TỔNG QUAN
Đại cương về thuốc hướng thần
Thuốc hướng thần là loại thuốc có tác dụng điều chỉnh các vấn đề về hành vi, tâm trạng và tư duy, giúp cải thiện tình trạng trầm cảm, hưng phấn, lo âu và mất thăng bằng cảm xúc.
Theo Delay và Deniker (1957), thuốc hướng thần được chia làm 4 nhóm:
Thuốc an thần kinh, thuốc bình thần, thuốc chống trầm cảm và thuốc chỉnh khí sắc [2]
1.2.3 Các thuốc hướng thần 1.2.3.1 Thuốc an thần kinh
Thuốc an thần kinh là loại thuốc mạnh giúp điều trị rối loạn tâm thần, đặc biệt là các triệu chứng hưng cảm Chúng có tác dụng làm giảm kích thích tâm thần, từ đó giảm ý thức, hoang tưởng, ảo giác và lo sợ, mang lại cảm giác thờ ờ và lãnh đạm cho người sử dụng.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Thuốc an thần kinh được chia thành hai loại là thuốc an thần kinh thế hệ thứ nhất (FGA) và thuốc an thần kinh thế hệ thứ hai (SGA) [46]
The FGA group, also known as typical antipsychotics or dopamine D2 receptor antagonists, includes medications such as haloperidol, fluphenazine, thiothixene, chlorpromazine, thioridazine, droperidol, loxapine, perphenazine, pimozide, prochlorperazine, and trifluoperazine.
Nhóm SGA (hoặc thuốc an thần kinh không điển hình hay thuốc đối kháng serotonin – dopamin) bao gồm clozapin, risperidon, olanzapin, quetiapin, ziprasidon, aripiprazol, paliperidon, iloperidon, asenapin và lurasido
Cơ chế và tác dụng dược lý
Thuốc an thần kinh, mặc dù cơ chế hoạt động cụ thể chưa được làm rõ, đã được chứng minh là có khả năng phong tỏa sau synap tại thụ thể dopamin D2 và serotonin 5-HT2A.
Thuốc phong tỏa thụ thể dopamin D2 có tác dụng giảm triệu chứng của bệnh tâm thần Các nơron tiết dopamin bắt nguồn từ não giữa, hình thành các đường dẫn truyền quan trọng như não giữa – thể vân, não giữa – hệ viền, não giữa – vỏ não và ụ phễu - tuyến yên.
Các thuốc phong tỏa thụ thể serotonin 5-HT2A làm tăng hoạt hệ tiết dopamin não giữa - vỏ não, làm giảm các triệu chứng âm tính [2]
Các thuốc an thần kinh thế hệ một ức chế mạnh D2 hơn 5HT, hiệu quả cao với triệu chứng dương tính nhưng ít tác dụng với triệu chứng âm tính và có thể gây tác dụng ngoại tháp Ngược lại, thuốc an thần kinh thế hệ hai phong tỏa cả D2 và 5-HT2A, với khả năng ức chế 5-HT2A mạnh hơn, giúp cải thiện triệu chứng âm tính và giảm thiểu hội chứng ngoại tháp, trong khi vẫn duy trì tác dụng tương tự như thế hệ một đối với triệu chứng dương tính.
Thuốc an thần kinh không chỉ tác động đến các thụ thể chính mà còn ảnh hưởng đến các thụ thể khác, như việc phong tỏa histamin-1 (H1) dẫn đến tác dụng an thần và có khả năng gây tăng cân Ngoài ra, việc phong tỏa thụ thể α1-adrenergic có thể gây hạ huyết áp thế đứng và rối loạn chức năng tình dục.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Phong tỏa thụ thể muscarinic gây ra các tác dụng kháng acetylcholin như khô miệng, mờ mắt, táo bón và bí tiểu [30]
Chỉ định, chống chỉ định
Chỉ định của các SGA bao gồm điều trị tất cả các trạng thái loạn thần, đặc biệt là các triệu chứng âm tính của bệnh tâm thần phân liệt Chúng cũng được sử dụng để điều trị một số rối loạn cảm xúc như olanzapin và quetiapin, cũng như một số rối loạn dạng cơ thể, ví dụ như sulpirid.
