1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm phân bố loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg ) tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn - tỉnh Phú Thọ

82 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Cấu Trúc Và Đặc Điểm Phân Bố Loài Dẻ Tùng Sọc Trắng Hẹp (Amentotaxus Argotaenia (Hance) Pilg) Tại Vườn Quốc Gia Xuân Sơn - Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nông Văn Cường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đăng Cường
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 4,92 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài (13)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1 Các nghiên cứu trên thế giới về Dẻ tùng sọc trắng hẹp (14)
      • 2.1.1 Nghiên cứu về hình thái và phân bố (14)
    • 2.2. Các nghiên cứu về Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở Việt Nam (15)
      • 2.2.1. Nghiên cứu về hình thái và phân bố (15)
      • 2.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm lâm học (19)
      • 2.2.3. Nghiên cứu về nhân giống và Bảo tồn (21)
    • 2.3. Tổng quan về CSDL GIS và QGIS (23)
      • 2.3.1. Khái niệm (23)
      • 2.3.2. Chức năng cơ bản của GIS (23)
      • 2.3.3. Phần mềm QGIS (24)
    • 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu (38)
      • 2.4.1. Điều kiện tự nhiên (38)
      • 2.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội (43)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (48)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (48)
      • 3.2.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và ứng dụng QGIS xây dựng bản đồ phân bố cây tái sinh (48)
      • 3.2.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài tại VQG Xuân Sơn- Phú Thọ (48)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (49)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu (49)
      • 3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu (52)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (48)
    • 4.1. Cấu trúc rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố tại VQG Xuân Sơn (56)
      • 4.1.1. Sinh trưởng của rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố (0)
      • 4.1.2. Cấu trúc tổ thành rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố (56)
    • 4.2. Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp (58)
      • 4.2.1. Thông tin về vị trí phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp (58)
      • 4.2.2. Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ cao (59)
      • 4.2.3. Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ dốc (0)
      • 4.2.4. Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo trạng thái rừng (sinh cảnh)53 4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và bản đồ phân bố cây tái sinh (0)
      • 4.3.1. Mật độ, chất lượng cây tái sinh (0)
      • 4.3.2. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh (66)
      • 4.3.3. Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao, độ dốc và trạng thái rừng (67)
    • 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài tại VQG Xuân Sơn- Phú Thọ (73)
      • 4.4.1. Giải pháp quản lý (73)
      • 4.4.2. Giải pháp về cơ chế và chính sách (74)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (56)
    • 5.1. Kết luận (75)
    • 5.2. Kiến nghị (75)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm góp phần bổ sung thông tin về cấu trúc rừng và vị trí phân bố chính xác của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở Xuân Sơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu trên thế giới về Dẻ tùng sọc trắng hẹp

2.1.1 Nghiên cứu về hình thái và phân bố

Họ Dẻ tùng (Taxaceae) bao gồm 5 chi và 21 loài, trong đó chi Dẻ tùng (Amentotaxus) được Pilger thành lập vào năm 1917, dựa trên loài Podocarpus argotaenia Hance được mô tả năm 1883 từ mẫu thu được ở dãy núi Phật Sơn, Quảng Đông, Trung Quốc Chi này có từ 5 đến 6 loài, chủ yếu là cây nhỏ và cây bụi Tại Trung Quốc, Dẻ tùng sọc trắng hẹp có thể phát triển thành cây bụi hoặc gỗ nhỏ cao đến 7 m, với lá dài từ 2-11 cm và rộng từ 5-11 mm, có gân và cuống lá vặn từ 45-95 độ so với cành Trên lá có hai dải khí khổng màu trắng rộng 1,2-2 mm, và phần lá màu xanh từ dải khí khổng đến mép lá rộng 1,4-3 mm Quả của cây hình trứng hẹp, kích thước 1,9-2,6 x 1-1,3 cm, có màu đỏ sáng khi chín và cuống quả dài 1,1-1,4 cm Hoa nở vào tháng 4 và quả chín vào tháng 10 Dẻ tùng sọc trắng gồm hai thứ (var): Amentotaxus argotaenia var Brevifolia K.M Lan & F.H Zhang.

Amentotaxus argotaenia var argotaenia) dựa vào kích thước lá, đặc điểm phấn hoa và chiều dài cuống quả (Fu et al, 1999) [19]

Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố chủ yếu ở các khu vực núi đá, hẻm núi, và bờ suối ẩm ướt trong rừng tự nhiên Loài cây này thường xuất hiện ở độ cao từ 300 đến 1100 m tại các tỉnh như Phúc Kiến, phía Nam tỉnh Cam Túc, cũng như ở Quảng Đông, Quảng Tây và Quý Châu.

Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tô, Đông Bắc tỉnh Giang Tây, Đông Nam tỉnh Tứ Xuyên, Đài Loan, Đông Nam khu tự trị Tây Tạng và phía nam tỉnh Chiết Giang là những địa điểm quan trọng tại Trung Quốc, nổi bật với vẻ đẹp tự nhiên và văn hóa đa dạng.

Amentotaxus argotaenia var argotaenia phân bố chủ yếu ở phía bắc Việt Nam, trong khi Amentotaxus argotaenia var brevifolia K.M Lan & F.H Zhang chỉ có mặt tại các vùng núi đá ở phía nam tỉnh Quý Châu, với độ cao khoảng 900 m (Fu et al, 1999).

Phan Kế Lộc và các tác giả (2017) đã nghiên cứu về các loài cây hạt trần tại Việt Nam, cho rằng Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam.

2.1.1.3 Nghiên cứu về nhân giống và bảo tồn

Theo danh lục đỏ của IUCN năm 2013, Dẻ tùng sọc trắng hẹp được đánh giá là loài gần bị đe dọa (Near threatened), trong khi một phân loài của nó, Amentotaxus argotaenia var brevifolia K.M Lan & F.H Zhang, lại được xếp vào danh sách nguy cấp (CR).

