ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện E
Nghiên cứu được tiến hành lấy hồi cứu trong thời gian 7/2016 đến 4/2017
2.1.3 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân từ mọi lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và địa điểm cư trú có hồ sơ bệnh án đầy đủ được lưu trữ tại Bệnh viện E từ tháng 7/2016 đến tháng 4/2017 đã được lựa chọn để nghiên cứu theo các tiêu chuẩn đã định.
- Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng của sỏi tiết niệu
- Bệnh nhân được làm siêu âm để tìm sỏi tiết niệu
- Bệnh nhân đã được phẫu thuật hoặc can thiệp để lấy sỏi
- Bệnh nhân không được siêu âm
- Bệnh án không có đủ thông tin cần thiết để làm nghiên cứu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả hồi cứu
2.2.2 Cỡ mẫu Áp dụng phương pháp chọn cỡ mẫu không xác suất (mẫu tiện lợi), lựa chọn tất cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian từ tháng 7/2016 đến tháng 4/2017 tại Bệnh viện E
- Máy siêu âm có đầu dò dải quạt 3.5MHz tại phòng siêu âm của khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện E
- Hồ sơ lưu trữ của bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn tại kho lưu trữ hồ sơ lưu trữ Bệnh viện E
2.2.4 Nội dung nghiên cứu Đặc điểm chung:
- Tiền sử sỏi tiết niệu
- Triệu chứng cơ năng: Đau hông lưng, tiểu buốt, tiểu rắt, vô niệu, tiểu đục, sốt, …
+ Nghiệm pháp rung thận, + Chạm thắt lưng, bập bềnh thận + Ấn các điểm niệu quản
2.2.4.2 Đặc điểm hình ảnh siêu âm
- Phát hiện sỏi: hình ảnh đặc trưng là đậm âm kèm bóng cản phía sau
Tình trạng ứ đọng nước tiểu: ở hệ thống đài bể thận, niệu quản, bàng quang
THU THẬP VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU
- Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu
Để thu thập thông tin hình ảnh siêu âm, cần đối chiếu kết quả siêu âm với kết quả phẫu thuật Tính toán độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác bằng các công thức sau: Độ nhạy (Se) được tính bằng DT/(DT+AG), độ đặc hiệu (Sp) là AT/(AT+DG), và độ chính xác (Acc) là (DT+AT)/(DT+DG+AT+AG).
DT (dương tính thật) là trường hợp khi siêu âm (SA) phát hiện có sỏi tiết niệu và phẫu thuật xác nhận sự hiện diện của sỏi DG (dương tính giả) xảy ra khi siêu âm cho thấy có sỏi tiết niệu nhưng phẫu thuật không tìm thấy sỏi AG (âm tính giả) là tình huống ngược lại, khi siêu âm không phát hiện sỏi nhưng phẫu thuật lại phát hiện có sỏi tiết niệu.
AT: âm tính thật (không có sỏi trên SA và phẫu thuật)
Khả năng siêu âm chẩn đoán
Siêu âm + DT DG DT + DG
- AG AT AT + AG Tổng DT + AG DG + AT DT+DG+AT+AG
- Các biến số định tính thì tính theo tỷ lệ %
- Các biến số định lượng thì tính theo giá trị trung bình, độ lệch
Data analysis was conducted using statistical algorithms on the SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) software version 22 for the Microsoft Windows operating system.
ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào những bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng của sỏi tiết niệu đã được siêu âm Chúng tôi tiến hành hồi cứu và so sánh kết quả mà không làm ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi của bệnh nhân.
Nghiên cứu này hoàn toàn tuân thủ các quy định và nguyên tắc chuẩn mực về đạo đức nghiên cứu y sinh học, cả ở Việt Nam và quốc tế.
- Các thông tin về bệnh nhân đã được mã hóa, nhập vào máy tính và được giữ bí mật.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
HÌNH 3.1: Phân bố giới tính bệnh nhân (nC)
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 43 bệnh nhân:
3.1.2 Phân bố bệnh nhân về tuổi
0 10 20 30 40 50 60 Đau TL phải Đau TL trái Đau TL 2 bên Đau hạ vị
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có độ tuổi > 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
(30,2%) Độ tuổi từ 45 tuổi trở lên chiếm 74,4% Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân được nghiên cứu là 55,9 ± 15,9 tuổi
3.1.3 Tiền sử bệnh nhân mắc sỏi tiết niệu
Trong nghiên cứu của chúng tôi với 43 bệnh nhân, có hơn một nửa trong số đó, chiếm 65,1% (tương đương 28/43 người), đã có tiền sử mắc sỏi tiết niệu.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
11,6% Đau hông lưng Đau hạ vị
Nhận xét: Bệnh nhân tới viện vì đau hông lưng chiếm tỷ lệ cao nhất là
38/43 người với 88,4%, còn lại là bệnh nhân đến vị vì đau hạ vị chỉ chiếm 11,6%
3.2.2 Vị trí đau của bệnh nhân
Tỷ lệ vị trí đau của bệnh nhân sỏi tiết niệu cho thấy, đau ở phía thắt lưng phải chiếm ưu thế với 53,5%, trong khi đau thắt lưng trái đứng ở mức 27,9%.
3.2.3 Biểu hiện đau của bệnh nhân BẢNG 3.1: Biểu hiện đau của bệnh nhân sỏi tiết niệu (nC)
Biểu hiện đau Hướng lan Số bệnh nhân
Tỷ lệ riêng % (trong nhóm) Đột ngột, dữ dội
Tổng số đau đột ngột, dữ dội 19 44,19 Đau TL phải Đau TL trái Đau TL 2 bên Đau hạ vị
Tổng số đau từ từ, âm ỉ 24 55,81
Theo khảo sát, bệnh nhân đau từ từ âm ỉ chiếm tỷ lệ 55,81%, cao hơn so với đau xuất hiện đột ngột, dữ dội với 44,19% Đặc biệt, trong số bệnh nhân đau từ từ, tỷ lệ đau lan ra sau lưng cao nhất là 46,51%.
3.2.4 Đối chiếu vị trí, tính chất và biểu hiện đau tăng lên của bệnh nhân BẢNG 3.2: Tỷ lệ đau tăng lên tương ứng với vị trí và tính chất đau (nC) Đặc điểm Đau tăng
Tỷ lệ riêng % Đau hông lưng Đột ngột, dữ dội
Không tăng 19 44,19 90,48 Đau hạ vị Tiểu cuối bãi 5 11,63 100
Bệnh nhân đau hông lưng thường gặp tình trạng đau âm ỉ, từ từ, chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,19% Đau hông lưng đột ngột và dữ dội, đặc biệt là khi gắng sức, chiếm 39,53% Đối với các bệnh nhân có triệu chứng đau hạ vị, 100% trong số họ báo cáo đau tăng khi tiểu vào cuối bãi.
3.2.5 Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân sỏi tiết niệu
BẢNG 3.3: Một số triệu chứng lâm sàng hay gặp (nC) Triệu chứng Vị trí Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đau hông lưng
Cả 2 bên 3 7 Đau hạ vị 5 11,6 Đái buốt, rắt 24 55,8 Đái máu 10 23,2 Đái ra sỏi 1 2,3
Cầu bàng quang (+) 2 4,6 Ấn điểm NQ (+)
Bệnh nhân đau hông lưng chiếm tỷ lệ cao nhất với 88,4% Tỷ lệ bệnh nhân gặp triệu chứng đái buốt, đái rắt là 55,8%, trong khi đó, tỷ lệ người có đái máu chỉ đạt 23,2% Ngoài ra, 41,9% bệnh nhân có triệu chứng đau niệu quản khi được khám thực thể.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM
Hình ảnh siêu âm cho thấy 93% bệnh nhân có sỏi được phát hiện với hình ảnh trực tiếp, đặc trưng bởi âm đậm và có bỏng cản phía sau.
3.2.2 Vị trí phát hiện sỏi trên siêu âm (thấy dấu hiệu trực tiếp)
Theo hình 3.7, tỷ lệ bệnh nhân có sỏi thận là cao nhất, đạt 72,5%, tiếp theo là sỏi niệu quản với 42,5% Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân có sỏi bàng quang là thấp nhất, chỉ chiếm 93%.
Không thấy 7% Đậm âm, bóng cản Không thấy
Sỏi thận Sỏi niệu quản Sỏi bàng quang
3.3.3 Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi thận
BẢNG 3.4: Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi thận (n)) Đặc điểm
Trong số bệnh nhân mắc sỏi thận, 51,7% có sỏi chỉ ở thận phải Tỷ lệ bệnh nhân có nhiều sỏi thận (>1) chiếm 75,9%, trong khi chỉ 24,1% bệnh nhân có một viên sỏi Kích thước trung bình của sỏi ở thận phải là 21,3 ± 10,7mm và ở thận trái là 21,4 ± 10mm, cho thấy sự tương đồng giữa hai bên.
3.3.4 Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi niệu quản
BẢNG 3.5: Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi niệu quản (n)
Sỏi NQ Số bệnh nhân
Tổng 17 100 42,5 Kích thước trung bình chung của sỏi niệu quản 11,6 ± 4,2
Sỏi niệu quản 1/3 trên chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 70,6% trong số các bệnh nhân mắc sỏi niệu quản Kích thước sỏi lớn nhất ghi nhận là 20mm ở niệu quản 1/3 trên, trong khi kích thước nhỏ nhất là 5mm ở niệu quản 1/3 dưới Trung bình, kích thước sỏi niệu quản là 11,6 ± 4,2mm.
3.3.5 Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi bàng quang
BẢNG 3.6: Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi bàng quang (n=6)
Số lượng sỏi Số người
Tổng 6 100 15 Nhận xét: Bệnh nhân chỉ có sỏi bàng quang có số lượng 1 và 2 viên Kích thước sỏi lớn nhất là 71mm, nhỏ nhất là 12mm Kích thước sỏi bàng quang trung
3.3.6 Bệnh nhân có sỏi thận kết hợp với sỏi niệu quản hoặc bàng quang
BẢNG 3.7: Bệnh nhân sỏi thận kết hợp với sỏi niệu quản hoặc bàng quang (n@) Đặc điểm Số bệnh nhân
Sỏi thận + Sỏi NQ 8 20 Sỏi thận + Sỏi BQ 2 5
Nhận xét: Bệnh nhân có sỏi thận kết hợp với sỏi niệu quản là chủ yếu
3.3.7 Phân bố số lượng sỏi trên bệnh nhân sỏi tiết niệu BẢNG 3.8: Phân bố số lượng sỏi trên bệnh nhân sỏi tiết niệu (nC)
Số lượng sỏi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
3 viên 12 27,9 >3 viên 5 11,6 Không xác định 3 7 Tổng 43 100
Nhận xét: Số lượng sỏi tiết niệu trên một bệnh nhân có 1 và 3 viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 27,9%, tiếp theo là 2 viên với 25,6%
3.3.8 Phân bố kích thước sỏi của bệnh nhân sỏi tiết niệu
BẢNG 3.9: Phân bố kích thước sỏi ở bệnh nhân sỏi tiết niệu (nC)
Kích thước sỏi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Kích thước sỏi nằm trong khoảng 21-30mm chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,9% Sỏi có kích thước trong khoảng 11-30mm chiếm tỷ lệ 62,8%
3.3.9 Hình ảnh gián tiếp của sỏi trên siêu âm BẢNG 3.10: Tỷ lệ xuất hiện hình ảnh gián tiếp ở bệnh nhân sỏi tiết niệu (nC)
Hình ảnh Số người (nC) Tỷ lệ (%)
Chỉ giãn Đài bể thận 17 39,5%
Bệnh nhân bị giãn đài bể thận chiếm tỷ lệ 81,4%, và tất cả những người có giãn niệu quản đều đồng thời mắc giãn đài bể thận Chỉ có 4,7% bệnh nhân, tương đương 2/43 trường hợp, xuất hiện cầu bàng quang.
3.3.10 Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán sỏi tiết niệu BẢNG 3.11: Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán sỏi tiết niệu
Khả năng siêu âm chẩn đoán
Dấu hiệu trực tiếp (có sỏi) DT = 40 DG = 0 40 Dấu hiệu gián tiếp (giãn đường tiết niệu, không thấy sỏi)
Sp không tính vì DG và AT đều bằng 0
Trong nghiên cứu với 43 bệnh nhân, siêu âm chẩn đoán sỏi tiết niệu cho thấy độ nhạy và độ chính xác cao, đạt 93% khi so sánh với kết quả phẫu thuật.
BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 43 bệnh nhân, trong đó có 25 bệnh nhân nam, chiếm 58,1%, và 18 bệnh nhân nữ, chiếm 41,9% Tỷ lệ giới tính nam nữ trong nghiên cứu là 1,4:1.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu trước đây của Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Mến và Nguyễn Thị Loan, cho thấy tỷ lệ nam nữ trong mẫu nghiên cứu là khoảng 1,2:1.
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam mắc sỏi tiết niệu cao hơn nữ, với nguyên nhân liên quan đến sự gia tăng androgen và giảm oestrogen, dẫn đến tăng oxalic máu và bài tiết oxalat niệu.
4.1.2 Phân bố bệnh nhân về tuổi
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ tuổi của nhóm bệnh nhân dao động từ 25 đến 88 tuổi, từ những người trẻ tuổi đến những bệnh nhân cao tuổi nhất.
Bệnh thường gặp nhất ở nhóm tuổi trên 65, chiếm 30,2% trong nghiên cứu, với độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 55,9 ± 15,9 tuổi Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đặng Thị Việt Hà năm 2017, cho thấy tỷ lệ bệnh nhân trên 65 tuổi là 29,6% và độ tuổi trung bình là 55,1 ± 13,6 tuổi Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan cũng ghi nhận độ tuổi trung bình tương tự là 53,5 ± 14,2 tuổi.
Bệnh nhân từ 45 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 74,4%, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mến năm 2015, cho thấy 79% bệnh nhân trong độ tuổi này, và nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan với tỷ lệ 74,6%.
Sỏi tiết niệu có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất là ở người từ 45 tuổi trở lên, đặc biệt trong nhóm tuổi trung niên và cao tuổi Ở độ tuổi này, chức năng lọc của thận thường giảm, khiến bệnh nhân dễ mắc các bệnh lý như gout, làm gia tăng nồng độ acid uric và dễ dẫn đến hình thành sỏi urat Thêm vào đó, việc sử dụng một số loại thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi.
4.1.3 Tiền sử bệnh nhân mắc sỏi thận tiết niệu
Nghiên cứu của chúng tôi trên 43 bệnh nhân cho thấy 65,1% trong số họ có tiền sử mắc sỏi tiết niệu, với 28 bệnh nhân Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mến, đạt tỷ lệ 65,8% Tuy nhiên, tỷ lệ này cao hơn so với 48% được ghi nhận trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan.
Bệnh nhân vào viện lần này có tỷ lệ tiền sử đã mắc sỏi tiết niệu rất cao
Hơn một nửa số người nhập viện có tiền sử sỏi tiết niệu, cho thấy tỷ lệ tái phát rất cao Theo Đỗ Gia Tuyển (2012), khoảng 50% bệnh nhân có tiền sử sỏi tiết niệu sẽ tái phát trong vòng 10 năm sau khi can thiệp Do đó, những bệnh nhân này cần đi khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ để phát hiện và xử lý kịp thời sỏi tiết niệu tái phát, nhằm hạn chế các biến chứng nguy hiểm.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Nghiên cứu chúng tôi thực hiện với 43 bệnh nhân thấy rằng: 38 người vào viện vì đau hông lưng, chiếm 88,4% Phan Nhân Hậu (2016) [6] và Đặng Thị Việt
Theo nghiên cứu của Hà (2017), tỷ lệ bệnh nhân nhập viện do đau hông lưng lần lượt là 85,2% và 79,3% Ngoài ra, triệu chứng đau hạ vị cũng chiếm 11,6% số ca nhập viện.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mến cho thấy tỉ lệ bệnh nhân đau hạ vị chỉ đạt 6,1%, con số này thấp hơn một chút so với nghiên cứu của chúng tôi, nhưng cả hai đều phản ánh tỉ lệ mắc bệnh tương đối thấp.
Bệnh nhân nhập viện do đau hông lưng thường chiếm tỷ lệ cao trong các nghiên cứu, chủ yếu do sỏi thận, loại sỏi này thường hình đa giác và có nhiều góc cạnh, dễ mắc lại ở đường tiết niệu trên, gây ra triệu chứng khó chịu Trong khi đó, sỏi bàng quang thường hình tròn và bờ nhẵn, khi còn nhỏ dễ di chuyển qua đường bài niệu dưới, nên ít khi phát triển lớn và gây triệu chứng nghiêm trọng như sỏi ở đường tiết niệu trên.
4.2.2 Phân vùng vị trí bệnh nhân đau
Trong số 88,4% bệnh nhân gặp phải đau hông lưng, có 53,5% bị đau hông lưng bên phải và 27,9% bị đau bên trái Chỉ 7% bệnh nhân trải qua tình trạng đau cả hai bên Điều này cho thấy tỷ lệ đau một bên hông lưng chiếm ưu thế lớn, với 81,4% là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải đến viện.
Qua đây nhận thấy, sự phát triển của sỏi tiết niệu ở mỗi bên là khác nhau
Mỗi bên có thể gây ra các triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân tùy thuộc vào nguy cơ và yếu tố thuận lợi riêng, và những triệu chứng này thường xuất hiện không đồng thời Hơn nữa, các triệu chứng ảnh hưởng đến mỗi bên thường độc lập với nhau.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng 55,81% bệnh nhân (24/43) chỉ trải qua cơn đau âm ỉ, trong khi 44,19% bệnh nhân gặp phải cơn đau đột ngột và dữ dội, buộc họ phải nhập viện Đặc biệt, trong số đó, 17 bệnh nhân (chiếm 39,53%) có biểu hiện đau hông lưng đột ngột dữ dội, cho thấy đây là triệu chứng đặc trưng của cơn đau quặn thận Kết quả này cho thấy sự khác biệt đáng kể trong biểu hiện cơn đau của bệnh nhân.
Lê Danh Vinh (2016) cho thấy 78% bệnh nhân trải qua đau thắt lưng âm ỉ, trong khi Nguyễn Thị Mến (2015) ghi nhận 18,3% bệnh nhân có cơn đau quặn thận Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Ngoại Tổng hợp, nơi thường xuyên tiến hành các can thiệp ngoại khoa để điều trị sỏi tiết niệu, dẫn đến việc bệnh nhân có cơn đau quặn thận cấp tính thường được chuyển đến khoa này để được điều trị kịp thời.
Bệnh nhân đau thường có hiện tượng đau lan ra các vùng khác, đặc biệt là khi đau xuất hiện đột ngột, tỷ lệ lan ra vị trí khác đạt 100% Đau thường lan xuống hố chậu kết hợp với đau ở vùng lưng, chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,64% Ngoài ra, đau đột ngột, dữ dội chỉ lan theo một vị trí ra sau lưng, xuống hố chậu và xuống bìu bẹn với các tỷ lệ lần lượt là 10,52%, 26,32% và 10,52%.
Bệnh nhân có đau hông lưng âm ỉ từ từ thường có đau lan ra sau lưng chiếm tỷ lệ cao với 83,33% so với đau thắt lưng âm ỉ không lan (16,67%)
Sỏi tiết niệu có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong hệ tiết niệu, từ thận đến niệu đạo, và mỗi vị trí sẽ có những đặc điểm riêng về cơn đau Cơn đau quặn thận thường bắt đầu từ vùng niệu hông và lưng, cho thấy sự đa dạng trong hướng lan của cơn đau do sỏi Triệu chứng đau trong sỏi tiết niệu rất phong phú, bao gồm vị trí, mức độ và hướng lan của đau Nhờ vào những đặc điểm này, bác sĩ có thể hỏi bệnh một cách tỉ mỉ để xác định vị trí tương đối của sỏi, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp và chính xác hơn.
4.2.4 Các triệu chứng lâm sàng khác
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, triệu chứng đau hông lưng chiếm 88,4%, trong khi đau hạ vị chiếm 11,6%, cùng với một số triệu chứng khác Trong số 43 bệnh nhân, có 10 người (23,2%) bị đái máu, 1 người (2,3%) đái ra sỏi, và 9,3% có triệu chứng sốt Rối loạn tiểu tiện, bao gồm đái buốt và đái rắt, xảy ra ở 55,8% bệnh nhân Không có trường hợp nào có triệu chứng đái đục Thăm khám lâm sàng phát hiện 1 trường hợp thận to (2,3%), 4,6% bệnh nhân có cầu bàng quang, và không có bệnh nhân nào có kết quả dương tính khi khám rung thận Điểm đau niệu quản dương tính được ghi nhận ở 32,6% trường hợp tại điểm 1/3 trên và 9,3% tại điểm 1/3 giữa.
Nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn
Theo nghiên cứu của Thị Mến, tỷ lệ bệnh nhân đái máu đạt 24,4%, trong khi tỷ lệ đái ra sỏi chỉ 2,4% và đái buốt, rắt là 40,2% Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đái máu tương tự là 24%, tỷ lệ đái ra sỏi là 3,3% và rối loạn tiểu tiện thấp hơn, chỉ 31,7% Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng tỷ lệ đái ra sỏi rất thấp, hiện tượng này ngày càng hiếm gặp Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ ghi nhận một trường hợp bệnh nhân T.L.T 25 tuổi có đái ra sỏi, một trường hợp đặc biệt vì bệnh nhân còn trẻ nhưng đã có tiền sử mắc sỏi tiết niệu.
Bệnh nhân không có tiền sử mắc bệnh lý hay sử dụng thuốc dễ gây sỏi, và gia đình cũng không có ai mắc sỏi tiết niệu Do đó, nguyên nhân có thể là do cơ địa dễ hình thành sỏi tiết niệu hoặc thói quen tiêu thụ sản phẩm chứa nguyên liệu tạo sỏi.
Nghiên cứu của chúng tôi đưa ra một số điểm khác biệt so với hai nghiên cứu trước đó Cụ thể, theo Nguyễn Thị Loan [14], tỷ lệ bệnh nhân mắc sốt đã được ghi nhận.
Mến [18] cho thấy 45,1% bệnh nhân có sốt, trong khi 28% trường hợp được phát hiện có thận to Sự khác biệt này có thể do bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi sống gần bệnh viện, giúp họ đến viện sớm hơn Nhờ đó, họ đã giảm thiểu nguy cơ thận to do ứ trệ nước tiểu và sốt do viêm nhiễm.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự đa dạng của triệu chứng do sỏi tiết niệu, bao gồm các triệu chứng cơ năng như đau hông lưng, đau hạ vị, đái máu, đái buốt, đái rắt, và đái mủ, cùng với các triệu chứng thực thể như sốt và tình trạng nhiễm trùng Ngoài ra, các dấu hiệu thực thể như thận to và ấn điểm niệu quản đau cũng được ghi nhận Việc khai thác kỹ lưỡng các triệu chứng thông qua việc hỏi bệnh và khám bệnh tỉ mỉ sẽ giúp bác sĩ xác định mức độ trầm trọng của bệnh và đưa ra hướng xử trí kịp thời và phù hợp.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM
Trong nghiên cứu chúng tôi thấy: có 40/43 trường hợp siêu âm phát hiện ra sỏi với hình ảnh đậm âm kèm bóng cản hình nón phía sau chiếm 93%
Có 3 trường hợp qua siêu âm không nhìn được hình ảnh trực tiếp của sỏi chiếm 7% Tuy nhiên vẫn nhìn thấy được hình ảnh gián tiếp của sỏi gây giãn cả niệu quản và giãn đài bể thận Các bệnh nhân này đều đã được mổ hoặc can thiệp lấy sỏi
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan [14] cũng cho tỷ lệ 91,1% phát hiện được sỏi qua siêu âm và 8,9% không phát hiện được sỏi
Theo Nguyễn Thanh Hương [10] siêu âm có độ nhạy với sỏi thận là 95,95%, độ nhạy với sỏi niệu quản nói chung có tỷ lệ nhỏ hơn nhiều chỉ là 41,11%
Một trong những hạn chế của siêu âm trong việc phát hiện sỏi niệu quản là sự hiện diện của khí trong ổ bụng, điều này khiến siêu âm kém hiệu quả hơn so với X quang.
Khả năng phát hiện sỏi bằng siêu âm phụ thuộc vào kích thước của sỏi, tần số đầu dò và vùng tiêu điểm của sóng siêu âm Những viên sỏi có đường kính quá nhỏ sẽ không được phát hiện qua phương pháp này.
Siêu âm không thể phát hiện 100% sỏi tiết niệu do còn một số hạn chế Vì vậy, việc kết hợp siêu âm với các phương pháp cận lâm sàng khác là cần thiết để nâng cao độ chính xác trong chẩn đoán sỏi tiết niệu.
4.3.2 Vị trí có sỏi ở từng bộ phận và sự kết hợp sỏi ở nhiều vị trí
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong số 40 bệnh nhân siêu âm, có 29 người bị sỏi thận, chiếm 72,5%, là nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất Sỏi niệu quản đứng thứ hai với 42,5%, trong khi sỏi bàng quang chỉ chiếm 15% trường hợp.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mến [18] và Nguyễn Thị Loan [14] cho kết quả khá tương đồng với tỷ lệ bệnh nhân có sỏi thận lần lượt là 75,6% và 85,4%
Tỷ lệ bệnh nhân mắc sỏi niệu quản trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn đáng kể so với hai nghiên cứu trước đó Cụ thể, theo Nguyễn Thị Loan, tỷ lệ sỏi niệu quản là 14,6%, trong khi Nguyễn Thị Mến ghi nhận tỷ lệ này lên đến 22% Thông tin này cho thấy sự gia tăng đáng lưu ý trong tỷ lệ mắc bệnh sỏi niệu quản trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi.
[1] sỏi niệu quản chiếm 30% trong số các bệnh nhân có sỏi tiết niệu
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân mắc sỏi niệu quản tăng cao, điều này có thể do chúng tôi thực hiện nghiên cứu tại khoa Ngoại, nơi thường tiếp nhận các trường hợp cấp tính Sỏi niệu quản thường gây ra cơn đau quặn thận dữ dội, dẫn đến sự khó chịu và nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh Do đó, bệnh nhân thường được chuyển ngay đến khoa Ngoại sau khi xác định nguyên nhân.
Nghiên cứu này cho thấy 25% trường hợp có sự kết hợp giữa sỏi thận với sỏi niệu quản hoặc bàng quang Trong đó, 20% bệnh nhân mắc sỏi thận và sỏi niệu quản, còn 5% có sự kết hợp giữa sỏi thận và sỏi bàng quang Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mến và Nguyễn Thị Loan, với tỷ lệ kết hợp sỏi thận và sỏi niệu quản lần lượt là 15,9% và 13%.
Sỏi tiết niệu có thể xuất hiện ở mọi vị trí trong hệ thống đường tiết niệu, nhưng thường gặp nhất ở thận, tiếp theo là niệu quản và bàng quang Không chỉ tồn tại ở một vị trí, sỏi tiết niệu có thể xuất hiện đồng thời ở nhiều vị trí, với sự kết hợp phổ biến giữa sỏi thận và sỏi niệu quản Khoảng 80% sỏi niệu quản có nguồn gốc từ thận, do sỏi từ thận rơi xuống niệu quản.
4.3.3 Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi thận
Nghiên cứu của chúng tôi trên 29 bệnh nhân có sỏi thận cho thấy sỏi xuất hiện chủ yếu ở thận phải với tỷ lệ 51,7%, trong khi sỏi ở thận trái chiếm 24,1% Đáng chú ý, 24,1% bệnh nhân có sỏi thận ở cả hai bên, cho thấy rằng cả hai thận đều có khả năng bị mắc sỏi, với tỷ lệ không hề nhỏ trong tổng số trường hợp.
Sỏi thận có kích thước dao động từ 5mm đến 46mm ở thận phải và từ 6mm đến 51mm ở thận trái Kích thước trung bình của sỏi thận phải là 21,3 ± 10,7mm, trong khi bên thận trái là 21,4 ± 10mm, cho thấy sự tương đồng giữa hai bên Những kích thước này được xem là khá lớn so với các nghiên cứu trước đây của Hoa Nghĩa Hiệp.
Kích thước sỏi thận nhỏ hơn 5mm chiếm 58,91%, do đó tác giả sử dụng siêu âm để phát hiện sớm sỏi thận Sỏi nhỏ thường ít gây ra các triệu chứng lâm sàng.
Sự khác biệt trong các kết quả siêu âm về kích thước sỏi thận có thể do mỗi tác giả nghiên cứu một khía cạnh khác nhau mà không đối chiếu với kết quả phẫu thuật Tại khoa Ngoại, nơi thường xuyên can thiệp cho bệnh nhân có sỏi lớn, chúng tôi ghi nhận 75,9% bệnh nhân có nhiều sỏi (hơn 1 viên), trong khi chỉ có 24,9% bệnh nhân có duy nhất 1 viên sỏi Kết quả của Nguyễn Thanh Hương cũng tương tự, với 61,3% bệnh nhân có nhiều sỏi và 38,7% có một viên duy nhất Theo Milliner DS, trong 59 tháng theo dõi, 67% bệnh nhân có từ 2 viên sỏi trở lên.
Sỏi thận thường xuất hiện chủ yếu ở một bên thận, với tỷ lệ cao hơn ở thận phải so với thận trái trong nghiên cứu của chúng tôi Tuy nhiên, sỏi thận có thể xuất hiện ngẫu nhiên ở bên phải, bên trái hoặc cả hai bên Các viên sỏi thường nằm sát nhau, gây khó khăn trong việc xác định chính xác số lượng sỏi qua siêu âm, đặc biệt là đối với sỏi san hô.
Hình ảnh sỏi thận kích thước 27mm được ghi nhận, kèm theo hiện tượng tăng âm và bóng cản phía sau ở vùng đài thận dưới, cùng với giãn đài bể thận Bệnh nhân N.V.L, 50 tuổi, có số bệnh án 1710248.
4.3.4 Đặc điểm siêu âm bệnh nhân sỏi niệu quản