Chống chỉ định thuốc cần lưu ý đến liều lượng và thời gian sử dụng, đặc biệt trong các trường hợp bệnh lý nặng, cấp tính, cơ địa dị ứng thuốc, tăng nhãn áp, hôn mê do ngộ độc, và suy chức năng gan, thận.
Tác dụng không mong muốn
Khi lựa chọn thuốc an thần kinh, cần chú ý đến nguy cơ tiềm ẩn các tác dụng phụ không mong muốn (ADR) như hội chứng ngoại tháp, tác dụng kháng acetylcholin, các vấn đề về tim mạch, rối loạn chuyển hóa và tăng prolactin máu.
Hội chứng ngoại tháp có tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân nhỏ tuổi do sử dụng thuốc an thần kinh Việc điều trị lâu dài bằng an thần kinh ở trẻ em kết hợp với hội chứng ngoại tháp gia tăng mối lo ngại về nguy cơ loạn vận động muộn và tiểu tiện không tự chủ.
Tăng prolactin máu thường xuất hiện trong quá trình điều trị bằng thuốc an thần kinh tác động lên receptor D2 ở hệ ụ phễu - tuyến yên, không phụ thuộc vào tuổi tác Các thuốc FGA như sulpirid, amilsulpirid và risperidon có khả năng gây ra tác dụng phụ này nhiều hơn so với SGA, trong khi aripiprazol, một chất chủ vận một phần D2, lại ít gây ra hiện tượng này Tăng prolactin có thể dẫn đến các vấn đề về sinh sản, bất thường vú, loãng xương và thay đổi tâm trạng, tuy nhiên, mối liên hệ giữa nồng độ prolactin cao và tác dụng phụ của thuốc an thần kinh là tương đối thấp.
Tăng cân và rối loạn chuyển hóa là hai tác dụng phụ thường gặp nhất ở cả bệnh nhân trưởng thành và trẻ em Đặc biệt, việc điều trị bằng clozapin và olanzapin ở trẻ em và thanh thiếu niên dẫn đến tăng cân đáng kể hơn so với risperidon, quetiapin và aripiprazol Trong khi đó, ziprasidon và các thuốc antipsychotic thế hệ đầu (FGA) như molindon chỉ gây tác dụng tăng cân ở mức trung bình.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Nguy cơ tim mạch: Kéo dài khoảng QT được nhận thấy với hầu hết các thuốc an thần kinh, làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim [22]
Thuốc bình thần, còn được gọi là thuốc an thần thứ yếu hay thuốc giải lo âu, có tác dụng ức chế mạnh mẽ hệ thống lưới hoạt hóa ở đồi thị hệ viền và các nơron kết hợp của tủy sống.
Benzodiazepin là nhóm thuốc quan trọng hàng đầu, nổi bật với khả năng giảm triệu chứng nhanh chóng và có những lợi thế lâm sàng khác biệt so với các thuốc cũ như barbiturat.
Các nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi
Nhiều nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng đã được thực hiện trên toàn cầu để đánh giá hiệu quả và tác dụng phụ (ADR) của thuốc hướng thần đối với bệnh nhân dưới 18 tuổi, chủ yếu tập trung vào rối loạn cảm xúc, rối loạn lo âu và rối loạn hành vi Một nghiên cứu tổng quan của Ipser JC và cộng sự cho thấy rằng các loại thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) và serotonin-norepinephrine reuptake inhibitors (SNRI) có hiệu quả cao hơn gấp đôi so với giả dược ở trẻ em bị rối loạn lo âu Tuy nhiên, thực tiễn lâm sàng chỉ ra rằng trẻ em có thể nhạy cảm với các ADR, bao gồm buồn nôn, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ và tăng nguy cơ ý định tự tử Mặc dù một số nghiên cứu, như của tạp chí hội tâm thần học Mỹ năm 2007, không tìm thấy mối liên hệ đáng kể giữa việc sử dụng thuốc chống trầm cảm và nguy cơ tự sát, việc theo dõi ADR vẫn là điều cần thiết trong điều trị trẻ em.
Nghiên cứu từ Trường Đại học Y Dược, VNU cho thấy clomipramin có hiệu quả trong điều trị rối loạn lo âu ở trẻ em, nhưng thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA) thường ít được chỉ định do tác dụng phụ nguy hiểm Mặc dù các thử nghiệm đối chứng không ủng hộ việc sử dụng benzodiazepin ở trẻ em, nhưng các nghiên cứu nhãn mở đã chỉ ra lợi ích triệu chứng cho trẻ mắc rối loạn lo âu Đối với rối loạn hành vi, thuốc chống loạn thần không điển hình như risperidon, olanzapin và quetiapin có thể cải thiện tình trạng mà ít gây ra tác dụng phụ lâu dài Ngoài ra, lithium đã được chứng minh làm giảm tính xung động ở bệnh nhân rối loạn hành vi qua nhiều nghiên cứu.
Propranolol đã được sử dụng trong một nghiên cứu nhãn mở nhằm kiểm soát tính xung động, mặc dù chưa có bằng chứng hỗ trợ cho việc sử dụng thuốc này ở trẻ em và vị thành niên Trong khi đó, Carbamazepin cũng chưa được chứng minh là hiệu quả trong việc kiểm soát tính xung động ở nhóm đối tượng này có rối loạn hành vi.
Theo nghiên cứu của Oberlander và cộng sự năm 2011, thuốc chống trầm cảm phổ biến nhất cho rối loạn cảm xúc là SSRI, nhưng hiệu quả của chúng ở trẻ em và thanh thiếu niên còn hạn chế và không nhất quán Trong số các SSRI, fluoxetin đã cho thấy hiệu quả đáng kể, trong khi sertralin và citalopram có bằng chứng hỗ trợ ít hơn Tại Canada, chưa có SSRI nào được phê duyệt cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Năm 2016, nghiên cứu của Nguyễn Lan Anh chỉ ra rằng thuốc an thần kinh không điển hình và benzodiazepin là hai nhóm thuốc phổ biến nhất trong điều trị bệnh nhân rối loạn lưỡng cực Đặc biệt, 40,72% trường hợp tương tác thuốc xảy ra ở mức độ nghiêm trọng, nhưng thông tin về vấn đề này vẫn chưa được cung cấp đầy đủ cho các bác sĩ.
Nghiên cứu của Lê Thị Hằng năm 2008 chỉ ra rằng, bệnh nhân trong độ tuổi từ 16 đến 24 sử dụng thuốc an thần kinh có nguy cơ cao gặp tác dụng không mong muốn ngoại tháp, đặc biệt là ở những người mắc bệnh tâm thần phân liệt.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Năm 2018, nghiên cứu của Nguyễn Thành Hải và cộng sự tại Bệnh viện Bạch Mai chỉ ra rằng sertralin là thuốc chống trầm cảm được sử dụng phổ biến nhất và hiệu quả Tuy nhiên, cần lưu ý đến các biến cố bất lợi như tác dụng phụ trên hệ cholinergic và ảnh hưởng đến cân nặng.
Chưa có nghiên cứu riêng biệt nào khảo sát tình hình sử dụng thuốc bình thần và thuốc chỉnh khí sắc trên bệnh nhân rối loạn tâm thần tại Việt Nam.
Nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc hướng thần tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào một số rối loạn tâm thần hoặc nhóm thuốc cụ thể, tuy nhiên, các nghiên cứu liên quan đến đối tượng dưới 18 tuổi còn hạn chế Sự thiếu hụt dữ liệu nghiên cứu về việc sử dụng thuốc hướng thần cho nhóm tuổi này đã dẫn đến những hiểu biết hạn chế trong thực hành lâm sàng, điều này cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại VKSTT - Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 01/01/2017 đến 31/12/2017 thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các bệnh án của bệnh nhân ≤ 18 tuổi có sử dụng ít nhất một thuốc hướng thần
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân chuyển khoa khác trong quá trình điều trị
Cỡ mẫu: lựa chọn được 257 bệnh án của bệnh nhân theo tiêu chuẩn trên.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Tháng 8/2018 đến tháng 4/2019 Địa điểm nghiên cứu: Phòng kế hoạch Tổng hợp và VSKTT - Bệnh viện Bạch Mai.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã hồi cứu số liệu từ bệnh án điều trị nội trú tại các khoa của Viện Sức khỏe tâm thần Bệnh viện Bạch Mai, tập trung vào việc sử dụng thuốc hướng tâm thần trong năm 2017 Quá trình này bao gồm việc thu thập thông tin bệnh nhân và dữ liệu về sử dụng thuốc thông qua Phiếu thu thập thông tin bệnh nhân.
2.2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu Đặc điểm của bệnh nhân:
Tuổi và giới tính của đối tượng nghiên cứu Tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần
Các rối loạn tâm thần ở đối tượng nghiên cứu Thời gian nằm viện của đối tượng nghiên cứu
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Tình hình sử dụng thuốc hướng thần trên đối tượng nghiên cứu:
Các nhóm hướng thần được chỉ định Đường dùng thuốc
Khi bệnh nhân nhập viện, phác đồ điều trị đầu tiên sẽ được lựa chọn kỹ lưỡng Trong suốt quá trình điều trị, việc thay thuốc trong cùng một nhóm là cần thiết để đảm bảo hiệu quả Thời điểm thay đổi thuốc cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến tiến trình phục hồi của bệnh nhân.
Tính hợp lý về liều dùng trong sử dụng thuốc hướng thần Tương tác thuốc trong quá trình điều trị
ADR của thuốc hướng thần trong quá trình điều trị Hiệu quả của thuốc hướng thần trên đối tượng nghiên cứu.
Xử lý số liệu
Số liệu được thu thập bằng phần mềm Epidata 3.0 và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0
Các biến số định tính được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%), trong khi số liệu được trình bày thông qua bảng và biểu đồ minh họa Các giá trị số liệu được biểu diễn theo định dạng X ± SD, trong đó X là giá trị trung bình và SD là độ lệch chuẩn.
Đánh giá sự tương tác giữa hai loại thuốc hướng thần và giữa thuốc hướng thần với các thuốc hỗ trợ trong quá trình điều trị là rất quan trọng Để xác định nguy cơ và mức độ tương tác thuốc, bạn có thể sử dụng phần mềm trực tuyến tại www.medscape.com.
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu không can thiệp giúp bảo vệ sức khỏe của bệnh nhân, vì thông tin thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu Đồng thời, việc này đảm bảo giữ bí mật thông tin cá nhân về tình trạng bệnh và hồ sơ nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm của bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại VSKTT– Bệnh viện Bạch Mai
3.1.1 Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.1 Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Rối loạn tâm thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi gặp chủ yếu ở độ tuổi 13-18 (219/257 bệnh nhân chiếm 85,27%), nữ gặp nhiều hơn nam Tuổi trung bình là 15,18 ± 2,86 tuổi
3.1.2 Tiền sử gia đình của đối tượng nghiên cứu mắc bệnh tâm thần Bảng 3.1 Tiền sử gia đình của đối tượng nghiên cứu mắc bệnh tâm thần Tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Nhận xét: 96,89% bệnh nhân không có tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
3.1.3 Các loại rối loạn tâm thần (theo ICD-10) ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2 Các loại rối loạn tâm thần ở đối tượng nghiên cứu
Thể lâm sàng Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Rối loạn tâm thần thực tổn bao gồm rối loạn tâm thần triệu chứng
Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần
Tâm thần phân liệt, rối loạn loại phân liệt và các rối loạn hoang tưởng
Các rối loạn có liên quan đến stress và rối loạn dạng cơ thể
Các rối loạn hành vi và cảm xúc thường khởi phát ở tuổi trẻ em và thanh thiếu niên
Các rối loạn hành vi và cảm xúc thường bắt đầu từ tuổi trẻ, với tỷ lệ cao nhất là 32,86% ở trẻ em và thanh thiếu niên Trong khi đó, rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất gây nghiện chỉ chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1,56%.
Bảng 3.3 Các loại rối loạn tâm thần thực tổn và rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần
Các thể lâm sàng Mã số Số bệnh nhân Tỉ lệ % Rối loạn tâm thần thực tổn bao gồm rối loạn tâm thần triệu chứng
Rối loạn khí sắc (cảm xúc) thực tổn F06.3 6 60,00
Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần
Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất gây ảo giác (Nhiễm độc cấp)
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Nhận xét: 10/257 (chiếm 3,89%) bệnh nhân mắc rối loạn tâm thần thực tổn và rối loạn tâm thần, hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần
Bảng 3.4 Tâm thần phân liệt, rối loạn loại phân liệt và các rối loạn hoang tưởng
Các thể lâm sàng Mã số Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Tâm thần phân liệt thể paranoid F20.0 16 19,05
Rối loạn loại phân liệt F21.0 3 3,57
Rối loạn loạn thần cấp đa dạng không có các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt F23.0 42 50,00
Rối loạn loạn thần cấp đa dạng với triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt F23.1 13 15,48
Rối loạn phân liệt cảm xúc, loại hưng cảm F25.0 7 8,33
Trong một nghiên cứu, 84 trên 257 bệnh nhân (chiếm 32,69%) được chẩn đoán mắc các rối loạn tâm thần như tâm thần phân liệt, rối loạn loại phân liệt và các rối loạn hoang tưởng Đặc biệt, rối loạn loạn thần không có triệu chứng của tâm thần phân liệt có tỉ lệ mắc cao thứ hai, chiếm 16,34% trong tổng số các rối loạn tâm thần.
Bảng 3.5 Các rối loạn cảm xúc Các thể lâm sàng Mã số Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn hưng cảm nhẹ F31.0 3 16,67
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Giai đoạn trầm cảm nhẹ F32.0 13 72,22
Rối loạn trầm cảm tái diễn, hiện tại giai đoạn nhẹ F33.0 2 11,11
Nhận xét: 18/257 bệnh nhân (chiếm 7,01%) mắc các rối loạn cảm xúc
Bảng 3.6 Rối loạn liên quan đến stress Các thể lâm sàng Mã số Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Rối loạn cơ thể hóa F45.0 2 3,51
Trong một nghiên cứu, có 57 trong số 257 bệnh nhân, tương đương 23,55%, được chẩn đoán mắc các rối loạn liên quan đến stress, bao gồm rối loạn hoảng sợ, phản ứng stress cấp, quên phân lý và rối loạn cơ thể hóa.
Bảng 3.7 Các rối loạn hành vi và cảm xúc thường khởi phát ở tuổi trẻ em và thanh thiếu niên
Các thể lâm sàng Mã số Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Rối loạn của hoạt động và chú ý F90.0 2 2,27
Rối loạn hành vi trầm cảm F92.0 86 97,73
Rối loạn hành vi trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên, chiếm tỷ lệ 33,46% trong nghiên cứu Trong khi đó, rối loạn cơ thể hóa, rối loạn trầm cảm tái diễn giai đoạn nhẹ, và rối loạn hoạt động và chú ý có tỷ lệ mắc thấp nhất, chỉ chiếm 0,78%.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
3.1.4 Các bệnh lý mắc kèm ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.8 Các bệnh lý mắc kèm ở đối tượng nghiên cứu Bệnh lý mắc kèm Số bệnh nhân (n() Tỉ lệ % Đái tháo đường týp 2 1 0,39
Viêm dạ dày, tá tràng 1 0,39
Viêm màng hoạt dịch khớp 2 0,78
Tỉ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lý khác ngoài rối loạn tâm thần là 10,89%, với 28 trong tổng số 257 bệnh nhân Trong số này, viêm mũi họng cấp chiếm tỉ lệ cao nhất, đạt 6,23%.
3.1.5 Thời gian nằm viện của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.9 Thời gian nằm viện của đối tương nghiên cứu
Thời gian nằm viện Số bệnh nhân Tỉ lệ %
𝐗 ± SD 17,04 ± 11,27 Nhận xét: 95/257 (chiếm 36,96%) bệnh nhân có thời gian nằm viện là từ
2 đến 4 tuần Trung bình số ngày nằm viện là 17,04 ± 11,27
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai
3.2.1 Thuốc hỗ trợ điều trị các triệu chứng tâm thần
Bảng 3.10 Các nhóm thuốc hướng thần được chỉ định
Nhóm thuốc hướng thần Hoạt chất Hàm lượng Số lượt dùng Tỷ lệ %
Chỉnh khí sắc Axit valproic 200mg/viên và 19,07
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU và dẫn suất 500mg/viên 49
Thuốc an thần kinh là loại thuốc hướng thần phổ biến nhất, với haloperidol chiếm tỷ lệ cao nhất trong số bệnh nhân, đạt 40,47% (104/257) Ngược lại, thuốc chỉnh khí sắc có tỷ lệ sử dụng thấp nhất, trong đó axit valproic và các dẫn xuất của nó được sử dụng nhiều nhất, chiếm 19,07% (49/257) Hầu hết các thuốc hướng thần được sử dụng theo đường uống, chiếm 73,32% (214/802), trong khi một số thuốc như haloperidol và diazepam được tiêm, chiếm 26,68%.
Bảng 3.11 trình bày phác đồ đầu tiên được áp dụng khi bệnh nhân nhập viện với các rối loạn tâm thần thực tổn và rối loạn tâm thần, hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần.
Thể lâm sàng Phác đồ Số bệnh nhân
% Rối loạn tâm thần thực tổn bao gồm rối loạn tâm thần triệu chứng
Rối loạn khí sắc (cảm xúc) thực tổn
Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất tác động tâm thần
Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất gây ảo giác (Nhiễm độc cấp)
Nhóm thuốc an thần kinh là lựa chọn phổ biến trong điều trị rối loạn tâm thần thực tổn và các rối loạn do sử dụng chất tác động tâm thần, với tỷ lệ phác đồ phối hợp hai thuốc đạt 70%.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Bảng 3.12 Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với tâm tần phân liệt, rối loạn phân liệt và với rối loạn hoang tưởng
Thể lâm sàng Phác đồ Số bệnh nhân
Tâm thần phân liệt thể paranoid
Rối loạn loại phân liệt ATK+BT 2 66,67
Rối loạn hoang tưởng ATK+BT 3 100,00
Rối loạn loạn thần cấp đa dạng có hoặc không có các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt
Rối loạn phân liệt cảm xúc, loại hưng cảm
Phác đồ điều trị phổ biến nhất cho bệnh nhân nhập viện với tâm thần phân liệt, rối loạn phân liệt và rối loạn hoang tưởng là sự kết hợp của hai loại thuốc an thần kinh và bình thần, chiếm tới 76,16%.
Bảng 3.13 Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với rối loạn cảm xúc
Thể lâm sàng Phác đồ Số bệnh nhân
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn hưng cảm nhẹ
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Giai đoạn trầm cảm nhẹ
Rối loạn trầm cảm tái diễn, hiện tại giai đoạn nhẹ
Phác đồ điều trị đầu tiên được lựa chọn phổ biến nhất cho bệnh nhân rối loạn cảm xúc khi nhập viện là sự kết hợp giữa thuốc chống trầm cảm và an thần kinh, chiếm tỷ lệ 44,44%.
Bảng 3.14 Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với các rối loạn liên quan đến stress
Thể lâm sàng Phác đồ Số bệnh nhân
Rối loạn hoảng sợ CTC+BT 2 25,00
Phản ứng stress cấp CTC+ATK+BT 1 33,33
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Rối loạn cơ thể hóa CTC+BT 1 50,00
Phác đồ điều trị đầu tiên phổ biến nhất cho các rối loạn liên quan đến stress khi bệnh nhân nhập viện là phác đồ sử dụng một loại thuốc bình thần, chiếm tỷ lệ 45,61%.
Bảng 3.15 Phác đồ đầu tiên được lựa chọn lúc bệnh nhân nhập viện đối với rối loạn hành vi trầm cảm
Thể lâm sàng Phác đồ Số bệnh nhân
Rối loạn hành vi trầm cảm CTC+ATK+BT 15 17,44
Phác đồ điều trị phổ biến nhất cho bệnh nhân nhập viện vì rối loạn hành vi trầm cảm là sự kết hợp giữa hai loại thuốc: an thần kinh và bình thần, chiếm tỷ lệ 38,37%.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Bảng 3.16 Thay thuốc cùng nhóm trong quá trình điều trị
Thuốc an thần kinh có tỷ lệ thay thuốc cao nhất, đạt 91,30%, chủ yếu là chuyển từ FGA (như haloperidol) sang SGA (như olanzapin, quetiapin và risperidon) Cả thuốc chống trầm cảm và thuốc bình thần đều có tỷ lệ thay thế là 4,35% Đáng chú ý, thuốc chỉnh khí sắc không bị thay thế bởi thuốc cùng nhóm trong quá trình điều trị.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Biểu đồ 3.2 Thời điểm thay đổi thuốc trong cùng nhóm trong quá trình điều trị
Hơn một nửa (54,29%) thuốc an thần kinh đã bị thay thế trong tuần đầu tiên, trong khi nhóm bình thần và chống trầm cảm cũng trải qua sự thay thế thuốc sau 4 tuần sử dụng.
Thuốc an thần kinh Thuốc bình thần Thuốc chống trầm cảm Thuốc điều chỉnh khí sắc
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Bảng 3.17 Tính hợp lý về liều dùng trong sử dụng thuốc hướng thần
Hoạt chất Số lượt sử dụng
Số lần sử dụng phù hợp với khuyến cáo
Liều khuyến cáo trên đối tượng trẻ em và vị thành niên (mg/ngày)
Vị thành niên: 0,5- 16mg/ngày Olanzapin 90 86 95,56 2,5mg-10mg/ngày
Quetiapin 98 97 98,98 25-500mg/ngày Chlorpromazin 4 4 100,00 50-200mg/ngày Clozapin
Không chỉ định cho trẻ em
Với trẻ vị thành niên11 tuổi có thể dùng
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Thấp hơn liều người lớn, liều 1- 4mg/kg/ngày
Bắt đầu với liều 20-30mg/ngày và chỉnh liều
Axit valproic và dẫn suất 49 42 85,71
500-1500mg/ngày (10-60mg/kg/ngày)
Thấp hơn liều người lớn, 6- 71mg/kg/ngày
Tỉ lệ bệnh nhân được chỉ định liều phù hợp với khuyến cáo đạt trên 85,71% Tuy nhiên, đối với propranolol, oxcarbazepin và carbamazepin, do kích thước mẫu nhỏ, nên không thể đưa ra nhận xét cụ thể.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
3.2.2 Đánh giá tính an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị
Bảng 3.18 Tương tác thuốc trong quá trình điều trị
Thuốc 1 Thuốc 2 Mức độ Tương tác Số bệnh nhân
Diazepam Olanzapin Sử dụng thận trọng, cần theo dõi
Tăng cường tác dụng an thần
Diazepam Clozapin Sử dụng thận trọng, cần theo dõi
Rối loạn hô hấp và chức năng tim mạch
Diazepam Fluvoxamin Sử dụng thận trọng, cần theo dõi
Tăng cường tác dụng thông qua ức chế enzyme chuyển hóa thuốc
Haloperidol Sertralin Sử dụng thận trọng, cần theo dõi
Tăng cường tác dụng thông qua ức chế enzyme chuyển hóa thuốc
Haloperidol Mirtazapin Sử dụng thận trọng, cần theo dõi
Tăng cường tác dụng an thần
Nhận xét: Số lượt xuất hiện tương tác thuốc là 53/257 bệnh nhân, chiếm 20,62% Trên lý thuyết, các tương tác đều ở mức độ sử dụng thận trọng và cần
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU được theo dõi, trong đó tương tác giữa diazepam và olanzapin có tỉ lệ lớn nhất (chiếm 12,84%)
Bảng 3.19 Các ADR của thuốc hướng thần trong quá trình điều trị Thuốc nghi ngờ
An thần kinh Êm dịu, ngủ nhiều
Chlorpromazin Hạ huyết áp tư thế đứng 1 0,84
Chống trầm cảm Bồn chồn/ khó ngủ 19 15,97
Fluoxetin Buồn nôn/tiêu chảy 1 0,84 Êm dịu, ngủ nhiều 0 0
Diazepam Bình thần Lo lắng, bồn chồn, kích động
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Trong một nghiên cứu, 46,30% bệnh nhân (119/257) đã gặp phải phản ứng bất lợi do thuốc (ADR) khi sử dụng thuốc hướng thần Trong đó, nhóm thuốc an thần kinh có tỷ lệ ADR cao nhất, chiếm 24,51%, với các triệu chứng điển hình như hội chứng ngoại tháp, cứng hàm, chảy dãi và rối loạn trương lực cơ cấp Bên cạnh đó, 12,84% bệnh nhân (33/119) gặp ADR khi dùng thuốc bình thần, trong khi 7,78% (20/119) gặp ADR khi sử dụng thuốc chống trầm cảm Tỷ lệ ADR của thuốc chỉnh khí sắc là thấp nhất, chỉ chiếm 1,17%.
Bảng 3.20 Hiệu quả điều trị trên đối tượng nghiên cứu Khỏi Đỡ (giảm) Không đổi Nặng hơn Tử vong
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân thuyên giảm trước khi ra viện là 99,61%, không có trường hợp nào khỏi, nặng hơn hoặc tử vong
Axit valproic Chỉnh khí sắc
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
4.1 Đặc điểm của bệnh nhân dưới 18 tuổi mắc rối loạn tâm thần điều trị nội trú tại VSKTT - Bệnh viện Bạch Mai
Nhóm tuổi từ 13-18 có tỉ lệ mắc rối loạn tâm thần cao nhất, chiếm 85,27%, trong khi trẻ dưới 5 tuổi chỉ chiếm 0,78% Theo WHO, tỉ lệ mắc rối loạn tâm thần ở trẻ từ 10-19 tuổi là 16%, và ở trẻ từ 1-5 tuổi là 16-18% Sự chênh lệch này có thể do di truyền, vị trí địa lý, thu nhập của bố mẹ và giáo dục gia đình Trong độ tuổi 2-5, không có trẻ nữ nào mắc rối loạn tâm thần, trong khi có 2 trẻ nam mắc rối loạn tăng động giảm chú ý, phù hợp với tỉ lệ nam/nữ từ 2/1 đến 9/1 Hơn 96% bệnh nhân không có tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần, mặc dù một số rối loạn như rối loạn tăng động giảm chú ý và tâm thần phân liệt có liên quan đến yếu tố di truyền.
Rối loạn hành vi trầm cảm là rối loạn tâm thần phổ biến nhất ở đối tượng ≤ 18 tuổi tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai, với tỉ lệ 33,46% Trong các nghiên cứu cộng đồng, tỉ lệ này dao động từ 23,2% đến 33,5% ở New Zealand và 19% đến 43,3% ở Oregon Tiếp theo, rối loạn loạn thần không có triệu chứng của tâm thần phân liệt đứng thứ hai với tỉ lệ 16,34% Các rối loạn tâm thần khác như rối loạn cơ thể hóa, rối loạn hoạt động và chú ý, cùng rối loạn trầm cảm tái diễn nhẹ có tỉ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 0,78%.
Hiểu biết về tỉ lệ giới tính, độ tuổi và loại rối loạn tâm thần là yếu tố quan trọng để xác định đối tượng nghiên cứu trong việc phòng ngừa rối loạn tâm thần và giảm thiểu tái phát thông qua can thiệp trị liệu sớm Điều này cũng ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng của rối loạn, khả năng đáp ứng và tuân thủ điều trị.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
4.2 Tình hình sử dụng thuốc hướng thần ở bệnh nhân rối loạn tâm thần dưới 18 tuổi tại VSKTT – Bệnh viện Bạch Mai
Thuốc an thần kinh là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất, chiếm 45,85% tổng số thuốc, trong khi thuốc chỉnh khí sắc chỉ chiếm 5,51% Các loại thuốc thường được sử dụng bao gồm diazepam, sertralin, haloperidol và axit valproic Diazepam, thuộc nhóm benzodiazepin, được sử dụng chủ yếu để chống lo âu và giảm căng thẳng Nhiều nghiên cứu cho thấy diazepam có hiệu quả trong việc điều trị các tác dụng phụ do thuốc chống trầm cảm gây ra, như bồn chồn và mất ngủ Tuy nhiên, nhóm thuốc này cũng có thể gây ra các tác dụng phụ trái ngược, như tăng kích động và suy giảm trí nhớ Các thử nghiệm lâm sàng không khuyến khích việc sử dụng benzodiazepin cho trẻ em, nhưng một số nghiên cứu cho thấy chúng có thể có lợi cho trẻ em mắc rối loạn lo âu khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.