Các nghiên cứu về Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở Việt Nam

2.2.1 Nghiên cứu về hình thái và phân bố

Dẻ tùng sọc trắng hẹp, theo mô tả của Phạm Hoàng Hộ (1991), là một loại cây gỗ nhỏ có đường kính lên đến 30 cm Lá của cây có hình thon hẹp, hơi cong, dài từ 5-7 cm, với mặt dưới có hai dải màu xám bạc và mép lá uốn xuống Hoa chùy của cây có từ 3-6 túi phấn, trong khi chùy cái mang đặc điểm riêng biệt.

1 noãn, hạt hình trái xoan, áo hạt ban đầu màu đỏ cam sau đỏ đâm [9]

Dẻ tùng sọc trắng hẹp là một loại cây gỗ nhỏ, cao từ 6 đến 10 mét với đường kính tối đa 50 cm, có tán thưa và cành mọc hướng lên Vỏ cây có màu nâu xám và đỏ da cam bên dưới, trong khi chồi ngọn có hình vuông với vảy không rụng Lá cây có hình dải hoặc hình mác, đôi khi hơi cong, dài 8 cm và rộng 15 mm, với mặt trên màu xanh bóng thẫm và mặt dưới có hai dải lỗ khí phân biệt Gân giữa nổi bật ở mặt dưới, mép lá dẹt hoặc hơi cuộn lại.

Lá cây có hình nhọn và thường dài hơn ở những vị trí khuất sáng, với dải lỗ khí nhạt màu ở mặt dưới Hoa đơn tính khác gốc, trong đó nón cái mọc đơn độc từ nách lá của các chồi ngắn, có áo hạt màu đỏ khi chín, hình bầu dục và rủ trên cuống dài 2 cm Hạt và áo hạt dài đến 2,5 cm, đường kính 1,5 cm, hạt hơi nhô ra và thường chín trong năm sau, khi chín sẽ nhăn lại Nón đực thường mọc thành cặp hoặc chùm từ 2-5 cái, thường là 3 ở ngọn các cành nhỏ, dài từ 5-6,5 cm, mỗi lá tiểu bào tử chứa từ 2-5 túi phấn Hạt có hình bầu dục, dài đến 2,5 cm với đường kính 1,3 cm, có màu tím đỏ khi chín và rủ xuống đất.

Dẻ tùng sọc trắng hẹp, theo mô tả của Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004), là một loại cây gỗ nhỏ, cao trung bình từ 6-10 m, có thể đạt đến 20 m, với đường kính từ 40-50 cm và thường xanh Cây có tán thưa, các cành hướng lên cao, vỏ màu nâu xám và nứt mảnh Lá cây mọc đối chéo chữ thập, nhưng do gốc vặn nên xếp thành hai dãy, có hình dải hoặc hình mác, dài từ 3-11 cm và rộng 6-10 mm, với mặt trên xanh bóng thẫm và mặt dưới có hai dải lỗ khí Dẻ tùng sọc trắng hẹp là loài phân tính khác gốc, với nón cái mọc đơn độc từ nách lá của cành mới, có áo hạt màu đỏ khi chín Nón cái hình bầu dục, dài 2-2,5 cm và có đường kính 1,3-1,5 cm, trong khi nón đực mọc thành bông đơn độc ở nách lá gần đầu cành, dài từ 5-6,5 cm Hạt của cây có hình bầu dục, dài tới 2,5 cm.

Hoàng Văn Sâm (2013) đã phát hiện 4 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại Vườn quốc gia Hoàng Liên, với chiều cao từ 14-25 m và đường kính 25-65 cm Vỏ cây có màu nâu xám, nứt và đỏ da cam bên dưới Lá cây mọc đối chéo chữ thập, dài từ 3-11 cm và rộng 6-10 mm, với mặt trên màu xanh bóng thẫm và mặt dưới có hai dải lỗ khí Nón cái của cây có hình bầu dục, dài từ 2-2,5 cm và có đường kính nhất định.

Chiều dài từ 1,3 đến 1,5 cm, có 4 vảy ở gốc Cuống dài khoảng 2 cm Nón đực thường mọc đơn độc hoặc chụm lại ở nách lá gần đầu cành Hạt có hình bầu dục hoặc trứng ngược, có thể dài tới 2,5 cm.

Trần Minh Tuấn (2013) đã nghiên cứu về Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại các Vườn quốc gia Tam Đảo, Ba Vì và Xuân Sơn, cho thấy cây có đường kính từ 31,4 đến 54,8 cm và chiều cao từ 12 đến 17,5 m dựa trên số liệu từ 9 cây (bao gồm 6 cây ở Ba Vì, 1 cây ở Tam Đảo và 2 cây ở Xuân Sơn) Vỏ cây non có màu xanh thẫm, sau đó chuyển sang nâu đỏ và mỏng, trong khi cây lớn có vỏ nứt màu nâu xám với phần dưới màu đỏ da cam Lá của cây có hình mác hơi cong lưỡi liềm, dài 8 cm và rộng.

Cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp là loài gỗ lớn đến gỗ nhỡ, cao tới 15 m và có đường kính thân lên đến 90 cm Cây thường xanh, với vỏ màu nâu xám nứt và bên dưới màu đỏ Lá đơn, mọc đối, có hình dải dài từ 4-9 cm và rộng 0,8-1,3 cm, với hai dải khí khổng màu trắng ở giữa, rộng gấp 1,5 lần dải xanh ở mép Nón đơn tính khác gốc, nón đực thường mọc thành cụm 2-5 bông ở nách lá, dài 5-6,5 cm, mỗi nhị có 2-5 bao phấn Nón cái mọc đơn độc ở nách lá của cành mới, với áo hạt khi chín có màu đỏ, hình bầu dục và rủ trên cuống dài 2 cm Hạt hình bầu dục ngược, dài 2,5 cm và đường kính 1,3 cm, sẽ rụng xuống đất khi chín.

