Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội đã gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các thành phố lớn có nhiều khu công nghiệp Tình trạng xả thải chưa qua xử lý đã ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng Do đó, việc đánh giá hệ thống môi trường, đặc biệt ở các khu chế xuất công nghiệp, là rất cần thiết Đà Nẵng, một trong 28 thành phố ven biển của Việt Nam, có hơn 92 km bờ biển và 80% dân số sống tại các quận ven biển Thành phố có trữ lượng thủy sản khoảng 1.140.000 tấn, chiếm 43% tổng trữ lượng cả nước, với nhiều giống loài hải sản có giá trị kinh tế cao Đà Nẵng đã xác định biển là yếu tố quan trọng trong việc phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến thủy sản.
Đà Nẵng đã đầu tư mạnh mẽ vào các cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế biển, bao gồm KCN dịch vụ thủy sản, cảng cá, âu thuyền Thọ Quang trú bão và chợ đầu mối thủy sản Tuy nhiên, sự phát triển này đã dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người dân tại phường Thọ Quang.
Để phát triển thành phố Đà Nẵng theo hướng "Thành phố môi trường", cần đảm bảo an toàn cho sức khỏe người dân và môi trường Việc đánh giá hiện trạng môi trường tại khu công nghiệp dịch vụ thủy sản Thọ Quang là rất quan trọng nhằm ngăn ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường Do đó, tôi đề xuất nghiên cứu về tình hình môi trường tại khu vực này và đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả để bảo vệ sức khỏe môi trường.
Mục tiêu nghiênứcu
2.1 Mục tiêu ổtng quát Đánh giá HTMT và đề xuất biện pháp quản lý SKMT t ại khu vực KCN DVTS Thọ Quang - Đà N ẵng.
- Khảo sát nguồn phát sinh, thành phần chất gây ô nhi ễm tại khu vực KCN DVTS Thọ Quang - Đà N ẵng.
- Khảo sát hiện trạng sức khỏe người dân t ại khu dân c ư lân c ận.
- Đánh giá và chẩn đoán tình trạng sức khỏe của người dân t ại khu vực.
- Đề xuất biện pháp nâng cao và bảo vệ sức khỏe của người dân t ại khu vực khỏi những yếu tố nguy cơ từ môi tr ường.
- Đề xuất biện pháp kỹ thuật nhằm giải quyết tình trạng ô nhi ễm tại khu vực.
Đối tượng và ph ạm vi nghiên ứcu
- Môi tr ường không khí, đất, nước tại khu vực KCN.
- Sức khoẻ người dân t ại khu vực KCN.
- Các giải pháp quản lý s ức khỏe người dân t ại khu vực KCN.
Khu vực KCN DVTS Thọ Quang - Đà N ẵng, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành ph ố Đà N ẵng.
Thống kê và thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến các đề tài nghiên cứu và báo cáo khoa học từ sở, ban, ngành, cùng các phương tiện truyền thông về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại khu vực khu công nghiệp (KCN) và hệ thống hạ tầng (HTMT) trong KCN.
4.2 Phương pháp khảo sát bằng phiếu câu h ỏi
Lập phiếu điều tra, phỏng vấn người dân t ại khu vực KCN về tình hình sức khỏe và đánh giáủca họ về môi tr ường nơi họ đang sống.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 60 cá nhân tại ba phường: Mân Thái, Nại Hiên Đông và Thọ Quang, nằm xung quanh khu vực KCN Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thu thập 20 phiếu khảo sát từ công nhân làm việc tại KCN.
4.3 Phương pháp ấly mẫu, phân tích a Lấy mẫu và phân tích m ẫu nước một số điểm tại khu vực KCN DVTS Thọ Quang - Đà N ẵng
Tiến hành lấy mẫu nước thải tại một số nhà máy trong khu công nghiệp và trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp Đồng thời, thực hiện lấy mẫu và phân tích khí tại một số điểm trong khu vực KCN dịch vụ Thọ Quang - Đà Nẵng.
Tiến hành lấy mẫu không khí tại các điểm xung quanh khu công nghiệp (KCN) và thực hiện phân tích mẫu tóc của người dân tại khu vực dịch vụ thương mại Thọ Quang, Đà Nẵng.
Tiến hành lấy mẫu tóc từ một số người dân tại ba phường: Mân Thái, Nại Hiện Đông và Thọ Quang, nằm trong khu vực ranh giới của KCN DVTS Thọ Quang Đà Nẵng, cùng với âu thuyền Thọ Quang và khu dân cư Vũng Thùng.
Khảo sát chất lượng môi tr ường đất bằng phương phápả nh điện 2D:
- Nghiên ứcu thuyết ảnh điện 2D.
- Nghiên ứcu cấu hình thiết bị Wenner - Schlumberger đo điện trở suất biểu kiến.
Nghiên cứu quy trình đo ngoài thực địa của cấu hình thiết bị Wenner - Schlumberger được thực hiện tại các vị trí cơ bản ranh giới khu vực KCN - âu thuyền Thọ Quang và âu thuyền Thọ Quang - khu dân cư Vũng Thùng, nhằm đánh giá hiệu quả và độ chính xác của phương pháp đo đạc trong điều kiện thực tế.
4.5 Phương pháp ửx lý s ố liệu
Để đánh giá các thông số theo dõi, cần so sánh với các quy chuẩn Việt Nam như QVCN 05:2013/BTNMT, QCVN 06:2009/BTNMT, QCVN 40:2011/BTNMT, QCVN 11:2008/BTNMT, QCVN 10:2008/BTNMT và quy chuẩn của WHO.
Kết quả phỏng vấn người dân được thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel, từ đó ghi lại các ý kiến riêng lẻ và tổng hợp chúng Những thông tin này sẽ được sử dụng để đánh giá và đề xuất các giải pháp hiệu quả.
- Kết quả phân tích m ẫu nước, mẫu không khí được thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel.
Tiến hành xử lý và phân tích dữ liệu hàm lượng kim loại nặng trong tóc người dân tại khu vực KCN bằng phần mềm STATISTICA 12.0 nhằm xác định tình hình ô nhiễm môi trường và đánh giá sức khỏe của người dân theo khu vực sống và độ tuổi.
Ngoài ph ần mở đầu, kết luận và ki ến nghị, tài li ệu tham khảo, luận văn gồm có 3 ch ương sau:
Chương 3: Kết quả và th ảo luận
6 Tổng quan tài li ệu nghiên ứcu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham kh ảo nhiều tài li ệu:
- Bộ Tài nguyên và Môi tr ường, Báo cáo môi tr ường quốc gia 2011.
- Luật Bảo vệ môi tr ường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội Nước Cộng hoà Xã h ội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Lê Thành Tài (2009), Sức khỏe môi tr ường, NXB Lao động - Xã h ội.
1.1 HIỆN TRẠNG MÔI TR ƯỜNG TẠI CÁC KCN VI ỆT NAM
Tính đến tháng 9 năm 2012, Việt Nam đã thành lập 283 khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất, với tổng diện tích tự nhiên khoảng 80.000 ha tại 58 tỉnh, thành phố Diện tích đất công nghiệp cho thuê đạt gần 52.000 ha, chiếm khoảng 65% tổng diện tích tự nhiên Giai đoạn 1991 - 1995 đánh dấu sự khởi đầu và thí điểm phát triển KCN, với 12 KCN được thành lập trên diện tích 2.360 ha Sau giai đoạn này, quá trình thành lập KCN đã được đẩy nhanh đáng kể.
Hiện nay, cả nước có 878 cụm công nghiệp do địa phương thành lập, trong đó 614 cụm đang hoạt động hiệu quả Sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp (KCN) đã góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua.
Các KCN phân bố rải rác khắp các ỉtnh thành trên cả nước và t ập trung nhiều nhất tại khu kinh tế trọng điểm Phía Nam.
Công tác quy hoạch phát triển các khu công nghiệp (KCN) hiện nay thiếu tính thống nhất và cơ sở khoa học, dẫn đến việc đầu tư hạ tầng môi trường không đồng bộ Nhiều KCN vừa thu hút đầu tư vừa xây dựng hạ tầng mà không tuân thủ thiết kế dự án, gây ra tình trạng thiếu nhà máy xử lý nước thải tập trung và hệ thống thoát nước manh mún, không hiệu quả Hầu hết các địa phương đều có KCN chức năng tương tự, tạo ra sự cạnh tranh không cần thiết Việc giảm đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống thu gom và xử lý nước thải, đang diễn ra phổ biến Ngoài ra, việc lựa chọn địa điểm cho KCN thường không tuân thủ quy định, và quá trình thiết kế và thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp thiếu sự điều phối và trách nhiệm chung.
Trong bối cảnh phát triển hiện nay, khu công nghiệp (KCN) đã tạo ra áp lực đáng kể đối với môi trường, đặc biệt là gây ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí và ô nhiễm từ chất thải rắn.
1.1.1 Ô nhi ễm nước mặt do nước thải
KCN a Đặc trưng nước thải KCN
Thành phần nước thải tại các khu công nghiệp (KCN) phụ thuộc vào ngành nghề của các cơ sở sản xuất (CSSX) trong khu vực Nước thải chủ yếu chứa các chất lơ lửng (SS), chất hữu cơ (được thể hiện qua hàm lượng BOD và COD), các chất dinh dưỡng (như tổng Nitơ và tổng Phốtpho), cùng với sự hiện diện của kim loại nặng.
Bảng 1.1 Đặc trưng thành ph ần nước thải của một số ngành công nghi ệp
Chế biến đồ hộp, thủy sản, rau quả, đông l ạnh
Chế biến nước uống có cồn, bia, rượu
Sản xuất phân hóa h ọc
Sản xuất hóa ch ất hữu cơ, vô c ơ
Nguồn [3] b Ô nhi ễm nước mặt do nước thải KCN
Nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) cùng với nước thải sinh hoạt đã làm gia tăng tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng tại các sông, hồ và kênh rạch Các khu vực tiếp nhận nước thải từ KCN bị ô nhiễm nặng nề, khiến nhiều nguồn nước không còn khả năng sử dụng cho bất kỳ mục đích nào.
Tình trạng ô nhi ễm không ch ỉ dừng lại ở hạ lưu con sông mà lan lên tới cả phần thượng lưu theo sự phát triển của các KCN.