1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tiếp tục nghiên cứu chiết xuất phân lập một số hợp chất từ phân đoạn ethylacetat của lá cây khôi đốm (sanchezia nobilis hook f)

54 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiếp Tục Nghiên Cứu Chiết Xuất Phân Lập Một Số Hợp Chất Từ Phân Đoạn Ethylacetat Của Lá Cây Khôi Đốm (Sanchezia Nobilis Hook.f)
Tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu
Người hướng dẫn TS. Vũ Đức Lợi, ThS. Bùi Thị Xuân
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,86 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (10)
    • 1.1. Thực vật học (10)
      • 1.1.1. Chi Sanchezia (10)
      • 1.1.2. Cây Sanchezia nobilis (13)
    • 1.2. Thành phần hóa học (20)
      • 1.2.1. Chi Sanchezia (20)
      • 1.2.2. Cây Sanchezia nobilis (21)
    • 1.3. Tác dụng sinh học (26)
      • 1.3.1. Chi Sanchezia (26)
      • 1.3.2. Cây Sanchezia nobilis (27)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 2.1. Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu (29)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
      • 2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu (30)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất (31)
      • 2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất (32)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (34)
    • 3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất (34)
      • 3.1.1. Hợp chất X6: Rutin (37)
      • 3.1.2. Hợp chất X9: Epicatechin (40)
    • 3.2. Bàn luận (42)
      • 3.2.1. Về phương pháp chiết xuất phân lập (42)

Nội dung

TỔNG QUAN

Thực vật học

1.1.1 Chi Sanchezia 1.1.1.1 Vị trí phân loại

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Theo “Hệ thống phân loại về ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)” của tác giả A.Takhtajan, chi Sanchezia có vị trí phân loại như sau[12]:

Lớp Cỏ tháp bút: Equisetopsida C Agardh

Phân lớp Mộc lan: Magnoliidae Novák ex Takht

Cây bụi có thân trơn màu xanh lá cây tươi sáng với sắc tím, rễ không có lông Lá cây hình mác, dài lên đến 26cm, có màu xanh đậm với các vân trắng kem hoặc vàng Hoa mọc đơn hoặc thành chùm, có hình ống và màu vàng, cam, đỏ, tím, thường nằm ở ngọn cây Lá bắc dài khoảng 5cm, có màu đỏ, trong khi đài hoa có 5 thùy và tràng hoa dính nhau tạo thành hình ống Cây có 4 nhị, trong đó có 2 nhị lép và 2 nhị thò ra, bao phấn có 2 ô Quả nang chứa từ 6 đến 8 hạt hình cầu.

Chi Sanchezia chủ yếu phân bố ở phía Tây Nam Mỹ, với trung tâm đa dạng loài nằm ở Peru và Ecuador Một số ít loài cũng xuất hiện ở phía bắc và phía đông của Bắc Mỹ, Trung Mỹ, cũng như khu vực biển Caribbean.

Sanchezia lần đầu được mô tả bởi Ruiz và Pavón vào năm 1794 với hai loài Đến năm 1964, Leonard và Smith đã điều chỉnh chi này, bổ sung thêm 59 loài, trong đó có 26 loài được mô tả lần đầu tiên cho khoa học, cùng với khóa phân loại cho tất cả 59 loài Năm 2015, Tripp và Koenemann tiếp tục nghiên cứu về chi này.

The School of Medicine and Pharmacy at VNU has compiled a comprehensive history of the Sanchezia genus, listing a total of 55 species In Vietnam, however, only one species is present, known as Sanchezia nobilis or the spotted Sanchezia.

Hook.f, được Phạm Hoàng Hộ mô tả, và liệt kê trong Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam[1]

1.1.1.4 Một số cây thuộc họ Sanchezia

Năm 2015 Erin A Tripp và Daniel M Koenemann đã công bố “Bản tóm tắt danh pháp của chi Sanchezia, 50 năm kể từ lần nghiên cứu cuối cùng”

Theo đó, chi sanchezia gồm 55 loài: Sanchezia arborea, Sanchezia lambra,

Sanchezia nobilis, Sanchezia oblonga, Sanchezia ovata, Sanchezia parviflora, Sanchezia peruviana, Sanchezia putumayensis, Sanchezia woytkowskii,…[18]

Cây thẳng, nhẵn Phiến lá to hình elip dài đến 25cm và rộng 14,5cm

Lá của cây có đặc điểm ngắn, đầu nhọn và mép lá có khía răng cưa nhẹ, bề mặt lá có gai và gân lá nổi rõ Cuống lá dài đến 6cm và nhẵn Hoa mọc thành chùm với 3 bông hợp thành một cụm nhỏ, các cụm nhỏ lại kết hợp thành chum lớn Cánh hoa to, nhọn, trong khi đài hoa có kích thước dài 15 mm và rộng từ 2 – 2,5 mm, với nhiều lông Tràng hoa có màu đỏ, dài từ 3 đến 3,3 cm.

Cây cao khoảng 4m với thân trơn nhẵn, lá hình lưỡi mác hoặc elip thuôn dài, đỉnh nhọn và cong, dài tối đa 16cm và rộng 4cm ở cả hai bề mặt Cuống lá có chiều dài từ 0,5 đến 2cm, mịn màng Cụm hoa của cây dạng chuỗi, phân nhánh thưa thớt và cũng nhẵn.

Bài viết mô tả một loài thực vật với hoa đơn, có hình chùm và lỏng lẻo, dài khoảng 8cm Lá hình trứng dài và rộng 3mm, với đỉnh tròn và các cạnh có lông ciliolate Lá hình elip dài 4,5mm Nhụy hoa nhẵn, hình thuôn, dài từ 1-1,5cm và rộng 2,4mm, với đỉnh và rìa hyaline Tràng hoa có màu rubroviolaceus, dài từ 3,5-4cm, với gốc rộng 2mm và tổng chiều rộng từ 5-7mm; các thùy tròn dài 3mm và rộng 2mm Nhị hoa nhô ra từ 5-8mm, tạo nên một cấu trúc hấp dẫn cho loài thực vật này.

8 mm, đỉnh dậy thì, bao phấn dài 1,5 mm, cấp tính ở gốc thúc đẩy bụng dậy thì, buồng trứng nhẵn[17]

Cây bụi cao tới 2 m với lá nhẵn, thuôn dài hình elip, dài 24 cm và rộng 10 cm, có thể tù hoặc nhọn Cả hai mặt lá đều có gân cứng với 14 gân bên, cuống lá nhú sẫm màu dài 6 cm, dày và nhẵn Cụm hoa thưa thớt nằm trong các bẹ lá, có màu nâu đỏ, hình mác, tù, nhẵn, dài 1 cm và rộng 2 mm, với bao phấn dài 4 mm và xù xì.

1.1.2 Cây Sanchezia nobilis 1.1.2.1 Tên gọi khác

Cây Sanchezia nobilis thuộc ngành Ngọc lan (Magnolipphyta), lớp Cỏ tháp bút (Equisetopsida), phân lớp Mộc lan (Magnoliidae), bộ Hoa môi (Lamiales), và họ Ô rô (Acanthaceae).

Trong dân gian, cây Sanchezia nobilis thường được gọi là cây Xăng sê, khôi đốm hay cây ngũ sắc,… tùy thuộc vào từng vùng miền[1]

1.1.2.2 Đặc điểm thực vật a Cơ quan sinh dưỡng

Cây bụi, cao 0,5-1,5 m, thân và gân chính của lá có màu lục, đỏ hoặc vàng, gân bên màu trắng [5] Thân non tiết diện 4 cạnh Lá đơn mọc đối hình

Cây có cuống lá dài 2-3 cm, hơi lõm và màu đỏ tím, với phiến lá hình mũi mác dài 10-25 cm, rộng 3-7 cm, nhẵn và mép lá lượn sóng Mặt trên của lá có màu xanh đậm, trong khi mặt dưới có màu xanh nhạt, hệ gân lá hình lông chim.

