1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiếp tục nghiên cứu chiết xuất phân lập một số hợp chất từ phân đoạn ethylacetat của lá cây khôi đốm (sanchezia nobilis hook f)

54 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,83 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (10)
    • 1.1. Thực vật học (10)
      • 1.1.1. Chi Sanchezia (10)
      • 1.1.2. Cây Sanchezia nobilis (13)
    • 1.2. Thành phần hóa học (20)
      • 1.2.1. Chi Sanchezia (20)
      • 1.2.2. Cây Sanchezia nobilis (21)
    • 1.3. Tác dụng sinh học (26)
      • 1.3.1. Chi Sanchezia (26)
      • 1.3.2. Cây Sanchezia nobilis (27)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 2.1. Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu (29)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
      • 2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu (30)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất (31)
      • 2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất (32)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (34)
    • 3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất (34)
      • 3.1.1. Hợp chất X6: Rutin (37)
      • 3.1.2. Hợp chất X9: Epicatechin (40)
    • 3.2. Bàn luận (42)
      • 3.2.1. Về phương pháp chiết xuất phân lập (42)

Nội dung

TỔNG QUAN

Thực vật học

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Theo “Hệ thống phân loại về ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)” của tác giả A.Takhtajan, chi Sanchezia có vị trí phân loại như sau[12]:

Lớp Cỏ tháp bút: Equisetopsida C Agardh

Phân lớp Mộc lan: Magnoliidae Novák ex Takht

Cây bụi hay cây cỏ có rễ không lông và thân trơn màu xanh lá cây tươi sáng với sắc tím Lá cây hình mác, dài tới 26cm, có màu xanh đậm với vân trắng kem hoặc vàng Hoa mọc đơn lẻ hoặc thành chùm, có hình ống với màu vàng, cam, đỏ, tím, thường xuất hiện ở ngọn Lá bắc có màu đỏ, dài khoảng 5cm, với đài 5 thùy và tràng 5 dính nhau thành hình ống Cây có 4 nhị, trong đó 2 nhị lép và 2 nhị thò ra, bao phấn có 2 ô Quả nang chứa 6-8 hạt hình cầu.

Chi Sanchezia chủ yếu phân bố ở phía Tây Nam Mỹ, với trung tâm đa dạng loài nằm tại Peru và Ecuador Một số ít loài của chi này cũng có mặt ở vùng phía bắc và phía đông Bắc Mỹ, Trung Mỹ, cùng với vùng biển Caribbean.

Sanchezia lần đầu tiên được mô tả bởi Ruiz và Pavón vào năm 1794 với hai loài thuộc chi Đến năm 1964, Leonard và Smith đã sửa đổi chi này, bổ sung thêm 59 loài, trong đó có 26 loài được mô tả lần đầu tiên cho khoa học và công bố khóa phân loại cho tất cả 59 loài Năm 2015, Tripp và Koenemann tiếp tục nghiên cứu về chi này.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Chi Sanchezia đã có một lịch sử phát triển đáng chú ý, với 55 loài được thống kê Tại Việt Nam, duy nhất có một loài thuộc chi này, đó là Khôi đốm Sanchezia nobilis.

Hook.f, được Phạm Hoàng Hộ mô tả, và liệt kê trong Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam[1]

1.1.1.4 Một số cây thuộc họ Sanchezia

Năm 2015, Erin A Tripp và Daniel M Koenemann đã công bố "Bản tóm tắt danh pháp của chi Sanchezia, 50 năm kể từ lần nghiên cứu cuối cùng", trong đó chi Sanchezia bao gồm 55 loài, đáng chú ý là Sanchezia arborea và Sanchezia lambra.

Sanchezia nobilis, Sanchezia oblonga, Sanchezia ovata, Sanchezia parviflora, Sanchezia peruviana, Sanchezia putumayensis, Sanchezia woytkowskii,…[18]

Cây thẳng, nhẵn Phiến lá to hình elip dài đến 25cm và rộng 14,5cm

Lá cây có đặc điểm ngắn, đầu nhọn, với mép lá khía răng cưa nhẹ và bề mặt có gai, gân lá nổi rõ Cuống lá nhẵn, có chiều dài lên đến 6cm Hoa mọc thành chùm với ba bông hợp thành một cụm nhỏ, các cụm nhỏ lại kết hợp thành chum lớn Cánh hoa to và nhọn, trong khi đài hoa có kích thước dài 15mm, rộng từ 2 đến 2,5mm và được phủ nhiều lông Tràng hoa có màu đỏ, dài từ 3 đến 3,3cm.

Cây cao khoảng 4m với thân trơn nhẵn, lá hình lưỡi mác hoặc elip thuôn dài, có đỉnh nhọn và cong, dài tối đa 16cm và rộng 4cm ở cả hai mặt Cuống lá dài từ 0,5 đến 2cm, mịn màng Cụm hoa của cây có dạng chuỗi, phân nhánh thưa thớt và cũng nhẵn.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Hoa có hình dạng hoa đơn, kép hoặc chùm, với chiều dài khoảng 8cm Lá có hình trứng, dài và rộng 3mm, với đỉnh tròn và các cạnh có răng cưa Lá hình elip dài 4,5mm Nhụy hoa nhẵn, hình thuôn, dài từ 1-1,5cm và rộng 2,4mm, với đỉnh và rìa trong suốt Tràng hoa có màu rubroviolaceus, dài từ 3,5-4cm, gốc rộng 2mm, tổng chiều rộng từ 5-7mm, với thùy tròn dài 3mm và rộng 2mm Nhị hoa nhô ra với chiều dài từ 5-8mm.

8 mm, đỉnh dậy thì, bao phấn dài 1,5 mm, cấp tính ở gốc thúc đẩy bụng dậy thì, buồng trứng nhẵn[17]

Cây bụi có chiều cao lên tới 2 mét, với lá nhẵn, thuôn dài hình elip, kích thước khoảng 24 cm chiều dài và 10 cm chiều rộng, có thể tù hoặc nhọn Gân lá cứng với 14 gân bên xuất hiện trên cả hai mặt lá, trong khi cuống lá dài 6 cm, dày và nhẵn, có màu sẫm Cụm hoa thưa thớt nằm trong các bẹ lá, có màu nâu đỏ, hình mác, kích thước dài 1 cm và rộng 2 mm, với bao phấn dài 4 mm và bề mặt xù xì.

Cây Sanchezia nobilis, thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), là một loài thực vật trong ngành Ngọc lan (Magnolipphyta) và lớp Cỏ tháp bút (Equisetopsida) Loài này nằm trong phân lớp Mộc lan (Magnoliidae) và bộ Hoa môi (Lamiales).

Trong dân gian, cây Sanchezia nobilis thường được gọi là cây Xăng sê, khôi đốm hay cây ngũ sắc,… tùy thuộc vào từng vùng miền[1]

1.1.2.2 Đặc điểm thực vật a Cơ quan sinh dưỡng

Cây bụi, cao 0,5-1,5 m, thân và gân chính của lá có màu lục, đỏ hoặc vàng, gân bên màu trắng [5] Thân non tiết diện 4 cạnh Lá đơn mọc đối hình

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Cây có đặc điểm là cuống lá dài từ 2-3 cm, hơi lõm và có màu đỏ tím, với phiến lá hình mũi mác dài từ 10-25 cm và rộng 3-7 cm Phiến lá nhẵn, mép lá hơi lượn sóng, mặt trên có màu xanh đậm trong khi mặt dưới có màu xanh nhạt Hệ gân lá có hình dạng giống như lông chim.

9-12 đôi gân bên, các gân nổi rõ ở mặt dưới lá và có màu, gân giữa có gốc màu đỏ tím, gân bên màu trắng vàng [9, 6, 33]

Hình 1.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng cây Khôi đốm

1 Cành mang lá, hoa; 2 Tiết diện thân; 3 Cách mọc của lá; 4 Hình thái lá; 5 Cuống lá; 6 Mép lá; 7 Mặt sau lá; 8 Mặt trước lá.[6] b Cơ quan sinh sản

Hoa mọc thành cụm hoa gồm 6-10 bông nhỏ ở ngọn; cuống ngắn; có lá

2 bắc mọc đối diện, hơi nhọn, màu lục hay đỏ, hình trứng, đỉnh tù, nhẵn, ôm lấy 1 cụm hoa[9, 6, 5, 33] Hoa lưỡng tính, màu xanh lục mờ hoặc vàng, mùi

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Cây có đặc trưng với đài nhiều hình vảy, dài từ 1,5-1,8 cm và rộng 3-5 mm, với đỉnh tròn Tràng hoa hình ống tròn, màu vàng sáp, cao 4-5 cm và rộng 7-8 cm ở phần trên, sau đó thu hẹp dần xuống còn 3 mm, nhẵn bóng, các thùy dài 3-4 mm, tròn và có khía Nhị hoa gồm 4 phần, trong đó có 2 nhị phát triển dài 4-4,5 cm có lông và 2 nhị tiêu giảm Quả nang có hình trụ và chứa 8 hạt Cây thường ra hoa và kết quả từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm.

Hình 1.2: Đặc điểm cơ quan sinh sản cây Khôi đốm

1 Cụm hoa; 2 Hoa nguyên vẹn; 3 Các bộ phận của hoa; 4 Đài; 5 Tràng;

6,7 Bộ nhị; 8 Bầu cắt ngang; 9 Bầu cắt dọc.[6]

1.1.2.3 Đặc điểm vi phẫu a Thân

Thân non vi phẫu hình tròn, được cấu tạo từ ngoài vào trong với lớp biểu bì bên ngoài gồm một hàng tế bào và có lông che chở đơn bào.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Mô dày gồm 6-8 hàng tế bào xếp thành hình tròn khép kín, trong khi mô mềm có 5-7 lớp tế bào chứa tinh thể calcioxalat hình kim và các hạt tinh bột đơn Libe gần như hình tròn khép kín, với libe ở bên ngoài và gỗ ở bên trong, đôi khi bị gián đoạn bởi một số tế bào mô mềm Mô mềm ruột được cấu tạo từ nhiều lớp tế bào, với các tế bào thành mỏng, to, hình đa giác xếp lộn xộn với nhau.

Thân già vi phẫu hình vuông, Cấu tạo tương tự thân non, ngoài cùng có thêm lớp bần[9]

Vi phẫu thân được thể hiện ở hình 1.3 [9]:

Hình 1.3: Đặc điểm vi phẫu thân b Lá

Vi phẫu gân lá cho thấy sự nổi bật ở cả hai mặt trên và dưới Biểu bì trên và dưới được cấu tạo từ một hàng tế bào đa giác sắp xếp đều đặn Mô dày ở phía trên và dưới bao gồm nhiều lớp tế bào với thành dày lên ở các góc Mô mềm được cấu tạo từ các tế bào đặc trưng.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Thành phần hóa học

Trên toàn cầu, chưa có nghiên cứu tổng quát nào về thành phần hóa học của chi Sanchezia, và các nghiên cứu liên quan đến thành phần hóa học của các loài khác ngoài Sanchezia nobilis cũng rất hạn chế.

Nghiên cứu “Sapogenin Steroid: XLIII Khảo sát thực vật về Sapogenin Steroid và các thành phần khác” năm 1957 của Monroe E Wall và cộng sự đã phân tích 1000 mẫu từ 101 họ thực vật tại Cuba, Quần đảo Virgin, Chile, Peru, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi và Đông Nam Hoa Kỳ Mẫu sapogenin thô được thu nhận qua thủy phân bằng axit và tinh chế bằng kiềm, sau đó hòa tan trong cloroform Một phần khoảng 0,1 gram được bay hơi đến khô để xác định tổng trọng lượng khô của sapogenin thô Phần dư được acetyl hóa, sấy khô và trọng lượng acetate thô được ghi nhận Các sapogenin riêng lẻ được tách ra và phát hiện bằng sắc ký giấy, sử dụng hai hệ thống khác nhau với khoảng 500 microgam sapogenin thô trên giấy Whatman số 4 Hệ thống sắc ký cho monohydroxy sử dụng phenylcellosolve làm pha tĩnh, trong khi ketonic hoặc dihydroxy sapogenin có pha tĩnh khác.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Propylen glycol được pha trộn với 80 phần benzen, 15 phần cyclohexan và 5 phần metanol Thuốc thử hiện màu sử dụng dung dịch etanolic của axit phosphomolybdic Kết hợp các kỹ thuật hồng ngoại và sắc ký giấy cho phép tách, xác định và liệt kê các sapogenin thành các thành phần chính hoặc phụ Kết quả cho thấy trong dịch chiết từ thân và lá cây.

Sanchezia pennellii từ Tingo Maria, Peru có chứa flavonoid và sterol [30]

Năm 2012, Nghiên cứu rễ và vỏ cây cho thấy sự hiện diện của alkaloid, glycosid, steroid, terpenoid và tannin[14]

Năm 2015, Md Abu Shuaib Rafshanjani và các cộng sự đã nghiên cứu và phát hiện rằng dịch chiết từ lá cây Khôi đốm chứa nhiều hợp chất quan trọng như alkaloid, glycoside, flavonoid, triterpenoid, carbohydrate, steroid, hợp chất phenolic, saponin và tannin Kết quả cho thấy phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ lá cây dương tính với tất cả các chất hoá học được thử nghiệm, trong khi phân đoạn n-hexan lại âm tính với flavonoid và các hợp chất phenolic.

Năm 2013, Ahmed E.Abd Ellah và những thành viên khác đã phân lập được 5 chất trong đó có 1 hợp chất matsutake alcohol và 4 hợp chất alcohol glycosid[10]

✓ 3-O-β-arabinopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-(1-6)-β- glucopyranosyl-1-octen-3-ol (5)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Năm 2014, từ dịch chiết methanol của lá và rễ cây Khôi đốm, Ahmed

E đã phân lập được 6 hợp chất khác nhau: Hai hợp chất benzyl alcohol glycosid: Một hợp chất neolignan glucosid [11]:

✓ 9-O-β-xylopyranosyl-(1→6)-O-β-glucopyranosyl-(1→6)-O-β- glucopyranosyltrans-cinnamyl alcohol (7)

Năm 2014, từ dịch chiết methanol lấy từ hoa của cây Khôi đốm, nhóm nghiên cứu cũng phân lập được 3 hợp chất flavonoid [11]:

Năm 2016, theo nghiên cứu về chiết xuất từ lá Khôi đốm của tiến sĩ Vũ Đức Lợi và cộng sự khác đã cô lập được 4 hợp chất [23]:

Năm 2018, trong khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học của Vũ Thị Mây đã xác định được cấu trúc 3 hợp chất [7]:

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Như vậy, trên thế giới đã nghiên cứu và phân lập được 21 hợp chất từ các dịch chiết khác nhau của các bộ phận trên cây Khôi Đốm

Bảng 1.1: Cấu trúc hóa học các hợp chất đã phân lập được từ cây Khôi Đốm

Hợp chất Cấu trúc hóa học

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Tác dụng sinh học

Ngoài nghiên cứu về thành phần hóa học của Sanchezia nobilis, các nghiên cứu về tác dụng sinh học của các loài khác thuộc chi Sanchezia vẫn còn rất hiếm.

Năm 2012, tác giả Jin Hye-Young và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu

Kiểm soát sinh học rệp bằng kẻ thù tự nhiên tại Trung tâm nghiên cứu tài nguyên thực vật nhiệt đới Vườn ươm quốc gia Hàn Quốc cho thấy hiệu quả đáng kể Trong trường hợp của Sanchezia parvibracteata, mật độ trung bình rệp giảm từ 626 con trên mỗi lá trong khảo sát đầu tiên Rệp và động vật ký sinh Collemani jadebell là hiệu quả nhất khi chiếu xạ với tỷ lệ 6:1, mang lại kết quả ngay lập tức, trong khi tỷ lệ 10:1 và 25:1 cần khoảng 15-20 ngày để kiểm soát Khái niệm kiểm soát sinh học nhằm duy trì mật độ dịch hại tối thiểu, cho phép kẻ thù tự nhiên duy trì ở mức chấp nhận được, như trong trường hợp của Sanchezia parvibracteata với sự kiểm soát bởi thiên địch.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

1.3.2.1 Tác dụng chống oxi hóa và chống viêm loét dạ dày

Cây Khôi đốm được biết đến với khả năng chống oxy hóa và ngăn chặn sự tăng sinh tế bào in vitro Loài cây này cũng có tác dụng diệt khuẩn HP, nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm loét dạ dày và nhiều vấn đề tiêu hóa khác Nhờ vào những đặc tính này, cây Khôi đốm rất hiệu quả trong việc chữa trị viêm đại tràng và viêm loét dạ dày tá tràng.

Cây Khôi đốm đã được các nhà khoa học thử nghiệm và cho thấy khả năng chống oxy hóa hiệu quả, với dịch chiết từ cây này có tác dụng tương tự như quercetin.

Cây Khôi đốm, một dược liệu quý trong y học cổ truyền, nổi bật với khả năng chữa đau dạ dày và hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày mãn tính Ngoài tác dụng này, rễ cây Khôi đốm còn được sử dụng ở Thái Lan để điều trị chứng bất lực và tăng cường ham muốn tình dục.

1.3.2.2 Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm

Nghiên cứu về tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm của dịch chiết cây Khôi Đốm đã chỉ ra những kết quả đáng chú ý Cụ thể, nghiên cứu của Rafshanjani M và các cộng sự năm 2014 cho thấy phân đoạn chloroform có khả năng kháng khuẩn mạnh đối với các chủng vi khuẩn như Escherichia coli, Salmonella paratyphi, Bacillus megaterium, Shigella flexneri, Pseudomonas aeruginosa và Shigella shiga, cũng như một số chủng nấm như Candida albicans, Rizopus oryzae, Aspergillus niger và Trycophyton rubrum Đồng thời, phân đoạn ethyl acetate cũng cho thấy hiệu quả tốt trên các chủng vi khuẩn Shigella sonnei, Shigella dysenteriae và các chủng nấm Rizopus oryzae, Trycophyton rubrum, trong khi phân đoạn ether hầu như không có tác dụng.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

1.3.2.3 Tác dụng diệt côn trùng

Thí nghiệm diệt côn trùng Tribolium Castaneum (Herbst) cho thấy tỷ lệ tử vong đạt 60%, 40% và 20% tương ứng với các phân đoạn chloroform, ethyl acetate và ether, khi áp dụng liều lượng 50 mg/ml trong thời gian 48 giờ.

1.3.2.4 Tác dụng chống ung thư

Nghiên cứu nhiều năm qua đã chỉ ra rằng cây Khôi Đốm có tác dụng chống ung thư đáng kể, với dịch chiết methanol từ lá cây cho thấy hoạt tính gây độc tế bào cao nhất trên dòng tế bào MCF-7 Quercetin, một hợp chất được chiết xuất từ lá Khôi Đốm, có khả năng chống lại sự hình thành gốc tự do, cải thiện sức khỏe hệ tuần hoàn, đồng thời ức chế sự phát triển của tế bào khối u, ngăn ngừa ung thư di căn và ức chế sự tăng sinh tế bào ung thư.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu

Lá cây Khôi đốm được thu hái vào tháng 15/01/2018 tại Thị trấn Cổ

Lễ, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, phơi sấy và bảo quản mẫu cây Sanchezia nobilis Hook.f., thuộc họ Acanthaceae, trong túi nilon kín Mẫu cây này được giám định bởi ThS Nguyễn Quỳnh Nga tại Viện Dược liệu và được lưu trữ tại Phòng tiêu bản, Khoa Tài Nguyên Cây Thuốc, với số hiệu tiêu bản DL-150118.

Hình 2.1: Hình ảnh cây Khôi đốm

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

2.1.2 Nguyên vật liệu nghiên cứu

2.1.2.1 Hóa chất và dung môi

Chiết xuất và phân lập được thực hiện bằng các dung môi như EtOH 80%, n-hexan, ethyl acetat, methanol, dichloromethan và aceton, tất cả đều đạt tiêu chuẩn về độ tinh khiết.

Pha tĩnh trong sắc ký cột chủ yếu là silica gel với kích thước hạt từ 0,063 đến 0,200 mm (Merck) và từ 0,040 đến 0,063 mm (Merck) Đối với sắc ký bản mỏng, sử dụng bản tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck) với silica gel dày 0,25 mm, cùng với bản mỏng pha đảo RP-18.

Sắc ký cột: sắc ký các loại cột thủy tinh có kích cỡ khác nhau

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: NMR được ghi trên máy Bruker Avance 500MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Phổ khối ESI-MS: đo trên máy AGILENT 1260 Series LC-MS ion Trap (Agilent Technologies, Hoa Kỳ), Khoa Y Dược, ĐHQGHN

Góc quay cực riêng: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments, Khoa Y Dược, ĐHQGHN

Nhiệt độ nóng chảy: đo trên máy SMP10 BioCote, Khoa Y Dược, ĐHQGHN

Các dụng cụ thí nghiệm thường quy: ống nghiệm, bình nón, bình gạn, cốc có mỏ, pipet…

Các thiết bị khác: Tủ sấy, tủ hút, cân phân tích, máy ảnh kỹ thuật số…

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất

Lá cây Khôi đốm sau khi thu hái cần được rửa sạch, phơi khô và thái nhỏ, sau đó bảo quản trong túi nilon kín Dược liệu này sẽ được ngâm chiết bằng dung môi ethanol 80% trong 3 lần, mỗi lần 8L, ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày Sau đó, lọc dịch chiết ethanol qua giấy lọc, gộp các dịch lọc lại và cất dung môi dưới áp suất giảm để thu được cao chiết tổng ethanol.

Phân tán cao chiết ethanol được thực hiện trong nước cất và chiết phân bố bằng n-hexan và ethyl acetat qua ba lần Quá trình này thu được các phân đoạn n-hexan, ethyl acetat và nước, sau đó các phân đoạn này được cất để loại bỏ dung môi dưới áp suất giảm, nhằm thu được phân đoạn tương ứng.

Phương pháp sắc ký cột được áp dụng để phân lập các hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat, trong đó các phân đoạn được theo dõi thông qua sắc ký lớp mỏng và sắc ký lớp mỏng điều chế.

Sắc ký cột (CC) sử dụng chất hấp phụ silicagel pha thường và pha đảo, với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần Silicagel pha thường có kích thước hạt từ 0,063-0,200 mm và 0,040-0,063 mm (Merck), phù hợp cho các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.

Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản nhôm tráng silicagel 60 F254 và RP-18F254s, với độ dày lần lượt là 0,2 mm và 0,25 mm Sau khi tiến hành sắc ký, bản mỏng sẽ được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm, tiếp theo là phun thuốc thử bằng dung dịch.

H2SO4 10% trong ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ

Sắc ký lớp mỏng điều chế (pTLC) được thực hiện trên bản mỏng nhôm phủ silicagel 60G F254 với độ dày 1,0 mm (Merck) Sau khi hoàn thành quá trình sắc ký, bản mỏng sẽ được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Để thử nghiệm, cắt bản mỏng với kích thước 24 nm và sử dụng dung dịch H2SO4 10% trong ethanol Sau đó, đun nóng trên bếp điện từ và ghép lại bản mỏng như ban đầu để xác định vùng chất bằng dung môi phù hợp.

2.2.2 Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất

Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng phương pháp đo nhiệt độ nóng chảy, phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân ( 1 H-NMR,

13C-NMR, DEPT) và so sánh các dữ liệu thu được từ thực nghiệm với các dữ liệu đã công bố

Phổ khối lượng cung cấp thông tin về khối lượng các ion sinh ra từ phân tử, xác định tỷ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion (m/z) Để xác định khối lượng phân tử (M), cần biết số điện tích của ion.

Trong điều kiện ion hóa tương tự, sự phân mảnh của các ion mẹ tạo ra các ion con tuân theo những quy luật nhất định Các chất có cấu trúc tương đồng sẽ tạo ra các phân mảnh giống nhau Bằng cách phân tích khối lượng của các phân mảnh và áp dụng các phương pháp phổ khác, người ta có thể xác định cấu trúc của các chất chưa biết Việc so sánh phổ khối của chất chưa biết với phổ khối của chất đã biết sẽ giúp định danh chất đó một cách dễ dàng và chính xác.

2.2.2.2 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)

Khi một chất có hạt nhân với số spin lẻ (như 1H, 13C) được đặt trong từ trường ngoài (B0), các spin hạt nhân sẽ sắp xếp theo hai hướng: thuận và ngược chiều với từ trường, đạt trạng thái cân bằng với tỉ lệ xác định giữa hai trạng thái Khi chiếu bức xạ điện từ có tần số phù hợp lên chất này, các spin sẽ hấp thu năng lượng.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) là một kỹ thuật quan trọng trong việc xác định năng lượng mà các hạt nhân cùng loại nguyên tố trong phân tử hấp thu và giải phóng Khi chiếu xạ, các spin hạt nhân chuyển lên mức năng lượng cao và khi ngưng, chúng giải phóng năng lượng để trở về trạng thái cân bằng Có hai phương pháp để xác định năng lượng cộng hưởng: phương pháp thứ nhất là quét tần số cộng hưởng theo từng tần số trong dải tần số, còn phương pháp thứ hai là ghi nhận đồng thời mọi tần số và sử dụng biến đổi Fourier để tách riêng tần số của từng hạt nhân, được gọi là cộng hưởng từ hạt nhân biến đổi Fourier (FT-NMR), hiện đang được sử dụng phổ biến.

Tần số cộng hưởng của hạt nhân phụ thuộc vào từ trường của máy, với từ trường cao hơn sẽ tạo ra dải tần số rộng hơn để kích thích các hạt nhân Điều này dẫn đến phép đo nhạy hơn, chính xác hơn và độ phân giải cao hơn.

Do vậy, ta thường gọi phổ kế cộng hưởng từ hạt nhân 200 MHz, 300 MHz hay 500 MHz là theo tần số dùng để kích thích các proton[3]

Tùy thuộc vào mục đích và độ phức tạp của cấu trúc, có thể đo một hoặc nhiều loại phổ khác nhau Việc xác định phổ của cùng một loại hạt nhân như 1H hay 13C là rất quan trọng trong phân tích.

13C) như trong các phổ một chiều ( 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT) hay các mối tương quan giữa các loại hạt nhân trong các phổ hai chiều (COSY)

Phổ proton (1 H-NMR hay proton NMR) cung cấp thông tin về môi trường hóa học của proton trong phân tử Các proton với môi trường hóa học khác nhau sẽ có sự dịch chuyển hóa học khác nhau, thể hiện trên phổ dưới dạng các đỉnh Một đỉnh có thể đại diện cho một proton hoặc một nhóm proton có cùng môi trường hóa học, và có thể là đỉnh đơn, đôi, ba, hoặc nhiều hơn Diện tích của mỗi đỉnh tỷ lệ với số lượng proton tương ứng, cho phép xác định số proton của đỉnh đó thông qua diện tích.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13 (13C-NMR) cung cấp thông tin chi tiết về môi trường hóa học của carbon trong phân tử Carbon lai hóa sp3 không liên kết với dị tố có sự chuyển dịch trong khoảng 0-60 ppm, trong khi carbon liên kết đơn với oxy (như alcol và ether) có chuyển dịch từ 45-85 ppm Đối với carbon lai hóa sp2, chuyển dịch nằm trong khoảng 100-150 ppm, và nếu có liên kết đôi với oxy, có thể dịch chuyển tới 240 ppm Kỹ thuật đo phổ hiện tại cho thấy phổ NMR của carbon là những vạch đơn, mỗi vạch đại diện cho một carbon, với khả năng có hơn một carbon nếu chúng có cùng môi trường hóa học.

Các kỹ thuật xác định số lượng proton trên carbon cho biết số lượng proton liên kết trên mỗi carbon, gián tiếp cho biết số C và H trong phân tử

Kỹ thuật hiện thường sử dụng là DEPT (Detortionless Enhancement by Polarization Transfer)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất

Lá Khôi đốm sau khi rửa sạch và phơi khô sẽ được làm nhỏ Tiến hành cân 2,5 kg lá đã được làm nhỏ và ngâm chiết với 8L dung môi EtOH 80% ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày để thu được dịch chiết lần một Sau đó, bổ sung thêm dung môi để ngập dược liệu.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

27 liệu 2-3cm (8L/lần) và tiếp tục chiết thêm hai lần, thu được dịch chiết lần hai và lần ba

Gộp dịch chiết ethanol qua ba lần, sau đó lọc các dịch chiết thu được bằng giấy lọc Tiến hành cất để thu hồi ethanol dưới áp suất giảm, kết quả thu được khoảng 150 g cao chiết tổng ethanol.

Hòa tan 100g cao đặc trong nước nóng theo tỷ lệ 1:1, thu được dịch chiết nước Dịch chiết này được lắc với n-hexan và ethyl acetat, mỗi dung môi chiết lặp lại 3 lần, mỗi lần 500ml trong 30 phút, tạo ra các phân đoạn dịch chiết Sau đó, các phân đoạn này được cất để thu hồi dung môi dưới áp suất giảm và cô cách thủy ở 60 độ C, thu được n-hexan (9,2g), ethyl acetat (28,8g) và dịch nước còn lại (26,6g).

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Khôi đốm

Phân tán trong nước cất Lắc với n-hexan

Dịch chiết nước Thu hồi n-hexan

Thu hồi ethyl acetat Dịch chiết nước

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Tiến hành phân tích cắn EtOAc (25,0 g) trên cột sắc ký silicagel sử dụng hệ dung môi có độ phân cực tăng dần, bao gồm n-hexan và EtOAc với tỷ lệ 5:1 đến 1:1 (v/v) cho mỗi phân đoạn 600 mL Tiếp theo, sử dụng hệ dung môi CHCl3 và MeOH với tỷ lệ 10:1 đến 1:1 (v/v) cho mỗi phân đoạn 500 mL Qua quá trình này, thu được tổng cộng 6 phân đoạn, được ký hiệu từ E1 đến E6.

Từ phân đoạn E2 (7,2g), chạy sắc ký cột silicagel (Φ45 mm × 350 mm) với hệ pha động EtOAc - MeOH (5:1, v/v, 2,5L) thu được 6 phân đoạn nhỏ hơn là E2.1~ E2.6

Từ phân đoạn E2.2 (1,2g), thực hiện sắc ký cột silicagel pha thường với dung môi etylacetat:methanol (2/1, v/v), thu được hợp chất X6 (18mg) Đồng thời, từ phân đoạn E2.5 (1.6g), cũng tiến hành sắc ký trên cột silicagel với hệ dung môi tương ứng.

Hợp chất X9 (24mg) được thu nhận từ hỗn hợp CH2Cl2:MeOH (1/1,v/v) Sau đó, X6 và X9 được tiến hành đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, và phân tích bằng các phương pháp phổ như UV-VIS, khối lượng (MS), và cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) Kết quả phân tích cho phép xác định cấu trúc hóa học của hợp chất đã phân lập.

Nhiệt độ nóng chảy tnc = 214 ÷ 216°C

Dữ liệu phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT của chất X6 và chất tham khảo được trình bày ở bảng 3.1

Bảng 3.1: Dữ liệu phổ DEPT, 1 H- và 13 C-NMR của X6 và chất tham khảo [25]

Vị trí C DEPT δC X6 ppm δC Ga,b ppm δH X6 (ppm) (mult, J=Hz) δH Ga,c (ppm) (mult, J=Hz)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

1'' CH 101,4 100,58 5,31 (d; 7,8) 5,32 (d; 7,60) 2'' CH 74,4 73,92 3,25 ÷ 3,48 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 3'' CH 76,6 75,74 3,25 ÷ 3,48 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 4'' CH 70,2 70,44 3,25 ÷3,48 (m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 5'' CH 76,1 76,32 3,25 ÷3,48 ( m) 3,39 ÷ 3,04 (m) 6'' CH2 67,2 66,84 3,83 (m) 3,70 (br; d; 9,17) 1''' CH 100,7 101,02 4,49 ( d; 1,8) 4,43 (d; 1,26)

6''' CH3 17,9 17,61 1,03 (d; 6,0) 0,98 (d; 6,2) a ) đo trong DMSO-d6 , b ) 125 MHz, c ) 500 MHz, G) của Rutin

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Phổ 1 H-NMR cho tín hiệu singlet tại δ H 12,58 ppm của nhóm OH tại C-5 liên hợp với nhóm carbonyl Có năm tín hiệu proton thơm, hai proton ghép cặp kiểu ortho của H-5' tại δH 6,87 (1H, d, J=8,0Hz) với H-6' tại δH 7,54 (1H, dd, J=8,0; 2,0Hz), hai proton ghép cặp kiểu meta của H-6 tại δH 6,19 (1H, d, J=2,0Hz) với H-8 tại δH 6,39 (1H, d, J=2,0 Hz), một tín hiệu proton thơm singlet của H-2' tại δH 7,56 (1H, s) Tín hiệu proton anomeric của gốc rhamnose tại δH 4,49 (1H, d, J=1,8Hz), tín hiệu proton anomeric của gốc glucose tại δH 5,31 (1H, d, J=7,8Hz) Các proton còn lại nằm trong vùng δH

Phổ 1 H-NMR của hợp chất 4 cho thấy tín hiệu nhóm methyl của gốc rhamnose tại δH 1,03 (3H, d, J=6,0Hz) và các tín hiệu của vòng nhân thơm tại 7,54 (2H, m, H-2',6') và 6,87 (1H, d, J=8,0Hz; H-5') Ngoài ra, có 2 proton anomeric xuất hiện tại 5,31 (1H, d, J=7,8Hz; glcH-1'') và 4,49 (1H, d) Tín hiệu δH dao động từ 3,83 đến 3,25ppm.

Hợp chất X6 có phổ 1H-NMR với tín hiệu proton của nhóm methyl tại 1,03 ppm (3H, d, J=6,0Hz; rham-CH3) Phổ 13C-NMR và DEPT cho thấy có 27 cacbon trong cấu trúc của hợp chất này.

Hợp chất X6 được xác định là rutin (quercetin-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside]) dựa trên cấu trúc với 15 carbon của khung flavonoid và 12 carbon từ các gốc đường glucose và rhamnose Cụ thể, 6 tín hiệu carbon thuộc gốc đường glucose và 6 tín hiệu carbon thuộc gốc đường rhamnose, cùng với các giá trị δ tương ứng: β-D-glucose (δ 101,4; 74,4; 76,6; 70,2; 76,1; 67,2) và α-L-rhamnose (δ 100,7; 70,6; 70,8; 71,8; 68,4; 17,9) Việc so sánh dữ liệu phổ của hợp chất X6 với tài liệu hiện có đã khẳng định danh tính của nó.

Hình 3.2: Cấu trúc hóa học của hợp chất X6

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Dạng kết tinh màu vàng

Nhiệt độ nóng chảy tnc = 217-219 o C

Dữ liệu phổ 1 H-NMR, 13 C-NMR, DEPT của chất X9 và chất tham khảo được trình bày ở bảng 3.2

Bảng 3.2: Dữ liệu phổ DEPT, 1 H- và 13 C-NMR của X9 và hợp chất tham khảo [36]

Vị trí C DEPT δC X9 ppm δC Ka,b ppm δH X9 (ppm) (Mult, J=Hz) δH Ka,c (ppm) (Mult,

5' CH 115,8 115,9 6,76 (d; 8,5) 6,77(d; 8,2) 6' CH 119,5 119,4 6,80 (dd; 8,0; 1,5) 6,81(dd; 8,2;1,7) a ) đo trong CDCl 3 , b ) 125 MHz, c ) 500 MHz, G) của epicatechin

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Phổ khối lượng ESI-MS xuất hiện pic ion phân tử tại m/z 291,1[M+H] + cho phép xác định công thức phân tử là C15H14O6 (M)0)

Phổ 1 3 C-NMR của X9 xuất hiện tín hiệu của 15 carbon của một hợp chất flavonoid Tuy nhiên không có tín hiệu của nhóm carbonyl ở vùng trường thấp, đồng thời lại xuất hiện tín hiệu CH2 tại δC 29,1 và hai tín hiệu carbon nối với nguyên tử oxy tại δC79,7 và δC 67,3

Dữ liệu phổ cho thấy đây là một hợp chất flavan với nhóm hydroxy tại C-3 và không có nhóm C=O tại C-4 Các tương tác spin-spin của các proton H-2/H-3 và H-3/H-4 trên phổ 1H-NMR đã làm rõ điều này Proton H-2 xuất hiện dưới dạng doublet tại ppm 4,84 (J=7,5Hz), trong khi proton H-3 xuất hiện dưới dạng multiplet tại δ4,21 Hai proton H-4 xuất hiện dưới dạng hai tín hiệu doublet của một doublet tại δ2,74 (dd, J,0).

Các tín hiệu tại δH (ppm) 2,0 (dd, J=0; 2,87 (dd, J=0; 4,5Hz) cho thấy sự hiện diện của nhóm OH tại C-3 với cấu hình α-OH Ba tín hiệu khác tại δH (ppm) 6,98 (d, J=1,5Hz), 6,76 (d, J=8,5Hz) và 6,80 (dd, J=8,0; 1,5Hz) chỉ ra rằng vòng B đã bị thế tại các vị trí 1', 3', 4' Thêm vào đó, tín hiệu doublet tại δH (ppm) 5,94 (2H, d, J=1,5Hz) cho thấy hai proton này nằm ở vị trí meta và tương ứng với H-6 và H-8 của vòng A.

Dữ liệu phổ và phân tích so sánh giá trị hằng số tương tác J với epicatechin cho thấy hợp chất X9 là 3,3',4',5,7-pentahydroxyflavan, có công thức phân tử đặc trưng.

Kết quả so sánh phổ 13 C-NMR của hợp chất X9 với epicatechin cho thấy sự tương đồng rõ rệt Ngoài ra, phổ HMBC cũng đã được thực hiện, và các tương tác HMBC thu được hoàn toàn xác nhận rằng cấu trúc của X9 chính là epicatechin, như minh họa trong hình.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Hình 3.3: Cấu trúc hóa học của hợp chất X9

Bàn luận

3.2.1 Về phương pháp chiết xuất phân lập

Phương pháp chiết xuất bằng cồn (EtOH) và phân lập chất bằng sắc ký cột đã được áp dụng để chiết xuất cao toàn phần từ lá cây Khôi đốm Quá trình chiết xuất thực hiện bằng cách ngâm ở nhiệt độ phòng với dung môi cồn 80%, mang lại ưu điểm về tính đơn giản, dễ thực hiện và chi phí thấp Kết quả thu được khối lượng cắn toàn phần đạt 6% so với lượng dược liệu ban đầu Sau đó, cắn toàn phần được chiết lỏng – lỏng với các dung môi n-hexan, ethyl acetat và nước, cho ra các phân đoạn với khối lượng lần lượt là 0,368% (n-hexan), 1,152% (ethyl acetat) và 1,064% (nước) so với nguyên liệu khô ban đầu.

Từ phần lá của cây lá Khôi đốm thu tại tỉnh Nam Định, hai thành phần đã được phân lập và xác định là Rutin (X6) và Epicatechin (X9) Cấu trúc của các hợp chất này được khẳng định thông qua các phương pháp như đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ khối, và phổ cộng hưởng hạt nhân, cũng như so sánh với dữ liệu công bố trước đó.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

3.2.2 Về hai hợp chất đã phân lập được

Hợp chất X6 được xác định là Rutin (quercetin-3-O-[α-L- rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside) Chất này cũng được phân lập từ Salvia leucantha, Fagopyrum esculentum, Carpobrotus edulis,…[16, 25,

32] Rutin cũng được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm thông thường như: olive đen, mận, cà chua bi, nho khô, mơ, trà xanh, táo,…[39]

Nghiên cứu của Elmarie van der Watt và Johan C Pretorius về "Tinh chế và xác định các thành phần kháng khuẩn trong Carpobrotus edulis L." cho thấy chiết xuất methanolic thô của cây có tác dụng chống vi khuẩn mạnh Dịch chiết thô được phân đoạn qua sắc ký lỏng-lỏng, loại bỏ tannin bằng sắc ký cột LH20, và phân đoạn có hoạt tính sinh học được tách ra qua sắc ký lớp mỏng Năm hợp chất có hoạt tính sinh học, bao gồm rutin, neohesperidin, hyperoside, cactichin và axit ferulic, đã được tinh chế từ phân đoạn ethyl acetate và xác định là flavanoids thông qua phương pháp standard fingerprinting.

Rutin có khả năng chữa lành vết thương hiệu quả và thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với cả vi khuẩn gram dương và gram âm.

Nghiên cứu của Manivannan Rajamanickam và các cộng sự đã chỉ ra rằng Quercetin-3-O L-Rhamnopyranosyl-(1-6) -β-D-Glucopyranoside, một hợp chất được phân lập từ cây Salvia leucantha, có khả năng kháng khuẩn đáng kể Hợp chất này đã được thử nghiệm tác dụng đối với nhiều loại vi khuẩn, cho thấy tiềm năng ứng dụng trong điều trị nhiễm trùng và hỗ trợ làm lành vết thương.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

The study evaluated the effects of quercetin glycosides against various bacteria, including Gram-positive Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Sarcina lutea, and Gram-negative Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, as well as the yeast Candida albicans, in comparison to several commercial antibiotics Results indicated that quercetin glycosides exhibited maximum inhibition against all tested microorganisms, with particularly strong effectiveness against Staphylococcus aureus and Escherichia coli compared to other strains.

Trước khi được phân lập từ Sanchezia nobilis, hợp chất X9

Epicatechin đã được phân lập từ nhiều nguồn như lá cây Amaranthus cruentus, trà hoa vàng Camellia chrysantha, Azadirachta indica, Bulnesia sarmienti, lá loquat Eriobotrya japonica và ca cao Nghiên cứu cho thấy epicatechin có nhiều tác dụng dược lý, bao gồm khả năng chống oxi hóa, kháng khuẩn, cải thiện chức năng mạch máu, chống ung thư và giảm hội chứng tắc nghẽn xoang gan.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng (-) - epicatechin, (-) - epicatechin gallate và quercetin có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ, được kiểm tra thông qua việc đo sự ức chế peroxid hóa lipid trong liposome unilamellar lớn với phosphatidylcholine từ lòng đỏ trứng Kết quả cho thấy catechin và quercetin có khả năng ngăn chặn quá trình peroxy hóa lipid khi các phospholipid tiếp xúc với gốc oxy tự do trong môi trường nước.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Năm 2011, nghiên cứu “Chế độ ăn uống Epicatechin thúc đẩy sự sống sót của chuột bị tiểu đường béo phì và Drosophila melanogaster” của

Hongwei Si và các cộng sự đã chỉ ra được nhiều tác dụng của Epicatechin:

- Bổ sung epicatechin vào chế độ ăn uống thúc đẩy sự sống sót của chuột mắc bệnh tiểu đường

- Epicatechin cải thiện sự thay đổi bệnh lý ở động mạch chủ và gan

- Epicatechin cải thiện dấu ấn sinh học liên quan đến tuổi ở chuột mắc bệnh tiểu đường

- Epicatechin cải thiện chức năng cơ xương ở chuột mắc bệnh tiểu đường

- Epicatechin cải thiện hoạt động AMPKα ở gan và cơ xương của chuột mắc bệnh tiểu đường

- Epicatechin làm tăng tuổi thọ của Drosophila

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận

Sau quá trình nghiên cứu thực nghiệm, đề tài khóa luận đã thu được một số kết quả như sau :

+ Chiết xuất, phân lập: Đã sử dụng phương pháp chiết ngâm với dung môi EtOH 80% và bằng phương pháp sắc ký cột để chiết xuất phân lập được

2 hợp chất từ lá của cây Khôi đốm

Thông qua các phương pháp phân tích như đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ tử ngoại- khả kiến, phổ khối và phổ cộng hưởng hạt nhân, đã xác định được cấu trúc của hai hợp chất phân lập là Rutin (quercetin-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranoside (X6) và epicatechin (X9) Đây là lần đầu tiên hai hợp chất này được phân lập từ dịch chiết phân đoạn ethylacetat của lá cây Khôi đốm.

+ Tiếp tục triển khai phân lập các hợp chất khác từ loài Sanchezia nobilis Hook.f

+ Nghiên cứu đánh giá hoạt tính sinh học của cao chiết phân đoạn ethylacetat và các hợp chất phân lập được từ cao phân đoạn ethylacetat

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt

1 Nguyễn Tiến Bân (2005), Danh mục các loài thực vật Việt Nam, Tập

III, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội

2 Bộ Môn Dược Liệu Đại Học Dược Hà Nội (2009), Thực tập dược liệu

3 Bộ Y Tế (2011), Dược liệu học I, Nhà xuất bản Y học

4 Phan Văn Chiêu (2011), Đông nam dược nghiệm phương, Nhà xuất bản

5 Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển 3, Nhà xuất bản Trẻ

6 Nguyễn Thị Mai (2017), Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học lá cây Xăng sê, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y

Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

7 Vũ Thị Mây (2018), Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f), Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

8 Abu Shuaib Rafshanjani, Shumaia Parvin, Abdul Kader, Monika Rani

Saha, and Most.Afia Akhtar (2014), "In vitro antibacterial, antifungal and insecticidal activities of ethanolic extract and its fractionates of Sanchezia speciosa Hook f", International Research Journal of Pharmacy, 5(9), 717-720

9 Ahmed E Abd-Ellah, Khaled M Mohamed, Enaam Y Backheet, and

Mahmoud H Mohamed (2006), "Macro-and micromorphology of

Sanchezia nobilis Hook cultivated in Egypt: leaf, stem and flower", Bulletin of Pharmaceutical Sciences, 29(2), 300-327

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

10 Ahmed E Abd Ellah, Khaled M Mohamed, Enaam Y Backheet, and

Mahmoud H Mohamed (2013), "Matsutake alcohol glycosides from

Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural Compounds, 48(6), 930-933

11 Ahmed E Abd Ellah, Khaled M Mohamed, Enaam Y Backheet, and

Mahmoud H Mohamed (2014), "Cinnamyl Alcohol, Benzyl Alcohol, and Flavonoid Glycosides from Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural Compounds, 50(5), 715-717

12 Armen Leonovich Takhtadzhi͡An (1997), Diversity and classification of flowering plants, Columbia University Press, New York, USA

13 Young-Il Jeong Bae, Chang-Ho Shim, Ki-Hwan, (2005),

"Antioxidative and Antimicrobial Activity of Epicatechin Isolated from Leaves of Loquat (Eriobotrya japonica)", Preventive Nutrition and Food Science, 10(2), 118-121

14 Cristiane Pereira, Cleber Bomfim Barreto Júnior, Ricardo Machado

Kuster, Naomi Kato Simas, Cassia Mônica Sakuragui, Andrea Porzel, and Ludger Wessjohann (2012), "Flavonoids and a neolignan glucoside from Guarea macrophylla (Meliaceae)", Química Nova, 35(6), 1123-

15 Daeik Kim, Mohammad Lalmoddin Mollah, and Kilsoo Kim (2012),

"Induction of Apoptosis of SW480 Human Colon Cancer Cells by (−)- Epicatechin Isolated from Bulnesia sarmienti", Anticancer Research,

16 Elmarie Van Der Watt and Johan C Pretorius (2001), "Purification and identification of active antibacterial components in Carpobrotusedulis L.", Journal of Ethnopharmacology, 76 (1), 87-91

17 Emery C Leonard and Lyman B Smith (1964), "Sanchezia and related

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

18 Erin A Tripp and Daniel M Koenemann (2015), "Nomenclatural

Synopsis of Sanchezia (Acanthaceae), Fifty Years Since Last Treated",

Novon: A Journal for Botanical Nomenclature, 24(2), 213-221

19 Francisco Cen-Pacheco, Araceli Ortiz-Celiseo, Alvaro Peniche-

Cardeủa, Omar Bravo-Ruiz, Fernando C Lúpez-Fentanes, Gerardo Valerio-Alfaro, and José J.Fernández (2019), "Studies on the bioactive flavonoids isolated from Azadirachta indica", Natural Product Research, Published online

20 Hongwei Si, Zhuo Fu, Pon Velayutham Anandh Babu, Wei Zhen,

Tanya Leroith, Mary Pat Meaney, Kevin A Voelker, Zhenquan Jia, Robert W Grange, and Dongmin Liu (2011), "Dietary Epicatechin Promotes Survival of Obese Diabetic Mice and Drosophila melanogaster ", The Journal of Nutrition, 141(6), 1095–1100

21 Jin Hye-Young, Ahn Tai-Hyeon, Song Jeong Hwa, Lee Junseok, and

Choi Ha Yong (2012), "Biological Control Against Aphids Using Natural Enemies in Tropical Plants Resources Research Center of Korea National Arboretum", Journal of the Korea Society of Environmental Restoration Technology, 15(1), 27-33

22 Junji Terao, Mariusz Piskula, and Qing Yao (1994), "Protective Effect of Epicatechin, Epicatechin Gallate, and Quercetin on Lipid Peroxidation in Phospholipid Bilayers", Archives of Biochemistry and

23 Loi Vu Duc, Tung Bui Thanh, Ha Vu Hoang, and Tuyen Nguyen Manh

(2016), "Phytochemical and anti-inflammatory effect from the leaf of

Sanchezia speciosa Leonard growing in Vietnam", Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 8(7), 309-315

24 M.E.Alaủún, S.M.Castle, G.Serra, A.Lộvốques, L.Poquet, L.Actis-

Goretta, and J.P.E.Spencer (2019), "Acute study of dose-dependent

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU effects of (−)-epicatechin on vascular function in healthy male volunteers: A randomized controlled trial", Clinical Nutrition,

25 Manivannan Rajamanickam, Prabakaran Kalaivanan, and Ilayaraja

Sivagnanam (2013), "Antibacterial and Wound Healing Activities of Quercetin-3-O-Α-L-Rhamnopyranosyl-(1→6)-β-D-Glucopyranoside Isolated from Salvia leucantha", International Journal of Pharmaceutical Sciences Review and Research, 22(1), 264-268

26 Ming Xin Ren, Xiao Hui, Deng Fang Ai, Guo Yan Yuan, and Hai Yan

Song (2015), "Effect of quercetin on the proliferation of the human ovarian cancer cell line SKOV-3 in vitro", Experimental and therapeutic medicine, 10(2), 579-583

27 Mohammadjavad Paydar, Yi Li Wong, Bushra Abdulkarim Moharam,

Won Fen Wong, and Chung Yeng Looi (2013), "In vitro anti-oxidant and anti-cancer activity of methanolic extract from Sanchezia speciosa leaves", Pakistan Journal of Biological Sciences, 16(20), 1212-1215

28 Monroe E Wall, C S Penske, H E:Kenney, J J Willaman, D S

Correll, B G Schubert, and H S Gentry (1954), "Steroidal sapogenins: XII Survey of plants for steroidal sapogenins and other constituents", Joournal of the American Pharmaceutical Association,

29 Monroe E Wall, C S Penske, H E:Kenney, J J Willaman, D S

Correll, B G Schubert, and H S Gentry (1954), "Steroidal sapogenins: VII Survey of plants for steroidal sapogenins and other constituents", Joournal of the American Pharmaceutical Association,

30 Monroe E Wall, C S Penske, H E:Kenney, J J Willaman, D S

Correll, B G Schubert, and H S Gentry (1957), "Steroidal sapogenins

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

XLIII Survey of plants for steroidal sapogenins and other constituents", Joournal of the American Pharmaceutical Association,

31 Sciences W A O And Sciences W A O (1922), Journal of the

32 Samo Kreft, Mark Knapp, and Ivan Kreft (1999), "Extraction of rutin from buckwheat (Fagopyrum esculentumMoench) seeds and determination by capillary electrophoresis", Journal of Agricultural and Food Chemistry, 47(11), 46-52

33 And Sciences W A O Sciences W A O (1926), Journal of the

34 Shumaia Parvin, Abu Shuaib Rafshanjani, Abdul Kader, and Tahmida

Sharmin (2015), "Preliminary phytochemical screening and cytotoxic potentials from leaves of Sanchezia speciosa Hook f", International Journal of Advances in Scientific Research, 1(3), 145-150

35 Steenis M Van and Joop Van Lenteren (1995), Evaluation and application of parasitoids for biological control of Aphis gossypii in glasshouse cucumber crops, Agricultural University

36 Touré Abdoulaye, Kablan Ahmont Landry Claude, Kabran Aka

Faustin, Adiko N’dri Marcelline, Kablan Richmond Jean-Franỗois, Akoubet Ouayogodé Aminata, Konan Dibi Jacques, Gnaoré Dohouré Toussaint, Attioua Koffi Barthélémy, and Coulibaly Adama (2018),

"Isolation of (+)-catechin and (-)-epicatechin from the leaves of Amaranthus cruentus L (Amaranthaceae)", International Journal of Chemical Studies, 6(2), 3697-3700

37 Van Nguyen Thi Hong, Bach Pham Cao, Inh Cam Thi, Phuong Doan

Lan, Thanh Le Tat, Toan Tran Quoc, and Long Pham Quoc (2019),

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

"Flavonoids isolated from the flowers of Camellia Chrysantha",

Vietnam journal of science and technology, 57(3)

38 Zhenlin Huanga, Xiaoqi Jingab, Yuchen Shengb, Jiaqi Zhanga,

Zhanxia Haoa, Zhengtao Wanga, and Lili Jia (2019), "(-)-Epicatechin attenuates hepatic sinusoidal obstruction syndrome by inhibiting liver oxidative and inflammatory injury", Redox Biology, 22

39 Foods in which the polyphenol Quercetin 3-O-rutinoside is found, accessed, from http://phenol-explorer.eu/contents/polyphenol/296

40 Nguyễn Thúy Oanh (2019), Tìm hiểu về bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, accessed, from https://www.vinmec.com/en/tin-tuc/thong-tin-suc- khoe/tim-hieu-ve-benh-viem-loet-da-day-ta-trang/

41 Sanchezia, accessed, from http://www.stuartxchange.org/Sanchezia

42 Web Site Bộ Y Tế (2017), Khoảng 70 phần trăm người Việt Nam nhiễm loại vi khuẩn có thể gây ung thư dạ dày, accessed, from http://moh.gov.vn/web/urlTitle=khoang-70-nguoi-viet-nam-nhiem- loai-vi-khuan-co-the-gay-ung-thu-da-day

43 Xăng xê chữa đau dạ dày, accessed, from https://chuabenhtieuhoa.net/cay-xang-se-chua-dau-da-day- n4266.html

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

PHỤ LỤC Phiếu kết quả giám định mẫu

Ngày đăng: 12/07/2021, 10:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tiến Bân (2005), Danh mục các loài thực vật Việt Nam, Tập III, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục các loài thực vật Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2005
6. Nguyễn Thị Mai (2017), Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học lá cây Xăng sê, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học lá cây Xăng sê
Tác giả: Nguyễn Thị Mai
Năm: 2017
7. Vũ Thị Mây (2018), Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f), Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ Đại học, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis Hook.f)
Tác giả: Vũ Thị Mây
Năm: 2018
8. Abu Shuaib Rafshanjani, Shumaia Parvin, Abdul Kader, Monika Rani Saha, and Most.Afia Akhtar (2014), "In vitro antibacterial, antifungal and insecticidal activities of ethanolic extract and its fractionates of Sanchezia speciosa Hook. f", International Research Journal of Pharmacy, 5(9), 717-720 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In vitro antibacterial, antifungal and insecticidal activities of ethanolic extract and its fractionates of Sanchezia speciosa Hook. f
Tác giả: Abu Shuaib Rafshanjani, Shumaia Parvin, Abdul Kader, Monika Rani Saha, and Most.Afia Akhtar
Năm: 2014
9. Ahmed E. Abd-Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and Mahmoud H. Mohamed (2006), "Macro-and micromorphology of Sanchezia nobilis Hook. cultivated in Egypt: leaf, stem and flower", Bulletin of Pharmaceutical Sciences, 29(2), 300-327 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Macro-and micromorphology of Sanchezia nobilis Hook. cultivated in Egypt: leaf, stem and flower
Tác giả: Ahmed E. Abd-Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and Mahmoud H. Mohamed
Năm: 2006
10. Ahmed E. Abd Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and Mahmoud H. Mohamed (2013), "Matsutake alcohol glycosides from Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural Compounds, 48(6), 930-933 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Matsutake alcohol glycosides from Sanchezia nobilis
Tác giả: Ahmed E. Abd Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and Mahmoud H. Mohamed
Năm: 2013
11. Ahmed E. Abd Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and Mahmoud H. Mohamed (2014), "Cinnamyl Alcohol, Benzyl Alcohol, and Flavonoid Glycosides from Sanchezia nobilis", Chemistry of Natural Compounds, 50(5), 715-717 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cinnamyl Alcohol, Benzyl Alcohol, and Flavonoid Glycosides from Sanchezia nobilis
Tác giả: Ahmed E. Abd Ellah, Khaled M. Mohamed, Enaam Y. Backheet, and Mahmoud H. Mohamed
Năm: 2014
12. Armen Leonovich Takhtadzhi͡An (1997), Diversity and classification of flowering plants, Columbia University Press, New York, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diversity and classification of flowering plants
Tác giả: Armen Leonovich Takhtadzhi͡An
Năm: 1997
13. Young-Il Jeong Bae, Chang-Ho Shim, Ki-Hwan, (2005), "Antioxidative and Antimicrobial Activity of Epicatechin Isolated from Leaves of Loquat (Eriobotrya japonica)", Preventive Nutrition and Food Science, 10(2), 118-121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxidative and Antimicrobial Activity of Epicatechin Isolated from Leaves of Loquat (Eriobotrya japonica)
Tác giả: Young-Il Jeong Bae, Chang-Ho Shim, Ki-Hwan
Năm: 2005
14. Cristiane Pereira, Cleber Bomfim Barreto Júnior, Ricardo Machado Kuster, Naomi Kato Simas, Cassia Mônica Sakuragui, Andrea Porzel, and Ludger Wessjohann (2012), "Flavonoids and a neolignan glucoside from Guarea macrophylla (Meliaceae)", Química Nova, 35(6), 1123- 1126 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flavonoids and a neolignan glucoside from Guarea macrophylla (Meliaceae)
Tác giả: Cristiane Pereira, Cleber Bomfim Barreto Júnior, Ricardo Machado Kuster, Naomi Kato Simas, Cassia Mônica Sakuragui, Andrea Porzel, and Ludger Wessjohann
Năm: 2012
15. Daeik Kim, Mohammad Lalmoddin Mollah, and Kilsoo Kim (2012), "Induction of Apoptosis of SW480 Human Colon Cancer Cells by (−)- Epicatechin Isolated from Bulnesia sarmienti", Anticancer Research, 32 (12 ), 5353-5361 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Induction of Apoptosis of SW480 Human Colon Cancer Cells by (−)-Epicatechin Isolated from Bulnesia sarmienti
Tác giả: Daeik Kim, Mohammad Lalmoddin Mollah, and Kilsoo Kim
Năm: 2012
16. Elmarie Van Der Watt and Johan C Pretorius (2001), "Purification and identification of active antibacterial components in Carpobrotusedulis L.", Journal of Ethnopharmacology, 76 (1), 87-91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Purification and identification of active antibacterial components in Carpobrotusedulis L
Tác giả: Elmarie Van Der Watt and Johan C Pretorius
Năm: 2001
17. Emery C. Leonard and Lyman B. Smith (1964), "Sanchezia and related American Acanthaceae", Rhodora, 66(768), 313-343 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sanchezia and related American Acanthaceae
Tác giả: Emery C. Leonard and Lyman B. Smith
Năm: 1964

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN