm, UBND huyện đầu tư trang thiết bị cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, bao gồm dao phát, cuốc xẻng, quần áo bảo hộ và bình chữa cháy Những trang thiết bị này giúp lực lượng chuyên trách và bán chuyên trách nhanh chóng dập tắt đám cháy khi xảy ra.

Dựa trên nguồn kinh phí từ các chủ rừng và vốn từ dự án phát triển rừng, hạt kiểm lâm huyện đã thành lập quỹ bảo vệ rừng với trang thiết bị đầy đủ.

Bảng 4.12: Trang thiết bị PCCCR của huyện Mường Khương

STT Hạng mục Đơn vị tính Số lượng Đơn giá

5 Biển cấp dự báo cháy rừng Cái 3 1.500.000 4.500.000

Công tác PCCCR tại huyện Mường Khương đang nhận được sự quan tâm đầu tư để mua sắm trang thiết bị hỗ trợ, nhưng kinh phí đầu tư còn hạn hẹp so với diện tích rừng lớn của huyện Các trang thiết bị chủ yếu là thô sơ như dao phát, cuốc, xẻng, biển báo, cưa xăng và xô nhựa, với tổng kinh phí đầu tư là 36.150.000 VNĐ.

Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp PCCCR

Huyện Mường Khương chủ yếu có rừng trồng sa mộc và mỡ Để nâng cao hiệu quả cản lửa, cần thiết phải trồng hỗ giao các loại cây và kết hợp nông lâm nghiệp trong giai đoạn rừng non chưa khép tán, đặc biệt với các loại cây lương thực ưa sáng như sắn và ngô Điều này không chỉ giúp tránh sói mòn và rửa trôi tầng đất mặt mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân Trong quá trình thực hiện, cần tuân thủ đúng quy trình để không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây mục đích.

Vệ sinh rừng là cần thiết để giảm thiểu vật liệu cháy, đặc biệt ở những khu rừng trồng có lượng vật liệu khô tích tụ lớn Trước mùa khô, cần thực hiện tỉa thưa, thu dọn cành khô và lá rụng, cũng như phát dọn cây bụi và thảm thực vật tươi Sau khi hoàn tất việc thu dọn, cần tiến hành đốt vật liệu cháy theo đúng kỹ thuật và có sự giám sát từ các bộ lâm nghiệp địa phương.

Để xây dựng đường băng xanh hiệu quả, cần lựa chọn các loài cây có khả năng chống chịu lửa tốt và chịu được nhiệt độ cao Những cây này nên có hàm lượng nước cao, tán lá sum suê, vỏ dày, không rụng lá trong mùa khô, đồng thời có khả năng tái sinh hạt và chồi mạnh mẽ Chúng cũng cần phát triển nhanh và không bị ảnh hưởng bởi sâu bệnh hại cây trồng Ngoài ra, các loài cây này có thể cung cấp thức ăn cho gia súc Một số loài cây được đề xuất cho đường băng xanh bao gồm dứa, dọc, cọc rào, nhội và gạo.

Việc tu sửa các đường lâm nghiệp và các đường băng trắng cũ đang xuống cấp trên địa bàn huyện là rất cần thiết Đồng thời, cần xây dựng thêm các đường băng trắng tại những khu vực có rừng trồng tập trung để cải thiện hạ tầng giao thông và hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững.

4.6 Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp PCCCR

Các chủ rừng nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ HĐND, UBND huyện, UBND xã, cùng với sự hướng dẫn của cán bộ trong ban PCCCR của hạt Kiểm lâm huyện Họ cũng nhận được sự hỗ trợ phối hợp từ các ngành liên quan, doanh nghiệp và người dân địa phương trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng.

Trang thiết bị PCCCR được cung cấp đầy đủ cho các thành viên trong tổ tại từng khu, với lượng trang thiết bị dự phòng phong phú Đường lâm nghiệp đã được xây dựng kết hợp với băng trắng cản lửa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng, khai thác và bảo vệ rừng Người dân địa phương có mối liên hệ sâu sắc với rừng từ lâu đời, sở hữu kiến thức tốt về sản xuất và bảo vệ rừng.

Công tác tuyên truyền tại địa phương được đặt lên hàng đầu, hoạt đông đã đem lại kết quả cao

4.6.2 Khó khăn Địa hình phần lớn là đồi núi, đối với khu vực rừng ở nơi xa, ít người đi tới chưa có đường lâm nghiệp lớn thường khó khăn trong việc huy động lực lượng phương tiện PCCCR khi xảy ra đám cháy

Một số bộ phận người dân ý thức còn chưa cao, chưa hiểu được tầm quan trọng của công tác PCCCR

Dụng cụ phòng cháy chữa cháy (PCCCR) tại địa phương hiện còn thô sơ và thiếu về số lượng, dẫn đến chất lượng không đảm bảo Ngoài ra, việc thiếu máy móc chuyên dụng cho PCCCR khiến cho khả năng ứng phó với các đám cháy lớn không đáp ứng được yêu cầu.

Rừng tại huyện Mường Khương chủ yếu là rừng trồng thuần loài với khối lượng vật liệu cháy khô lớn, bao gồm thảm mục và cành lá rụng Do đó, nếu không phát hiện kịp thời, nguy cơ cháy rừng có thể bùng phát trên diện rộng rất dễ dàng.

4.6.3 Đề xuất một số giải pháp phòng chống cháy rừng

Công tác tuyên truyền giáo dục về phòng chống cháy rừng (PCCCR) là rất cần thiết, vì nguyên nhân chính gây ra cháy rừng là do hoạt động của con người Để nâng cao ý thức cho người dân, cần làm rõ ảnh hưởng của cháy rừng đến kinh tế, môi trường và sinh mạng con người Tuyên truyền giáo dục cần phải đơn giản, dễ hiểu và đầy đủ nội dung, thu hút sự chú ý của cộng đồng thông qua các biện pháp như áp phích, tranh cổ động, tờ rơi, cũng như tổ chức hội nghị và thảo luận.

- Nguyên nhân gây cháy rừng và tác hại của cháy rừng ảnh hưởng như thế nào tới đời sống người dân

- Các chủ trương chính sách hỗ chợ người dân trong công tác PCCCR

Để nâng cao hiệu quả phòng cháy trong sản xuất lâm nghiệp, cần tuyên truyền và phổ biến các biện pháp phòng cháy cũng như hướng dẫn cách chữa cháy khi xảy ra sự cố Đồng thời, khuyến khích người dân xây dựng và ký kết quy ước, hương ước về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn cho cộng đồng và môi trường.

*Theo dõi dự báo cháy rừng

Trong mùa cháy rừng, việc xây dựng các chòi canh lửa tạm thời cho các thành viên trong tổ PCCCR tại từng khu vực là rất cần thiết Những chòi này sẽ giúp các thành viên dễ dàng quan sát và phát hiện đám cháy, từ đó nhanh chóng thông báo cho ban chỉ đạo PCCCR của xã để có biện pháp ứng phó kịp thời.

Người dân đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và tham gia chữa cháy rừng khi xảy ra sự cố Do đó, cần nâng cao ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của cộng đồng trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR).

Dự báo cháy rừng tại địa bàn được thực hiện dựa trên các chỉ tiêu khí tượng thủy văn, nhằm cung cấp thông tin chính xác cho người dân Kết quả dự báo sẽ được thông báo qua hệ thống biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng, giúp nâng cao nhận thức và phòng ngừa nguy cơ cháy rừng hiệu quả.

*Cơ chế chính sách tài chính

Hỗ trợ người dân xóa đói giảm nghèo thông qua việc cung cấp vốn, kỹ thuật, và chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi bằng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, được triển khai đến từng thôn bản.

Ngày đăng: 18/07/2021, 09:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa (2000), Giáo trình Lửa rừng, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lửa rừng
Tác giả: Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2000
17. Lê Sĩ Trung và Đặng Kim Tuyến(2003), Giáo trình quản lý và phòng trống cháy rừng, NXB nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý và phòng trống cháy rừng
Tác giả: Lê Sĩ Trung và Đặng Kim Tuyến
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 2003
1. Đặng Tuấn Anh (2006), Nghiên cứu phân loại rừng theo nguy cơ cháy cho huyện Hoành Bồ và huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh Khác
2. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2015),Quyết định 3135/QĐ-BNN- TCLN ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về công bố số liệu hiện trạng rừng toàn quốc năm 2014 Khác
3. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cẩm nang Lâm Nghiệp chương PCCCR (2004) Khác
4. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Quyết định số 1739/QĐ-BNN- TCLN năm 2013 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc Khác
5. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), Tài liệu tập huấn công tác PCCCR, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
6. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), cẩm nang pháp luật ngành kiểm lâm lâm nghiệp, NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Dương Văn Chí (2005), Cỏ dại phổ biến ở Việt Nam Khác
9. Chính phủ (2006), Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng Khác
10. Trần Văn Cường (2012), Đánh giá công tác PCCCR tại hạt kiểm lâm huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 Khác
11. Đồng Văn Hoạt (2015), Đánh giá công tác PCCCR tại hạt kiểm lâm huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014 Khác
12. Phạm Ngọc Hưng (1988),Xây dựng phương pháp dự báo khả năng xuất hiện cháy rừng thông nhựa (Pinusmerkusii) ở Quảng Ninh Khác
13. Phạm Ngọc Hưng (2005), Quản lý cháy rừng ở Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
14. Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 Khác
15. Trịnh Phú Nhuận (2010), Nghiên cứu các giải pháp quản lý cháy rừng tại thị xã Uông Bí, Quảng Ninh Khác
16. Nguyễn Văn Quỳnh (2015), Đánh giá công tác PCCCR tại hạt huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái Khác
18. Đinh Thanh Tùng (2012), Đánh giá công tác PCCCR tại hạt kiểm lâm huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2012 Khác
19. Tổng cục lâm nghiệp, Quyết định số 1938/QĐ-TTg ngày 28/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2014 – 2020 Khác
20. UBND huyện Mường Khương .2011. Phương án PCCCR, BVPTR huyện Mường Khương (2011-2015) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN