1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn ở huyện phù ninh tỉnh phú thọ

112 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 869,91 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. LÝ DO NGHIÊN CỨU

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1 Phạm vi về nội dung

        • 1.3.2.2 Phạm vi về không gian

        • 1.3.2.3 Phạm vi về thời gian

    • 1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAOCHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm và chức năng của cán bộ chủ chốt cấp xã

        • 2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.2. Vai trò và đặc điểm của cán bộ chủ chốt cấp xã

        • 2.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng vị trí cán bộ chủ chốt cấp xã

      • 2.1.2. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã

        • 2.1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã

        • 2.1.2.2. Nội dung đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp

      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốtcấp xã

        • 2.1.3.1. Yếu tố thuộc về bản thân cán bộ chủ chốt cấp xã

        • 2.1.3.2. Yếu tố thuộc về đơn vị

        • 2.1.3.3. Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁNBỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ

      • 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ởmột số địa phương của Việt Nam

        • 2.2.1.1. Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (Thanh Tuyền, 2016)

        • 2.2.1.2. Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định (Hoàng Tuấn, 2016)

        • 2.2.1.3. Huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh (Minh Tuấn, 2016

      • 2.2.2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốtcấp xã ở một số địa phương của Việt Nam

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

      • 3.1.1. Vị trí địa lý

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1. Kinh tế

        • 3.1.2.2. Văn hóa – xã hội

      • 3.1.3. An ninh, quốc phòng

      • 3.1.4. Khái quát về đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, thị trấn của huyệnPhù Ninh

        • 3.1.4.1. Số lượng cán bộ công chức cấp xã, thị trấn

        • 3.1.4.2. Số lượng cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.3.1. Tri thức của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Phù Ninh

        • 3.2.3.2. Kỹ năng của cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Phù Ninh

        • 3.2.3.3. Năng lực nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng

        • 3.2.3.4. Năng lực tổng kết và đánh giá thực tiễn

        • 3.2.3.5. Phẩm chất chính trị và đạo đức của cán bộ chủ chốt cấp xã

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤPXÃ Ở HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.1.1. Tri thức của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Phù Ninh

        • 4.1.1.1. Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ

        • 4.1.1.2. Trình độ lý luận chính trị

        • 4.1.1.3. Trình độ quản lý nhà nước

      • 4.1.2. Kỹ năng của cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Phù Ninh

        • 4.1.2.1. Kỹ năng phát hiện, nhận thức vấn đề

        • 4.1.2.2. Kỹ năng điều hành, chỉ huy trực tiếp

        • 4.1.2.3. Kỹ năng giao tiếp

        • 4.1.2.4. Kỹ năng tổ chức nhân sự

      • 4.1.3. Năng lực nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng

      • 4.1.4. Năng lực tổng kết và đánh giá thực tiễn

      • 4.1.5. Phẩm chất chính trị và đạo đức của cán bộ công chức cấp xã

    • 4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA ĐỘI NGŨCÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ Ở HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.2.1. Yếu tố thuộc về bản thân cán bộ chủ chốt cấp xã

        • 4.2.1.1. Nhận thức của cán bộ chủ chốt cấp xã

        • 4.2.1.2. Điều kiện kinh tế của cán bộ chủ chốt cấp xã

      • 4.2.2. Yếu tố thuộc về đơn vị

        • 4.2.2.1. Quy hoạch và sử dụng cán bộ chủ chốt

        • 4.2.2.2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chủ chốt

        • 4.2.2.3. Kiểm tra, giám sát cán bộ chủ chốt

        • 4.2.2.4. Chế độ đãi ngộ

        • 4.2.2.5. Điều kiện môi trường làm việc

      • 4.2.3. Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

        • 4.2.3.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước

        • 4.2.3.2. Khoa học công nghệ

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA ĐỘINGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ Ở HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚTHỌ THỜI GIAN QUA

      • 4.3.1. Những kết quả đạt được

      • 4.3.2. Những tồn tại, hạn chế

      • 4.3.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế

        • 4.3.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được

        • 4.3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

    • 4.4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨCÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ Ở HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.4.1. Quan điểm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ởhuyện Phù Ninh