Cây có cuống ngắn hơi mập, với một vài đôi lá bắc mọc đối chéo chữ thập ở gốc Hạt của cây rủ xuống, có hình dạng trứng dài từ 2-2,5 cm và đường kính 1,3 cm, với 5 vảy tồn tại ở gốc Khi chín, áo hạt chuyển màu từ da cam sang đỏ sẫm.

Dẻ tùng sọc trắng hẹp là cây gỗ cao từ 25-30 m, với đường kính 60-80 cm, đôi khi lớn hơn Cây có đặc điểm là dải sọc trắng khí khổng ở mặt dưới lá hẹp hơn dải xanh ở hai bên mép lá Quả của cây hình trứng, dài từ 19-25 mm và đường kính từ 10-13 mm, ban đầu có màu đỏ sáng và chuyển sang màu nâu đỏ khi chín.

Phạm Hoàng Hộ (1991) cho rằng: Dẻ tùng sọc trắng hẹp có phân bố ở Sapa, Braian ở độ cao từ 1000-1500 m so với mực nước biển [9]

D according to Nguyễn Đức Tố Lưu và Thomas (2004), dẻ tùng phân bố chủ yếu ở Việt Nam và Nam Trung Quốc Tại Việt Nam, loài cây này xuất hiện ở các tỉnh như Lào Cai, Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, và Phú Thọ, đồng thời có thể tìm thấy ở Lạng Sơn và Quảng Ninh Dẻ tùng thường phát triển ở độ cao từ 950 đến 1500m trong các khu rừng á nhiệt đới thường xanh lá rộng, thường nằm trên núi đa vối.

Nguyễn Tiến Hiệp và các tác giả (2004) khẳng định biết chắc chắn có ở các tỉnh Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hòa Bình và Thanh Hóa [6]

Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004) cho biết loài này phân bố chủ yếu ở Việt Nam và Nam Trung Quốc Tại Việt Nam, chúng được tìm thấy ở nhiều khu vực như Lào Cai (VQG Hoàng Liên), Phú Thọ (VQG Xuân Sơn), Vĩnh Phú (VQG Tam Đảo), Hòa Bình (khu BTTN Hang Kia-Pà Cò), Hà Tây (VQG Ba Vì) và Thanh Hóa.

Dẻ tùng sọc trắng hẹp thường phân bố rải rác trong các kiểu rừng hỗn hợp thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, chủ yếu ở trạng thái IIIa1 Loài cây này thường chiếm lĩnh tầng cây cao với độ tàn che từ 0,5-0,7 trở lên, và phát triển ở độ cao từ 920 đến 1100 m so với mực nước biển.

Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở Vườn quốc gia Hoàng Liên phát hiện 4 cá thể ở độ cao 1800 m so với mực nước biển [14]

Dẻ tùng sọc trắng hẹp, theo Phan Kế Lộc và các tác giả (2017), được phân bố ở nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam như Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Phú Thọ, Hòa Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình và Quảng Trị Loài cây này thường mọc rải rác trong các rừng nguyên sinh lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới, đặc biệt trên các dãy núi đá vôi, và hiếm thấy trên núi đất ở độ cao từ 700 đến 1600 m so với mực nước biển.

Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn Hùng (2017a) điều tra phân bố

Dẻ tùng sọc trắng hẹp ở Mộc Châu, Sơn La thấy: Dẻ tùng sọc trắng hẹp có phân bố ở núi đật, độ cao từ 1000 m đến 1600m [7]

2.2.2 Nghiên cứu về đặc điểm lâm học

Theo Trần Minh Tuấn (2013), mùa hoa Dẻ tùng sọc trắng hẹp diễn ra từ tháng 3 đến tháng 4, trong khi nón thành thục và chín từ tháng 5 đến tháng 7 năm sau Đỗ Văn Trường và Nguyễn Bá Tâm (2017) cho biết nón xuất hiện vào tháng 4 và chín vào tháng 8-10 năm sau Ngoài ra, Phan Kế Lộc cùng các tác giả (2017) khẳng định rằng hoa có thể thụ phấn từ tháng 2 đến tháng 4.

4 và quả chín vào tháng 10 – tháng 11, có một lần thấy quả chín vào tháng

Tổng quan về CSDL GIS và QGIS

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là công nghệ máy tính chuyên dụng cho việc thu thập, cập nhật, lưu trữ, tích hợp, xử lý, tra cứu, phân tích và hiển thị dữ liệu địa lý Điểm khác biệt của GIS so với các hệ thống thông tin thông thường là khả năng ứng dụng rộng rãi trong việc giải thích hiện tượng, dự báo và quy hoạch chiến lược theo không gian và thời gian.

2.3.2 Chức năng cơ bản của GIS

Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là sự kết hợp giữa con người, máy tính và thiết bị ngoại vi, cho phép lưu trữ, xử lý, phân tích và hiển thị thông tin địa lý nhằm phục vụ cho các mục đích nghiên cứu và quản lý cụ thể.

Một hệ thống GIS có những nhóm chức năng cơ bản sau:

 Nhập và biến đổi dữ liệu địa lý

 Xử lý và phân tích dữ liệu

2.3.3.1 Giới thiệu phần mềm QGIS

Quantum GIS (QGIS) là ứng dụng GIS mã nguồn mở, thân thiện với người dùng, tương thích với nhiều hệ điều hành như Linux, Unix, Mac OSX và Windows Nó hỗ trợ nhiều định dạng dữ liệu như vector, raster và cơ sở dữ liệu Ra mắt lần đầu vào tháng 5 năm 2002, QGIS hiện đang ở phiên bản 3.6 và hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

Quantum GIS (QGIS) được phát triển hợp tác với GRASS, cung cấp các chức năng biên tập và phân tích GIS hiệu quả Tuy nhiên, khả năng trình bày in ấn của QGIS vẫn chưa hoàn thiện như các phần mềm GIS thương mại Một điểm mạnh của QGIS là có phiên bản tiếng Việt.

The article provides a summary of downloading and installing software online, specifically directing users to the QGIS website for installation files at https://www.qgis.org/en/site/forusers/download.html# It highlights that QGIS is a free software developed through community contributions and emphasizes the importance of supporting its ongoing development The current version available is QGIS 3.42.1, released on March 21, 2025, with options for long-term builds for users prioritizing stability QGIS is compatible with various platforms, including Windows, macOS, Linux, Android, and iOS, and offers both online and offline installation options to suit different user needs.

2.3.3.2 Các cửa sổ làm việc chính của QGIS

QGIS cung cấp nhiều cửa sổ làm việc, tiện lợi cho người dùng Các cửa sổ chính trong QGIS:

Cửa sổ hiển thị, quản lý dữ liệu dữ liệu Trong cửa sổ này, có một số cửa sổ con:

- Cửa sổ quản lý các lớp dữ liệu (Các lớp)

- Cửa sổ duyệt dữ liệu (Trình duyệt)

- Cửa sổ hiển thị thuộc tính (Attribute Table)

Hình 2.1: Cửa sổ quản lý dữ liệu

To create a new vector data layer in QGIS, navigate to the main menu and select Layer -> New -> New Shapefile Layer to generate a new map layer in shapefile format.

Hình 2.3: Thực đơn tạo 1 lớp mới dạng Shapefile layer

Khi đó xuất hiện hộp hội thoại

Hình 2.4: Hộp thoại nhập các thông số cho lớp mới

Các thông số trên hộp hội thoại bao gồm:

Khi lựa chọn kiểu dữ liệu cho lớp bản đồ, người dùng có ba tùy chọn: kiểu điểm, kiểu đường và kiểu vùng Việc chọn kiểu dữ liệu phù hợp cần dựa vào đặc điểm cụ thể của lớp bản đồ để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thể hiện thông tin.

Khi tạo lớp bản đồ mới trong QGIS, hệ tọa độ mặc định là WGS84 Tuy nhiên, người dùng có thể lựa chọn hệ tọa độ khác có sẵn hoặc tự định nghĩa một hệ tọa độ bằng cách nhấn vào nút tương ứng, sau đó hộp thoại sẽ xuất hiện để cho phép lựa chọn hệ tọa độ phù hợp.

Hình 2.5: Tuỳ chọn hệ quy chiếu

Lớp thuộc tính cho phép thêm các trường thuộc tính, tương đương với các cột trong bảng dữ liệu của lớp Mỗi trường thuộc tính được định nghĩa bởi các thông số như tên, kiểu dữ liệu, độ rộng và độ chính xác (nếu có).

- Có 4 kiểu thuộc tính dữ liệu:

Hình 2.6: Kiểu thuộc tính dữ liệu

 Dữ liệu văn bản: Định dạng dữ liệu là chữ (bao gồm chữ, số)

 Toàn bộ con số: Định dạng số nguyên

 Số thập phân: Định dạng số thập phân

 Date: Định dạng thời gian

Sau khi chọn thuộc tính theo thiết kế ta bấm chọn “thêm vào danh sách thuộc tính” để thêm

Hình 2.7: Thêm các trường mới

Lần lượt thêm các thuộc tính mới để có toàn bộ các trường thuộc tính theo yêu cầu

Sau khi định nghĩa lớp bản đồ, bạn nhấn nút trong hộp thoại “Lớp vector mới” Tiếp theo, hộp thoại “Lưu tệp tin” sẽ xuất hiện, cho phép bạn đặt tên và chọn thư mục lưu trữ cho tệp tin lớp bản đồ vừa tạo.

Khi lưu, các tệp tin shapefile với tên xác định được lưa vào ổ đĩa Một lớp dữ liệu dạng Shapefile của QGIS thông thường sẽ gồm các file sau:

.shp Chứa thông tin không gian

.dbf Chứa thông tin thuộc tính

.shx Liên kết giữa thông tin không gian và thuộc tính

.prj Chứa thông tin về phép chiếu

Để thực hiện các hành động với lớp dữ liệu trong định dạng QGIS, người dùng cần chọn lớp dữ liệu tương ứng, từ đó kích hoạt các chức năng liên quan Ví dụ, khi chọn lớp dữ liệu kiểu điểm, các chức năng như thêm điểm, di chuyển điểm, và xóa điểm sẽ được hiển thị, trong khi các chức năng của các lớp dữ liệu khác như lớp bản đồ kiểu đường hay kiểu vùng sẽ không khả dụng.

2.3.3.4 Hiển thị, truy vấn và cập nhật trong QGIS

Sử dụng công cụ Nhận diện đối tượng:

Trên thanh công cụ Tool nhấp vào công cụ Nhận diện đối tượng nhấp chuột vào đối tượng cần tra cứu thông tin

Cửa sổ Nhận diện các kết quả cho biết thông tin của đối tượng được chọn

Hình 2.9: Xem nhanh thông tin thuộc tính

Tra cứu bằng bảng thuộc tính:

Để mở bảng thuộc tính của một lớp dữ liệu, bạn chỉ cần nhấp chuột phải vào lớp dữ liệu trong cửa sổ Các lớp và chọn "Mở bảng thuộc tính".

Hình 2.10: Bảng thuộc tính của lớp dữ liệu

Sau khi mở bảng dữ liệu thuộc tính của lớp dữ liệu, người dùng có thể thực hiện các thao tác tìm kiếm, truy vấn, kết xuất và lựa chọn các đối tượng trên bản đồ dựa trên các điều kiện khác nhau.

Truy vấn là câu hỏi được viết bằng ngôn ngữ truy vấn đơn giản hoặc có cấu trúc như SQL, nhằm tìm kiếm và chiết xuất thông tin từ cơ sở dữ liệu Các truy vấn CSDL cho phép lọc ra các thuộc tính và không gian, từ đó tạo ra những nhóm dữ liệu nhỏ hơn, dễ dàng theo dõi và quản lý.

QGIS cung cấp nhiều công cụ hữu ích để khai thác thông tin, bao gồm công cụ Nhận dạng đối tượng cho phép xem chi tiết thông tin của từng đối tượng và công cụ truy vấn (theo thuộc tính hoặc theo không gian) giúp tìm kiếm các đối tượng đáp ứng một hoặc nhiều điều kiện cụ thể.

Tổng quan khu vực nghiên cứu

Vườn quốc gia Xuân Sơn, tọa lạc tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, có tọa độ từ 21°03' đến 21°12' vĩ bắc và từ 104°51' đến 105°01' kinh đông, cách thành phố Việt Trì 80km và Hà Nội 120km.

- Phía Đông: Giáp các xã Tân Phú, Minh Đài, Long Cốc, huyện Tân Sơn

- Phía Tây: Giáp huyện Phù Yên (tỉnh Sơn La), huyện Đà Bắc (tỉnh Hòa Bình)

- Phía Nam: Giáp huyện Đà Bắc (tỉnh Hòa Bình)

- Phía Bắc: Giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn

Vườn quốc gia Xuân Sơn tọa lạc trong khu vực đồi núi thấp và trung bình của lưu vực sông Bứa, nằm ở điểm cuối của dãy Hoàng Liên Khu vực này trải dài từ hữu ngạn sông Hồng đến tả ngạn sông Đà, bao gồm cả huyện Tân Sơn thuộc tỉnh Phú Thọ Sông Bứa và các chi lưu của nó phân nhánh khắp vùng, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên phong phú với các dãy đồi núi cao khoảng 600 mét.

Dãy núi Xuân Sơn có độ cao khoảng 700m với hình dáng mềm mại nhờ cấu tạo từ các loại đá phiến biến chất Đỉnh núi Voi là cao nhất với 1386m, tiếp theo là núi Ten và núi Cẩn, đều cao trên 1200 - 1300m Địa hình núi này tạo nền tảng cho sự sống phát triển, đồng thời ảnh hưởng sâu sắc đến hệ động thực vật, tạo nên sự khác biệt giữa khu hệ ở Xuân Sơn với các vườn quốc gia và khu bảo tồn khác tại miền Bắc.

Vùng đất này không chỉ nổi bật với địa hình núi mà còn sở hữu những thung lũng mở rộng và uốn lượn phức tạp Đặc biệt, sự chia cắt theo chiều sâu lớn cùng các sườn núi dốc trung bình 20 độ tạo nên cảnh quan ấn tượng Đây là nơi sinh sống của các đồng bào dân tộc, nơi vẫn lưu giữ những dấu ấn văn hóa bản địa đặc sắc trong nếp sinh hoạt cổ truyền.

Vườn quốc gia Xuân Sơn có tổng diện tích 18.369 ha, bao gồm vùng lõi 15.048 ha và khu vực bảo vệ nghiêm ngặt 11.148 ha Ngoài ra, vườn còn có phân khu phục hồi sinh thái kết hợp bảo tồn di tích lịch sử với diện tích 3.000 ha và phân khu hành chính, dịch vụ 900 ha Điểm nổi bật của Xuân Sơn là vườn quốc gia duy nhất sở hữu rừng nguyên sinh trên núi đá vôi với diện tích 2.432 ha.

30 giá là rừng có đa dạng sinh thái phong phú, đa dạng sinh học cao, đa dạng địa hình kiến tạo nên đa dạng cảnh quan

Vùng đệm của Vườn quốc gia Xuân Sơn có diện tích 18.639 ha, bao gồm các xã Kiệt Sơn, Lai Đồng, Minh Đài và một phần các xã Đồng Sơn, Tân Sơn, Kim Thượng, Xuân Đài, tất cả đều thuộc huyện này.

Khí hậu, cùng với địa hình, là yếu tố quyết định nền tảng sự sống và sắc thái cảnh quan khu vực Đất, thực vật và động vật là những thành phần tự nhiên của cảnh quan sống, mà con người đã sử dụng từ xa xưa để đảm bảo cuộc sống Sự kết hợp giữa khí hậu, đất và đá mẹ đã thúc đẩy sự hình thành các quần hệ thực vật tự nhiên, được gọi là "các quần hệ cao đỉnh", trong trạng thái cân bằng với các yếu tố tổng hợp Do đó, khí hậu được xem là một thành tố quan trọng trong cấu trúc của cảnh quan.

- Chế độ nhiệt: tại khu vực vườn quốc gia Xuân Sơn, nhiệt độ trung bình năm biến động từ 22 0 - 23 0 , tương đương với tổng nhiệt năng từ 8300 0 C -

Khí hậu của khu vực nằm trong vành đai nhiệt đới với nhiệt độ trung bình khoảng 8500 0 C Mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, với nhiệt độ thường xuống dưới 20 0 C, đặc biệt tháng 1 là tháng lạnh nhất Ngược lại, mùa nóng diễn ra do gió mùa Đông Nam, mang lại thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều, với nhiệt độ trung bình trên 25 0 C, cao nhất vào tháng 7 đạt 28 0 C Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối ghi nhận lên tới 40,7 0 C vào tháng 6.

Chế độ mưa ẩm tại khu vực này ghi nhận lượng mưa trung bình từ 1660mm ở Tân Sơn đến 1826mm ở Minh Đài, với gần 90% lượng mưa tập trung vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm Tháng 8 và tháng 9 là hai tháng có lượng mưa cao nhất Mùa khô hạn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong thời gian này, lượng mưa chỉ chiếm dưới 10% tổng lượng mưa hàng năm, tuy nhiên, hạn hán ít xảy ra nhờ vào lượng nước ngầm dồi dào.

