1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Điều tra thành phần loài hệ thực vật rừng nghập mặn và một số nhân tố môi trường tác động đến chúng ở xã hộ độ và xuân hội hà tĩnh

47 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Điều Tra Thành Phần Loài Hệ Thực Vật Rừng Ngập Mặn Và Một Số Nhân Tố Môi Trường Tác Động Đến Chúng Ở Xã Hộ Độ Và Xuân Hội Hà Tĩnh
Tác giả Nguyễn Hoàng Trí, Phan Nguyên Hồng
Trường học Trường Đại Học Hà Tĩnh
Chuyên ngành Sinh học
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu
Năm xuất bản 2003
Thành phố Hà Tĩnh
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 355,18 KB

Cấu trúc

  • 1. tính cấp thiết của đề tài (1)
  • 2. ý nghĩa khoa học và thực triển (2)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (2)
  • 4. Đối t-ợng và phạm vị nghiên cứu (3)
  • 1. Trên thế giới (4)
  • 2. ở Việt Nam (6)
  • 3. ở Hà Tĩnh (7)
    • 2.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu (9)
      • 2.2.1. Dụng cụ nghiên cứu (9)
      • 2.2.3. Ph-ơng pháp thu mẫu ngoài thực địa (0)
    • 2.3. Ph-ơng pháp xác định tên (10)
      • 2.3.1. Sơ bộ xác định nhanh họ và chi ngoái thiên nhiên (0)
      • 2.3.2. Phân tích mẫu và xác định tên khoa học (11)
      • 2.3.3. Lập bảng danh lục các loài (11)
      • 2.3.4. Lên tiêu bản (11)
    • 3.1. Sơ l-ợc điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu (12)
      • 3.1.1. Địa lý (12)
      • 3.1.2. KhÝ hËu (12)
    • 3.2. Kết quả nghiên cứu và biện luận (14)
      • 3.2.1. Thảm thực vật rừng ngập mặn ở xã Hộ Độ và Xuân Hội - Hà Tĩnh (14)
      • 3.2.2. Sự đa dạng về số chi trong các họ của hệ thực vật rừng ngập mặn (26)
      • 3.2.3. Sự phân bố các loài theo sinh cảnh (34)
      • 3.2.4. Tính u- thế của một số loài cây ngập mặn (41)
  • Tài liệu tham khảo (45)

Nội dung

tính cấp thiết của đề tài

Rừng ngập mặn là hệ sinh thái quan trọng tại vùng ven biển, chịu ảnh hưởng từ cả đất liền và biển, với các bãi bồi có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp cho sự phát triển của cây ngập mặn Hệ sinh thái này không chỉ mang lại nhiều chức năng sinh thái mà còn có những lợi ích kinh tế đáng kể.

Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái quan trọng với năng suất cao, thường xuất hiện ở vùng cửa sông ven biển nhiệt đới Tuy nhiên, hệ sinh thái này rất nhạy cảm trước tác động của con người và thiên nhiên.

Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lâm sản giá trị như gỗ, than, củi, tanin, thực phẩm và thuốc Ngoài ra, đây còn là nơi cư trú và sinh sản của nhiều loài hải sản, chim nước, chim di cư, cùng với các động vật có giá trị kinh tế lớn như khỉ, lợn rừng, cá sấu, kỳ đà, chồn và trăn.

Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển và bờ sông, điều hòa khí hậu, hạn chế xói lở và mở rộng diện tích lục địa Ngoài ra, chúng còn giúp ngăn chặn sự xâm nhập mặn, bảo vệ đê điều, đồng ruộng và là nơi sinh sống của người dân ven biển trước tác động của gió mùa và nước biển dâng.

Rừng ngập mặn là tài nguyên quý giá ven biển, nhưng đang chịu áp lực lớn từ chiến tranh, kinh tế và dân số Việc khai thác quá mức và phá rừng để nuôi tôm không có kế hoạch đã khiến hơn một nửa diện tích rừng ngập mặn ở nước ta biến mất, trong khi phần còn lại đang bị đe dọa nghiêm trọng (Nguyễn Hoàng Trí).

Diện tích đất thoái hóa ngày càng gia tăng, khí hậu xấu đi rõ rệt và nước mặn xâm nhập sâu vào nội địa, dẫn đến giảm năng suất cây nông nghiệp và nguồn thủy sản Nhiều loài hải sản mất nơi sống, một số loài cá, ốc, sò không còn bãi đẻ, trong khi hiện tượng xói lở bờ sông, bờ biển diễn ra hàng ngày do mất rừng và thiên tai Đời sống của người dân nghèo ven biển đang bị đe dọa Tại Hà Tĩnh, một trong những vấn đề quan tâm là khôi phục rừng ngập mặn, trong đó việc lựa chọn cây trồng vừa bảo vệ đất, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao và thích ứng tốt với điều kiện tự nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong việc giảm thiểu hậu quả của thiên tai ở các vùng ven biển Những năm gần đây, sự mất mát diện tích rừng ngập mặn đã dẫn đến gia tăng thiệt hại do thiên tai, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của cộng đồng địa phương Việc nhận thức rõ tầm quan trọng của rừng ngập mặn là cần thiết để bảo vệ hệ sinh thái và tăng cường khả năng chống chịu của các khu vực ven biển.

Tôi đã chọn nghiên cứu về thành phần loài hệ thực vật rừng ngập mặn và các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến chúng tại xã Hộ Độ và Xuân Hội, Hà Tĩnh Kết quả từ đề tài này hy vọng sẽ cung cấp thông tin khoa học hữu ích cho việc nghiên cứu, phục hồi, phát triển, mở rộng, sử dụng và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn trong khu vực, từ đó góp phần đảm bảo sự cân bằng sinh thái.

ý nghĩa khoa học và thực triển

Đề tài này nghiên cứu thành phần loài và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chúng trong khu vực rừng ngập mặn tại Hà Tĩnh.

Việc nghiên cứu thành phần loài và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến thực vật trong rừng ngập mặn là rất quan trọng, vì nó cung cấp cơ sở cho việc quản lý và sử dụng bền vững hệ sinh thái này.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thành phần loài thực vật rừng ngập mặn và các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến chúng nhằm cung cấp thông tin khoa học quan trọng cho công tác phục hồi và phát triển rừng ngập mặn Điều này góp phần vào việc đảm bảo sự cân bằng sinh thái trong khu vực.

Đối t-ợng và phạm vị nghiên cứu

Các nghiên cứu đ-ợc tiến hành tại vùng rừng ngập mặn ở Hộ Độ và Xuân Hội – Hà Tĩnh

- Phạm vi nghiên cứu Điều tra thành phần loài hệ thực vật rừng ngập mặn và một số nhân tố môi tr-ờng tác động đến chúng

Từ tháng 7 năm 2002 đến tháng 5 năm 2003

Ch-ơng I Tổng quan về nghiên cứu thực vật rừng ngập mặn

Trên thế giới

Nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới đã có lịch sử lâu dài, bắt đầu với Theophraste (371 - 286 trước Công nguyên), người đầu tiên đề xuất phương pháp phân loại thực vật và mô tả khoảng 500 loài cây Vào thế kỷ XVII - XVIII, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc mô tả, định tên và hệ thống hóa các loài thực vật, đồng thời xác định thành phần thảm thực vật từng vùng Một trong những công trình đáng chú ý là của nhà tự nhiên học Thụy Điển Carl Linnaeus (1707 - 1778), người đã mô tả 10.000 loài cây, bao gồm cả thực vật rừng ngập mặn, và sắp xếp chúng theo một hệ thống nhất định, đồng thời đề xuất phương pháp đặt tên bằng hai từ Latin mà chúng ta vẫn sử dụng ngày nay.

Tenning, Bird (1967), Wash (1974) và Chapman (1977) (theo Nguyễn Hoàng Trí, 1999) đã chỉ ra những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quần xã rừng ngập mặn, trong đó tập trung vào các yếu tố như nhiệt độ, độ mặn và thể nền.