        • 4.4.1.1. Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã gắn với việc đáp ứng nhucầu đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng mới

        • 4.4.1.2. Phải coi việc nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốtcấp xã là một nhiệm vụ của quá trình đổi mới HTCT, tổ chức chính quyền cơ sở

        • 4.4.1.3. Nâng cao chất lượng gắn với việc chuyên nghiệp hóa công việc và hiệnđại hóa điều kiện làm việc

        • 4.4.1.4. Gắn việc nâng cao năng lực lãnh đạo với trau dồi đạo đức, tác phong

      • 4.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyệnPhù Ninh, tỉnh Phú Thọ

        • 4.4.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã

        • 4.4.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ và luân chuyển cán bộ chủ chốtcấp cấp xã

        • 4.4.2.3.Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

        • 4.4.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã

        • 4.4.2.5. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã

  • PHẦN5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Đảng, Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với cơ quan hữu quan

        • 5.2.2.1. Đối với cấp tỉnh

        • 5.2.2.2. Đối với cấp huyện

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng caochất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm và chức năng của cán bộ chủ chốt cấp xã

2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản a Cán bộ và cán bộ cấp xã

Theo Pháp lệnh công chức ban hành ngày 9/3/1998, cán bộ, công chức là công dân Việt Nam có biên chế và nhận lương từ ngân sách Có nhiều quan niệm về cán bộ, nhưng chủ yếu có hai cách hiểu cơ bản về vai trò và trách nhiệm của họ trong hệ thống nhà nước.

Cán bộ bao gồm những người làm việc trong biên chế nhà nước, thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, doanh nghiệp nhà nước và lực lượng vũ trang nhân dân từ cấp Trung ương đến địa phương và cơ sở.

Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay tổ chức để phân biệt với người không có chức vụ

Cán bộ là những người lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên môn, nhà khoa học, công chức, viên chức làm việc và hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn khác Họ được hình thành thông qua quá trình tuyển dụng, phân công công tác sau khi tốt nghiệp, bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng cán bộ là những người giải thích chính sách của Đảng và Chính phủ cho dân, đồng thời báo cáo tình hình dân chúng để xây dựng chính sách phù hợp Ông không chỉ đề cập đến những người có chức quyền trong bộ máy nhà nước mà còn khẳng định những phẩm chất cốt lõi của người cán bộ cách mạng trong thời đại mới Mặc dù ít sử dụng thuật ngữ "cán bộ cách mạng," Hồ Chí Minh luôn yêu cầu cán bộ phải có ý thức cách mạng và cống hiến hết mình cho sự nghiệp của cách mạng và nhân dân.

Cán bộ cần có trình độ chuyên môn cùng với bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng Họ phải truyền đạt và giải thích chính sách của Đảng và Nhà nước cho dân, điều này không chỉ khó khăn mà còn phức tạp hơn khi phải nắm bắt tình hình, tâm tư và nguyện vọng chính đáng của nhân dân Để phản ánh thực chất tình hình và làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, cán bộ cần vượt qua trình độ nhận thức và kinh nghiệm, nâng cao lý luận và nắm chắc bản chất của tình hình Đây là công việc không đơn giản, yêu cầu cán bộ vừa là nhà khoa học, vừa là chiến sĩ cách mạng nhiệt thành.

Cán bộ là những người thực hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn trong các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị xã hội, đồng thời họ cũng là những cá nhân đảm nhiệm chức vụ trong các tổ chức, khác biệt với những người không có chức vụ (Viện ngôn ngữ học, 2010).

Cán bộ thường được hiểu là những người làm việc trong các cơ quan chính quyền, đảng, tổ chức chính trị xã hội và lực lượng vũ trang.

Trong lĩnh vực hành chính, cán bộ được định nghĩa là những cá nhân có mức lương từ cán sự trở lên, nhằm phân biệt với nhân viên có mức lương thấp hơn.

Các cách gọi về danh từ “cán bộ” được đưa ra nhằm mở rộng cách nhìn nhận về khái niệm này Để có sự hiểu biết chính xác nhất, cần tham khảo Điều 4 trong Luật Cán bộ, công chức.

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn và bổ nhiệm vào các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan như Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Họ cũng có thể đảm nhiệm các vị trí như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, cũng như đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.

Theo Từ điển tiếng Việt: Chủ chốt là khái niệm chỉ "quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt” (Viện ngôn ngữ học, 2010)

"Cán bộ chủ chốt" là những người lãnh đạo có trách nhiệm quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quản lý và tổ chức hoạt động tại cơ sở Họ cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời hoạch định chiến lược phát triển, xác định mục tiêu và phương hướng thực hiện các nhiệm vụ Ngoài ra, họ còn kiểm tra, giám sát, điều chỉnh kịp thời các sai lệch và tổng kết kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả công việc.

"Cán bộ chủ chốt" là những người giữ chức vụ quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức Họ làm nòng cốt trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy, đảm nhận nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý và điều hành Những cán bộ này có vai trò định hướng và điều khiển hoạt động của bộ máy để thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao, đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp dưới về lĩnh vực công tác của mình.

Chính quyền cấp xã, bao gồm xã, phường, thị trấn, là cấp chính quyền địa phương gần gũi và sát dân nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo và quản lý Đây là nền tảng của hệ thống chính trị, thực hiện trực tiếp các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.

Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã giữ vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị địa phương, ảnh hưởng quyết định đến việc thực hiện đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước Họ lãnh đạo và tổ chức các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thực hiện chức năng theo quy định của Điều lệ Đảng và các luật liên quan Mỗi cán bộ chủ chốt được xác định qua tổ chức và chức danh cụ thể, như Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch UBND xã, phường.

Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở

BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở một số địa phương của Việt Nam

2.2.1.1 Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (Thanh Tuyền, 2016)

Thành ủy và UBND thành phố Vĩnh Yên đã chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới Ban Thường vụ Thành ủy đã triển khai nhiều giải pháp, xác định rõ đối tượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo cho từng giai đoạn, bao gồm đào tạo phổ thông, chuyên nghiệp, lý luận chính trị và cập nhật kiến thức Đồng thời, các quy định về tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý và chế độ chính sách cho cán bộ cấp cơ sở đã được ban hành, khuyến khích cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn và lý luận chính trị.

Trước đây, đội ngũ cán bộ cơ sở gặp nhiều hạn chế về số lượng, chất lượng và trình độ chuyên môn, với tỷ lệ cán bộ xã, phường có trình độ đại học thấp và tuổi đời cao Việc bố trí cán bộ chưa hợp lý và công tác đào tạo chưa được chú trọng đã ảnh hưởng đến hiệu quả công việc Hiện nay, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đã được nâng cao, với gần 75% cán bộ có trình độ đại học và hơn 95% có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên Đặc biệt, gần 50% cán bộ chủ chốt dưới 35 tuổi, cho thấy sự trẻ hóa trong đội ngũ, cùng với việc bố trí cán bộ phù hợp với trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu công việc.

UBND thành phố chủ động rà soát và báo cáo Thành ủy về quy trình công tác cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường Công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ cơ sở được thực hiện nhằm đảm bảo đội ngũ này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Đồng thời, cần sắp xếp, luân chuyển hoặc đào tạo lại những cán bộ không đủ năng lực, nhằm phục vụ tốt nhất cho nhân dân.

Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy cấp trên, các xã và phường trên địa bàn thành phố đã thực hiện quy hoạch cho 06 chức danh chủ chốt đến năm.

Năm 2015, quy trình quy hoạch cán bộ đã được thực hiện đầy đủ với các bước như điều tra, khảo sát, đánh giá và lựa chọn Sau đó, tổ chức hội nghị giới thiệu quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Để đảm bảo tính linh hoạt, quy hoạch sẽ được rà soát và bổ sung định kỳ hàng năm.

Công tác xây dựng và quy hoạch cán bộ cấp cơ sở đã được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng nguồn nhân sự kế cận Điều này giúp các xã, phường chủ động hơn trong việc chuẩn bị nhân sự cho Đại hội Đảng cấp cơ sở nhiệm kỳ 2015 – 2020 và bầu cử Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 – 2021.

Ban Thường vụ Thành ủy đã chỉ đạo UBND thành phố xây dựng quy định về chế độ, chính sách cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở, nhằm đảm bảo thực hiện kịp thời Đánh giá phẩm chất và hiệu quả công việc của cán bộ dựa trên kết quả hoàn thành nhiệm vụ là phương pháp chính xác và cụ thể Hệ thống chế tài cũng được thiết lập để xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ và công tác cán bộ.

Chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở tại thành phố ngày càng được nâng cao nhờ vào công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ hiệu quả, cùng với việc thực hiện các chế độ, chính sách hợp lý Điều này không chỉ cải thiện năng lực lãnh đạo và quản lý mà còn góp phần quan trọng vào việc xây dựng một hệ thống chính trị ổn định và vững mạnh, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, công tác cán bộ cấp cơ sở tại thành phố Vĩnh Yên vẫn gặp một số hạn chế Năng lực lãnh đạo và quản lý của một số cán bộ chủ chốt chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, thiếu sự chủ động và sáng tạo trong việc cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết và chính sách từ cấp trên Kỹ năng quản lý và chuyên môn của công chức còn yếu, dẫn đến chất lượng công việc chưa cao Ngoài ra, một bộ phận cán bộ, công chức có dấu hiệu sa sút về phẩm chất, đạo đức, lối sống, thể hiện sự quan liêu và xa rời nhân dân, gây phiền hà cho người dân và chưa thật sự toàn tâm với công việc được giao.

2.2.1.2 Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định (Hoàng Tuấn, 2016)

Huyện Hải Hậu luôn chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ chủ chốt xã, thị trấn Những người này đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng cùng với chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thực tiễn.

Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của huyện Hải Hậu đã được củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, với sự chuyển biến tích cực về trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và phẩm chất đạo đức Đảng bộ huyện tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị gắn với quản lý và giáo dục đảng viên, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo cấp xã, thị trấn Công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ được thực hiện đúng quy trình, dân chủ và khách quan Hiện tại, huyện đã xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, với tỷ lệ cán bộ nữ và trẻ tuổi được nâng cao, trong số 524 cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn có 71 đồng chí là nữ và 64 đồng chí dưới 35 tuổi.

Tại huyện Hải Hậu, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn đang ngày càng nâng cao trình độ và năng lực, với 100% cán bộ chủ chốt đạt chuẩn Hiện nay, hơn 70% công chức cấp xã, thị trấn có trình độ đại học trở lên, trong đó có 43 người được tuyển dụng trong những năm gần đây Huyện thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ, góp phần nâng cao năng lực và ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội địa phương Những nỗ lực này là cơ sở quan trọng để đổi mới tư duy lãnh đạo, triển khai nghị quyết đại hội Đảng bộ, giúp Hải Hậu trở thành huyện nông thôn mới đầu tiên đạt chuẩn toàn quốc.

Đội ngũ cán bộ cơ sở ở huyện Hải Hậu đang gặp phải nhiều hạn chế so với yêu cầu đổi mới ngày càng cao Cụ thể, tỷ lệ cán bộ chưa đạt chuẩn chuyên môn chiếm 3,2%, 10,1% chưa được đào tạo lý luận chính trị, và 38,7% chưa được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước Năng lực lãnh đạo và quản lý của một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, dẫn đến việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước đôi khi còn lúng túng Hơn nữa, khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp và tính chủ động trong công việc chưa cao.

2.2.1.3 Huyện Bình Chánh, Tp Hồ Chí Minh (Minh Tuấn, 2016)

Bình Chánh là huyện cửa ngõ phía nam thành phố Hồ Chí Minh, trước đây có

19 xã, 1 thị trấn, sau khi chia tách địa giới hành chính theo Nghị định 130/2003/NĐ ngày 5-11-2003 của Chính phủ, huyện Bình Chánh còn 15 xã và 1 thị trấn

Chăm lo công tác cán bộ là nhiệm vụ trọng yếu trong xây dựng đảng, cần rà soát và đánh giá đội ngũ cán bộ theo chỉ đạo của Thành ủy, Huyện ủy Bình Chánh Huyện đang chuyển dịch mạnh mẽ về kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ, đòi hỏi đội ngũ cán bộ chủ chốt nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ Họ cần có kiến thức về quản lý kinh tế, đô thị và xây dựng cơ bản, cũng như khả năng tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật Huyện sẽ cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh và đổi mới công tác đánh giá, quy hoạch cán bộ cấp xã, trong đó hiệu quả công việc sẽ là thước đo chính cho phẩm chất và năng lực của cán bộ.

Rà soát và quy hoạch tổng thể đội ngũ cán bộ một cách toàn diện, chú trọng vào lớp cán bộ trẻ và đảm bảo ba độ tuổi Quy hoạch cán bộ cần gắn liền với việc xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền và đoàn thể trong sạch, vững mạnh Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cử cán bộ đi học tại các cơ sở đào tạo của thành phố, chú trọng kỹ năng thực tiễn và ý thức tự học Đối với cán bộ dự bị cho các chức danh chủ chốt, ưu tiên sử dụng cán bộ đã qua đào tạo chính quy dài hạn Dựa trên quy hoạch, đẩy mạnh điều động, luân chuyển cán bộ chủ chốt, đặc biệt là cán bộ trẻ, nhằm nâng cao năng lực thực tiễn và đáp ứng yêu cầu công việc Huyện cần chủ động xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở một cách nền nếp và bài bản, cụ thể hóa các quy chế, quy định và hướng dẫn để khắc phục tình trạng trông chờ vào cấp trên.

Với cách làm trên, đến nay hầu hết Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND và

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 14:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 30/01/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng
Năm: 2008
8. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2012), Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/01/2012 của hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng
Năm: 2012
9. Bộ Nội vụ, Nguyễn Thế Vịnh, Đinh Ngọc Giang (đồng chủ biên) (2009) “Tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở
11. Chính phủ (2009), Nghị định 92-NĐ/CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ “về chức danh, số lượng, một số chế độ đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn vànhững người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về chức danh, số lượng, một số chế độ đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
15. Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (2013), “Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp cơ sở của Đảng bộ Tỉnh Phú Thọ”, tạp chí Xây dựng Đảng .(3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp cơ sở của Đảng bộ Tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Đảng bộ tỉnh Phú Thọ
Năm: 2013
20. Trần Văn Phòng: "Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay", Tạp chí LLCT, số 5/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay
27. Phạm Công Khâm: “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã vùng nông thôn đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay”, Luận văn Tiến sỹ 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã vùng nông thôn đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay
28. Tiến sĩ Phan Văn Tích (chủ biên): "Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở (xã, thị trấn)", Đề tài KT-XH. 05-11-06, 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở (xã, thị trấn)
1. Ban Chấp hành Trung ương, Ban tổ chức (2004), Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. 1. Tạp chí Xây dựng Đảng, Hà Nội Khác
2. Ban Chấp hành Trung ương, Ban Tổ chức (2006), Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. 2. Tạp chí Xây dựng Đảng, Hà Nội Khác
3. Ban Tổ chức Trung ương (2009), Hướng dẫn số 25–HD/BTCTW ngày 06/3/2009 về Thực hiện thí điểm bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân ở cấp xã và địa phương không tổ chức hội đồng nhân dân Khác
4. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Phù Ninh, Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XXVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 Khác
5. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ, Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-20120 Khác
6. Ban Thường vụ Huyện ủy Phù Ninh (2015), Quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý, giai đoạn 2015 – 2020 Khác
10. Chính phủ (2003), Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn Khác
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
16. Phạm Minh Hạc (2006), Tiềm năng – năng lực – nhân tài, Tạp chí Nghiên cứu con người.(3) Khác
17. Hội đồng chỉ đạo biên soạn sách xã, phường, thị trấn (2010), Cẩm nang công tác tổ chức – cán bộ xã, phường, thị trấn. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w