9-12 đôi gân bên, các gân nổi rõ ở mặt dưới lá và có màu, gân giữa có gốc màu đỏ tím, gân bên màu trắng vàng [9, 6, 33]

Hình 1.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng cây Khôi đốm

1 Cành mang lá, hoa; 2 Tiết diện thân; 3 Cách mọc của lá; 4 Hình thái lá; 5 Cuống lá; 6 Mép lá; 7 Mặt sau lá; 8 Mặt trước lá.[6] b Cơ quan sinh sản

Hoa mọc thành cụm hoa gồm 6-10 bông nhỏ ở ngọn; cuống ngắn; có lá

2 bắc mọc đối diện, hơi nhọn, màu lục hay đỏ, hình trứng, đỉnh tù, nhẵn, ôm lấy 1 cụm hoa[9, 6, 5, 33] Hoa lưỡng tính, màu xanh lục mờ hoặc vàng, mùi

Cây có đặc trưng với đài hình vảy dài từ 1,5-1,8 cm và rộng 3-5 mm, tròn ở đỉnh Tràng hoa có hình ống tròn, màu vàng sáp, cao 4-5 cm và rộng 7-8 cm ở phần trên, dần thu hẹp xuống dưới đến 3 mm, với các thùy dài 3-4 mm, tròn và có khía Nhị hoa có 4 thành phần, trong đó 2 nhị phát triển dài 4-4,5 cm, có lông, và 2 nhị tiêu giảm Quả nang có hình trụ với 8 hạt Cây thường ra hoa và kết quả từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm.

Hình 1.2: Đặc điểm cơ quan sinh sản cây Khôi đốm

1 Cụm hoa; 2 Hoa nguyên vẹn; 3 Các bộ phận của hoa; 4 Đài; 5 Tràng;

6,7 Bộ nhị; 8 Bầu cắt ngang; 9 Bầu cắt dọc.[6]

1.1.2.3 Đặc điểm vi phẫu a Thân

Thân non vi phẫu có hình tròn, với cấu trúc từ ngoài vào trong bao gồm lớp biểu bì được tạo thành từ một hàng tế bào và có lông che chở đơn bào.

Mô dày của thực vật bao gồm 6-8 hàng tế bào xếp thành hình tròn khép kín, trong khi mô mềm có 5-7 lớp tế bào với tinh thể calcioxalat hình kim và các hạt tinh bột đơn bên trong Libe có hình dạng gần như tròn khép kín, với libe ở bên ngoài và gỗ ở bên trong, đôi khi bị gián đoạn bởi một số tế bào mô mềm Mô mềm ruột được cấu tạo bởi nhiều lớp tế bào, với các tế bào thành mỏng, to và hình đa giác xếp lộn xộn với nhau.

Thân già vi phẫu hình vuông, Cấu tạo tương tự thân non, ngoài cùng có thêm lớp bần[9]

Vi phẫu thân được thể hiện ở hình 1.3 [9]:

Hình 1.3: Đặc điểm vi phẫu thân b Lá

Vi phẫu gân lá cho thấy sự nổi bật ở cả hai mặt trên và dưới Biểu bì trên và dưới được cấu tạo từ một hàng tế bào đa giác sắp xếp đều đặn Mô dày ở cả hai mặt gồm nhiều lớp tế bào có thành dày ở các góc, tạo nên cấu trúc vững chắc cho lá Mô mềm cũng góp phần vào sự hoàn thiện của gân lá.

Copyright @ Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN, các tế bào thành mỏng, gần tròn chứa tinh thể canxi oxalat và hạt tinh bột, xen kẽ với các bó mạch phụ Libe gỗ được sắp xếp thành hình vòng cung, với libe ở phía ngoài và gỗ ở phía trong Bên cạnh đó, một số tế bào biểu bì có lông che chở và lông tiết.

Thành phần hóa học

Trên toàn cầu, chưa có nghiên cứu tổng quát nào về thành phần hóa học của chi Sanchezia Hơn nữa, các nghiên cứu liên quan đến thành phần hóa học của các loài khác ngoài Sanchezia nobilis cũng rất hạn chế.

Nghiên cứu “Sapogenin Steroid: XLIII Khảo sát thực vật về Sapogenin Steroid và các thành phần khác” năm 1957 của Monroe E Wall và cộng sự đã phân tích hóa học 1000 mẫu từ 101 họ thực vật tại Cuba, Quần đảo Virgin, Chile, Peru, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi và Đông Nam Hoa Kỳ Sapogenin thô được thu nhận qua quá trình thủy phân bằng axit và tinh chế bằng kiềm, sau đó hòa tan trong cloroform Khoảng 0,1 gram mẫu được bay hơi khô và cân để xác định tổng trọng lượng khô của sapogenin Phần dư được acetyl hóa và xác định trọng lượng acetate thô Phân tích hồng ngoại được thực hiện để tính tỷ lệ sapogenin steroid, trong khi các sapogenin riêng lẻ được tách ra và phát hiện bằng sắc ký giấy với hai hệ thống pha tĩnh và động khác nhau.

Copyright @ Trường Đại học Y Dược, ĐHQG Hà Nội Propylen glycol và pha động bao gồm 80 phần benzen, 15 phần cyclohexan và 5 phần metanol Thuốc thử hiện màu là dung dịch etanolic của axit phosphomolybdic Bằng cách kết hợp các kỹ thuật hồng ngoại và sắc ký giấy, sapogenin có thể được tách ra, xác định và liệt kê thành các thành phần chính hoặc phụ Kết quả cho thấy trong dịch chiết từ thân và lá cây.

Sanchezia pennellii từ Tingo Maria, Peru có chứa flavonoid và sterol [30]

Năm 2012, Nghiên cứu rễ và vỏ cây cho thấy sự hiện diện của alkaloid, glycosid, steroid, terpenoid và tannin[14]

Năm 2015, Md Abu Shuaib Rafshanjani và cộng sự đã nghiên cứu về dịch chiết lá cây Khôi đốm, phát hiện sự hiện diện của các hợp chất như alkaloid, glycoside, flavonoid, triterpenoid, carbohydrate, steroid, hợp chất phenolic, saponin và tannin Kết quả cho thấy phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ lá cây dương tính với tất cả các chất hóa học được thử nghiệm, trong khi phân đoạn n-hexan lại âm tính với flavonoid và hợp chất phenolic.

Năm 2013, Ahmed E.Abd Ellah và những thành viên khác đã phân lập được 5 chất trong đó có 1 hợp chất matsutake alcohol và 4 hợp chất alcohol glycosid[10]

✓ 3-O-β-arabinopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-(1-6)-β- glucopyranosyl-1-octen-3-ol (5)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Năm 2014, từ dịch chiết methanol của lá và rễ cây Khôi đốm, Ahmed

E đã phân lập được 6 hợp chất khác nhau: Hai hợp chất benzyl alcohol glycosid: Một hợp chất neolignan glucosid [11]:

✓ 9-O-β-xylopyranosyl-(1→6)-O-β-glucopyranosyl-(1→6)-O-β- glucopyranosyltrans-cinnamyl alcohol (7)

Năm 2014, từ dịch chiết methanol lấy từ hoa của cây Khôi đốm, nhóm nghiên cứu cũng phân lập được 3 hợp chất flavonoid [11]:

Năm 2016, theo nghiên cứu về chiết xuất từ lá Khôi đốm của tiến sĩ Vũ Đức Lợi và cộng sự khác đã cô lập được 4 hợp chất [23]:

Năm 2018, trong khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học của Vũ Thị Mây đã xác định được cấu trúc 3 hợp chất [7]:

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Như vậy, trên thế giới đã nghiên cứu và phân lập được 21 hợp chất từ các dịch chiết khác nhau của các bộ phận trên cây Khôi Đốm

Bảng 1.1: Cấu trúc hóa học các hợp chất đã phân lập được từ cây Khôi Đốm

Hợp chất Cấu trúc hóa học

1: R= -H 2: R= -Glc 3: R= -Glc-(6→1)-Glc 4: R= -Glc-(6→1)-Ara 5: R= -Glc-(6→1)-Glc-

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Tác dụng sinh học

Ngoài nghiên cứu về thành phần hóa học của Sanchezia nobilis, các nghiên cứu về tác dụng sinh học của các loài khác trong chi Sanchezia vẫn còn rất hạn chế.

Năm 2012, tác giả Jin Hye-Young và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu

Kiểm soát sinh học rệp bằng cách sử dụng kẻ thù tự nhiên là một phương pháp hiệu quả tại Trung tâm nghiên cứu tài nguyên thực vật nhiệt đới Vườn ươm quốc gia Hàn Quốc Nghiên cứu này nhằm bảo vệ cây trồng và duy trì sự cân bằng sinh thái trong môi trường nông nghiệp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ trung bình của rệp trên lá Sanchezia parvibracteata là 626 con, và đã giảm dần qua các lần khảo sát Rệp và động vật ký sinh Collemani jadebell tỏ ra hiệu quả nhất trong việc kiểm soát mật độ khi được chiếu xạ với tỷ lệ 6:1 (rệp: Collemani jadebell), mang lại hiệu quả ngay lập tức, trong khi các tỷ lệ 10:1 và 25:1 cần khoảng 15-20 ngày để phát huy tác dụng Khái niệm kiểm soát sinh học nhằm duy trì mật độ dịch hại ở mức tối thiểu, cho phép kẻ thù tự nhiên duy trì ở ngưỡng chấp nhận được, trong đó mật độ kẻ thù tự nhiên được kiểm soát bởi thiên địch là một mô hình quan trọng trong nghiên cứu này.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

1.3.2 Cây Sanchezia nobilis 1.3.2.1 Tác dụng chống oxi hóa và chống viêm loét dạ dày

Cây Khôi đốm có khả năng chống oxy hóa và ngăn chặn sự tăng sinh tế bào trong môi trường invitro Đặc biệt, cây này có tác dụng diệt khuẩn Helicobacter pylori, nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày và nhiều bệnh lý tiêu hóa khác Nhờ vào những đặc tính này, cây Khôi đốm được sử dụng hiệu quả trong việc điều trị viêm đại tràng và viêm loét dạ dày tá tràng.

Nghiên cứu cho thấy cây Khôi đốm có khả năng chống oxy hóa hiệu quả, với dịch chiết từ cây này mang lại tác dụng tương tự như quercetin.

Cây Khôi đốm, một dược liệu quý trong y học cổ truyền, có khả năng điều trị nhiều bệnh, đặc biệt là đau dạ dày và viêm loét dạ dày mãn tính Ngoài tác dụng chữa bệnh, rễ cây Khôi đốm còn được sử dụng tại Thái Lan để điều trị chứng bất lực và tăng cường ham muốn tình dục.

1.3.2.2 Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm

Nghiên cứu về tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm của dịch chiết cây Khôi Đốm đã chỉ ra rằng phân đoạn chloroform có khả năng kháng khuẩn mạnh đối với các vi khuẩn như Escherichia coli, Salmonella paratyphi, Bacillus megaterium, Shigella flexneri, Pseudomonas aeruginosa và Shigella shiga, cùng với một số chủng nấm như Candida albicans, Rizopus oryzae, Aspergillus niger, Trycophyton rubrum Ngoài ra, phân đoạn ethyl acetate cũng cho thấy hiệu quả tốt trên các vi khuẩn Shigella sonnei, Shigella dysenteriae và nấm Rizopus oryzae, Trycophyton rubrum Trong khi đó, phân đoạn ether hầu như không có tác dụng.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

1.3.2.3 Tác dụng diệt côn trùng

Thí nghiệm diệt côn trùng Tribolium Castaneum (Herbst) cho thấy tỷ lệ tử vong đạt 60%, 40% và 20% tương ứng với các phân đoạn chloroform, ethyl acetate và ether khi sử dụng liều lượng 50 mg/ml trong 48 giờ.

1.3.2.4 Tác dụng chống ung thư

Trong nhiều năm qua, nghiên cứu về cây Khôi Đốm đã chỉ ra tác dụng chống ung thư đáng kể của nó Cụ thể, dịch chiết methanol từ lá cây thể hiện hoạt tính gây độc tế bào cao nhất trên dòng tế bào MCF-7, trung bình trên SK-MEL-5 và thấp nhất trên HUVEC Quercetin, một hợp chất được chiết xuất từ lá cây Khôi Đốm, đã chứng minh khả năng chống lại sự hình thành gốc tự do, cải thiện sức khỏe hệ tuần hoàn, đồng thời ức chế sự phát triển của tế bào khối u, ngăn ngừa ung thư di căn và ức chế sự tăng sinh tế bào ung thư.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu

Lá cây Khôi đốm được thu hái vào tháng 15/01/2018 tại Thị trấn Cổ

Lễ, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, phơi sấy, bảo quản trong túi nilon kín

Cây Sanchezia nobilis Hook.f., thuộc họ Acanthaceae (họ Ô rô), được ThS Nguyễn Quỳnh Nga tại Viện Dược liệu giám định Mẫu cây này hiện đang được lưu giữ tại Phòng tiêu bản, Khoa Tài Nguyên Cây Thuốc, Viện Dược liệu với số hiệu tiêu bản DL-150118.

Hình 2.1: Hình ảnh cây Khôi đốm

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

2.1.2 Nguyên vật liệu nghiên cứu 2.1.2.1 Hóa chất và dung môi

Chiết xuất và phân lập được thực hiện bằng các dung môi như EtOH 80%, n-hexan (Hx), ethyl acetat (EtOAc), methanol (MeOH), dichloromethan (DCM) và aceton (Ac) Tất cả các dung môi này đều đạt tiêu chuẩn về độ tinh khiết, đảm bảo chất lượng trong quá trình nghiên cứu và ứng dụng.

Pha tĩnh trong sắc ký cột thường sử dụng silica gel với kích thước hạt từ 0,063 đến 0,200 mm (Merck) hoặc 0,040 đến 0,063 mm (Merck) Ngoài ra, bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck) với silica gel dày 0,25 mm và bản mỏng pha đảo RP-18 cũng được áp dụng trong các phương pháp phân tích.

Sắc ký cột: sắc ký các loại cột thủy tinh có kích cỡ khác nhau

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: NMR được ghi trên máy Bruker Avance 500MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Phổ khối ESI-MS: đo trên máy AGILENT 1260 Series LC-MS ion Trap (Agilent Technologies, Hoa Kỳ), Khoa Y Dược, ĐHQGHN

Góc quay cực riêng: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments, Khoa Y Dược, ĐHQGHN

Nhiệt độ nóng chảy: đo trên máy SMP10 BioCote, Khoa Y Dược, ĐHQGHN

Các dụng cụ thí nghiệm thường quy: ống nghiệm, bình nón, bình gạn, cốc có mỏ, pipet…

Các thiết bị khác: Tủ sấy, tủ hút, cân phân tích, máy ảnh kỹ thuật số…

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất

Sau khi thu hái, lá cây Khôi đốm được rửa sạch, phơi khô và thái nhỏ, sau đó bảo quản trong túi nilon kín Mẫu dược liệu được ngâm chiết bằng dung môi ethanol 80% trong 3 lần, mỗi lần 8L, ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày Sau đó, dịch chiết ethanol được lọc qua giấy lọc, gộp lại và cất dung môi dưới áp suất giảm để thu được cao chiết tổng ethanol.

Phân tán cao chiết ethanol được thực hiện trong nước cất và qua quá trình chiết bằng n-hexan và ethyl acetat (3 lần) Kết quả thu được các phân đoạn n-hexan, ethyl acetat và nước Các phân đoạn này sau đó được cất để loại bỏ dung môi dưới áp suất giảm, nhằm thu được các phân đoạn tương ứng.

Phương pháp sắc ký cột được áp dụng để phân lập các hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat, trong khi các phân đoạn trong quá trình này được theo dõi thông qua sắc ký lớp mỏng và sắc ký lớp mỏng điều chế.

Sắc ký cột (CC) sử dụng silicagel pha thường và pha đảo làm chất hấp phụ, kết hợp với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần Silicagel pha thường có kích thước hạt từ 0,063-0,200 mm và 0,040-0,063 mm (Merck), phù hợp với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.

Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản nhôm tráng silicagel 60 F254 (Merck) với độ dày 0,2 mm và RP-18F254s, độ dày 0,25 mm (Merck) Sau khi triển khai sắc ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm, sau đó phun dung dịch thuốc thử.

H2SO4 10% trong ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ

Sắc ký lớp mỏng điều chế (pTLC) được tiến hành trên bản mỏng nhôm phủ silicagel 60G F254 với độ dày 1,0 mm (Merck) Sau khi thực hiện sắc ký, bản mỏng sẽ được kiểm tra dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm.

Để xác định vùng chất trên bản mỏng, sử dụng dung dịch H2SO4 10% trong ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ Sau đó, ghép lại bản mỏng như ban đầu và tiến hành kiểm tra bằng dung môi thích hợp.

2.2.2 Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất

Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng phương pháp đo nhiệt độ nóng chảy, phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân ( 1 H-NMR,

13C-NMR, DEPT) và so sánh các dữ liệu thu được từ thực nghiệm với các dữ liệu đã công bố

Phổ khối lượng cung cấp thông tin về khối lượng của các ion được sinh ra từ phân tử, xác định tỷ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion (m/z) thay vì khối lượng trực tiếp Để xác định khối lượng phân tử (M), cần biết số điện tích của ion.

Trong điều kiện ion hóa nhất định, sự phân mảnh của ion mẹ tạo ra các ion con tuân theo các quy luật cụ thể Các chất có cấu trúc tương đồng thường tạo ra các phân mảnh tương tự Bằng cách phân tích khối lượng của các phân mảnh và áp dụng các phương pháp phổ khác, chúng ta có thể xác định cấu trúc của những chất chưa biết Việc so sánh phổ khối của chất chưa biết với phổ khối của chất đã biết giúp định danh chất đó một cách dễ dàng và chính xác.

2.2.2.2 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)

Khi một chất có hạt nhân với số spin lẻ (như 1H, 13C) được đặt trong từ trường ngoài (B0), các spin hạt nhân sẽ sắp xếp theo hai hướng: thuận và ngược chiều với từ trường Trong trạng thái cân bằng, tỷ lệ giữa hai trạng thái này sẽ đạt được một mức xác định Nếu chiếu bức xạ điện từ có tần số phù hợp lên chất đó, các spin sẽ hấp thu năng lượng.

Khi hạt nhân được chiếu xạ, chúng sẽ hấp thụ năng lượng và chuyển lên mức năng lượng cao, sau đó giải phóng năng lượng để trở về trạng thái cân bằng khi ngưng chiếu xạ Để xác định năng lượng mà các hạt nhân cùng loại nguyên tố trong phân tử hấp thu hoặc giải phóng, người ta sử dụng phổ cộng hưởng từ hạt nhân Có hai phương pháp để xác định năng lượng cộng hưởng: phương pháp đầu tiên là xác định tần số cộng hưởng theo từng tần số trong dải tần số cộng hưởng, gọi là cộng hưởng từ hạt nhân quét; phương pháp thứ hai là ghi nhận đồng thời mọi tần số cộng hưởng và sử dụng biến đổi Fourier để tách riêng tần số cộng hưởng của từng hạt nhân, được gọi là cộng hưởng từ hạt nhân biến đổi Fourier (FT-NMR), là kỹ thuật chủ yếu hiện nay.

Tần số cộng hưởng của hạt nhân phụ thuộc vào từ trường của máy, với từ trường càng cao thì dải tần số kích thích hạt nhân càng rộng Điều này dẫn đến phép đo trở nên nhạy bén và chính xác hơn, cùng với độ phân giải ngày càng cao.

Do vậy, ta thường gọi phổ kế cộng hưởng từ hạt nhân 200 MHz, 300 MHz hay 500 MHz là theo tần số dùng để kích thích các proton[3]

Tùy thuộc vào mục đích và độ phức tạp của cấu trúc, có thể đo một hoặc nhiều loại phổ khác nhau Việc xác định phổ của cùng một loại hạt nhân, chẳng hạn như 1H, là rất quan trọng trong phân tích.

13C) như trong các phổ một chiều ( 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT) hay các mối tương quan giữa các loại hạt nhân trong các phổ hai chiều (COSY)

Phổ proton (1H-NMR hay proton NMR) cung cấp thông tin về môi trường hóa học của proton trong phân tử Các proton trong các môi trường hóa học khác nhau sẽ có sự dịch chuyển hóa học khác nhau Trong phổ proton, một proton hoặc một nhóm proton có cùng môi trường hóa học sẽ hiển thị dưới dạng một đỉnh, có thể là đỉnh đơn, đôi, ba, hoặc nhiều hơn Diện tích của mỗi đỉnh tương ứng với số lượng proton của đỉnh đó, cho phép xác định số proton thông qua diện tích đỉnh.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13 (13C-NMR) cung cấp thông tin quan trọng về môi trường hóa học của carbon Carbon lai hóa sp3 không liên kết với dị tố có chuyển dịch trong khoảng 0-60 ppm, trong khi carbon liên kết đơn với oxy (như alcol, ether) có chuyển dịch từ 45-85 ppm Đối với carbon lai hóa sp2, chuyển dịch nằm trong khoảng 100-150 ppm, và nếu có liên kết đôi với oxy, có thể dịch chuyển lên tới 240 ppm Kỹ thuật đo phổ hiện tại cho thấy phổ NMR của carbon là những vạch đơn, mỗi vạch tương ứng với một carbon, ngoại trừ trường hợp có nhiều carbon chung môi trường hóa học.

Các kỹ thuật xác định số lượng proton trên carbon cho biết số lượng proton liên kết trên mỗi carbon, gián tiếp cho biết số C và H trong phân tử

Kỹ thuật hiện thường sử dụng là DEPT (Detortionless Enhancement by Polarization Transfer)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất

Lá Khôi đốm sau khi được rửa sạch và phơi khô sẽ được xay nhỏ Tiến hành cân 2,5 kg lá Khôi đốm đã xay nhỏ và ngâm chiết với 8L dung môi EtOH 80% ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày để thu được dịch chiết đầu tiên Sau đó, bổ sung thêm dung môi để ngập dược liệu.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU liệu 2-3cm (8L/lần) và tiếp tục chiết thêm hai lần, thu được dịch chiết lần hai và lần ba

Gộp ba lần dịch chiết, lọc các dịch chiết ethanol qua giấy lọc, sau đó cất để thu hồi ethanol dưới áp suất giảm, sẽ thu được khoảng 150 g cao chiết tổng ethanol.

Hòa tan 100g cao đặc trong nước nóng theo tỷ lệ 1:1 để thu được dịch chiết nước Dịch chiết này được lắc với n-hexan và ethyl acetat, mỗi dung môi được chiết 3 lần, mỗi lần 500ml trong 30 phút, tạo ra các phân đoạn dịch chiết tương ứng Sau đó, các phân đoạn này được cất để thu hồi dung môi dưới áp suất giảm và cô cách thủy ở 60 độ C, thu được các cặn n-hexan (9,2g), ethyl acetat (28,8g) và dịch nước còn lại (26,6g).

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Khôi đốm

Phân tán trong nước cất Lắc với n-hexan

Dịch chiết nước Thu hồi n-hexan

Thu hồi ethyl acetat Dịch chiết nước

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Tiến hành phân tích cắn EtOAc (25,0 g) trên cột sắc ký silicagel với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần, bao gồm n-hexan và EtOAc theo tỷ lệ 5:1 đến 1:1 (v/v) với mỗi phân đoạn 600 mL, sau đó sử dụng CHCl3 và MeOH theo tỷ lệ 10:1 đến 1:1 (v/v) với mỗi phân đoạn 500 mL, thu được tổng cộng 6 phân đoạn ký hiệu từ E1 đến E6.

Từ phân đoạn E2 (7,2g), chạy sắc ký cột silicagel (Φ45 mm × 350 mm) với hệ pha động EtOAc - MeOH (5:1, v/v, 2,5L) thu được 6 phân đoạn nhỏ hơn là E2.1~ E2.6

Từ phân đoạn E2.2 (1,2g), tiến hành sắc ký cột silicagel với hệ dung môi etylacetat:methanol (2/1, v/v), thu được hợp chất X6 (18mg) Đồng thời, từ phân đoạn E2.5 (1,6g) cũng thực hiện sắc ký trên cột silicagel với hệ dung môi tương ứng.

Hợp chất X9 (24mg) được tổng hợp từ CH2Cl2:MeOH (1/1,v/v) Sau đó, các đặc tính của X6 và X9 được đo, bao gồm nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ UV-VIS, phổ khối lượng (MS) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) Những dữ liệu này được so sánh với hợp chất tham khảo để xác định cấu trúc hóa học của hợp chất đã phân lập.

Chất bột màu vàng Nhiệt độ nóng chảy tnc = 214 ÷ 216°C

Dữ liệu phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT của chất X6 và chất tham khảo được trình bày ở bảng 3.1

Bảng 3.1: Dữ liệu phổ DEPT, 1 H- và 13 C-NMR của X6 và chất tham khảo [25]

Vị trí C DEPT δC X6 ppm δC Ga,b ppm δH X6 (ppm) (mult, J=Hz) δH Ga,c (ppm) (mult, J=Hz)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

1'' CH 101,4 100,58 5,31 (d; 7,8) 5,32 (d; 7,60) 2'' CH 74,4 73,92 3,25 ÷ 3,48 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 3'' CH 76,6 75,74 3,25 ÷ 3,48 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 4'' CH 70,2 70,44 3,25 ÷3,48 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 5'' CH 76,1 76,32 3,25 ÷3,48 ( m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 6'' CH2 67,2 66,84 3,83 (m) 3,70 (br; d; 9,17) 1''' CH 100,7 101,02 4,49 ( d; 1,8) 4,43 (d; 1,26)

6''' CH3 17,9 17,61 1,03 (d; 6,0) 0,98 (d; 6,2) a ) đo trong DMSO-d6 , b ) 125 MHz, c ) 500 MHz, G) của Rutin

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Phổ 1 H-NMR cho tín hiệu singlet tại δ H 12,58 ppm của nhóm OH tại C-5 liên hợp với nhóm carbonyl Có năm tín hiệu proton thơm, hai proton ghép cặp kiểu ortho của H-5' tại δH 6,87 (1H, d, J=8,0Hz) với H-6' tại δH 7,54 (1H, dd, J=8,0; 2,0Hz), hai proton ghép cặp kiểu meta của H-6 tại δH 6,19 (1H, d, J=2,0Hz) với H-8 tại δH 6,39 (1H, d, J=2,0 Hz), một tín hiệu proton thơm singlet của H-2' tại δH 7,56 (1H, s) Tín hiệu proton anomeric của gốc rhamnose tại δH 4,49 (1H, d, J=1,8Hz), tín hiệu proton anomeric của gốc glucose tại δH 5,31 (1H, d, J=7,8Hz) Các proton còn lại nằm trong vùng δH

Phổ 1 H-NMR của hợp chất 4 cho thấy tín hiệu nhóm methyl của gốc rhamnose tại δH 1,03 (3H, d, J=6,0Hz) và các tín hiệu của vòng nhân thơm ở 7,54 (2H, m, H-2',6') và 6,87 (1H, d, J=8,0Hz; H-5') Bên cạnh đó, có 2 proton anomeric xuất hiện tại 5,31 (1H, d, J=7,8Hz; glcH-1'') và 4,49 (1H, d) Các giá trị δH dao động từ 3,83 đến 3,25 ppm, cho thấy sự hiện diện của các nhóm chức và cấu trúc phân tử đặc trưng.

Hợp chất X6 có phổ 1H-NMR với tín hiệu proton của nhóm methyl tại 1,03 ppm (3H, d, J=6,0Hz; rham-CH3) Đồng thời, phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất này ghi nhận tín hiệu của 27 cacbon.

Hợp chất X6 chứa 15 cacbon của khung flavonoid và 12 cacbon từ các gốc đường glucose và rhamnose, cụ thể là 6 tín hiệu carbon từ glucose và 6 tín hiệu carbon từ rhamnose, cùng với 1 gốc đường của rutin Dữ liệu phổ cho thấy các tín hiệu δ của β-D-glucose là 101,4; 74,4; 76,6; 70,2; 76,1; 67,2 và của α-L-rhamnose là 100,7; 70,6; 70,8; 71,8; 68,4; 17,9 Qua việc so sánh dữ liệu phổ của hợp chất X6 với tài liệu, chúng tôi khẳng định rằng hợp chất này chính là rutin (quercetin-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside]).

Hình 3.2: Cấu trúc hóa học của hợp chất X6

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Dạng kết tinh màu vàng Nhiệt độ nóng chảy tnc = 217-219 o C Phổ ESI-MS m/z 291,1[M+H] + Công thức phân tử: C15H14O6 (M)0)

Dữ liệu phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT của chất X9 và chất tham khảo được trình bày ở bảng 3.2

Bảng 3.2: Dữ liệu phổ DEPT, 1 H- và 13 C-NMR của X9 và hợp chất tham khảo [36]

Vị trí C DEPT δC X9 ppm δC Ka,b ppm δH X9 (ppm) (Mult, J=Hz) δH Ka,c (ppm) (Mult,

5' CH 115,8 115,9 6,76 (d; 8,5) 6,77(d; 8,2) 6' CH 119,5 119,4 6,80 (dd; 8,0; 1,5) 6,81(dd; 8,2;1,7) a ) đo trong CDCl 3 , b ) 125 MHz, c ) 500 MHz, G) của epicatechin

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Phổ khối lượng ESI-MS xuất hiện pic ion phân tử tại m/z 291,1[M+H] + cho phép xác định công thức phân tử là C15H14O6 (M)0)

Phổ 1 3 C-NMR của X9 xuất hiện tín hiệu của 15 carbon của một hợp chất flavonoid Tuy nhiên không có tín hiệu của nhóm carbonyl ở vùng trường thấp, đồng thời lại xuất hiện tín hiệu CH2 tại δC 29,1 và hai tín hiệu carbon nối với nguyên tử oxy tại δC79,7 và δC 67,3

Dữ liệu phổ cho thấy hợp chất flavan này có nhóm hydroxy tại C-3 và không có nhóm C=O tại C-4 Điều này được xác nhận qua các tương tác spin-spin của các proton H-2/H-3 và H-3/H-4 trên phổ 1H-NMR Cụ thể, proton H-2 xuất hiện dưới dạng một doublet tại ppm 4,84 (J=7,5Hz), trong khi proton H-3 xuất hiện như một multiplet tại δ4,21 Hai proton H-4 xuất hiện dưới dạng hai tín hiệu doublet của một doublet tại δ2,74 (dd, J,0).

Các tín hiệu ở δH (ppm) 2,0 (dd, J=0; 2,87 (dd, J=0; 4,5Hz) cho thấy sự hiện diện của nhóm OH tại C-3 với cấu hình α-OH Ba tín hiệu tại δH (ppm) 6,98 (d, J=1,5Hz), 6,76 (d, J=8,5Hz) và 6,80 (dd, J=8,0; 1,5Hz) chỉ ra rằng vòng B đã bị thế tại các vị trí 1', 3', 4' Thêm vào đó, tín hiệu doublet tại δH (ppm) 5,94 (2H, d, J=1,5Hz) cho thấy hai proton này nằm ở vị trí meta với nhau, phù hợp với H-6 và H-8 của vòng A.

Dữ liệu phổ và phân tích so sánh các giá trị hằng số tương tác J với epicatechin cho thấy hợp chất X9 là 3,3',4',5,7-pentahydroxyflavan, có công thức phân tử là.

Kết quả so sánh phổ 13 C-NMR của hợp chất X9 với epicatechin cho thấy sự tương đồng hoàn toàn Ngoài ra, phổ HMBC cũng đã được thực hiện, và các tương tác HMBC xác nhận rõ ràng rằng cấu trúc của X9 chính là epicatechin, như đã mô tả trong hình.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Hình 3.3: Cấu trúc hóa học của hợp chất X9

Bàn luận

3.2.1 Về phương pháp chiết xuất phân lập

Phương pháp chiết xuất bằng cồn (EtOH) và phân lập các chất qua sắc ký cột đã được áp dụng trong nghiên cứu này Cụ thể, cao toàn phần từ lá cây Khôi đốm được chiết xuất bằng cách ngâm ở nhiệt độ phòng với dung môi cồn 80%, cho thấy ưu điểm về tính đơn giản, dễ thực hiện và chi phí thấp Kết quả thu được khối lượng cắn toàn phần đạt 6% so với lượng dược liệu ban đầu Sau đó, cắn toàn phần được chiết lỏng – lỏng với các dung môi có độ phân cực tăng dần như n-hexan, ethyl acetat, và nước, qua đó thu được các phân đoạn với khối lượng lần lượt là 0,368% (n-hexan), 1,152% (ethyl acetat) và 1,064% (nước) so với nguyên liệu khô ban đầu.

Nghiên cứu đã phân lập thành công hai hợp chất từ lá cây lá Khôi đốm tại tỉnh Nam Định, bao gồm Rutin (X6) và Epicatechin (X9) Cấu trúc của các hợp chất này được xác định thông qua các phương pháp như đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ khối và phổ cộng hưởng hạt nhân, đồng thời so sánh với dữ liệu công bố trước đó.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

3.2.2 Về hai hợp chất đã phân lập được 3.2.2.1 Hợp chất X6

Hợp chất X6 được xác định là Rutin (quercetin-3-O-[α-L- rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside) Chất này cũng được phân lập từ Salvia leucantha, Fagopyrum esculentum, Carpobrotus edulis,…[16, 25,

32] Rutin cũng được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm thông thường như: olive đen, mận, cà chua bi, nho khô, mơ, trà xanh, táo,…[39]

Nghiên cứu của Elmarie van der Watt và Johan C Pretorius về "Tinh chế và xác định các thành phần kháng khuẩn hoạt động trong Carpobrotus edulis L." cho thấy chiết xuất methanolic thô từ cây có tác dụng chống vi khuẩn mạnh Dịch chiết thô được phân đoạn qua sắc ký lỏng-lỏng, loại bỏ tannin bằng sắc ký cột LH20, và phân đoạn có hoạt tính sinh học được tách biệt qua sắc ký lớp mỏng Năm hợp chất có hoạt tính sinh học, bao gồm rutin, neohesperidin, hyperoside, cactichin và axit ferulic, đã được tinh chế từ phân đoạn ethyl acetate và xác định là flavanoids thông qua phương pháp fingerprinting tiêu chuẩn.

Rutin có khả năng chữa lành vết thương hiệu quả và thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với cả vi khuẩn gram dương và gram âm.

Trong nghiên cứu của Manivannan Rajamanickam và cộng sự, tác giả đã phân lập Quercetin-3-O L-Rhamnopyranosyl-(1-6) -β-D-Glucopyranoside từ cây Salvia leucantha Chất này sau đó được thử nghiệm để đánh giá khả năng kháng khuẩn đối với các loại vi khuẩn.

The study conducted by the School of Medicine and Pharmacy at VNU examined the effects of quercetin glycosides against various bacteria, including gram-positive Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, and Sarcina lutea, as well as gram-negative Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, and the yeast Candida albicans, comparing their efficacy to commercial antibiotics The results indicated that quercetin glycosides effectively inhibited all tested microorganisms, demonstrating superior inhibition of Staphylococcus aureus and Escherichia coli compared to the other pathogens.

Trước khi được phân lập từ Sanchezia nobilis, hợp chất X9

Epicatechin đã được phân lập từ nhiều nguồn như lá cây Amaranthus cruentus, trà hoa vàng Camellia chrysantha, Azadirachta indica, Bulnesia sarmienti, lá loquat Eriobotrya japonica và ca cao Nghiên cứu cho thấy epicatechin có nhiều tác dụng dược lý, bao gồm khả năng chống oxi hóa, kháng khuẩn, cải thiện chức năng mạch máu, chống ung thư và giảm hội chứng tắc nghẽn xoang gan.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tác dụng chống oxy hóa của (-) - epicatechin, (-) - epicatechin gallate và quercetin được xác định thông qua việc đo sự ức chế peroxid hóa lipid trong liposome unilamellar lớn chứa phosphatidylcholine Kết quả cho thấy catechin và quercetin là những chất chống oxy hóa mạnh mẽ, có khả năng ngăn chặn quá trình peroxy hóa lipid khi tiếp xúc với các gốc oxy tự do trong nước.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Năm 2011, nghiên cứu “Chế độ ăn uống Epicatechin thúc đẩy sự sống sót của chuột bị tiểu đường béo phì và Drosophila melanogaster” của

Hongwei Si và các cộng sự đã chỉ ra được nhiều tác dụng của Epicatechin:

- Bổ sung epicatechin vào chế độ ăn uống thúc đẩy sự sống sót của chuột mắc bệnh tiểu đường

- Epicatechin cải thiện sự thay đổi bệnh lý ở động mạch chủ và gan

- Epicatechin cải thiện dấu ấn sinh học liên quan đến tuổi ở chuột mắc bệnh tiểu đường

- Epicatechin cải thiện chức năng cơ xương ở chuột mắc bệnh tiểu đường

- Epicatechin cải thiện hoạt động AMPKα ở gan và cơ xương của chuột mắc bệnh tiểu đường

- Epicatechin làm tăng tuổi thọ của Drosophila

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận

Sau quá trình nghiên cứu thực nghiệm, đề tài khóa luận đã thu được một số kết quả như sau :

+ Chiết xuất, phân lập: Đã sử dụng phương pháp chiết ngâm với dung môi EtOH 80% và bằng phương pháp sắc ký cột để chiết xuất phân lập được

2 hợp chất từ lá của cây Khôi đốm

Thông qua việc đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, và phân tích các phổ như phổ tử ngoại- khả kiến, phổ khối, và phổ cộng hưởng hạt nhân, cấu trúc của hai hợp chất phân lập được là Rutin (quercetin-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside(X6) và epicatechin(X9) đã được xác định Đây là lần đầu tiên hai hợp chất này được phân lập từ dịch chiết phân đoạn ethylacetat của lá cây Khôi đốm.

+ Tiếp tục triển khai phân lập các hợp chất khác từ loài Sanchezia nobilis Hook.f

+ Nghiên cứu đánh giá hoạt tính sinh học của cao chiết phân đoạn ethylacetat và các hợp chất phân lập được từ cao phân đoạn ethylacetat

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt

1 Nguyễn Tiến Bân (2005), Danh mục các loài thực vật Việt Nam, Tập

III, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội

2 Bộ Môn Dược Liệu Đại Học Dược Hà Nội (2009), Thực tập dược liệu

3 Bộ Y Tế (2011), Dược liệu học I, Nhà xuất bản Y học

4 Phan Văn Chiêu (2011), Đông nam dược nghiệm phương, Nhà xuất bản

5 Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển 3, Nhà xuất bản Trẻ

6 Nguyễn Thị Mai (2017), Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học lá cây Xăng sê, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y

Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

7 Vũ Thị Mây (2018), Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f), Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

8 Abu Shuaib Rafshanjani, Shumaia Parvin, Abdul Kader, Monika Rani

Saha, and Most.Afia Akhtar (2014), "In vitro antibacterial, antifungal and insecticidal activities of ethanolic extract and its fractionates of Sanchezia speciosa Hook f", International Research Journal of Pharmacy, 5(9), 717-720

9 Ahmed E Abd-Ellah, Khaled M Mohamed, Enaam Y Backheet, and

Mahmoud H Mohamed (2006), "Macro-and micromorphology of

Sanchezia nobilis Hook cultivated in Egypt: leaf, stem and flower", Bulletin of Pharmaceutical Sciences, 29(2), 300-327

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

10 Ahmed E Abd Ellah, Khaled M Mohamed, Enaam Y Backheet, and

Mahmoud H Mohamed (2013), "Matsutake alcohol glycosides from

Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural Compounds, 48(6), 930-933

11 Ahmed E Abd Ellah, Khaled M Mohamed, Enaam Y Backheet, and

Mahmoud H Mohamed (2014), "Cinnamyl Alcohol, Benzyl Alcohol, and Flavonoid Glycosides from Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural Compounds, 50(5), 715-717

12 Armen Leonovich Takhtadzhi͡An (1997), Diversity and classification of flowering plants, Columbia University Press, New York, USA

13 Young-Il Jeong Bae, Chang-Ho Shim, Ki-Hwan, (2005),

"Antioxidative and Antimicrobial Activity of Epicatechin Isolated from Leaves of Loquat (Eriobotrya japonica)", Preventive Nutrition and Food Science, 10(2), 118-121

14 Cristiane Pereira, Cleber Bomfim Barreto Júnior, Ricardo Machado

Kuster, Naomi Kato Simas, Cassia Mônica Sakuragui, Andrea Porzel, and Ludger Wessjohann (2012), "Flavonoids and a neolignan glucoside from Guarea macrophylla (Meliaceae)", Química Nova, 35(6), 1123-

15 Daeik Kim, Mohammad Lalmoddin Mollah, and Kilsoo Kim (2012),

"Induction of Apoptosis of SW480 Human Colon Cancer Cells by (−)- Epicatechin Isolated from Bulnesia sarmienti", Anticancer Research,

16 Elmarie Van Der Watt and Johan C Pretorius (2001), "Purification and identification of active antibacterial components in Carpobrotusedulis L.", Journal of Ethnopharmacology, 76 (1), 87-91

17 Emery C Leonard and Lyman B Smith (1964), "Sanchezia and related

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

18 Erin A Tripp and Daniel M Koenemann (2015), "Nomenclatural

Synopsis of Sanchezia (Acanthaceae), Fifty Years Since Last Treated",

Novon: A Journal for Botanical Nomenclature, 24(2), 213-221

19 Francisco Cen-Pacheco, Araceli Ortiz-Celiseo, Alvaro Peniche-

Cardeủa, Omar Bravo-Ruiz, Fernando C Lúpez-Fentanes, Gerardo Valerio-Alfaro, and José J.Fernández (2019), "Studies on the bioactive flavonoids isolated from Azadirachta indica", Natural Product Research, Published online

20 Hongwei Si, Zhuo Fu, Pon Velayutham Anandh Babu, Wei Zhen,

Tanya Leroith, Mary Pat Meaney, Kevin A Voelker, Zhenquan Jia, Robert W Grange, and Dongmin Liu (2011), "Dietary Epicatechin Promotes Survival of Obese Diabetic Mice and Drosophila melanogaster ", The Journal of Nutrition, 141(6), 1095–1100

21 Jin Hye-Young, Ahn Tai-Hyeon, Song Jeong Hwa, Lee Junseok, and

Choi Ha Yong (2012), "Biological Control Against Aphids Using Natural Enemies in Tropical Plants Resources Research Center of Korea National Arboretum", Journal of the Korea Society of Environmental Restoration Technology, 15(1), 27-33

22 Junji Terao, Mariusz Piskula, and Qing Yao (1994), "Protective Effect of Epicatechin, Epicatechin Gallate, and Quercetin on Lipid Peroxidation in Phospholipid Bilayers", Archives of Biochemistry and

23 Loi Vu Duc, Tung Bui Thanh, Ha Vu Hoang, and Tuyen Nguyen Manh

(2016), "Phytochemical and anti-inflammatory effect from the leaf of

Sanchezia speciosa Leonard growing in Vietnam", Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 8(7), 309-315

24 M.E.Alaủún, S.M.Castle, G.Serra, A.Lộvốques, L.Poquet, L.Actis-

Goretta, and J.P.E.Spencer (2019), "Acute study of dose-dependent

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU effects of (−)-epicatechin on vascular function in healthy male volunteers: A randomized controlled trial", Clinical Nutrition,

25 Manivannan Rajamanickam, Prabakaran Kalaivanan, and Ilayaraja

Sivagnanam (2013), "Antibacterial and Wound Healing Activities of Quercetin-3-O-Α-L-Rhamnopyranosyl-(1→6)-β-D-Glucopyranoside Isolated from Salvia leucantha", International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and Research, 22(1), 264-268

26 Ming Xin Ren, Xiao Hui, Deng Fang Ai, Guo Yan Yuan, and Hai Yan

Song (2015), "Effect of quercetin on the proliferation of the human ovarian cancer cell line SKOV-3 in vitro", Experimental and therapeutic medicine, 10(2), 579-583

27 Mohammadjavad Paydar, Yi Li Wong, Bushra Abdulkarim Moharam,

Won Fen Wong, and Chung Yeng Looi (2013), "In vitro anti-oxidant and anti-cancer activity of methanolic extract from Sanchezia speciosa leaves", Pakistan Journal of Biological Sciences, 16(20), 1212-1215

28 Monroe E Wall, C S Penske, H E:Kenney, J J Willaman, D S

Correll, B G Schubert, and H S Gentry (1954), "Steroidal sapogenins: XII Survey of plants for steroidal sapogenins and other constituents", Joournal of the American Pharmaceutical Association,

29 Monroe E Wall, C S Penske, H E:Kenney, J J Willaman, D S

Correll, B G Schubert, and H S Gentry (1954), "Steroidal sapogenins: VII Survey of plants for steroidal sapogenins and other constituents", Joournal of the American Pharmaceutical Association,

30 Monroe E Wall, C S Penske, H E:Kenney, J J Willaman, D S

Correll, B G Schubert, and H S Gentry (1957), "Steroidal sapogenins

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

XLIII Survey of plants for steroidal sapogenins and other constituents", Joournal of the American Pharmaceutical Association,

31 Sciences W A O And Sciences W A O (1922), Journal of the

32 Samo Kreft, Mark Knapp, and Ivan Kreft (1999), "Extraction of rutin from buckwheat (Fagopyrum esculentumMoench) seeds and determination by capillary electrophoresis", Journal of Agricultural and Food Chemistry, 47(11), 46-52

33 And Sciences W A O Sciences W A O (1926), Journal of the

34 Shumaia Parvin, Abu Shuaib Rafshanjani, Abdul Kader, and Tahmida

Sharmin (2015), "Preliminary phytochemical screening and cytotoxic potentials from leaves of Sanchezia speciosa Hook f", International Journal of Advances in Scientific Research, 1(3), 145-150

35 Steenis M Van and Joop Van Lenteren (1995), Evaluation and application of parasitoids for biological control of Aphis gossypii in glasshouse cucumber crops, Agricultural University

36 Touré Abdoulaye, Kablan Ahmont Landry Claude, Kabran Aka

Faustin, Adiko N’dri Marcelline, Kablan Richmond Jean-Franỗois, Akoubet Ouayogodé Aminata, Konan Dibi Jacques, Gnaoré Dohouré Toussaint, Attioua Koffi Barthélémy, and Coulibaly Adama (2018),

"Isolation of (+)-catechin and (-)-epicatechin from the leaves of Amaranthus cruentus L (Amaranthaceae)", International Journal of Chemical Studies, 6(2), 3697-3700

37 Van Nguyen Thi Hong, Bach Pham Cao, Inh Cam Thi, Phuong Doan

Lan, Thanh Le Tat, Toan Tran Quoc, and Long Pham Quoc (2019),

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

"Flavonoids isolated from the flowers of Camellia Chrysantha",

Vietnam journal of science and technology, 57(3)

38 Zhenlin Huanga, Xiaoqi Jingab, Yuchen Shengb, Jiaqi Zhanga,

Zhanxia Haoa, Zhengtao Wanga, and Lili Jia (2019), "(-)-Epicatechin attenuates hepatic sinusoidal obstruction syndrome by inhibiting liver oxidative and inflammatory injury", Redox Biology, 22

39 Foods in which the polyphenol Quercetin 3-O-rutinoside is found, accessed, from http://phenol-explorer.eu/contents/polyphenol/296

40 Nguyễn Thúy Oanh (2019), Tìm hiểu về bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, accessed, from https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc- khoe/tim-hieu-ve-benh-viem-loet-da-day-ta-trang/

41 Sanchezia, accessed, from http://www.stuartxchange.org/Sanchezia

42 Web Site Bộ Y Tế (2017), Khoảng 70 phần trăm người Việt Nam nhiễm loại vi khuẩn có thể gây ung thư dạ dày, accessed, from http://moh.gov.vn/web/urlTitle=khoang-70-nguoi-viet-nam-nhiem- loai-vi-khuan-co-the-gay-ung-thu-da-day

43 Xăng xê chữa đau dạ dày, accessed, from https://chuabenhtieuhoa.net/cay-xang-se-chua-dau-da-day- n4266.html

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

PHỤ LỤC Phiếu kết quả giám định mẫu

Ngày đăng: 17/07/2021, 23:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tiến Bân (2005), Danh mục các loài thực vật Việt Nam, Tập III, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục các loài thực vật Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2005
6. Nguyễn Thị Mai (2017), Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học lá cây Xăng sê, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học lá cây Xăng sê
Tác giả: Nguyễn Thị Mai
Năm: 2017
7. Vũ Thị Mây (2018), Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f), Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f)
Tác giả: Vũ Thị Mây
Năm: 2018
8. Abu Shuaib Rafshanjani, Shumaia Parvin, Abdul Kader, Monika Rani Saha, and Most.Afia Akhtar (2014), "In vitro antibacterial, antifungal and insecticidal activities of ethanolic extract and its fractionates of Sanchezia speciosa Hook. f", International Research Journal of Pharmacy, 5(9), 717-720 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In vitro antibacterial, antifungal and insecticidal activities of ethanolic extract and its fractionates of Sanchezia speciosa Hook. f
Tác giả: Abu Shuaib Rafshanjani, Shumaia Parvin, Abdul Kader, Monika Rani Saha, and Most.Afia Akhtar
Năm: 2014
9. Ahmed E. Abd-Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and Mahmoud H. Mohamed (2006), "Macro-and micromorphology of Sanchezia nobilis Hook. cultivated in Egypt: leaf, stem and flower", Bulletin of Pharmaceutical Sciences, 29(2), 300-327 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Macro-and micromorphology of Sanchezia nobilis Hook. cultivated in Egypt: leaf, stem and flower
Tác giả: Ahmed E. Abd-Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and Mahmoud H. Mohamed
Năm: 2006
10. Ahmed E. Abd Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and Mahmoud H. Mohamed (2013), "Matsutake alcohol glycosides from Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural Compounds, 48(6), 930-933 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Matsutake alcohol glycosides from Sanchezia nobilis
Tác giả: Ahmed E. Abd Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and Mahmoud H. Mohamed
Năm: 2013
11. Ahmed E. Abd Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and Mahmoud H. Mohamed (2014), "Cinnamyl Alcohol, Benzyl Alcohol, and Flavonoid Glycosides from Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural Compounds, 50(5), 715-717 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cinnamyl Alcohol, Benzyl Alcohol, and Flavonoid Glycosides from Sanchezia nobilis
Tác giả: Ahmed E. Abd Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and Mahmoud H. Mohamed
Năm: 2014
12. Armen Leonovich Takhtadzhi͡An (1997), Diversity and classification of flowering plants, Columbia University Press, New York, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diversity and classification of flowering plants
Tác giả: Armen Leonovich Takhtadzhi͡An
Năm: 1997
13. Young-Il Jeong Bae, Chang-Ho Shim, Ki-Hwan, (2005), "Antioxidative and Antimicrobial Activity of Epicatechin Isolated from Leaves of Loquat (Eriobotrya japonica)", Preventive Nutrition and Food Science, 10(2), 118-121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxidative and Antimicrobial Activity of Epicatechin Isolated from Leaves of Loquat (Eriobotrya japonica)
Tác giả: Young-Il Jeong Bae, Chang-Ho Shim, Ki-Hwan
Năm: 2005
14. Cristiane Pereira, Cleber Bomfim Barreto Júnior, Ricardo Machado Kuster, Naomi Kato Simas, Cassia Mônica Sakuragui, Andrea Porzel, and Ludger Wessjohann (2012), "Flavonoids and a neolignan glucoside from Guarea macrophylla (Meliaceae)", Química Nova, 35(6), 1123- 1126 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flavonoids and a neolignan glucoside from Guarea macrophylla (Meliaceae)
Tác giả: Cristiane Pereira, Cleber Bomfim Barreto Júnior, Ricardo Machado Kuster, Naomi Kato Simas, Cassia Mônica Sakuragui, Andrea Porzel, and Ludger Wessjohann
Năm: 2012
15. Daeik Kim, Mohammad Lalmoddin Mollah, and Kilsoo Kim (2012), "Induction of Apoptosis of SW480 Human Colon Cancer Cells by (−)- Epicatechin Isolated from Bulnesia sarmienti", Anticancer Research, 32 (12 ), 5353-5361 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Induction of Apoptosis of SW480 Human Colon Cancer Cells by (−)-Epicatechin Isolated from Bulnesia sarmienti
Tác giả: Daeik Kim, Mohammad Lalmoddin Mollah, and Kilsoo Kim
Năm: 2012
16. Elmarie Van Der Watt and Johan C Pretorius (2001), "Purification and identification of active antibacterial components in Carpobrotusedulis L.", Journal of Ethnopharmacology, 76 (1), 87-91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Purification and identification of active antibacterial components in Carpobrotusedulis L
Tác giả: Elmarie Van Der Watt and Johan C Pretorius
Năm: 2001
17. Emery C. Leonard and Lyman B. Smith (1964), "Sanchezia and related American Acanthaceae", Rhodora, 66(768), 313-343 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sanchezia and related American Acanthaceae
Tác giả: Emery C. Leonard and Lyman B. Smith
Năm: 1964

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w