1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn và đề xuất các giải pháp thích ứng tại huyện cai lậy, tỉnh tiền giang

127 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 3,06 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

    • 3.2.1 Nguồn nước được sử dụng………………………………………………...…..55

    • 3.2.2 Thời gian và mức độ nhiễm mặn của nguồn nước……………………………..57

    • 3.2.4 Kinh nghiệm ứng phó với xâm nhập mặn của nông dân…………………….…62

    • 4.1.1 Chính sách của Nhà nước………………………………………………………..66

    • 4.1.2 Chính sách của lãnh đạo cấp huyện…………………………………………...…68

  • DANH MỤC HÌNH

    • Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện nguồn nước sử dụng.......................................................57

      • Hình 4.1 a) Đập ngăn mặn tại xã Mỹ ……………………………………………..…….71

      • 4.1b) Đập ngăn mặn tại xã Long Trung…………………………………..……….71

      • 4.1c) Đập ngăn mặn tại xã Long Tiên……………………………………………..71

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Nội dung nghiên cứu

    • 4. Phạm vi nghiên cứu

      • 5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

    • 6. Ý nghĩa

      • 6.1 Ý nghĩa khoa học

      • 6.2 Ý nghĩa thực tiễn

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÂM NHẬP MẶN VÀ ẢNH HƯỞNG

    • 1.1 Các khái niệm về khí hậu

    • 1.2 Khái quát xâm nhập mặn

      • 1.2.1 Khái niệm

      • 1.2.2 Nguyên nhân xâm nhập mặn

      • 1.2.3 Yếu tố ảnh hưởng

        • 1.2.3.1 Khí hậu

        • 1.2.3.2 Nguồn nước đầu nguồn

        • 1.2.3.3 Ảnh hưởng của thủy triều

        • 1.2.3.4 Nước biển dâng do biến đổi khí hậu

      • 1.2.4 Thiệt hại do xâm nhập mặn gây ra

    • 1.3 Các nghiên cứu liên quan

      • 1.3.1 Nghiên cứu nước ngoài

        • 1.3.1.1 Mô hình động lực cửa sông FWQA[9]

        • 1.3.1.2 Mô hình thời gian thuỷ triều của Lee và Harleman và của Thatcher và Harleman [9]

        • 1.3.1.3 Mô hình ISIS (Anh)[9]

      • 1.3.2 Nghiên cứu trong nước

        • 1.3.2.1 Dự án nâng cao khả năng chống chịu của thành phố Cần thơ để ứng phó với xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu gây ra

  • CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

    • 2.1 Tổng quan về huyện Cai Lậy

      • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên

        • 2.1.1.1 Vị trí địa lý

        • 2.1.1.2 Địa hình – địa chất

        • 2.1.1.3 Khí hậu

      • 2.1.2 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Cai Lậy, Tiền Giang

        • 2.1.2.1 Quan điểm phát triển trong giai đoạn 2016 – 2020

        • 2.1.2.2 Các chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm 2016 – 2020

    • 2.2 Hiện trạng nông nghiệp

      • 2.2.1 Trồng trọt

        • 2.2.1.1 Cây lương thực có hạt

        • 2.2.2.2 Cơ cấu giống lúa

        • 2.2.2.3 Mô hình chuyển đổi cây màu trên nền đất lúa

        • 2.2.2.4 Vườn cây ăn trái

      • 2.2.2 Chăn nuôi

    • 2.3 Hiện trạng nuôi trồng thủy sản

    • 2.4 Hiện trạng hệ thống cấp nước

  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN, ẢNH HƯỞNG CỦA XÂM NHẬP MẶN TẠI HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

    • 3.1 Tình hình xâm nhập mặn tại huyện Cai Lậy

      • 3.1.1 Theo thống kê từ phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cai Lậy

      • 3.1.2 Dự báo khả năng xâm nhập mặn tại huyện Cai Lậy

    • 3.2 Ảnh hưởng và thiệt hại do xâm nhập mặn tại huyện Cai Lậy

    • Để đánh giá ảnh hưởng và thiệt hại do xâm nhập mặn tại huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang, tiến hành phát phiếu và phỏng vấn nông hộ với tổng số phiếu là 140 và được khảo sát ngẫu nhiên trên 7 xã là Long Tiên, Long Trung, Mỹ Long, Tam Bình, Ngũ Hiệp, Hội Xuân và Tân Phong, tỉ lệ trả lời là 63% nam và 37% nữ. Độ tuổi tham gia phỏng vấn phổ biến là tuổi 35 đến 55. Độ tuổi trả lời phỏng vấn như vậy là tương đối phù hợp cho yêu cầu có đủ kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống.

    • Qua các câu hỏi khảo sát, câu trả lời của người dân tại 7 xã cho từng câu hỏi tương đối khác xa nhau, cụ thể như sau:

      • 3.2.1 Nguồn nước được sử dụng

    • Trả lời cho câu hỏi: “Nguồn nước gia đình sử dụng” các hộ dân có câu trả lời được thống kê lại như sau (Hình 3.5):

    • Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện nguồn nước sử dụng

      • 3.2.2 Thời gian và mức độ nhiễm mặn của nguồn nước

      • 3.2.4 Kinh nghiệm ứng phó với xâm nhập mặn của nông dân

    • 3.3 Đánh giá nhận thức và khả năng thích nghi

    • Khi hỏi đến ngưỡng mặn cho các loại cây khác (cây rau màu, cây ăn trái,..) nuôi trồng thủy sản và các ngành nghề khác họ đều không biết và không có quan tâm lắm, ngoại trừ vài người biết ngưỡng mặn cho ngành nước cấp. Hầu hết những người được hỏi đều xác định là họ ở trong vùng bị ô nhiễm mặn theo mùa khô ở một số tháng trong năm. Họ cũng biết ít nhiều về tác động của nược mặn đối với đời sống và sinh kế, đặc biệt là những người làm vườn. Tuy nhiên, ở Cai Lậy tỉ lệ người dân sử dụng nước máy từ thủy cục khá cao nên khi hỏi đến các ngưỡng mặn, độ mặn thì hầu như không ai biết. Một số họ không hề quan tâm đến các tác động của sự xâm nhập mặn, đặc biệt là các hộ sống trong vùng đê bao. Các biện pháp thích nghi với nước mặn thì hầu như mọi người theo tập quán chung như dùng lu, bồn chứa nước, không lấy nước sông khi có mặn,… Gần như toàn bộ những người được hỏi đều được tập huấn ứng phó xâm nhập mặn. Đối với họ, việc ứng phó sự nhiễm mặn ở quy mô lớn phãi từ chính quyền và người dân tỏ ra thụ động trong các đề xuất về kiến nghị hay chính sách sử dụng nguồn nước.

    • .

  • CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG

    • 4.1 Các chính sách

      • 4.1.1 Chính sách của Nhà nước

    • Phát biểu tại cuộc họp báo Chính phủ chiều 29/2, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Khắc Định nhấn mạnh, Chính phủ xác định việc chống hạn, xâm nhập mặn là nhiệm vụ hết sức cấp bách hiện nay.

    • Mới đây, ngày 24/2 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định hỗ trợ 85,1 tỷ đồng cho 6 tỉnh Quảng Trị, Đắc Lắc, Đắc Nông, Long An, An Gia Giang và Đồng Tháp để khắc phục hạn hán. Đây là hỗ trợ bước đầu và sẽ còn tiếp tục”, ông Định nói. 

      • 4.1.2 Chính sách của lãnh đạo cấp huyện

    • 4.2 Các giải pháp

      • 4.2.1 Giải pháp công trình

      • - Đóng cống ngăn mặn trữ nước ngọt kịp thời (tham khảo dự báo mặn và cần khảo sát thực địa).

      • Tại một số địa phương đã xây dựng và đưa vào hoạt động các cống ngăn mặn

      • 4.1 a) 4.1 b) 4.1 c)

      • Hình 4.1 a) Đập ngăn mặn tại xã Mỹ Long

      • 4.1b) Đập ngăn mặn tại xã Long Trung

      • 4.1c) Đập ngăn mặn tại xã Long Tiên

      • - Chỉ đạo trang bị thiết bị đo mặn đến từng ấp; các địa phương cần khai thác triệt để khả năng ngăn mặn của các đê bao chống lũ, chủ động bố trí kinh phí để đắp đập tạm, gia cố các cửa cống bị hư hỏng.

      • - Đắp đập thời vụ (đập tạm) trữ nước ngăn mặn.

      • - Nạo vét hệ thống kênh mưởng nội đồng để đảm bảo việc lưu thông dòng chảy, củng cố bờ bao ngăn mặn, trữ ngọt trong hệ thống phục vụ sản xuất dân sinh.

      • - Trữ nước trên hệ thống kênh rạch nội đồng.

      • - Trước mắt đầu tư nạo vét kênh mương, đắp đập thời vụ ngăn mặn và trữ nước ngọt chống hạn cứu lúa, đảm bảo nguồn nước sinh hoạt của nhân dân, phối hợp giữa các địa phương và tập trung chống hạn bằng nhiều nguồn vốn.

      • 4.2.2 Giải pháp phi công trình

      • Ở 2 xã Hội Xuân và Tân Phong do nước mặn chưa lấn sâu vào và gặp thiệt hại gì nhưng không vì vậy mà không chú tâm trong việc phòng chống hạn mặn.

      • Còn lại các xã Long Tiên, Long Trung, Mỹ Long, Tam Bình, Ngũ Hiệp là vùng đất trông nhiều trái cây nên áp dụng các giải pháp sau:

      • Đối với cây ăn quả, khi có nguy cơ nhiễm mặn, chủ động sử dụng tối đa nguồn vật liệu hữu cơ như: rơm rạ, cỏ khô, lục bình … phủ gốc để giữ ấm cho cây. Cắt tỉa cành,tạo tán gọn để hạn chế thoát hơi nước. Tăng cường bón phân hữu cơ và lân, kali, hạn chế bón các loại phân hóa học khác trong thời gian cây đang nhiễm mặn.

      • Cung cấp trang thiết bị phục vụ cấp và trữ nước cho các hộ gia đình ở những khu vực bị ảnh hưởng mặn nhưng không thể cấp nước bằng công trình tập trung như: Hỗ trợ bồn nhựa trữ nước, máy lọc nước hộ gia đình, hóa chất xử lý nước.

      • Khoan các giếng khoan tầng sâu để thay thế tạm thời nguồn nước sông bị nhiễm mặn ở những vùng bị ảnh hưởng xâm nhập mặn.

      • 4.2.3 Làm tốt công tác thông tin, dự báo mặn

      • Nâng cao năng lực dự báo nguồn nước, hạn hán, XNM, bảo đảm chủ động ứng phó với tác động của thời tiết cực đoan

      • Tăng cường công tác tuyên truyền, cập nhật diễn biến mặn và thông báo qua đài truyền thanh xã cho người dân biết để chủ động ứng phó; khuyến cáo người dân đóng các cống trong mương vườn khi độ mặn trên 1g/l; nạo vét kinh, mương trữ nước để tưới cây, sử dụng tiết kiệm nguồn nước…

      • Dự báo dài hạn, ngắn hạn và cập nhật thông tin độ mặn (trong ngày) trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài phát thanh, truyền hình...).

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • Kết luận

      • + Chủ động sử dụng tối đa nguồn vật liệu hữu cơ như: rơm rạ, cỏ khô, lục bình … phủ gốc để giữ ấm cho cây.

      • + Cắt tỉa cành,tạo tán gọn để hạn chế thoát hơi nước.

      • + Tăng cường bón phân hữu cơ và lân, kali, hạn chế bón các loại phân hóa học khác trong thời gian cây đang nhiễm mặn.

    • Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • PHỤ LỤC 1: THEO DÕI NỒNG ĐỘ MẶN KHU VỰC CAI LẬY – NĂM 2016 từ ngày 10/3/2016- 10/4/2016

  • PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

  • PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH PHỎNG VẤN

Nội dung

Tính c p thi t c a đ tài ấ ế ủ ề

Sông Mekong khi vào Vi t Nam chia làm 2 nhánh thành sông Ti n vàệ ề sông H u T xa x a, ngậ ừ ư ười dân ĐBSCL sinh s ng nh dòng ch y con sông này.ố ờ ả

Nước sông ở Đồng bằng sông Cửu Long thường dồi dào, nhưng nguồn nước phụ thuộc vào mùa Vào mùa khô, tình trạng xâm nhập mặn trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trong khu vực.

Tính đến ngày 17/3/2016, 9/13 tỉnh vùng ĐBSCL đã công bố thiên tai, theo thông tin từ Tổng cục Thủy lợi (BNN&PTNT) Mực nước mặn đã xâm nhập sâu kỷ lục 70-90 km vào đất liền, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và làm cuộc sống của người dân trở nên vô cùng khó khăn.

Theo Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, xâm nhập mặn tại các vùng ven biển được dự báo sẽ diễn ra như sau: Các vùng cách biển 30-45 km có khả năng xâm nhập mặn vượt quá 4 g/l từ tháng 1, trong khi từ tháng 2 trở đi, các vùng này gần như không có khả năng lây lan nước ngọt, gây ra tình trạng thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt Các vùng cách biển 45-65 km sẽ có khả năng xâm nhập mặn cao (>4 g/l) từ tháng 3/2016 đến tháng 4-5/2016 Nếu tình hình xâm nhập mặn kéo dài, có thể kéo dài đến tháng 6/2016 Trong thời kỳ này, vào những đợt triều cường, nước mặn sẽ xâm nhập sâu; khi triều rút, nước mặn có khả năng xuất hiện ở những vùng đất thấp Các vùng cách biển xa hơn 70-75 km, mặc dù ít gặp xâm nhập mặn trên 4 g/l, vẫn cần được theo dõi vì có thể ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt.

Theo Chi c c th y l i t nh Ti n Giang, nụ ủ ợ ỉ ề ước m n đã ti n sâu vào phíaặ ế thượng l u sông Ti n, đ m n ti p t c tăng cao đi vào các kênh n i đ ng, đeư ề ộ ặ ế ụ ộ ồ d a toàn b vùng s n xu t phía Nam Vùng s n xu t phía Nam g m các huy n: Châu Thành, Cai L y, Tân Phậ ước, Cái Bè và th xã Cai L y.

Di n bi n xâm nh p m n hi n nay ĐBSCL nói chung và huy n Caiễ ế ậ ặ ệ ở ệ

Tình hình xâm nhập mặn tại tỉnh Tiền Giang đang diễn ra phức tạp, ảnh hưởng đến sản xuất lúa và cung cấp nước cho người dân cũng như các ngành công nghiệp Vấn đề này có liên quan đến biến đổi khí hậu, yêu cầu cần có những nghiên cứu khách quan để đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân Do đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn và đề xuất các giải pháp thích ứng tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang” được thực hiện nhằm hỗ trợ công tác quản lý, dự báo tình hình và đưa ra các biện pháp ứng phó, thích nghi để giảm thiểu thiệt hại do xâm nhập mặn gây ra.

M c tiêu nghiên c u ụ ứ

- Đánh giá được di n bi n xâm nh p m n đ n các h th ng sông, kênhễ ế ậ ặ ế ệ ố r ch chính trên đ a bàn huy n Cai L y, t nh Ti n Giang.ạ ị ệ ậ ỉ ề

- Đánh giá đượ ảc nh hưởng c a xâm nh p m n đ n đ i s ng, sinh ho tủ ậ ặ ế ờ ố ạ c a ngủ ười dân t i đây.ạ

- Đ xu t các gi i pháp thích ng c a ngề ấ ả ứ ủ ười dân đ i v i v n đ xâmố ớ ấ ề nh p m n t i khu v c nghiên c u.ậ ặ ạ ự ứ

N i dung nghiên c u ộ ứ

N i dung 1 ộ : Thu th p tài li u liên quan v đi u ki n t nhiên, kinh t ,ậ ệ ề ề ệ ự ế xã h i huy n Cai L yộ ệ ậ

- Di n bi n nhi t đ , lễ ế ệ ộ ượng m a, các tài li u li u liên quan đ n xâmư ệ ệ ế

- Các báo cáo xâm nh p m n h ng năm, tình hình phát tri n nông nghi pậ ặ ằ ể ệ c a huy n Cai L y.ủ ệ ậ

N i dung 2 ộ : Đánh giá hi n tệ ượng xâm nh p m n t i các kênh r chậ ặ ạ ạ chính trên đ a bàn huy n Cai L yị ệ ậ

- Thu th p d li u v xâm nh p m n.ậ ữ ệ ề ậ ặ

- X lý s li u và bi u di n trên đ th nh m đánh giá di n bi n xâmử ố ệ ể ễ ồ ị ằ ễ ế nh p m n ậ ặ

N i dung 3 ộ : Đánh giá nh hả ưởng c a xâm nh p m n và kh năng thíchủ ậ ặ ả ng c ng đ ng ứ ộ ồ

- Thu th p d li u t các c quan, qu n lý Nhà nậ ữ ệ ừ ơ ả ước.

- Thu th p s li u t kh o sát, đi u tra xã h i h c.ậ ố ệ ừ ả ề ộ ọ

N i dung 4 ộ : Đ xu t các gi i pháp thích ng ề ấ ả ứ

- Gi i pháp phi công trình ả

Ph m vi nghiên c u ạ ứ

Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm tất cả các nhánh hạ tầng liên quan đến xâm nhập mặn trên địa bàn các xã có dấu hiệu xâm nhập mặn, cụ thể là Long Tiên, Long Trung, Mỹ Long, Ngũ Hiệp, Tam Bình, cùng với 2 xã lân cận là Hiếu Xuân và Tân Phong.

Ph ươ ng pháp nghiên c u ứ

Thu thập và tổng hợp số liệu Đánh giá diễn biến Đánh giá ảnh hưởng

Quan sát (ghi lại hình ảnh)

Phỏng vấn có sử dụng bảng hỏi tại 5 xã nhiễm mặn và 2 xã lân cận

Thực hiện điều tra, khảo sát

Thống kê và phân tích kết quả Đề xuất các giải pháp thích ứng

Thu thập số liệu quan trắc

5.2 Ph ươ ng pháp nghiên c u c th ứ ụ ể

5.2.1 Phương pháp thu th p s li uậ ố ệ

Để xin giấy giới thiệu văn phòng Khoa Địa chất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cai Lậy, bạn cần cung cấp một số tài liệu cần thiết liên quan đến thông tin hiện trạng ngập mặn tại các xã trong huyện Các công văn có liên quan đến tình hình ngập mặn cũng cần được chuẩn bị Huyện đã đề ra các phương pháp thích ứng và hạn chế ảnh hưởng của xâm nhập mặn.

Xin gi y gi i thi u đ n UBND huy n Cai L y đ xin thông tin v tìnhấ ớ ệ ế ệ ậ ể ề hình kinh t , văn hóa, xã h i t i huy n Cai L y Đ nh hế ộ ạ ệ ậ ị ướng phát tri n kinh tể ế trong giai đo n 2016- 2020.ạ

Xin giới thiệu nội dung quan trọng về tình hình sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi Bài viết sẽ cung cấp thông tin từ Phòng Nông nghiệp, bao gồm các phương pháp đo đạc, cách thức đo, thời gian đo trong ngày, và các địa điểm đo đạc cụ thể.

Xâm nh p th c t th c t b ng cách đ n m t s vùng ng p m n trongậ ự ế ự ế ằ ế ộ ố ậ ặ huy n, các xã có đ m n cao đ ghi l i nh ng hình nh th c t , ch p hình,ệ ộ ặ ể ạ ữ ả ự ế ụ quay video.

Th c hi n phát và thu v phi u kh o sát t i 5 xã b nh hự ệ ề ế ả ạ ị ả ưởng tr c ti pự ế b i xâm nh p m n là Tam Bình, Ngũ Hi p, Mỹ Long, Long Tiên, Long Trung vàở ậ ặ ệ

2 xã lân c n là H i Xuân, Tân Phong theo m u.ậ ộ ẫ

Theo kết quả quan trắc của Xí nghiệp Thủy nông Cai Lậy, từ ngày 8-3, nước mặn đã xâm nhập đến các xã Tam Bình, Ngũ Hiệp, Mỹ Long, Long Trung và Long Tiên, đe dọa hơn 6.500 ha vườn cây ăn trái của người dân trong khu vực.

Huyện Cái Lầy hiện có 14.240 ha vườn cây ăn trái, tập trung tại các xã phía Nam Quốc lộ 1A, sản lượng thu hoạch hàng năm đạt khoảng 250.000 tấn Kinh tế từ vườn đã đem lại thu nhập đáng kể cho nông dân, đặc biệt là diện tích vườn chuyên canh sầu riêng, vú sữa Lò Rèn, bưởi da xanh Do đó, công tác phòng, chống dịch hại và bảo vệ vườn cây ăn trái trong thời điểm này đang được triển khai khẩn trương Với sự hỗ trợ của ngành chức năng, chính quyền các xã huyện Cái Lầy sẽ hạn chế được thiệt hại do xâm nhập mặn, bảo đảm nguồn lợi kinh tế, giúp người dân an tâm lao động, sản xuất.

Lý do kh o sát 2 xã lân c n ả ậ :

Tân Phong là một đảo nằm giữa sông Tiền, còn được gọi là cù lao Tân Phong, kết nối với sông nắn và sông Tiền chảy qua địa phận xã Tân Phong và Ngũ Hiệp Theo báo cáo, Ngũ Hiệp là một trong năm xã có tình trạng xâm nhập mặn Hiện tại, Tân Phong chưa phát triển du lịch, vì vậy cần tìm hiểu thêm về tình hình xâm nhập mặn từ góc độ của người dân địa phương.

H i Xuân nằm ở phía đông huyện Cai Lậy, giáp với xã Long Trung và phía nam giáp với xã Ngũ Hiệp Long Trung và Ngũ Hiệp là hai xã có tình trạng xâm nhập mặn đáng chú ý Do đó, việc H i Xuân giáp với Long Trung và Ngũ Hiệp có bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn hay không là vấn đề cần được khảo sát Cần lắng nghe ý kiến người dân về tình trạng xâm nhập mặn tại phía đông và phía nam xã H i Xuân.

K th a nh ng nghiên c u trế ừ ữ ứ ước nh :ư

- Các s li u xâm nh p m n xin đố ệ ậ ặ ược t phòng Nông nghi p và phátừ ệ tri n nông thôn.ể

- Các bài báo khoa h c c a B Tài nguyên và môi trọ ủ ộ ường

- D án “Nâng cao kh năng ch ng ch u c a thành ph C n Th đ ngự ả ố ị ủ ố ầ ơ ể ứ phó v i xâm nh p m n do BĐKH gây ra” c a Vi n nghiên c u BĐKH – Đ i hớ ậ ặ ủ ệ ứ ạ ọ

C n th ph i h p v i S Nông nghi p và Phát tri n nông thôn thành ph C nầ ơ ố ợ ớ ở ệ ể ố ầ

5.5.4 Phương pháp th ng kêố

Việc phỏng vấn và trao đổi với người dân về sản phẩm là 140 phiếu Số liệu thu thập qua phỏng vấn được ghi chép trực tiếp, sau đó được mã hóa các câu hỏi và câu trả lời Phần mềm Microsoft Excel đã được sử dụng để làm thống kê kết quả.

M u phi u kh o sát có c u trúc và n i dung nh ph l c 2.ẫ ế ả ấ ộ ư ụ ụ

Ý nghĩa

Các khái ni m v khí h u ệ ề ậ

Khí hậu bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, và các hiện tượng xảy ra trong khí quyển Những yếu tố khí tượng này được xác định trong khoảng thời gian dài tại một vùng cụ thể, giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm khí hậu của khu vực đó.

 Bi n đ i khí h u (ế ổ ậ Climate change): th hi n xu hể ệ ướng thay đ i cácổ thông s tr ng thái c a khí h u so v i tr trung bình nhi u năm.ố ạ ủ ậ ớ ị ề

Các kịch bản biến đổi khí hậu mô tả tác động của sự phát thải khí nhà kính kết hợp với hành động của con người đối với các hệ quả làm thay đổi tính chất khí hậu và mức độ nước biển dâng Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến khu vực cụ thể hoặc toàn cầu, gây ra những thách thức lớn cho phát triển bền vững.

Mực nước là độ cao của mặt nước trong sông, tùy thuộc vào vị trí đo so với một độ cao chuẩn nào đó Hiện nay, độ cao chuẩn được sử dụng rộng rãi là độ cao chuẩn quốc gia, với mực nước trung bình tại Hòn Dấu.

Mực nước biển dâng là hiện tượng gia tăng mức nước của đại dương, cao hơn so với mức trung bình toàn cầu, do sự biến đổi khí hậu và hiện tượng tan băng Sự gia tăng này không chỉ liên quan đến các yếu tố làm thay đổi mực nước như triều cường, mà còn do các hiện tượng tự nhiên khác như bão, lốc xoáy, động đất và sóng thần.

Khái quát xâm nh p m n ậ ặ

Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn từ biển tràn vào đất liền qua các con sông, hệ thống sông rạch và kênh mương, gây ô nhiễm nguồn nước và đất đai, đặc biệt ảnh hưởng đến vùng châu thổ, nơi giao tiếp giữa sông và biển.

Theo PGS TS Nguyễn Chu Hồi (2001), xâm nhập mặn ở các vùng ven biển được giải thích là do mùa khô, khi nước sông cạn kiệt, dẫn đến việc nước biển tràn vào gây mặn Hiện tượng này xảy ra hàng năm và do đó có thể dự báo trước Tuy nhiên, bên cạnh đó, những vùng đất ven biển cũng đối mặt với nguy cơ nhiễm mặn do tình trạng thiếu nước ngọt và biến đổi khí hậu.

1.2.2 Nguyên nhân xâm nh p m n ậ ặ Để đánh giá v m c đ và nguyên nhân xâm nh p m n c n ph i nghiênề ứ ộ ậ ặ ầ ả c u và t ng h p r t nhi u y u t ứ ổ ợ ấ ề ế ố

Trong bài viết của Tài nguyên và Môi trường năm 2006, có đề cập đến sự gia tăng mực nước biển tại Việt Nam trong 100 năm qua, đặc biệt là ở các khu vực ven biển Mặc dù lượng mưa ở khu vực nhiệt đới đã có xu hướng giảm từ những năm 1970, nhưng mực nước biển toàn cầu vẫn tiếp tục tăng trong thế kỷ 20, với dự báo ngày càng cao Hai nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là sự giãn nở nhiệt của nước biển và hiện tượng tan băng.

Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Biến đổi khí hậu Đại học Cần Thơ, trong những năm gần đây, các hiện tượng thời tiết như lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn và biến đổi mực nước biển đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng Tình trạng này không theo chu kỳ tự nhiên và có tác động mạnh mẽ đến đời sống của người dân Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là đất đai và nguồn nước Biến đổi khí hậu đang trở thành một vấn đề cấp bách và không còn là hiện tượng hiếm gặp nữa Các nguyên nhân chính bao gồm sự thay đổi khí hậu toàn cầu và các hoạt động con người.

 Nguyên nhân trước h t là ph n l n các t nh, thành ph khu v c Đ ngế ầ ớ ỉ ố ự ồ b ng sông C u Long có cao đ t nhiên th p Đây là đi m y u d b t nằ ử ộ ự ấ ể ế ễ ị ổ thương nh t do lũ l t và xâm nh p m n.ấ ụ ậ ặ

Tình trạng xây dựng thủy điện và các hoạt động khai thác tài nguyên nước thượng nguồn sông Mekong đang gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn nước, ảnh hưởng đến sinh kế và kinh tế của người dân Biến đổi khí hậu cũng đang đẩy mặn sâu vào nội đồng, làm gia tăng áp lực lên nguồn nước và hệ sinh thái.

Theo S NN&PTNN t nh B n Tre (2010), m t s nguyên nhân chính d nở ỉ ế ộ ố ẫ đ n tình tr ng xâm nh p m n nh hế ạ ậ ặ ả ưởng trong các tháng mùa khô:

- Th i đi m mùa khô lờ ể ượng nước đ v t thổ ề ừ ượng ngu n ít, không m a ồ ư

Mặt nước ở khu vực đầm lầy thường bị xâm nhập mặn do triều cường, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước Khi nhiệt độ tăng cao, hiện tượng bốc hơi nước diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt Sự thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến hệ sinh thái mà còn làm gia tăng áp lực lên nguồn tài nguyên nước ngọt tự nhiên.

Có nhi u y u t nh hề ế ố ả ưởng đ n s xâm nh p m n, ph m vi bài báoế ự ậ ặ ạ ch y u đ c p đ n các y u t t nhiên g m 3 y u t chính: khí h u, ngu nủ ế ề ậ ế ế ố ự ồ ế ố ậ ồ nước đ u ngu n và th y tri u.ầ ồ ủ ề

Khí hậu khu vực Nam Bộ có mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Tuy nhiên, thời điểm bắt đầu và kết thúc mùa mưa có sự biến động từ vài ngày đến vài tuần giữa các năm khác nhau Thời gian bắt đầu mùa khô và mùa mưa có tính quy luật liên quan đến mức độ xâm nhập mặn trên các hệ thống sông rạch, đặc biệt là sông Mekong Dữ liệu mưa tại Mỹ Tho-Tiền Giang (1978-2011) cho thấy hiện tượng La-Nina thường làm thời gian bắt đầu mùa mưa sớm hơn trung bình nhiều năm Ngược lại, trong các năm có hiện tượng El-Nino, thời gian bắt đầu mùa mưa lại muộn hơn, thường vào đầu tháng 5 hoặc giữa tháng 6 Sự chênh lệch ngày bắt đầu mùa mưa giữa các năm có hiện tượng El-Nino và La-Nina là 30-40 ngày, giải thích vì sao có sự khác biệt về mặn trên sông rạch trong cùng tháng của các năm khác nhau.

Kết quả quan trắc đầm lầy trên các sông cho thấy tình hình mặn cao diễn ra chủ yếu vào các tháng 2 và 3, với mức giảm dần vào tháng 4 Sự thay đổi này hoàn toàn tương thích với chế độ mặn theo các hình 1.1 và 1.2.

Hình 1.1 Lượng m a trung bình tháng t i tr m Mỹ Tho-Ti n Giang (1979-2011)ư ạ ạ ề

Hình 1.2 Lượng m a trung bình tháng t i tr m đ ng b ng sông Mekongư ạ ạ ở ồ ằ trong nhi u nămề [2].

Số liệu quan trắc đếm mưa trên sông Rạch đã chỉ ra xu thế mưa tăng từ năm 1995 đến 2013, cho thấy sự thay đổi đáng kể trong lượng mưa qua các năm Ngoài ra, lượng mưa trên vùng nghiên cứu cũng có sự chênh lệch rõ rệt, với lượng mưa cao ở phía Tây (1800-2400mm/năm) và thấp hơn ở phía Đông (1600-1800mm/năm), trong khi khu vực trung tâm gần sông Hậu ghi nhận lượng mưa từ 1200-1600mm/năm.

Hình 1.3 Lượng m a t i tr m Mỹ Tho, Vàm Kênh – Ti n Giang (1978-2011)ư ạ ạ ề b Ch đô n ng và b c h i ế ắ ố ơ

Từ năm 1978 đến 2011, nghiên cứu cho thấy mùa mưa (tháng 8, 9, 10) có lượng mưa thấp nhất, trong khi mùa khô (tháng 3, 4) lại có nhiệt độ cao nhất Kết quả này chỉ ra rằng nhiệt độ có xu hướng gia tăng, đồng thời lượng mưa cũng giảm Sự kết hợp của các yếu tố này đã góp phần làm gia tăng hiện tượng khô hạn trong khu vực.

Hình 1.4 S gi n ng trung bình t i tr m Mỹ Tho-Ti n Giang và Ba Tri-B n Treố ờ ắ ạ ạ ề ế

Hình 1.5 Lượng b c h i trung bình năm t i tr m Mỹ Tho-Ti n Giang và Ba Tri-ố ơ ạ ạ ề

B n Tre (1978-2011)ế [1]. c Ch đ gió ế ộ Đ ng b ng sông Mekong ch u nh hồ ằ ị ả ưởng c a gió mùa đông b c tủ ắ ừ tháng 12 đ n tháng 4 năm sau và gió mùa tây nam t tháng 5 đ n tháng 11.ế ừ ế

Gió mùa đông bắc là thời kỳ khô hạn, trong khi gió mùa tây nam mang đến mùa mưa Gió mùa đông bắc xâm nhập sâu vào sông rạch trong các tháng 2, 3 và 4, góp phần làm giảm nhiệt độ trong đất liền Kết quả quan trắc gió mùa từ năm 1978 đến 2011 cho thấy sự giảm nhiệt độ rõ rệt trong nhiều năm.

Hình 1.6 T c đ gió m nh nh t t i tr m Mỹ Tho-Ti n Giang và Ba Tri-B n Treố ộ ạ ấ ạ ạ ề ế

Sông Mekong đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho Biển Hồ (Tonle Sap) và khu vực hạ lưu tại Kratie Trong mùa lũ, khoảng 50% lượng nước từ dòng chính Mekong chảy vào Biển Hồ, trong khi vào mùa khô, nước từ Biển Hồ lại chảy ngược về dòng chính Mekong, góp phần cung cấp lượng nước đáng kể cho vùng hạ lưu Tổng lượng nước từ dòng chảy trung bình hàng năm tại Biển Hồ (trạm Prekdam) từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau là 20,506 triệu m³, so với 40,338 triệu m³ từ dòng chính Mekong (trạm Kratie) trong giai đoạn 1961-1972.

Biển H (trạm Prekdam) có dòng chảy vào châu thổ Mekong với tỷ lệ cao nhất là 41,27% vào năm 1961 và thấp nhất là 27,64% vào năm 1968, với trung bình đạt 33,61% Điều này thể hiện vai trò quan trọng của Biển H đối với hệ sinh thái và phát triển kinh tế trong khu vực.

Hình 1.7 T l dòng ch y c a Bi n H (tr m Prekdam) so v i dòng ch y vàoỷ ệ ả ủ ể ồ ạ ớ ả đ u châu th Mekong (tr m Kratie) trong mùa khô (tháng 12 đ n tháng 4 nămầ ổ ạ ế sau) (1961-1972).

Các số liệu về lưu lượng nước thượng nguồn sông Mekong tại Paksé, Lào (1986-2005) và tại Kratie, Campuchia (1986-2000) cho thấy có xu hướng giảm dần từ đầu mùa khô đến cuối mùa khô Tuy nhiên, các giai đoạn năm sau có lưu lượng nước cao hơn, với lưu lượng tại Paksé giai đoạn 2001-2005 cao hơn 1991-1995 từ 310-370 m³/s, và tại Kratie giai đoạn 1996-2000 cao hơn 1991-1995 từ 290-500 m³/s Lưu lượng nước tại Biển Hồ (trạm Prekdam) trong những năm gần đây cũng cao hơn so với trung bình nhiều năm (1980-2011) Điều này phù hợp với thời gian ra đi của hàng loạt các đập thủy điện ở thượng nguồn Mekong Vào cuối những năm 1990, Trung Quốc bắt đầu xây dựng ít nhất 7 đập thủy điện trên thượng nguồn Mekong, và đến năm 2003 đã hoàn thành 4 đập Tác động của việc xây dựng đập thủy điện ở thượng nguồn gây ra những vấn đề nghiêm trọng như thay đổi dòng chảy và ảnh hưởng đến sinh thái tự nhiên của dòng sông, cũng như suy giảm phù sa gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp Mặt khác, tích cực của các đập thủy điện là điều tiết lưu lượng nước vào mùa khô Kết quả là xu hướng xâm nhập mặn ngày càng gia tăng sau khi các đập thủy điện đi vào hoạt động Tuy nhiên, diễn biến lưu lượng nước sẽ còn tiếp tục biến đổi khi Lào và Campuchia lên kế hoạch xây dựng 12 đập trên dòng chính Mekong, với dự kiến đến năm 2015 sẽ có 36 đập trên các nhánh và thêm 30 đập vào năm 2030 Lưu lượng nước mùa khô có thể tăng, nhưng phù sa đã bị giữ lại trên các đập, gây ảnh hưởng đến màu mỡ của đất và khả năng sản xuất nông nghiệp ở vùng ven sông.

Hình 1.8 L u lư ượng trung bình t i tr m Paskse-Lào (1986-2005)ạ ạ

Hình 1.10 Bi u đ m c nể ồ ự ướ ạc t i tr m Prekdam nh ng năm g n đâạ ữ ầ y.

K t qu l u lế ả ư ượng th p nh t t i các tr m đo th y văn trong các thángấ ấ ạ ạ ủ mùa khô 2, 3, 4 [6] cũng phù h p v i đ m n trên các sông r ch Mekong caoợ ớ ộ ặ ạ nh t trong th i gian nàyấ ờ ( hình 1.11).

Hình 1.11 L u lư ượng trung bình tháng (m 3 /s) t i các tr m th y vănạ ạ ủ

1.2.3.3 nh hẢ ưởng c a th y tri u ủ ủ ề a Đ c đi m th y tri u trên bi n [2]ặ ể ủ ề ể

Khu vực kéo dài từ Vũng Tàu đến mũi Cà Mau có chiều dài khoảng 400km, với biên độ triều trung bình từ 200-350cm và có thể đạt đến 400-420cm trong chu kỳ triều Maton Theo số liệu quan trắc tại Vũng Tàu, mức triều cao nhất ghi nhận là Hmax = 4,34m vào ngày 1/2/1995, trong khi mức triều thấp nhất là Hmin = -0,36m vào ngày 23/6/1982, với mức triều trung bình Htb = 2,59m Biên độ triều biển Đông đang gia tăng do tác động của các con sông và bờ biển, đặc biệt là khi đi sâu vào đất liền, nơi có độ sâu lòng sông thấp hơn Trong mùa kiệt, lượng nước thượng nguồn giảm, ảnh hưởng đến dòng chảy của sông Tiền, dẫn đến biến đổi triều Mặc dù triều vào sông Mekong diễn ra khá sâu, nhưng mức triều vẫn thay đổi trong các tháng khác nhau.

3, 4 có th đ t 350km, t c lên đ n đi m trên th đô Pnom Penh (Campuchia).ể ạ ứ ế ể ủ

B ng 1.1 Các thông s tri u trên sông Ti n, sông H u vào mùa ki t ả ố ề ề ậ ệ

Các nghiên c u liên quan ứ

Xâm nhập mặn là yếu tố quan trọng trong quản lý chất lượng nước vùng cửa sông và ven biển, liên quan đến sự thay đổi lượng nước ngọt và nước biển Sự tương tác giữa nước ngọt và nước biển diễn ra qua các yếu tố như dòng chảy trong sông, triều, gió; những yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng xáo trộn và pha loãng nước sông với nước biển Rõ ràng, các yếu tố này và yếu tố địa hình của khu vực cửa sông dao động theo từng địa điểm khác nhau, do đó xâm nhập mặn tại các lưu vực sông cũng mang nhiều tính chất đặc trưng khác nhau.

Nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đã được công bố trong vài năm gần đây, sử dụng mô hình Mike 21 để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến mực nước trên sông Mê Kông Conard và các đồng tác giả đã công bố các nghiên cứu sử dụng mô hình trí tuệ nhân tạo để dự báo biến động mực nước do biến đổi khí hậu gây ra tại khu vực sông Savannah.

Hiện tượng xâm nhập mặn là quy luật tự nhiên xảy ra ở các khu vực lãnh thổ có vùng cửa sông giáp biển Do tính chất quan trọng của hiện tượng này đối với hoạt động kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia, nên vấn đề tính toán và nghiên cứu đã được đặt ra từ lâu Mục tiêu chính của công tác nghiên cứu là nắm bắt quy luật của quá trình này để phục vụ các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng vùng cửa sông nhằm bảo vệ các nạn nhân chịu ảnh hưởng.

Mỹ, Nga, Hà Lan, Nh t, Trung Quốc, và Thái Lan đã áp dụng các phương pháp cơ bản trong nghiên cứu, bao gồm thực nghiệm dựa trên số liệu quan trắc và mô phỏng thông qua các mô hình toán học.

Mô phỏng quá trình dòng chảy trong sông ngòi bằng mô hình toán học bắt đầu từ khi Saint-Venant công bố phương trình mô phỏng quá trình thu dòng lũ trong hệ thống kênh hở Phương trình Saint-Venant có vai trò quan trọng trong việc mô phỏng dòng chảy sông ngòi, đặc biệt khi kỹ thuật số và công nghệ máy tính phát triển Việc áp dụng mô hình này không chỉ giúp nghiên cứu và xây dựng quy hoạch khai thác tài nguyên nước mà còn hỗ trợ thiết kế các công trình cơ sở hạ tầng, dự báo và quản lý hành lang thuỷ lợi Hiện nay, các dự án phát triển tài nguyên nước trên toàn cầu đều coi mô hình toán dòng chảy là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình tính toán.

Trong hơn 40-50 năm qua, nhiều nhà nghiên cứu từ các nước phát triển như Mỹ, Hà Lan và Anh đã tập trung vào việc tính toán và nghiên cứu mô hình xâm nhập mặn Các phương pháp tính toán xâm nhập mặn thường bắt đầu bằng việc giải quyết bài toán một chiều kết hợp với hệ phương trình Saint-Venant.

Mô hình một chiều Venant đã được xây dựng bởi nhiều tác giả, trong đó có Ippen và Harleman Cơ bản của các mô hình này là khả năng mô phỏng dòng chảy và mực nước trên mặt cắt ngang Mặc dù việc áp dụng mô hình này trong thực tế gặp nhiều khó khăn, nhưng kết quả đạt được từ mô hình lại khá phù hợp, đáp ứng được nhiều mục đích nghiên cứu và tính toán mạng Tuy nhiên, yêu cầu về dữ liệu đầu vào và các thông số cần thiết vẫn là vấn đề cần được xem xét kỹ lưỡng, đặc biệt là trong bối cảnh dữ liệu đã có sẵn trong thực tế.

Vào năm 1971, Prichard đã giới thiệu chương trình 3 chiều để mô phỏng quá trình xâm nhập mặn trong nhiều thông số không xác định Mô hình 3 chiều yêu cầu lượng tính toán lớn và cần dữ liệu chi tiết để kiểm nghiệm Do đó, các nhà nghiên cứu buộc phải giải quyết bằng cách trung bình hóa theo 2 chiều hoặc 1 chiều Sanker và Fischer, cùng với Masch và Leendertee, đã phát triển các mô hình 2 chiều và 1 chiều, trong đó mô hình 1 chiều có nhiều ưu thế trong việc giải quyết các bài toán phức tạp Các nhà khoa học cũng nhận định rằng, mô hình 1 chiều thường hiệu quả hơn trong các mô hình sông đơn giản và mô hình 2 chiều Những mô hình này có thể áp dụng cho các vùng có cấu trúc phức tạp với nhiều sông, kênh nối liền nhau.

M t s mô hình m n thông d ng trên th gi i có th th ng kê sau đây:ộ ố ặ ụ ế ớ ể ố

1.3.1.1 Mô hình đ ng l c c a sông FWQA[9]ộ ự ử

Mô hình FWQA, còn được gọi là mô hình Orlob theo tên Tiến sĩ Gerald T Orlob, đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều vấn đề tính toán thực tế Mô hình này giải quyết các phương trình Saint-Venant kết hợp với phương trình khuếch tán và xem xét ảnh hưởng của thu triều, khác với các mô hình không có thu triều Đặc biệt, mô hình đã được áp dụng đầu tiên cho đồng bằng Sacramento - San Joaquin, California.

1.3.1.2 Mô hình th i gian thu tri u c a Lee và Harleman và c a Thatcher vàờ ỷ ề ủ ủ Harleman [9]

Lee và Harleman, sau đó được Thatcher và Harleman cải tiến, đã đề xuất một phương pháp tiếp cận mới để xây dựng mô hình sai phân hữu hạn cho chương trình bảo toàn mặn trong sông Mô hình sai phân hữu hạn được sử dụng để giải quyết các vấn đề phân tán là mô hình 6 điểm Kết quả từ mô hình cho thấy hiệu quả trong việc dự báo trạng thái phân phối mặn, cả trên mô hình vật lý và trong thực tế.

Mô hình được phát triển bởi các nhà thủy lợi Anh nhằm giải quyết bài toán chất lượng nước và các vấn đề liên quan đến khai thác tài nguyên Mô hình này đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu để tính toán xâm nhập mặn, giúp cải thiện hiệu quả quản lý tài nguyên nước.

1.3.1.4 Mô hình EFDC (Environmental Fluid Dynamic Code)

Mô hình được Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (USEPA) phát triển từ năm 1980 là một công cụ tổng hợp dùng để tính toán thu lộc và tính toán lan truyền chất trong ba chiều Mô hình này có khả năng dự báo các quá trình như dòng chảy, quá trình sinh học, phân hủy và lan truyền chất ô nhiễm.

Là mô hình trong b mô hình Mike thộ ương m i n i ti ng th gi i doạ ổ ế ế ớ

Mô hình viễn thám Đan Mạch (DHI) là một công cụ hiệu quả trong việc thu thập và đánh giá chất lượng nước, đặc biệt trong các tình huống xâm nhập mặn Với độ tin cậy cao, mô hình này được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu để tính toán, dự báo lũ lụt, chất lượng nước và xâm nhập mặn trong các hệ thống sông.

Nghiên cứu và tính toán xâm nhập mặn ở Việt Nam đã bắt đầu được quan tâm từ những năm 60, đặc biệt tại hai vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long Tuy nhiên, tình hình xâm nhập mặn tại đồng bằng sông Cửu Long trở nên nghiêm trọng hơn do đặc điểm địa hình không có đê bao Việc nghiên cứu xâm nhập mặn ở đây đã thu hút sự chú ý nhiều hơn, đặc biệt sau năm 1976 Các công trình nghiên cứu của Ủy ban sông Mê Kông đã xác định ranh giới xâm nhập mặn theo phương pháp thống kê trong hệ thống kênh rạch thuộc 9 vùng của sông Cửu Long Kết quả tính toán cho thấy có sự biến động đáng kể về xâm nhập mặn, với các ngưỡng quan trọng là 1 ‰ và 4 ‰ trong các tháng từ tháng 12 đến tháng 4.

Kỹ thuật chậm chương trình của mô hình đã được phát triển thành một hệ thống phần mềm hoàn chỉnh, được cài đặt trên máy tính như một phần mềm chuyên dụng Mô hình đã được áp dụng thí nghiệm tại Hà Lan và đã được triển khai ứng dụng cho đồng bằng sông Cửu Long, mang lại hiệu quả cao trong quản lý tài nguyên nước.

T ng quan v huy n Cai L y ổ ề ệ ậ

Huyện Cai Lậy, theo UBND huyện, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh Tiền Giang, nằm ở khu vực phía Tây Giao thông huyện được kết nối bởi Quốc lộ 1 và các đường tỉnh 868, 864, 865, 874B, 875, 875B Ngoài hệ thống đường bộ, huyện còn có sông Tiền và sông Ba Rài là những tuyến giao thông thủy quan trọng, cùng với hệ thống kênh rạch phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông của người dân trong huyện.

Huy n có 16 đ n v hành chính c p xã, g m các xã: Th nh L c, Mỹệ ơ ị ấ ồ ạ ộThành B c, Phú Cắ ường, Mỹ Thành Nam, Phú Nhu n, Bình Phú, C m S n, Phúậ ẩ ơ

An, Mỹ Long, Hiệp Đức, Long Trung, Hi Xuân, Tân Phong, Tam Bình, Long Tiên và Ngũ Hiệp là những địa phương nằm trong huyện Cai Lậy Với vị trí thuận lợi kết hợp với điều kiện tự nhiên đa dạng và dân số đông, huyện Cai Lậy có nhiều lợi thế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế - xã hội.

Huy n Cai L y có v trí đ a lý:ệ ậ ị ị

- 10 o 17’15’’ - 10 o 23’08’’ Vĩ đ B cộ ắ b) Ranh gi i hành chính ớ

Huy n Cai L y có t ng di n tích t nhiên là 29.599,36 ha, chi m 11,80ệ ậ ổ ệ ự ế

% t ng di n tích t nhiên c a toàn t nh Ti n Giang, có v trí giáp đ a gi i nhổ ệ ự ủ ỉ ề ị ị ớ ư sau:

- Phía B c giáp huy n Tân Th nh (t nh Long An) và huy n Tân Phắ ệ ạ ỉ ệ ước (t nh Ti n Giang).ỉ ề

- Phía Nam giáp sông Ti n, đ i di n v i huy n Ch Lách (t nh B n Tre)ề ố ệ ớ ệ ợ ỉ ế và m t ph n c a t nh Vĩnh Long.ộ ầ ủ ỉ

- Phía Đông giáp huy n Châu Thành và Th xã Cai L y.ệ ị ậ

- Phía Tây giáp huy n Cái Bè.ệ

Hình 2.1 B n đ hành chính huy n Cai L yả ồ ệ ậ

Theo UBND huyện Cai Lậy (2009), huyện Cai Lậy có bề rộng theo kinh tuyến khoảng 20 km, hợp nhất 17 km; bề ngang theo vĩ tuyến khoảng 28 km Địa hình toàn huyện khá bằng phẳng, với độ dốc dưới 1% và độ cao trung bình từ 0,75 đến 1,0 m Toàn vùng không có hướng gió rõ ràng.

Theo UBND huyện Cai Lậy (2009), Cai Lậy có bề mặt địa hình và đất đai được hình thành từ sự lắng đọng phù sa sông Cửu Long trong quá trình hình thành và phát triển của vùng đất này Thành phần chính của đất là thổ nhưỡng, với tỉ lệ sét cao, đạt khoảng 45%.

Huyện Cái Lậy nằm trong khu vực nhịp độ khí hậu của miền Tây Nam Bộ, có hai mùa rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ cao và độ ẩm ổn định quanh năm (UBND huyện Cái Lậy, 2009).

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,9°C, với biên độ nhiệt giữa các tháng không vượt quá 3°C - 5°C Tháng 4 và tháng 5 có nhiệt độ trung bình cao nhất từ 28°C - 30°C, trong khi tháng 12 và tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất từ 23°C - 25°C Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm thay đổi lớn, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng Độ ẩm không khí trung bình là 79,2% và thay đổi theo mùa, với độ ẩm cao nhất vào tháng 9 (86,8%) và thấp nhất vào tháng 3 (71%) Lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.183 mm, tương đương 3,3 mm/ngày, trong đó mùa khô có lượng mưa tăng cao từ 3,0 - 4,5 mm/ngày, ảnh hưởng đến sinh lý cây trồng, đặc biệt ở vùng đất phèn Lượng mưa vào mùa mưa thấp hơn, chỉ đạt từ 2,4 - 2,9 mm/ngày.

Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.219 mm, với tháng 9 và 10 là thời điểm có lượng mưa cao nhất Trong mùa mưa, hai tháng này chiếm đến 90% tổng lượng mưa hàng năm, trong khi mùa khô lại rất khắc nghiệt, với lượng mưa chỉ bằng 1/10 so với mùa mưa Ngay cả trong mùa mưa, lượng mưa cũng không đồng đều, thường xuất hiện những đợt khô hạn kéo dài, đặc biệt là vào tháng 8.

Gió mùa Tây Nam mang đến độ ẩm cao vào mùa mưa, với hướng gió chủ yếu từ Tây Nam chiếm 60 - 70% và tốc độ gió trung bình khoảng 2,4 m/s Trong khi đó, gió mùa Đông Bắc mang không khí khô hơn vào mùa khô, với tốc độ gió trung bình đạt 3,8 m/s Từ tháng 11 đến tháng 4, gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh, cùng với hướng gió ở các cửa sông, làm gia tăng tác động của thủy triều.

Huy n Cai L y cũng mang đ c tr ng gi ng các huy n Đ ng b ng Namệ ậ ặ ư ố ệ ồ ằ

Huyện B có hệ thống sông, kênh rạch phong phú, phân bố rộng khắp toàn huyện Địa bàn huyện chủ yếu là hệ thống kênh rạch, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt Nguồn cung cấp nước này chủ yếu đến từ sông Tiền, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và đời sống của người dân huyện Các tuyến kênh rạch chính cũng hỗ trợ giao thông và kết nối các khu vực trong huyện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Mỹ Long - Bà Kỳ, Bình Phú - Bang D y, Ba Rài - Kênh 12, nh hầ ả ưởng r t l nấ ớ đ n vi c tế ệ ưới tiêu và thoát nước trong s n xu t nông nghi p.ả ấ ệ

Các xã khu vực phía Bắc Quốc lộ 1 thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ hàng năm từ cuối tháng 8 đến tháng 11 Lũ xuất hiện do lượng nước từ thượng nguồn kết hợp với mưa lớn, khiến các sông, kênh rạch dâng cao Đặc biệt, lũ thường xảy ra vào cuối tháng 9 và đầu tháng 10, với mức ngập phổ biến từ 1,0 - 1,4 m, gây khó khăn trong việc sản xuất nông nghiệp cho các xã thuộc huyện Đồng Tháp Mười Ngoài việc gây thiệt hại cho lúa Hè - Thu, lũ còn ảnh hưởng đến vườn cây ăn trái, chăn nuôi và các ngành nghề khác, dẫn đến tổn thất kinh tế cho người dân.

2.1.2 Đ nh h ị ướ ng phát tri n kinh t - xã h i huy n Cai L y, Ti n Giang ể ế ộ ệ ậ ề 2.1.2.1 Quan đi m phát tri n trong giai đo n 2016 – 2020ể ể ạ

Huy động mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, thu hút đầu tư và phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm Nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của các ngành, thành phần kinh tế Phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu Bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội Đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.

Để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, cần chú trọng vào việc thu hút nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới Các chính sách từ trung ương và tỉnh cần được áp dụng hiệu quả để phát triển các vùng chuyên canh, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp và kết nối với các nguồn lực khu vực Trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, cần phát triển hợp lý các cơ sở sản xuất trong các lĩnh vực cạnh tranh, nâng cấp cơ sở hạ tầng và xây dựng các công trình quan trọng Đặc biệt, ngành may mặc cần được chú trọng để trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, tạo nhiều việc làm và nâng cao đời sống xã hội Cuối cùng, việc phát triển dịch vụ và hạ tầng đô thị sẽ góp phần nâng cao hoạt động kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững trong dài hạn.

Cai Lậy đang nỗ lực thu hút nguồn lực từ cả trong và ngoài huyện nhằm khai thác tối đa lợi thế vị trí địa lý kinh tế Điều này đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện mối quan hệ hợp tác với các xã lân cận.

Phát triển dựa trên cơ sở tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực và địa bàn khó khăn là yếu tố then chốt để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh chóng Đặc biệt, cần chú trọng vào những lĩnh vực và địa bàn gặp nhiều khó khăn nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong phát triển Đồng thời, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực giáo dục, đào tạo, trình độ dân trí và đảm bảo chuyển dịch lao động hợp lý cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay cần chú trọng đến việc giải quyết các vấn đề văn hóa và xã hội, đặc biệt là tập trung vào phát triển nông thôn bền vững Cần đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường và sinh thái, đồng thời bảo vệ sự phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.

K t h p phát tri n kinh t v i qu c phòng an ninhế ợ ể ế ớ ố , gi v ng n đ nhữ ữ ổ ị chính tr và an toàn xã h i, b o đ m qu c phòng, an ninh v ng m nh.ị ộ ả ả ố ữ ạ

Hi n tr ng nông nghi p ệ ạ ệ

T ng di n tích gieo tr ng năm 2015 đ t 25.719,94 ha/26.510 ha đ tổ ệ ồ ạ ạ 97,02% so v i KH ; s n lớ ả ượng đ t 164.501,93 t n/164.413,85 t n đ t 100,05ạ ấ ấ ạ

Diện tích gieo trồng đạt 25.368,94 ha, tương đương 96,82% so với kế hoạch đề ra Sự chuyển đổi này chủ yếu xảy ra ở các xã Nam L, nơi đất lúa được chuyển sang trồng màu, cũng như tại các xã B, nơi đất lúa được chuyển đổi sang các loại cây trồng khác.

- NS đ t 64,48/62,39 t /ha tăng 2,09 t /ha so v i k ho ch, tăng 0,83ạ ạ ạ ớ ế ạ t /ha so năm 2014ạ

Di n tích gieo tr ng 351 ha/310 ha đ t 113,23% so KH, năng su tệ ồ ạ ấ 31,34 t /ha, s n lạ ả ượng đ t 1.100 t n/961 t n đ t 114,46 % so v i KH.ạ ấ ấ ạ ớ

Qua 3 v SX huy n Cai L y đã ch đ o các xã xu ng gi ng t p trungụ ệ ậ ỉ ạ ố ố ậ đúng theo l ch th i v nh khuy n cáo c a t nh và đi u ki n SX c a huy n cị ờ ụ ư ế ủ ỉ ề ệ ủ ệ ụ th nh sau: ể ư

Th i vờ ụ Th i gianờ Đông xuân 2014 –

Tình hình sâu b nh cây lúa ệ

Qua 3 v , có m t s lo i sâu b nh chính gây h i xu t hi n nh r y nâu,ụ ộ ố ạ ệ ạ ấ ệ ư ầ sâu cu n lá nh , b nh cháy bìa lá, cháy lá, đ o ôn…có xu t hi n th p h n soố ỏ ệ ạ ấ ệ ấ ơ v i năm trớ ước m c đ gây h i không đáng k Chính quy n đ a phứ ộ ạ ể ề ị ương t pậ trung lãnh đ o nông dân gieo s đ ng lo t, đúng l ch th i v đ t 100% di nạ ạ ồ ạ ị ờ ụ ạ ệ tích, ng d ng t t chứ ụ ố ương trình “3 gi m, 3 tăng”, “1 ph i 5 gi m” trên di nả ả ả ệ r ng và độ ược các ngành chuyên môn d tính d báo và thông báo tình hình sâuự ự b nh cũng nh t ch c t p hu n, hệ ư ổ ứ ậ ấ ướng d n cho nông dân các bi n phápẫ ệ chăm sóc và phòng tr sâu b nh k p th i Qua đó giúp bà con nông dân chừ ệ ị ờ ủ đ ng trong vi c chăm sóc lúa và qu n lý d ch h i trên đ ng ru ng m t cách cóộ ệ ả ị ạ ồ ộ ộ hi u qu ệ ả

B ng 2.2: C c u gi ng lúa gieo s trong năm 2015 ả ơ ấ ố ạ

Ch t lấ ượng cao: nhóm lúa OM

Qua ba vụ sản xuất lúa, giống IR50404 cho năng suất cao, đạt bình quân trên 80%/vụ Giống lúa này không chỉ có năng suất vượt trội mà còn có giá cả cạnh tranh, không chênh lệch nhiều so với các giống lúa chất lượng cao khác Mặc dù ngành nông nghiệp khuyến cáo giảm diện tích sản xuất lúa từ 20-30%, nhưng IR50404 vẫn là một lựa chọn ưu việt cho nông dân.

2.2.2.3 Mô hình chuy n đ i cây màu trên n n đ t lúa ể ổ ề ấ

Tổng diện tích trồng màu vụ đông dưới chân ruộng đạt 2.436 ha, tương ứng 114,37% kế hoạch, với sản lượng đậu đạt 48.478 tấn, vượt 120,14% kế hoạch Các loại cây trồng chủ yếu bao gồm đậu nành (1.191 ha), dưa leo (181 ha), đậu (207 ha) và các hoa màu khác (857 ha).

Mô hình chuyển đổi cây màu luân canh với lúa giúp gia tăng lợi nhuận 2-3 lần so với lúa, đồng thời giảm thiểu tác động của sâu bệnh Luân canh đóng góp vào việc kiểm soát nguồn lây lan của sâu bệnh trên lúa, giảm sức cạnh tranh của cỏ dại và cải thiện các đặc tính sinh hóa của đất Điều này không chỉ tăng cường độ phì nhiêu của đất mà còn nâng cao năng suất cây lúa trong các vụ sau.

T ng di n tích vổ ệ ườn 14.373/14.230 ha đ t 101% so KH và tăng 1,1% soạ v i cùng kỳ năm 2014, trong đó: ớ

Trong đó di n tích d a là 213 ha.ệ ừ

S n lả ượng ước đ t: 250.160 t n/235.262 t n, đ t 106,33 % so v i k ho ch.ạ ấ ấ ạ ớ ế ạ

Trong năm thu hoạch, các loại cây trái như bưởi, chôm chôm đạt năng suất cao, ít sâu bệnh nhờ ứng dụng công nghệ cao và kinh nghiệm xử lý Điều này giúp nhà vườn bán được giá cao, với thu nhập bình quân từ 200 triệu đồng/ha, và có thể lên tới 400-600 triệu đồng/ha vào mùa nghịch Tuy nhiên, các loại cây khác như mít, nhãn tiêu cũng gặp khó khăn do xu hướng giảm giá trên diện tích trồng xen canh, đặc biệt là khi diện tích trồng chuyên không lớn hơn 200 ha, ảnh hưởng đến giá trị sản xuất trong vùng chuyên canh cây ăn trái.

Qua báo cáo ngành th ng kê t ng đàn chăn nuôi gia súc, gia c m c aố ổ ầ ủ huy n, nh sau:ệ ư

Tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi trong năm nay ổn định, không ghi nhận dịch bệnh truyền nhiễm Giá sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là giá heo, duy trì ở mức cao trong những tháng đầu năm, mặc dù có sự giảm nhẹ vào cuối năm Tuy nhiên, sản lượng và tổng đàn bò vẫn có sự phát triển tích cực.

Tình hình ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi gia súc đang gia tăng đáng kể, gây áp lực lên người dân Để khắc phục tình trạng này, cần nhân rộng các mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, sử dụng đệm lót sinh học và xây dựng hệ thống Biogas.

Hi n tr ng nuôi tr ng th y s n ệ ạ ồ ủ ả

- T ng di n tích nuôi: 844 ha đ t 100% so v i KH ổ ệ ạ ớ

- S n lả ượng khai thác: 740 t n/700 t n đ t 105,71% KHấ ấ ạ

Toàn huy n hi n có 239 bè cá Tân Phong, Ngũ Hi p và 61,03 ha nuôiệ ệ ở ệ cá tra công nghi p và cá gi ng h n 50 ha các xã phía B cệ ố ơ ở ắ

Tình hình nuôi cá bè trong năm 2015 n đ nh, giá cá thổ ị ương ph m luônẩ m c t 34.000 - 36.000 đ ng/kg ng i nuôi có lãi t 3.000 - 5.000 đ ng/kg. ở ứ ừ ồ ườ ừ ồ

Hi n tr ng h th ng c p n ệ ạ ệ ố ấ ướ c

Theo chỉ tiêu Ngh quy t Đ i h i Đ ng b Qu n 12 l n th IV nhi m kỳ 2010-2015, đến cuối nhiệm kỳ ph ần đầu triển khai cung cấp nước sạch đạt trên 50% các hộ dân trên địa bàn quận, tính theo số liệu dân số năm 2009 là 80.079 hộ Ủy ban nhân dân quận làm việc với Tổng Công ty cổ phần nước Sài Gòn để thực hiện mục tiêu này.

Công ty TNHH MTV Cấp nước Trung An đã triển khai kế hoạch thi công hệ thống cấp nước cho dân cư một số phường bị ảnh hưởng bởi hạn hán Đến nay, công ty đã thực hiện cung cấp nước sạch cho 55.302/80.079 hộ, đạt tỷ lệ 69,06% theo quy định.

Trong giai đoạn 2014-2015, đã triển khai hơn 20 dự án phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn quận, nhằm cung cấp nước sạch cho nhân dân sử dụng Các dự án này đã phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu nghiêm ngặt đã đề ra.

Công ty TNHH MTV cấp nước Trung An đã triển khai 54 dự án phát triển mạng lưới cấp nước trên địa bàn quận, hoàn thành 100% chỉ tiêu về việc cung cấp nước sạch cho người dân Theo Nghị quyết 38/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố, tất cả người dân đều được sử dụng nước sạch, đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt.

Trong quá trình triển khai thực hiện các dự án theo thẩm quyền, Công ty TNHH MTV cấp nỗ Trung An đã gặp phải nhiều khó khăn và thách thức Đặc biệt, việc phối hợp với các đơn vị liên quan và đảm bảo tiến độ thực hiện dự án là những vấn đề cần được chú trọng Các giải pháp cần thiết phải được đề xuất để khắc phục những trở ngại này, nhằm nâng cao hiệu quả triển khai và đáp ứng yêu cầu phát triển của địa bàn quận.

Nghiên c u rút ng n quy trình gi i quy t c p phép đào đứ ắ ả ế ấ ường đ thiể công phát tri n m ng lể ạ ướ ấi c p nước và g n đ ng h nắ ồ ồ ước.

 Nướ ạc s ch: Toàn huy n hi n có 2 H p tác xã và 44 tr m T h p tác vàệ ệ ợ ạ ổ ợ

Đến nay, 10 doanh nghiệp cung cấp nước sạch cho nhân dân nông thôn đã đạt tỷ lệ 94,11% (47.027/49.971 hộ) Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ dân chưa có nước sạch, dẫn đến nhu cầu sử dụng nước sạch vẫn rất cao Chất lượng nước cung cấp cũng cần được cải thiện để đáp ứng yêu cầu của người dân.

- Chuy n sang t nhân 1 THT NSHNT p Tân S n – Ngũ Hi pể ư ấ ơ ệ

- Ng ng ho t đ ng 1 THT NSHNT p 3 – Phú Cư ạ ộ ấ ường.

 Ho t đ ng c a các THT, HTX:ạ ộ ủ

Toàn huy n có 4 HTX: 2 HTX NSHNT, 2 HTX NN và 54 THT trong đó có 10 THTệ SXNN và 44 THT nước SHNT.

- HTX s u riêng Ngũ Hi p hi n HTX đang ho t đ ng n đ nh và đ t hi u quầ ệ ệ ạ ộ ổ ị ạ ệ ả cao, năm 2015 l i nhu n đ t h n 200 tri u đ ng, 2 HTX nợ ậ ạ ơ ệ ồ ước Tam Bình và

C m S n ho t đ ng có hi u qu , l i nhu n cao có tích lũy v n đ tái SX.ẩ ơ ạ ộ ệ ả ợ ậ ố ể

HTX Mỹ Thành – Mỹ Thành Nam hiện nay hoạt động và sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP, đã được tái chứng nhận, đảm bảo chất lượng sản phẩm gạo Lúa do công ty TNHH cung cấp.

Tân Thành C Đ C đang triển khai chương trình bao tiêu sản phẩm và hỗ trợ tái chế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn GlobalGAP Hợp tác xã hiện đang củng cố nhân sự để thực hiện các hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012, với kế hoạch cụ thể được dự kiến thực hiện vào tháng 11.

- THT SX DV trái cây Bình Hòa B, THT SXKD s u riêng an toàn p Bình Hòa Aầ ấ

Tam Bình hiện đang sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP và VietGAP, tập trung vào sản xuất lúa chất lượng cao Hợp tác xã Gò-Cần Thạnh Lộc và Hợp tác xã sản xuất chôm chôm VietGAP Tân Phong đang hoạt động hiệu quả và bền vững.

- Hướng d n thành l p m i 05 THT: THT nuôi bò – Long Tiên, THT b m vùng,ẫ ậ ớ ơ s d – Mỹ Thành B c, THT tr ng s u riêng – C m S n, THT tr ng chanh bôngạ ề ắ ồ ầ ẩ ơ ồ tím – Hi p Đ c, THT nuôi th – Tân Phong.ệ ứ ỏ

Phòng Hợp tác xã và Phát triển nông thôn Tiền Giang tổ chức 04 lớp tuyên truyền về nội dung Luật Hợp tác xã mới năm 2012, nhằm hướng dẫn thực hiện tiêu chí 13 và truyền tải pháp luật trong lĩnh vực kinh tế tập thể Bên cạnh đó, còn có 01 lớp bồi dưỡng đào tạo cho cán bộ quản lý, kế toán THT/HTX với sự tham gia của 130 người.

- Ki m tra ch t lể ấ ượng nước sinh ho t các THT và n m l i tình hình ho tạ ở ắ ạ ạ đ ng các THT và HTX nộ ước sinh ho t nông thôn các xã.ạ ở

Tổ chức tập huấn cho 32 cơ sở có hơn 1.300 lỗ trồng cây, nhằm nâng cao kỹ thuật trồng và chăm sóc cây sầu riêng an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP Các nội dung tập huấn bao gồm kỹ thuật nuôi heo và chăm sóc cây gấc, giúp người tham gia áp dụng hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp.

CH ƯƠ NG 3: ĐÁNH GIÁ DI N BI N, NH H Ễ Ế Ả ƯỞ NG C A XÂM NH P Ủ Ậ

Tình hình xâm nh p m n t i huy n Cai L y ậ ặ ạ ệ ậ

3.1.1 Theo th ng kê t phòng nông nghi p và phát tri n nông thôn huy n ố ừ ệ ể ệ Cai L y ậ

Nước mặn từ sông Hàm Luông (Bến Tre) đã xâm nhập sâu vào hệ thống kênh rạch, ảnh hưởng đến nhiều xã phía Nam của huyện Cai Lậy và thị xã Cai Lậy, cụ thể là các xã Ngũ Hiệp, Tam Bình, Mỹ Long, Phú Quý, Long Tiên, Long Trung và Hiếu Xuân.

K t qu quan tr c m n t ế ả ắ ặ ừ 8/3/2016 đ nế 13/3/2016 c a Xí nghi p Th yủ ệ ủ nông Cai L y nh sau:ậ ư

B ng 3.1 K t qu quan tr c nả ế ả ắ ước m n trên đ a bàn huy n Cai L y tặ ị ệ ậ ừ

Stt Kênh sông Đ a đi mị ể Đ m nộ ặ

1 Trên tuy nế sông Ti nề

L cộ đ m n là 1,2 g/l, th p h n đ nh maxộ ặ ấ ơ ỉ ngày trước 0,1 g/l.

- T i phà Ngũ Hi pạ ệ đ m n là 1,6 g/l, cao h n đ nh maxộ ặ ơ ỉ ngày trước 0,1 g/l. đ m n là 1,3 g/l, th p h n đ nh maxộ ặ ấ ơ ỉ ngày trước 0,1 g/l.

- T i xã Tam Bìnhạ : Cây Còng, Hai Tân,

-T i xã H i Xuânạ ộ đ m n bi n đ ng t 1,0 g/l đ n 1,5ộ ặ ế ộ ừ ế g/l đ m n bi n đ ng t 0,5 g/l đ n 1,5ộ ặ ế ộ ừ ế g/l. đ m n bi n đ ng t 0,8 g/l đ n 1,5ộ ặ ế ộ ừ ế g/l đ m n bi n đ ng t 0,6 g/l đ n 1,2ộ ặ ế ộ ừ ế g/l. Đ m n t i vàm Trà Tân - sông Nămộ ặ ạThôn là 1,2 g/l, c u Trà Tân là 1,1 g/l,ầ

Tùng (phía sông) là 0,2 g/l Đ m n t i vàm Ba Rài là 0,2 g/l vàộ ặ ạ t i c u Ba Rài là 0,4 g/l.ạ ầ Đ m n t i khu v c phà Tân Phong -ộ ặ ạ ự Ngũ Hi p là 0,6 g/l, t i khu v c c nệ ạ ự ồ Tròn là 0,3 g/l, t i b n phà Tânạ ế Phong - Hi p Đ c là 0,2 g/lệ ứ

Vấn đề ô nhiễm môi trường trên hệ thống kênh rạch các xã phía Nam huyện Cai Lậy đang trở nên nghiêm trọng, với tình trạng xâm nhập mặn diễn ra trên toàn tuyến Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng nước mà còn có thể gây thiệt hại cho vùng chuyên canh sản xuất sầu riêng của Cai Lậy.

Sầu riêng là cây ăn trái lâu năm nhạy cảm với ô nhiễm mặn, đặc biệt khi nồng độ muối trong đất vượt quá 0,2 g/l (0,2‰), gây hại cho cây Khi nồng độ muối cao, lá cây sẽ bị cháy khô, rụng, và có thể dẫn đến chết nhánh, chết cây Ô nhiễm mặn có thể gây ra hậu quả lâu dài cho vườn cây ăn trái, đặc biệt là sầu riêng, dẫn đến hiện tượng “sượng múi” trong những năm sau, làm giảm nghiêm trọng chất lượng trái Trong điều kiện hiện nay, nếu vườn sầu riêng bị thiếu nước ngọt, cây sẽ ít bị thiệt hại khi nồng độ muối cao hơn 0,2 g/l.

Phòng NN&PTNT khuyến cáo người dân không được mặn trên 0,5g/l để đảm bảo cây trồng phát triển tốt Nhiều người dân chuyên canh sầu riêng, vú sữa đã thực hiện các biện pháp chăm sóc cây và đã báo cáo lên UBND xã về tình trạng nước mặn Tuy nhiên, hiện tại, nhiều vùng chuyên canh trái cây đã ghi nhận mức độ mặn vượt quá 1g/l, khiến người dân phải tìm cách ngăn chặn tác động của mặn đến cây trồng.

Hình 3.1 Nông dân huy n Cai L y, Ti n Giang đ a nệ ậ ề ư ước đ n UBND xã đế ể đo đô m n trong nặ ước - nh: Thanh TúẢ

Hình 3.2 Nhi u ngề ười dân còn c n th n ghi l i gi l y m u nẩ ậ ạ ờ ấ ẫ ước đ g iể ử cho cán b ngành nông nghi p đo đ m n - nh: M u Trộ ệ ộ ặ Ả ậ ường

Theo thông tin từ UBND huyện Cai Lậy, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiến hành khảo sát và báo cáo tổng kết tình hình nông thôn trong 2 năm qua Kết quả khảo sát được thực hiện tại các địa điểm như Bến đò Tam Bình, Phà Ngũ Hiệp, Sông Ba Rài và Phà Thị Lộc.

B ng 3.2 ả K t qu đo đ m nế ả ộ ặ l n nh t trong ngàyớ ấ t i các đi m c đ nh tạ ể ố ị ừ ngày 10/3 – 10/4/2016 (Ph l c 1).ụ ụ

Ghi chú: Độ mặn cao nhất

T đó, th y đừ ấ ược di n bi n nễ ế ước m n xâm nh p (Hình 3.3).ặ ậ

Thời gian nồng độ mặn (g/l)

Hình 3.3 K t qu đo đ m n t i các đi m c đ nh t ngày 10/3 – 10/4/2016ế ả ộ ặ ạ ể ố ị ừ

Nhìn chung, nông dân đang đối mặt với tình trạng không ổn định và thiếu quy luật trong việc sản xuất Thời điểm cao điểm thường rơi vào giữa tháng 3 và đầu tháng 4, khi giá cả tăng cao và nhu cầu thị trường cũng gia tăng Điều này dẫn đến việc nông sản trở nên khan hiếm và giá cả có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn này.

Tình hình ô nhiễm thủy sản tại xã Tam Bình, tỉnh Tiền Giang, ghi nhận mức độ ô nhiễm cao nhất là 1,98g/l vào ngày 29/3/2016 Đây cũng là thời điểm xác định ô nhiễm trong 4 khu vực được khảo sát Sau đó, mức độ ô nhiễm đã giảm và không còn xuất hiện sau ngày 5/4/2016.

Tại phà Tam Bình (xã Tam Bình, huyện Cai Lậy), độ mặn cao nhất trong khu vực được ghi nhận là 1,7g/l vào ngày 13-14/3/2016 Sau đó, độ mặn giảm dần đến cuối tháng Độ mặn cao thứ hai là 1,6g/l vào ngày 31/3/2016, nhưng chỉ kéo dài từ 1 đến 2 ngày trước khi giảm xuống mức thấp hơn vào cuối tháng.

T i phà Ngũ hi p, n ng đ m n tăng v t vào 2 ngày đ u t 0 lên 1,2 g/lạ ệ ồ ộ ặ ọ ầ ừ sau đó t 12/3/2016 đ n 17/3/2016 n m ngừ ế ằ ở ưỡng 1,4-1,5g/l sau đó gi mả m nh và không còn phát hi n m n.ạ ệ ặ

T i Vàm Ba Rài, m n đạ ặ ược coi là ít nh t và n ng đ không đáng k chấ ồ ộ ể ỉ vào kho ng trên dả ưới 0,5 g/l vào các ngày 13, 14, 15,28/3/2016 Và sau đó gi m v m c 0g/l.ả ề ứ

3.1.2 D báo kh năng xâm nh p m n t i huy n Cai L y ự ả ậ ặ ạ ệ ậ

B ng 3.3 D báo kh năng xâm nh p m n t i th i đi m mùa khô, năm 2016ả ự ả ậ ặ ạ ờ ể

Tr m/ vạ ị trí Đ m n l nộ ặ ớ nh t trongấ tháng D báoự

Trong tháng 3, ngu n nồ ước ng t có kh năngọ ả xu t hi n vào nh ng lúc ấ ệ ữ tri u xu ng th p.ề ố ấ

Gi a tữ háng 3, đ u ầ tháng 4 ngu n nồ ước nhi mễ m n hoàn toàn, không có kh năng xu t hi nặ ả ấ ệ nước ng t,ọ

Tháng 3 lúc m c nự ước tri u th p v n cònề ấ ẫ nước ng t, nh ng ít h n nhi u so v i tháng ọ ư ơ ề ớ 4 Tháng 4 và m t s ngày ộ ố cu i ố tháng 3 ngu nồ nước ng t khá d i dào; m n ch xu t hi n vàoọ ồ ặ ỉ ấ ệ lúc đ nh tri u trong nh ng ngày tri u cao.ỉ ề ữ ề

Trong tháng 3, nồng độ triều cao nhất có thể đạt trên 0,5g/l, trong khi các ngày còn lại có thể dao động nhẹ Sang tháng 4, nồng độ nước có khả năng tiếp tục dao động, nhưng vào những thời điểm đỉnh triều, nồng độ không vượt quá 0,5g/l.

Tháng 3 và m t s ngày ộ ố cu i thángố có khả năng xu t hi n nấ ệ ước ng t vào lúc tri u th p.ọ ề ấ Tháng 4 còn m t s ngày có kh năng xu tộ ố ả ấ hi n nệ ước ng t vào lúc chân tri u th i kỳọ ề ờ m c nự ước tri u th p.ề ấ

Theo nghiên cứu, nồi ước mặn di chuyển từ Bến Tre đến phà Thới Lợi, được thiết kế để giữ ổn định mặn kéo dài và nâng đỡ cao nhất tại đó qua Tam Bình, Ngũ Hiệp và vàm Ba Rài Đây là những khu vực chịu ảnh hưởng mạnh nhất trong 4 vị trí.

Vùng từ Tam Bình trở lên, vào cuối tháng 3 đầu tháng 4, có khả năng xuất hiện nắng nóng trong thời kỳ chuyển giao Từ khoảng 30-31/4, nhiệt độ có thể tăng cao, gây khó khăn cho việc sinh hoạt và sản xuất.

- Nhìn chung, t i phà Ngũ Hi p m n ch tăng cao đ t ng t vào gi aạ ệ ặ ỉ ộ ộ ữ tháng 3 sao đó gi m nhanh và k t thúc.ả ế

T đó cho th y đc đừ ấ ường đi c a nủ ước m n t bi n vào đ t li n đặ ừ ể ấ ề ược th hi n nh sau:ể ệ ư

Hình 3.4 Đường đi c a nủ ước m n vào đ t li n đ t 1ặ ấ ề ợ Ghi Chú:

Trên 1,5 g/l 1,5 g/l T 0,7- 1,25 g/lừ Trên 0,5 g/l Trên 1,5 g/l 1,5 g/l T 0,7- 1,25 g/l Trên 0,5 g/lừ

Hình 3.5 Đường đi c a nủ ước m n vào đ t li n đ t 2ặ ấ ề ợ Ghi chú:

Trên 1,5 g/l 1,5 g/l T 0,7- 1,25 g/lừ Trên 0,5 g/l Trên 1,5 g/l 1,5 g/l T 0,7- 1,25 g/l Trên 0,5 g/lừ

Nước mặn di chuyển từ Biển Đông vào Bến Tre và ảnh hưởng đến một số xã của huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang Xã Ngũ Hiệp và Tân Phong có vị trí địa lý đặc biệt, nằm giữa sông Tiền và giáp với Bến Tre, nên dễ dàng tiếp xúc với nước mặn Nước mặn xâm nhập theo hai nhánh của sông Tiền, ảnh hưởng đến hai xã nằm hai bên sông là Tam Bình và Ngũ Hiệp, sau đó theo các nhánh nhỏ đi vào các con kênh, rạch xâm nhập đến các xã Long Tiên, Long Trung.

Căn cứ vào kết quả ngày 20/3/2016, đầm nén có dấu hiệu giảm Qua đó, cơ quan khuyến cáo người dân không lấy nước vào kênh, mương vườn đổ vào đầm nén dưới 0,5g/l, nhằm phục vụ sản xuất Tuy nhiên, đối với một số cây mẫn cảm như sú riêng và vú sữa, thì yêu cầu người dân hạn chế tưới nước vẫn còn đầm nén cao.

Đánh giá nh n th c và kh năng thích nghi ậ ứ ả

Khi đề cập đến ngưỡng mặn cho các loại cây trồng như rau màu hay cây ăn trái, nhiều người vẫn chưa nhận thức rõ về vấn đề này, trừ một số ít người có hiểu biết về ngưỡng mặn trong ngành nông nghiệp Hầu hết những người được khảo sát đều sống trong vùng bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm mặn theo mùa, đặc biệt là trong mùa khô kéo dài vài tháng trong năm Thông tin về tác động của độ mặn đến sinh trưởng và sinh kế của cây trồng, đặc biệt là đối với những người làm vườn, vẫn còn hạn chế Tuy nhiên, tại Cai Lậy, tỷ lệ người dân sử dụng nước máy khá cao, dẫn đến việc khi đề cập đến ngưỡng mặn, nhiều người không nắm rõ thông tin.

M t s h không h quan tâm đến các tác động của s xâm nhập mặn, đặc biệt là các h s ng trong vùng đê bao Các biện pháp thích nghi với nệ ộ ố ệ ớ ước mặn cần được thực hiện theo tập quán chung như dùng lu, b n ch a nậ ư ồ ứ ước, không l y nấ ước sông khi có mặn G n nh toàn b nh ng ngặ ầ ư ộ ữ ườ ượi đ c h iỏ đ u đề ược t p hu n ng phó xâm nh p mặn Đ i v i h , việc ng phó sậ ấ ứ ậ ặ ố ớ ọ ệ ứ ự nhi m mặn quy mô l n phãi t chính quy n và ngễ ặ ở ớ ừ ề ười dân t ra th đ ngỏ ụ ộ trong các đ xu t v ki n ngh hay chính sách s d ng ngu n nề ấ ề ế ị ử ụ ồ ước.

Các chính sách

Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Khắc Định nhấn mạnh trong cuộc họp báo Chính phủ chiều 29/2 rằng, Chính phủ xác định việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, và ngăn chặn xâm phạm là nhiệm vụ hàng đầu, cần được ưu tiên trong công tác bảo đảm an ninh quốc gia hiện nay.

Vào ngày 24/2, Chính phủ đã ký quyết định hỗ trợ 85,1 tỷ đồng cho 6 tỉnh gồm Quảng Trị, Đắk Lắk, Đắk Nông, Long An, An Giang và Đồng Tháp nhằm khắc phục hậu quả thiên tai Đây là một bước đi quan trọng để hỗ trợ người dân và sẽ tiếp tục được thực hiện trong thời gian tới, theo lời ông Đinh.

Ngày 12/3, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 09/CT-TTg về việc triển khai các biện pháp cấp bách ngăn chặn xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long Chỉ thị nêu rõ, hiện nay 9/13 tỉnh, thành phố với gần 40% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn, gây thiệt hại cho gần 200.000 ha lúa vụ Đông Xuân và vụ cây ăn trái Tình hình đặc biệt nghiêm trọng tại tỉnh Bến Tre, nơi có 160/164 xã, phường trên địa bàn bị ảnh hưởng, với 70% diện tích gieo trồng bị xâm nhập mặn.

Trong thời gian gần đây, xâm nhập mặn tiếp tục diễn ra gay gắt ở đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là trong tháng 3 - 4 và có thể kéo dài tới tháng 6/2016, gây thiệt hại cho sản xuất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân Tình trạng này đã làm giảm năng suất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, dẫn đến khó khăn cho người dân và chính quyền địa phương Chính phủ đã triển khai các biện pháp hỗ trợ để đối phó với tình hình này.

Bộ ngành và các cấp chính quyền địa phương cần theo dõi sát tình hình và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của các hệ thống chính trị, nhằm thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn theo Nghị quyết 20/NQ-CP ngày 3/3/2016 và Chỉ thị 04/CT-TTg ngày 4/2/2016.

Th tủ ướng Chính ph t i cu c h p ngày 7/3/2016.ủ ạ ộ ọ

Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long cần tập trung bảo đảm đời sống nhân dân, rà soát các hộ thiếu đói, thiếu nước, đặc biệt là các hộ nghèo, gia đình chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số Đồng thời, triển khai các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo cung cấp nước sạch cho người dân, bảo vệ nguồn nước và vệ sinh môi trường sống của cộng đồng Cần chú trọng đến hoạt động của các bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, không để người dân bị thiếu nước sinh hoạt và sử dụng nước không hợp vệ sinh, nhằm ngăn chặn dịch bệnh bùng phát.

Triển khai các biện pháp cấp bách phù hợp với điều kiện thực tế để kiểm soát mặn, nạo vét kênh rạch, khơi thông dòng chảy và khoanh vùng ngăn mặn Giảm thiểu tác động đến cây trồng và diện tích nuôi trồng, bảo vệ sản xuất và đảm bảo an toàn cho môi trường.

Chính phủ yêu cầu các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội tiến hành rà soát nhu cầu hỗ trợ đối với các địa phương bị ảnh hưởng bởi đói nghèo, thiên tai, hạn hán và xâm nhập mặn Các bộ cần lập báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ để xem xét và quyết định theo quy định hiện hành.

Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo các cơ quan chức năng theo dõi chặt chẽ tình hình xâm nhập mặn theo thời gian Thông tin kịp thời về diễn biến xâm nhập mặn sẽ giúp nông dân không gieo sạ trong thời điểm không phù hợp, đồng thời áp dụng kỹ thuật canh tác phù hợp để phát triển bền vững trong điều kiện xâm nhập mặn kéo dài Để giảm thiểu thiệt hại do xâm nhập mặn, Bộ Y tế cần phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền, khuyến cáo người dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, đồng thời tăng cường giám sát bảo đảm an toàn môi trường, ứng phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra dịch bệnh do tình trạng thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chỉ đạo hệ thống ngân hàng địa phương, ngân hàng thương mại và ngân hàng chính sách thực hiện các giải pháp hỗ trợ, khoanh nợ, giãn nợ và xử lý rủi ro đối với các hộ dân và doanh nghiệp trên địa bàn bị thiệt hại do thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn Đồng thời, ngân hàng cũng tiếp tục cho vay để đảm bảo phục hồi và phát triển sản xuất.

Do tình hình xâm nhập mặn ngày càng sâu hơn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các cơ quan liên quan để rà soát, cập nhật và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long Các bộ quản lý chuyên ngành cũng sẽ thực hiện việc rà soát và điều chỉnh quy hoạch trong lĩnh vực quản lý ngành cho phù hợp Đồng thời, ưu tiên bố trí ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020, cùng với các nguồn vốn hợp pháp khác, nhằm khắc phục hậu quả thiên tai Điều này sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình thủy lợi, đối phó với biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn, và phòng chống sạt lở ven biển, bảo vệ môi trường hiệu quả.

4.1.2 Chính sách c a lãnh đ o c p huy n ủ ạ ấ ệ Đ ch đ ng ng phó v i xâm nh p m n, huy n Cai L y đã t ch cể ủ ộ ứ ớ ậ ặ ệ ậ ổ ứ tuyên truy n, thề ường xuyên phát tin trên đài truy n thanh huy n, xã nh mề ệ ằ nâng cao nh n th c cho ngậ ứ ười dân v nh hề ả ưởng c a s xâm nh p m n đủ ự ậ ặ ể người dân ch đ ng ng phó, v n đ ng ngủ ộ ứ ậ ộ ười dân v sinh, n o vét kênhệ ạ mương đ tr nể ữ ước ng t; t ch c các l p t p hu n trang b ki n th c phòng,ọ ổ ứ ớ ậ ấ ị ế ứ ch ng h n, m n t i t i 09 xã: Ngũ Hi p, Tam Bình, Phú An, Long Tiên, Longố ạ ặ ạ ạ ệ Trung, Tân Phong, Hi p Đ c, H i Xuân và C m S n v i h n 1.000 ngệ ứ ộ ẩ ơ ớ ơ ười tham d ự

Khảo sát thường xuyên được thực hiện để xác định mặn trên địa bàn các xã, đồng thời đo mặn tại 04 điểm: bến đò Tam Bình, vàm sông Ba Rài, bến phà Ngũ Hiệp và phà Thị Lộc Các đơn vị thực hiện chế độ theo dõi và báo cáo 24/24 giờ cho các cơ quan, đơn vị và UBND các xã nhằm nhanh chóng giải quyết các tình huống có liên quan Qua đó, thông báo cho các xã (Tam Bình, Mỹ Long và Ngũ Hiệp) ngừng sử dụng nước bị nhiễm mặn.

Các ngành chức năng cần thường xuyên theo dõi tình hình xâm nhập mặn và áp dụng biện pháp pháp lý để bảo vệ sản xuất và đời sống dân sinh Cần duy trì và tăng cường các biện pháp chuyển đổi cây trồng, đồng thời triển khai các biện pháp hỗ trợ cho nông dân trong vùng nguy cơ cao bị xâm nhập mặn Khuyến cáo người dân có diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng nguy cơ cao cần chú ý đến thông báo thời tiết và điều chỉnh lịch thời vụ cho phù hợp, nhằm hạn chế thiệt hại cho cây lúa Hè Thu trong thời điểm khô hạn Đối với diện tích trồng rau màu và nuôi trồng thủy sản, cần thường xuyên theo dõi để có giải pháp bảo vệ kịp thời.

Khi lượng nước ngập trong các kênh công cộng gia tăng, việc triển khai các phương án bảo vệ môi trường trở nên cấp thiết Cần thiết lập các biện pháp thi công hiệu quả cho các công trình thu nước, nhằm giảm thiểu chi phí và đảm bảo an toàn cho các công trình đang hoạt động Đồng thời, việc kiểm tra nguồn nước để đảm bảo sinh hoạt cho các hộ dân là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh mặn xâm nhập ngày càng nghiêm trọng.

Các gi i pháp ả

- Đóng c ng ngăn m n tr nố ặ ữ ước ng t k p th i (tham kh o d báo m nọ ị ờ ả ự ặ và c n kh o sát th c đ a) ầ ả ự ị

T i m t s đ a phạ ộ ố ị ương đã xây d ng và đ a vào ho t đ ng các c ng ngăn m nự ư ạ ộ ố ặ

c) Đ p ngăn m n t i xã Long Tiên ậ ặ ạ

- Ch đ o trang b thi t b đo m n đ n t ng p; các đ a phỉ ạ ị ế ị ặ ế ừ ấ ị ương c n khaiầ thác tri t đ kh năng ngăn m n c a các đê bao ch ng lũ, ch đ ng b trí kinhệ ể ả ặ ủ ố ủ ộ ố phí đ đ p đ p t m, gia c các c a c ng b h h ng.ể ắ ậ ạ ố ử ố ị ư ỏ

- Đ p đ p th i v (đ p t m) tr nắ ậ ờ ụ ậ ạ ữ ước ngăn m n ặ

- N o vét h th ng kênh mạ ệ ố ưởng n i đ ng đ đ m b o vi c l u thôngộ ồ ể ả ả ệ ư dòng ch y, c ng c b bao ngăn m n, tr ng t trong h th ng ph c v s nả ủ ố ờ ặ ữ ọ ệ ố ụ ụ ả xu t dân sinh ấ

- Tr nữ ước trên h th ng kênh r ch n i đ ng ệ ố ạ ộ ồ

Trước mắt, cần tôn tạo kênh mạch nước, đồng thời thiết lập hệ thống ngăn mặn để bảo vệ nguồn nước ngọt cho cây lúa, đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cho người dân Việc này phải hợp tác giữa các địa phương và trung ương, sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau để đạt hiệu quả cao.

4.2.2 Gi i pháp phi công trình ả

2 xã H i Xuân và Tân Phong do n c m n ch a l n sâu vào và g p Ở ộ ướ ặ ư ấ ặ thi t h i gì nh ng không vì v y mà không chú tâm trong vi c phòng ch ngệ ạ ư ậ ệ ố h n m n.ạ ặ

Còn l i các xã Long Tiên, Long Trung, Mỹ Long, Tam Bình, Ngũ Hi p làạ ệ vùng đ t trông nhi u trái cây nên áp d ng các gi i pháp sau:ấ ề ụ ả

Để bảo vệ cây ăn quả trước nguy cơ nhiễm mặn, cần sử dụng các biện pháp như râm mát, che khô, và tạo điều kiện cho cây phát triển tốt hơn Cắt tỉa cành và tạo tán giúp cây thoát hơi nước hiệu quả Đồng thời, tăng cường bón phân hữu cơ cùng với lân và kali, hạn chế việc sử dụng các loại phân hóa học khác trong thời gian cây đang bị nhiễm mặn.

Cung cấp trang thiết bị phục vụ việc cấp và trữ nước cho các hộ gia đình ở những khu vực bị ảnh hưởng bởi hạn hán, bao gồm hệ thống bồn chứa nước, máy lọc nước gia đình, và hóa chất xử lý nước.

- Khoan các gi ng khoan t ng sâu đ thay th t m th i ngu n nế ầ ể ế ạ ờ ồ ước sông b nhi m m n nh ng vùng b nh hị ễ ặ ở ữ ị ả ưởng xâm nh p m n.ậ ặ

Nâng cao năng l c d báo ngu n nự ự ồ ước, h n hán, XNM, b o đ m chạ ả ả ủ đ ng ng phó v i tác đ ng c a th i ti t c c đoanộ ứ ớ ộ ủ ờ ế ự

Tăng cường công tác tuyên truyền và cập nhật thông tin qua đài truyền thanh xã để người dân biết về tình hình dịch bệnh; khuyến khích người dân đóng góp các công trình trong mô hình vườn khi nồng độ ô nhiễm vượt quá 1g/l; nạo vét kênh, mương để đảm bảo nước tưới cây, sử dụng tiết kiệm nguồn nước.

D báo dài h n, ng n h n và c p nh t thông tin đ m n (trong ngày)ự ạ ắ ạ ậ ậ ộ ặ trên các phương ti n thông tin đ i chúng (Đài phát thanh, truy n hình ).ệ ạ ề

Tình hình ô nhiễm nguồn nước tại Long An và Bến Tre đang trở nên nghiêm trọng, do xâm nhập mặn và các yếu tố khác Việc nghiên cứu các giải pháp quản lý nguồn nước hiệu quả là cực kỳ cần thiết Cần có những biện pháp cụ thể để bảo vệ nguồn nước, đảm bảo cung cấp nước sạch cho người dân Đây là vấn đề quan trọng, đặc biệt khi nhiều người dân đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước sạch.

Các xã nhiễm mặn tại huyện Cái Lậy đã xuất hiện vào năm nay, khiến người dân hoang mang Tuy nhiên, mức độ nhiễm mặn chưa phải là quá lớn Khi thủy triều xuống, nước mặn cũng được mang theo và có khả năng lan ra các sông, kênh rạch Mặc dù nước mặn vẫn ảnh hưởng đến hệ thống sinh thái, nhưng mức độ nhiễm mặn hiện tại được coi là nhẹ hơn so với nhiều xã khác trong khu vực ĐBSCL.

 K t qu di n bi n xâm nh p m n t i các h th ng sông, kênh r ch: ế ả ễ ế ậ ặ ạ ệ ố ạ

N ng đ m n lên xu ng không n đ nh và không có quy lu t Có thồ ộ ặ ố ổ ị ậ ể chia m n cao nh t thành 2 đ t: gi a tháng 3 và cu i tháng 3- đ u tháng 4 ặ ấ ợ ữ ố ầ

Vào đầu tháng 1, nợ ước mặn tại biên Đông đã gia tăng, đặc biệt là khu vực cù lao Thới Sơn, gần Tân Mỹ, thuộc tỉnh Tiền Giang Khu vực này tiếp xúc trực tiếp với xã Ngũ Hiệp và Tam Bình, trong đó Ngũ Hiệp có mức độ ngập cao nhất, tiếp theo là Tam Bình.

Th i L c và vàm Ba Rài đ m n không đáng k ớ ộ ộ ặ ể

Vào đêm 2, nợ ước mặn tại biên Đông đã chảy về phía tây qua nhánh phía Bắc dưới cầu Sông Tiền, đi qua huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre, khiến mặn xâm nhập cao nhất tại phà Thới Lộc, và đổ vào Tam Bình Tại xã Ngũ Hiệp và Ba Rài, mức độ mặn cũng được ghi nhận là thấp nhất.

 K t qu nh h ế ả ả ưở ng c a XNM đ n đ i s ng, sinh ho t c a ng ủ ế ờ ố ạ ủ ườ i dân:

Bảy xã khu vực sát biên giới đang đối mặt với tình trạng xâm nhập mạnh mẽ, điều này đang trở thành mối quan tâm lớn Chính quyền địa phương đã triển khai nhiều biện pháp ứng phó cho giai đoạn hiện tại và dự kiến sẽ tiếp tục thực hiện các chiến lược dài hạn để ngăn chặn tình trạng này Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có giải pháp nào thực sự hiệu quả để giải quyết triệt để vấn đề.

Người dân ở 7 xã khảo sát có những cách ứng phó khác nhau với tình hình khô hạn, nhưng nhìn chung không có sự khác biệt lớn Họ đã quen với việc sống trong điều kiện khô hạn kéo dài nhiều tháng, tuy nhiên, nguồn nước bị ô nhiễm đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của họ.

Bảy xã khu vực sát ngập lụt đang đối mặt với tình trạng xâm nhập mặn, nhưng chưa có kinh nghiệm ứng phó hiệu quả Mặc dù người dân đã đề xuất một số biện pháp thích nghi, nhưng vẫn còn nhiều thách thức trong việc bảo vệ sinh kế và đời sống của họ Việc xác định các giải pháp cụ thể và khả thi là cần thiết để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Biện pháp chủ yếu của ngành thủy lợi là thực hiện theo sự hướng dẫn của Chính phủ và các cấp lãnh đạo, nhằm đóng các cống ngăn mặn và ngăn nước vào kênh, mương Khi nước mặn ít, cần nâng cao việc sử dụng nguồn nước Bên cạnh đó, việc theo dõi báo đài và truyền thông thường xuyên giúp tiếp thu nhiều thông tin hữu ích để đối phó với tình hình mặn Đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện huyện Cai Lậy là cần thiết để ứng phó hiệu quả.

+ N o vét h th ng kênh mạ ệ ố ưởng n i đ ng đ đ m b o vi c l u thông dòngộ ồ ể ả ả ệ ư ch y, c ng c b bao ngăn m n, tr ng t trong h th ng ph c v s n xu tả ủ ố ờ ặ ữ ọ ệ ố ụ ụ ả ấ dân sinh

+ Tr nữ ước trên h th ng kênh r ch n i đ ng.ệ ố ạ ộ ồ

+ Ch đ ng s d ng t i đa ngu n v t li u h u c nh : r m r , c khô, l củ ộ ử ụ ố ồ ậ ệ ữ ơ ư ơ ạ ỏ ụ bình … ph g c đ gi m cho cây.ủ ố ể ữ ấ

+ C t t a cành,t o tán g n đ h n ch thoát h i nắ ỉ ạ ọ ể ạ ế ơ ước.

+ Tăng cường bón phân h u c và lân, kali, h n ch bón các lo i phân hóa h cữ ơ ạ ế ạ ọ khác trong th i gian cây đang nhi m m n.ờ ễ ặ

Nên m các l p t p hu n ng phó v i s xâm nh p m n cho ngở ớ ậ ấ ứ ớ ự ậ ặ ười dân hi u và h tr h các bi n pháp ng phó phù h p.ể ỗ ợ ọ ệ ứ ợ

C n thi t l p m ng lầ ế ậ ạ ưới thông tin v tình hình xâm nh p m n các đ aề ậ ặ ở ị phương.

Để đảm bảo an ninh lương thực và ứng phó với tình hình xâm nhập mặn, cần có chiến lược cụ thể cho các vùng xa nguồn nước, đặc biệt là tại xã Ngũ Hiệp, Tam Bình Cần tập trung nâng cấp các kênh chuyển nước và các trạm bơm hỗ trợ cho hệ thống nông nghiệp, nhằm cải thiện khả năng chống chịu và bảo vệ sản xuất nông nghiệp.

Dòng chảy thượng nguồn sông Mê Kông và đồng bằng đang đối mặt với những biến động phức tạp do chi phí của các hoạt động thủy lợi Để có thông tin kịp thời về tình hình xâm nhập mặn, nguồn nước và xây dựng kế hoạch vận hành các công trình, cần thiết phải áp dụng các giải pháp chống hạn mặn; đồng thời, các địa phương thường xuyên cập nhật các bản tin dự báo mặn của viện.

Gi i thi u các nghiên c u và áp d ng bi n pháp ng phó v i s xâmớ ệ ứ ụ ệ ứ ớ ự nh p m n:ậ ặ

+ Áp d ng bi n pháp ti t ki m nụ ệ ế ệ ước trong canh tác, th nghi m mô hìnhử ệ tưới Khô – Ướt Xen kẽ c a IRRI đ ti t ki m nủ ể ế ệ ước.

+ Nghiên c u kh năng x lý nứ ả ử ước sinh ho t trong trạ ường h p sông bợ ị nhi m m n;ễ ặ

+ Nghiên c u mô hình tr nứ ữ ước m a h gia đình các các c m dân c t pư ở ộ ụ ư ậ trung;

+ Xây d ng m t s h tr nự ộ ố ồ ữ ước ng t v i h th ng c ng đi u ti t;ọ ớ ệ ố ố ề ế

+ Các vùng có kh năng nhi m m n c n có bi n pháp làm đê th i v đả ễ ặ ầ ệ ờ ụ ể ngăn m n.ặ

[1].Đoàn Văn Mu n, Trố ương Thanh Tùng, Ph m Văn Hùng, (2014).ạ Bi n đ iế ổ khí h u t nh Ti n Giangậ ỉ ề , Khóa lu n t t nghi p Khoa Đ a ch t, Trậ ố ệ ị ấ ường ĐH KHTN.

[2] Lê Anh Tu n, ấ Đ c đi m ch đ khí tặ ể ế ộ ượng – th y văn đ ng b ng sông C uủ ồ ằ ử Long, Đ i h c C n Th , tr.12ạ ọ ầ ơ

[3] Lê Đình Thành (2005), Vai trò c a bi n h đ i v i ch đ dòng ch y h l uủ ể ồ ố ớ ế ộ ả ạ ư sông Mekong, Trường Đ i h c Th y l i, tr.2-4.ạ ọ ủ ợ

[4] Nguy n Ng c Trân (2010), ễ ọ Đ ng b ng sông C u Long đ i m t v i tháchồ ằ ử ố ặ ớ th c kép c a bi n đ i khí h uứ ủ ế ổ ậ , Trung tâm nghiên c u phát tri n đ ng b ngứ ể ồ ằ sông C u Long, , tr.5-7.ử

[5] Nguy n Sinh Huy (2003), ễ Đ ng b ng sông C u Long-Tài nguyên đ t, nồ ằ ử ấ ước và v n đ khai thácấ ề , C s II Đ i h c Th y L i, tr.1-2.ơ ở ạ ọ ủ ợ

Nguyễn Xuân Hiền, Trần Thúc, và Lễ Đỗ Dũng (2013) đã nghiên cứu về biến động dòng chảy và bùn cát ở sông Mekong Nghiên cứu này được công bố trong hội thảo khoa học quốc gia về khí tượng thủy văn, môi trường và biến đổi khí hậu lần thứ XVI, trang 98-99.

[7].Võ Thanh Tân (2004), Tính toán dòng ch y vùng bi n ven b -nả ể ờ ước nông,

Lu n án Ti n sĩ Trậ ế ường ĐH KHTN, tr.132-1

Ngày đăng: 18/07/2021, 01:08

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w