ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân, không phân biệt tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp hay nơi cư trú, đều có hồ sơ bệnh án đầy đủ được lưu trữ tại kho lưu trữ hồ sơ của bệnh viện.
E từ tháng 2/2017 đến tháng 7/2017 được chọn vào nghiên cứu với các tiêu chuẩn sau:
- Chẩn đoán lâm sàng trước mổ là VRTC
- Được siêu âm trước khi mổ
- Có kết quả giải phẫu bệnh
- Những đối tượng mổ viêm ruột cấp không trong khoảng thời gian nghiên cứu
- Những bệnh nhân viêm ruột thừa cấp trước mổ nhưng không có kết quả siêu âm
- Những bệnh nhân viêm ruột thừa cấp trước mổ nhưng không có kết quả giải phẫu bệnh
- Những hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin theo yêu cầu của bệnh án nghiên cứu
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang được thực hiện tại bệnh viện E từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2017 Phương pháp chọn mẫu không xác suất (mẫu tiện lợi) đã được áp dụng, lựa chọn tất cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong khoảng thời gian này.
- Máy siêu âm (Mỹ) có đầu dò dải quạt 3.5MHZ và đầu dò phẳng 5-7,5
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
MHZ tại phòng siêu âm của khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện E
- Hồ sơ lưu trữ của bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn tại kho lưu trữ hồ sơ lưu trữ bệnh viện E
2.2.4 Các biến số nghiên cứu 2.2.4.1 Đặc điểm chung
Thu thập các thông tin về lâm sàng theo bệnh án của bệnh viện, bao gồm:
- Các triệu chứng cơ năng (sốt, buồn nôn, đau bụng, bí trung đại tiện… )
- Các triệu chứng thực thể (phản ứng HCP, điểm Mac Burney, cảm ứng phúc mạc
- Số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi
- Phần trăm bạch cầu đa nhân trung tính
- Kích thước, đường kính ruột thừa (mm)
- Đặc điểm về độ dày thành RT (có dày, không dày)
- Dấu hiệu hình bia, dấu hiệu ngón tay (có, không)
- Dịch quanh ruột thừa (có, không)
- Sỏi phân trong RT (có, không)
- Có dịch trong lòng ruột thừa (có, không)
- Có đè nén được ruột thừa không (có, không)
- Thâm nhiễm mỡ xung quanh ruột thừa (có, không)
- Kết luận của siêu âm: VRT, theo dõi VRT, không VRT (nếu không VRT, bệnh gì?)
THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
- Thu thập thông tin hình ảnh siêu âm: Sau đó đối chiếu kết quả siêu âm với kết quả GPB
Để tính độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác, ta sử dụng các công thức sau: Độ nhạy (Se) được tính bằng Se = a / (a + c), độ đặc hiệu (Sp) tính theo Sp = d / (b + d), và độ chính xác (Acc) là Acc = (a + d) / (a + b + c + d) Trong đó, a đại diện cho số dương tính thật (có VRT trên SA và GPB), b là số dương tính giả (có VRT trên SA nhưng không có VRT trên GPB), c là số âm tính giả (không có VRT trên SA nhưng có VRT trên GPB), và d là số âm tính thật (không có VRT trên SA và GPB).
Bảng 2.1 Đối chiếu kết quả của siêu âm với kết quả GPB GPB
- Các biến số định tính thì tính theo tỷ lệ %
- Các biến số định lượng thì tính theo giá trị trung bình, độ lệch
- Xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê IBM SPSS statistics 22
ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào bệnh nhân sau phẫu thuật VRT, với phương pháp hồi cứu để so sánh và theo dõi kết quả mà không gây ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi của bệnh nhân.
- Các thông tin về bệnh nhân được mã hóa, nhập vào máy tính và được giữ bí mật
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2017, tại khoa ngoại bệnh viện E, chúng tôi đã lựa chọn 40 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, tất cả đều có kết quả giải phẫu bệnh (GPB) chẩn đoán là VRTC.
3.1.1 Đặc điểm chung 3.1.1.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân VRTC theo tuổi
Trong nghiên cứu về 40 bệnh nhân VRTC, độ tuổi của bệnh nhân dao động từ 13 đến 92, với tuổi trung bình là 35,03 Nhóm tuổi từ 15-30 chiếm tỷ lệ VRTC cao nhất, đạt 52,5%, trong khi nhóm dưới 15 tuổi có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 2,5%.
3.1.1.2 Phân bố bệnh nhân theo giới
Hình 3.1: Phân bố bệnh nhân VRTC theo giới
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Trong 40 bệnh nhân VRTC, có 19 bệnh nhân nữ (chiếm 47,5%), 21 bệnh nhân nam (chiếm 52,5%), tỷ lệ nam/ nữ là 1.1/1.`
3.1.2 Triệu chứng lâm sàng 3.1.2.1 Triệu chứng toàn thân
Bảng 3.2: Sự biến đổi nhiệt độ
Trong nghiên cứu với 40 bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân sốt và không sốt đều chiếm 50% Nhiệt độ cơ thể dao động từ 36,5◦C đến 39,5◦C, trong đó 20 bệnh nhân có sốt chủ yếu ở mức nhẹ từ 37,3 đến 38,5◦C, chiếm 45% tổng số Ngoài ra, hội chứng nhiễm trùng xuất hiện ở 40% trường hợp.
Hình 3.2: Triệu chứng cơ năng
20 40 60 80 100 120 Đau bụng (HCP) Buồn nôn/ nôn Bí trung đại tiện Ỉa lỏng Táo bón số bệnh nhân %
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Trong một nghiên cứu với 40 bệnh nhân, triệu chứng cơ năng phổ biến nhất là đau bụng vùng HCP, xuất hiện ở 100% trường hợp Ngoài ra, 37,5% bệnh nhân còn gặp phải triệu chứng buồn nôn hoặc nôn, trong khi 12,5% có triệu chứng ỉa lỏng Các triệu chứng như bí trung đại tiện và táo bón được ghi nhận với tần suất rất thấp.
Bảng 3.3: Vị trí đau khởi phát
Vị trí đau bụng Bệnh nhân %
Nhận xét: Vị trí đau khởi phát chủ yếu xuất phát từ thượng vị
Trong số 40 trường hợp, hố chậu trái chiếm 42,5% và hố chậu phải chiếm 37,5%, trong khi khởi phát quanh rốn chỉ chiếm 20% Dù khởi phát ở các vị trí khác nhau, tất cả các trường hợp đều tập trung tại hố chậu.
Hình 3.3: Tính chất cơn đau
Nhận xét: Hầu hết các trường hợp VRTC đau âm ỉ liên tục (chiếm 80%), chỉ 10% trường hợp đau quặn từng cơn hoặc đau âm ỉ từng cơn
10% âm ỉ, liên tục âm ỉ, từng cơn đau quặn, từng cơn
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Triệu chứng thực thể số bệnh nhân %
Phản ứng HCP 26 65 Điểm Mac burney (+) 32 80
Trong nghiên cứu, điểm Mac Burney (+) đạt tỉ lệ cao nhất là 80%, tiếp theo là phản ứng vùng HCP với tỉ lệ 65% Đáng chú ý, trong tổng số 40 trường hợp nghiên cứu, không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng muộn viêm phúc mạc.
3.1.3 Xét nghiệm máu ngoại vi
3.1.3.1 Số lượng bạch cầu máu ngoại vi
Bảng 3.5: Số lượng bạch cầu máu ngoại vi
Số lượng bạch cầu Bệnh nhân %
Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân VRTC đều có tăng số lượng BC máu ngoại vị (chiếm 85%), chỉ có 15% bệnh nhân xét nghiệm cho kết quả bình thường
3.1.3.2 Tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính
Bảng 3.6: Tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính
Nhận xét: 67,5% trường hợp VRTC bạch cầu đa nhân trung tính tăng
>75%, 32,5% xét nghiệm tỉ lệ BCĐNTT vẫn trong giới hạn bình thường
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VRTC23 1 Vị trí ruột thừa
Bảng 3.7: Vị trí ruột thừa xác định trên SA
Vị trí ruột thừa Bệnh nhân %
Không quan sát được RT 2 5
Tỉ lệ bệnh nhân siêu âm xác định ruột thừa ở vị trí bình thường đạt 92,5%, trong khi chỉ có 2,5% trường hợp ruột thừa nằm ở vị trí bất thường, cụ thể là sau manh tràng Đáng chú ý, có 5% trường hợp không xác định được vị trí ruột thừa qua siêu âm.
3.2.2 Đường kính ruột thừa trên siêu âm
Bảng 3.8: Đường kính ruột thừa xác định trên SA Đường kính ruột thừa Bệnh nhân %
Đường kính RT trên siêu âm (SA) có sự biến đổi, với kích thước nhỏ nhất là 5mm và lớn nhất là 20mm Đặc biệt, đường kính RT viêm ≥ 7mm chiếm tỷ lệ cao lên đến 77,5%, trong khi chỉ có 17,5% trường hợp VRTC có đường kính RT < 7mm Ngoài ra, có 5% trường hợp không thể quan sát được hình ảnh RT trên SA, dẫn đến việc không xác định được đường kính RT.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Hình 3.4: Hình ảnh ruột thừa tăng kích thước RT to, đường kính 9 mm, thâm nhiễm mỡ xung quanh BN Phạm Thị Thu T 20 tuổi, mã BA 1709008
GPB Hình ảnh VRTC giai đoạn sớm
3.2.3 Đặc điểm dày thành ruột thừa
Bảng 3.9: Đặc điểm dày thành ruột thừa Độ dày thành RT Bệnh nhân %
Nhận xét: Trong 40 trường hợp được nghiên cứu, có tới 26 trường hợp
Khoảng 65% trường hợp có thành ruột thừa dày ≥ 3mm, trong khi chỉ có 30% trường hợp được chẩn đoán là ruột thừa viêm với độ dày 10 G/L, có 85,3 % trường hợp tỷ lệ BCĐNTT tăng >75 % [13] Theo
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Doãn Văn Ngọc, có 80,6% trường hơp số lượng BC máu ngoại vi >10 G/L, tỷ lệ BCĐNTT tăng >75% chiếm 70,3% [17]
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 85% bệnh nhân VRTC cho thấy tăng số lượng bạch cầu máu ngoại vi >10 G/L, trong khi chỉ 15% có kết quả xét nghiệm bình thường Đặc biệt, 67,5% trường hợp VRTC có bạch cầu đa nhân trung tính tăng >75%, và 32,5% vẫn nằm trong giới hạn bình thường Kết quả này không có sự chênh lệch nhiều so với các nghiên cứu trước đó.