Mưa phùn trong mùa khô giúp hạn chế tình trạng khô hạn, đặc biệt vào tháng 12 và tháng 1, khi thời tiết hanh khô nhất Lượng bốc hơi thường lớn hơn lượng nước rơi, nhưng độ ẩm không khí trung bình đạt 86%, với những tháng có mưa phùn đạt chỉ số cao nhất Lượng bốc hơi chỉ ở mức 653mm/n cho thấy khả năng che phủ đất của thảm thực bì vẫn cao, hạn chế lượng nước bốc hơi, tăng cường lượng nước thấm và duy trì nguồn nước ngầm trong khu vực.

Hệ thống sông Bứa và các chi lưu của nó không chỉ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong giao thông đường thủy nội tỉnh, kết nối Phú Thọ với các địa phương khác Lưu vực sông Bứa rộng và địa hình thuận lợi tạo điều kiện cho việc xây dựng các hồ thủy lợi, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Sông Bứa có hai chi lưu lớn, bao gồm sông Mua từ vùng núi cao phía Đông huyện Phù Yên, Sơn La và sông Gian từ dãy núi trung bình ở ranh giới Phú Thọ và Hòa Bình Hai chi lưu này hợp nhất tại Làng Kệ Sơn và đổ vào Sông Hồng tại Phong vực Với tổng chiều dài 120 km và chiều rộng trung bình 200 m, sông Bứa có khả năng vận chuyển lâm thổ sản từ thượng nguồn về Sông Hồng một cách thuận lợi.

Vườn quốc gia chỉ nằm trong lưu vực đầu nguồn sông Mua với nhiều nhánh suối bắt nguồn từ các đỉnh núi cao trong vườn

Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984, khu vực vườn quốc gia có sự phát triển địa chất phức tạp, được gọi là vùng đồi núi thấp sông Mua Toàn bộ khu vực này có cấu trúc dạng phức nếp.

Khu vực này có sự đa dạng về nham thạch với nhiều loại và tuổi khác nhau, tạo thành các dải nhỏ hẹp Phía Tây và Tây Nam có các dãy núi thấp và trung bình được hình thành từ đá trầm tích và biến chất màu đỏ, có kết cấu hạt mịn, thuộc tuổi Jura - Creta Từ trung tâm xã Xuân Sơn, hướng Tây Bắc có dãy núi đá vôi cao khoảng 1200m, với đá vôi màu trắng xám và cấu trúc khối, thuộc tuổi Triat trung Trong dãy núi này, thường gặp các thung tròn có nước chảy trên bề mặt như thung làng Lạng, làng Dù, và làng Lấp Các thung này được lấp đầy bởi các tàn tích đá vôi và có suối nước chảy quanh năm, biến thành những cánh đồng phù sa màu mỡ rộng lớn.

Vườn quốc gia Xuân Sơn được hình thành từ địa chất phức tạp với nhiều kiểu địa hình và loại đá mẹ đa dạng, kết hợp với sự phân hoá khí hậu và thủy văn phong phú Nhờ đó, khu vực này sở hữu nhiều loại đất với giá trị riêng biệt.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Phần mềm QGIS và phân bố của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg )

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc ứng dụng phần mềm QGIS để xây dựng bản đồ phân bố của loài Dẻ tùng sọc trắng, một loài cây có phân bố hẹp, tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1.Đánh giá cấu trúc rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố tại VQG Xuân Sơn

- Sinh trưởng rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố

- Cấu trúc tổ thành rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố

3.2.2 Ứng dụng QGIS xây dựng bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp

- Bản đồ phân bố theo đai cao

- Bản đồ phân bố theo độ dốc

- Bản đồ phân bố theo theo trạng thái rừng (sinh cảnh)

3.2.3 Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và ứng dụng QGIS xây dựng bản đồ phân bố cây tái sinh

- Mật độ, chất lượng cây tái sinh

- Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh

- Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao, độ dốc và trạng thái rừng

3.2.4 Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển loài tại VQG Xuân Sơn- Phú Thọ

- Giải pháp về kỹ thuật

- Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút nguồn vốn đầu tư

- Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật

- Giải pháp về kinh tế - xã hội.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Cấu trúc rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố tại VQG Xuân Sơn

4.1.1 Mật độ và trữ lượng của rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố

Một số chỉ tiêu về sinh trưởng của rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố được tổng hợp trong bảng 4.1

Bảng 4.1 Mật độ và trữ lượng của rừng nơi có phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp

Bảng 4.1 cho thấy mật độ quần thụ dao động từ 290 cây/ha đến 360 cây/ha, với đường kính trung bình từ 17,11 cm đến 23,4 cm Chiều cao trung bình khác nhau giữa các ô tiêu chuẩn, cao nhất ở ô tiêu chuẩn 1 và thấp nhất ở ô tiêu chuẩn 3 Tổng tiết diện ngang cũng lớn nhất ở ô tiêu chuẩn 1 và thấp nhất ở ô tiêu chuẩn 3 Trữ lượng quần thụ giữa 3 vị trí lập ô tiêu chuẩn có sự khác biệt rõ rệt, dao động từ 53,73 m³/ha đến 203,46 m³/ha.

4.1.2 Cấu trúc tổ thành rừng nơi Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố

Theo Daniel Marmillod (1958), chỉ những loài có chỉ số IV≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa sinh thái trong lâm phần Thái Văn Chừng (1978) cho rằng, trong một lâm phần, loài cây nào chiếm 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì được xem là loài ưu thế Do đó, chúng tôi đã tính tổng số loài có trị số này lớn hơn 5%, sắp xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi đạt được kết quả cần thiết.

47 tổng IVI đạt 50% Kết quả cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ được trình bày ở bảng 4.2

Bảng 4.2 Cấu trúc và mật độ cây gỗ của 3 OTC

Stt Tên loài cây Tổng số cây

Công thức tổ thành sinh thái:

18Trl + 15 Mlt + 8 Trtr + 7 Xđ+ 7Gn+6Bqr+6Ct+5Cl

(Ghi chú: Trl - Trai lý, Mlt - Mò lá to, Trtr - Trân Trắng, Xđ - Xi Đá, Gn - Gội Nếp, Bqr - Bồ Quân Rừng, Ct - Côm Tầng, Cl - Cà Lồ… )

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 8 loài xuất hiện trong cấu trúc tổ thành, trong đó loài Trai Lý chiếm ưu thế nhất tại khu vực phân bố của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp.

Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp

Đề tài ứng dụng phần mềm QGIS 3.6 để xây dựng bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ cao, độ dốc và trạng thái rừng

4.2.1 Thông tin về vị trí phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp

Bảng 4.3 : Thông tin về vị trí phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp

Stt Vị trí Tọa độ (X,Y) Độ cao (mét) Độ dốc (độ)

Qua bảng 4.3 cho thấy 10 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân ở độ cao từ

778 m đến 1163 m và phân bố ở độ dốc từ 6 độ đến 45 độ

4.2.2 Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ cao

Thông qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ cao được trình bày trong hình 4.1 Bên cạnh đó, tọa độ phân bố của cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ cao được phân tích và liệt kê trong bảng 4.3 Kết quả cho thấy tổng số cây mẹ của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp là 10 cây.

10 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp có:

- 03 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ cao dưới 900 m

- 04 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ cao từ 900 m đến 1100 m

- 03 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ cao trên 1100 m

Loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố chủ yếu trong dải độ cao từ 900m đến dưới 1200m, tương tự như kết quả nghiên cứu của Phan Kế Lộc và các tác giả (2017) cũng như Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn Hùng (2017a) Các nghiên cứu này chỉ ra rằng loài này xuất hiện rải rác trong rừng nguyên sinh lá rộng thường xanh mưa nhiệt đới trên các dãy núi đá vôi, với độ cao từ 700m đến 1600m.

Hình 4.1: Hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ cao

4.2.2 Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ dốc

Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ dốc được trình bày trong hình 4.2 Tọa độ phân bố của cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ dốc đã được phân tích và thể hiện trong bảng 4.3 Kết quả cho thấy tổng số cây mẹ của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp là 10 cây.

10 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp có:

- 01 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ dốc dưới 10 độ

- 03 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ dốc từ 10 độ đến 25 độ

- 03 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ dốc từ 25 độ đến 35 độ

- 03 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ dốc lớn hơn 35 độ

Kết quả phân bố theo độ dốc cho thấy loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp có thể sống ở nhiều loại địa hình, từ những nơi có độ dốc thấp dưới 10 độ cho đến những khu vực rất dốc trên 35 độ.

Hình 4.2: Hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo độ dốc

4.2.3 Bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo trạng thái rừng (sinh cảnh)

Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo trạng thái rừng được trình bày trong hình 4.3 Bên cạnh đó, tọa độ của cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp cũng đã được phân tích và liệt kê trong bảng 4.4.

Theo bản đồ hiện trạng kế thừa, trong tổng số 10 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp có:

- 04 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh giàu nguyên sinh

- 06 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh trung bình

Theo tính toán về hiện trạng rừng theo trữ lượng, trong tổng số 10 cây

Dẻ tùng sọc trắng hẹp có:

- 04 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh giàu nguyên sinh

- 03 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh trung bình

- 03 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh nghèo

Tác giả chỉ trình bày bản đồ phân bố của loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp, dựa trên trạng thái kế thừa từ bản đồ hiện trạng năm trước.

Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố rải rác trong rừng thứ sinh lá rộng thường xanh trên núi đá, điều này được xác nhận qua các kết quả nghiên cứu Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu trước đó của tác giả Phan Kế Lộc và các cộng sự.

(2017) và nghiên cứu của Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn Hùng ( 2017a) Các tác giả cho thấy loài này phân bố rải rác ở trong rừng nguyên

Nghiên cứu về sinh thái rừng mưa nhiệt đới trên các dãy núi đá vôi cho thấy sự hiện diện của 54 loài lá rộng thường xanh Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Hiệp và các tác giả (2004), cho thấy Dẻ tùng sọc trắng hẹp không phải là loài cây chiếm ưu thế trong tầng cây cao, mà loài chiếm ưu thế là Trai Lý.

Bảng 4.4: Phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo trạng thái rừng

Căn cứ Trạng thái Mã trạng thái Số cây

Theo bản đồ hiện trạng

Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX giàu nguyên sinh TXDG 4

Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX trung bình nguyên sinh TXDB 6

Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX giàu nguyên sinh TXDG 4

Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX trung bình nguyên sinh TXDB 3

Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo nguyên sinh TXDN 3

Hình 4.3: Hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp theo trạng thái rừng

4.3 Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài và bản đồ phân bố cây tái sinh

4.3.1 Mật độ và tổ thành cây tái sinh

Kết quả điều tra tổ thành và mật độ cây tái sinh dưới rừng có phân bố

Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại Vườn quốc gia Xuân Sơn có mật độ tái sinh thấp, chỉ đạt 3787 cây/ha Các loài tái sinh chủ yếu bao gồm Trai lý, Gội nếp, Mò lá nhỏ, Chò xanh, và Trâm trắng, trong đó Trai lý chiếm 20,4% tổng số cây Tỷ lệ tái sinh của Dẻ tùng sọc trắng hẹp chỉ dưới 5%, với 3,5% và chỉ ghi nhận 5 cây tái sinh trong 15 ô điều tra 25 m² Cụ thể, có 1 cây dưới 20 cm, 3 cây từ 50-100 cm, và 1 cây cao trên 1 m.

Tổ thành cây tái sinh rừng có phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp:

20,4 Tr + 12,0 Gn + 9,2 Mln + 8,5 Chx + 5,6 Tra + 5,6 Phm + 3,5

Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu các loại cây và đặc điểm của chúng: Ghi chú về các loại cây như Trái lý (Tr), Gội nếp (Gn), Mò lá nhỏ (Mln), Chò xanh (Chx), Trâm trắng (Tra), Phân mã (Phm), Trai trắng (Trt), Quế bạc (Qb), Nghiến (N), Đen (Đ) và Loài khác (Lk) Mỗi loại cây đều mang những đặc tính riêng biệt, góp phần vào sự đa dạng sinh học và giá trị sinh thái của khu vực.

4.3.2 Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh Để đánh giá cây tái sinh toàn diện chúng tôi xem xét nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh và thấy rằng: 05 Cây tái sinh tại 03 ô tiêu chuẩn chủ yếu có nguồn gốc từ hạt là 100% và tất cả các cây tái sinh đều có chất lượng từ trung bình đến tốt

Bảng 4.5: Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh

TT Tên cây tái sinh

Hạt Chồi Tốt TB Xấu

Hình 4.4: Cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp tại VQG Xuân

4.3.3 Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao, độ dốc và trạng thái rừng 4.3.3.1 Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao

Thông qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp tái sinh theo độ cao được trình bày trong hình 4.5 Kết quả cho thấy tổng số cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp là 5 cây Trong số 5 cây tái sinh này, có sự phân bố đáng chú ý cần được nghiên cứu thêm.

- 03 cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ cao từ 900 m đến

- 02 cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ cao từ 600 m đến

Hình 4.5: Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ cao

4.3.3.2 Bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ dốc

Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp tái sinh theo độ dốc được trình bày Kết quả cho thấy có tổng cộng 5 cây tái sinh loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp.

Dẻ tùng sọc trắng hẹp có:

- 01 cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ dốc từ 20 độ đến

- 02 cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ dốc từ 30 độ đến

- 02 cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố ở độ dốc lớn hơn 40 độ

Kết quả phân tích cho thấy loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp có khả năng tái sinh ở các địa hình dốc, từ 20 độ cho đến trên 40 độ.

Hình 4.6: Hình ảnh bản đồ phân bố cây tái sinh theo độ dốc

4.3.3.3 Bản đồ phân bố cây tái sinh theo trạng thái rừng

Qua ứng dụng phần mềm QGIS, hình ảnh bản đồ phân bố Dẻ tùng sọc trắng hẹp tái sinh cho thấy có tổng cộng 5 cây tái sinh loài này Theo hiện trạng rừng kế thừa, trong số 5 cây tái sinh Dẻ tùng sọc trắng hẹp, kết quả cho thấy sự phân bố và tình trạng sinh trưởng của loài cây này trong khu vực nghiên cứu.

- 01 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh giàu nguyên sinh

- 04 cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp phân bố trong rừng gỗ tự nhiên núi đá lá rộng thường xanh trung bình

Ngày đăng: 18/07/2021, 09:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 1996. Sách đỏ Việt Nam, Phần Thực vật. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
5. Võ Văn Chi, Trần Hợp, 2002. Cây cỏ có ích ở Việt Nam. Nhà xuất bản Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ có ích ở Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
7. Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn Hùng (2017a). Một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên nơi có loài Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg.) phân bố tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp số 4: 64-73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Amentotaxus argotaenia
9. Phạm Hoàng Hộ, 1991. Cây cỏ Việt Nam. Nhà xuất bản Trẻ, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Trẻ
14. Trần Minh Tuấn (2013). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học loài Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg.) làm cơ sở cho bảo tồn và phát triển tại Vườn quốc gia Ba Vì. Báo cáo tổng kết đề tài, Vườn quốc gia Ba Vì Sách, tạp chí
Tiêu đề: Amentotaxus argotaenia
Tác giả: Trần Minh Tuấn
Năm: 2013
18. Phạm Vọng Thành, "Bài giảng cơ sở hệ thống thông tin địa lý", 2000 Tài liệu tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng cơ sở hệ thống thông tin địa lý
19. Fu, L.G., Li, N. & Mill, R.R. (1999). Taxaceae. In: (Eds.): Wu, Z.Y. and P.H. Raven. Flora of China. Beijing and St. Louis, 4: 11-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flora of China
Tác giả: Fu, L.G., Li, N. & Mill, R.R
Năm: 1999
20. Hilton-Taylor, C., Yang, Y., Rushforth, K. & Liao, 2013. Amentotaxus argotaenia. The IUCN Red List of Threatened Species 2013:e.T42545A2986540.http://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.20131.RLTS.T42545A2986540.en Sách, tạp chí
Tiêu đề: Amentotaxus argotaenia. The IUCN Red List of Threatened Species
21. Liao, W. & Yang, Y. 2013. Amentotaxus argotaenia var. brevifolia. The IUCN Red List of Threatened Species2013: e.T32492A2820574 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Amentotaxus argotaenia var. brevifolia. The IUCN Red List of Threatened Species
2. Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007. Sách đỏ Việt Nam, phần thực vật. Nhà xuất bản khoa học tư nhiên và công nghệ, Hà Hội Khác
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016. Quyết định số 3158/QĐ- BNN-TCLN ngày 27 tháng 7 năm 2016 về việc Công bố hiện trạng rừng năm 2015 Khác
4. Lê Xuân Cảnh (2004). Biodiversity Researches in Vietnam. Asean Biodiversity, Volume 40: 40-44 Khác
6. Nguyen Tien Hiep, Phan Ke Loc, Nguyen Duc To Luu, Philip Ian Thomas, Aljos Farjon, Leonid Averyanov and Jacinto Regalado Jr. (2004).Vietnam Conifers: Conservation Status Review 2004. Fauna and Flora International, Vietnam Program, Hanoi, 174pp Khác
8. Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn Hùng (2017b). Đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên nơi có loài cây Dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus Khác
10. Phan Ke Loc, Pham Van The, Phan Ke Long, Regalado, J., Averyanov, L.V. and Maslin, B. (2017). Native conifers of Vietnam – A review.Pakistan Journal of Botany 49(5): 2037-2068 Khác
11. Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas, P.L. (2004). Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004). Các loại cây lá kim ở Việt nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Khác
15. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Phần Thực vật. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Khác
16. Các tài liệu tập huấn về OpenGIS biên soạn tại Trung tâm tư vấn và Thông tin lâm nghiệp trong giai đoạn 2009-2012 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w