Theo Hutchings và Seanger (1987) (dẫn theo Nguyễn Hoàng Trí, 1999), diện tích rừng ngập mặn toàn cầu được ước tính là 15.429.000 ha, trong đó châu Á và châu Đại Dương chiếm 6.246.000 ha, châu Mỹ nhiệt đới 5.781.000 ha và châu Phi 3.402.000 ha Tuy nhiên, Field (1996) chỉ ra sự chênh lệch lớn trong các số liệu này Saenger và các cộng sự (1983) (dẫn theo Nguyễn Hoàng Trí, 1999) nhấn mạnh rằng các hệ sinh thái rừng ngập mặn rất đa dạng, với hơn 80 loài thực vật thuộc 30 chi của hơn 20 họ.

Trong tổng số các loài trên có 59 loài cây ngập mặn chính thức và 21 loài gia nhËp

Theo Wash (1974) dẫn theo Phan Nguyên Hồng (1999), rừng ngập mặn trên thế giới được chia thành hai khu vực chính: khu vực Ấn Độ - Thái Bình Dương và khu vực Ấn Độ - Malaysia Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu về sự phân vùng của rừng ngập mặn, trong đó có công trình của Macnae.

Năm 1966 và Snedaker (1982) đã nghiên cứu vấn đề phân vùng rừng ngập mặn, chỉ ra rằng điều kiện địa mạo có ảnh hưởng đáng kể đến kiểu thực vật trong khu vực này (theo Nguyễn Hoàng Trí, 1999).

Trong một loạt các thí nghiệm trên thực địa ở Panama, Rabinowitz

(1975) (dẫn theo Nguyễn Hoàng Trí, 1999[14]) cho rằng các loài cây ngập mặn -u thế ở vùng n-ớc triều thấp, có số l-ợng cây con lớn Chapmam

Theo nghiên cứu năm 1977, những vùng nước nông và thoai thoải tạo điều kiện cho rừng ngập mặn phát triển mạnh mẽ, trong khi ở những khu vực có bờ biển nông và hẹp, rừng ngập mặn chỉ hình thành thành một dải ven bờ (Phan Nguyên Hồng, 1999).

Nghiên cứu về sự phân bố của thảm thực vật rừng ngập mặn đã được Bunt (1982) thực hiện, trong khi Specht (1970), Wright (1974), và Lugo cùng Snedaker (1974) đã tiến hành phân loại rừng ngập mặn, theo tài liệu của Phan Nguyên Hồng (1999).

Tomlinson (1986) and Spalding et al have extensively studied mangrove forests According to Fisher and Spalding (1993), the total area of mangrove forests worldwide is approximately 198,818 km², as cited by Nguyễn Hoàng Trí (1999).

Nhiều nghiên cứu về thảm thực vật rừng ngập mặn đã được thực hiện bởi các tổ chức như IUCN, WWF, CIFCR và CARE, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả trong công tác bảo tồn rừng ngập mặn (Phan Nguyên Hồng, 1999).

ở Việt Nam

Rừng ngập mặn ở nước ta là những quần hợp thực vật đặc trưng, phân bố chủ yếu ở các vùng ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, được bảo vệ bởi các đảo che chắn Chúng còn được gọi là rừng “sác”, “rừng sú vẹt”, “rừng triều” và “rừng chịu mặn” Trong điều kiện môi trường thuận lợi, rừng ngập mặn có khả năng tái sinh tự nhiên mạnh mẽ nhờ vào khả năng phát tán và cố định nhanh của trụ mầm trên bùn, tạo thành những cánh rừng bạt ngàn với nhiều cây gỗ lớn và tăng trưởng nhanh, như ở các tỉnh ven biển thuộc lưu vực sông Cửu Long và sông Đồng Nai Nhiều loài thực vật ở đây thích nghi với điều kiện môi trường, hình thành các nhóm loài đặc trưng gọi là quần xã Quần xã này tương tác với môi trường vật lý, tạo thành một hệ sinh thái đặc biệt mang tên hệ sinh thái rừng ngập mặn, nằm giữa đất liền và biển, được xem là một loại “Ecotone” độc đáo.

Trong các hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Việt Nam, Phan Nguyên Hồng (1999) và Nguyễn Hoàng Trí (1999) đã công bố 77 loài cây ngập mặn, được phân chia thành hai nhóm dựa trên điều kiện môi trường và dạng sống Phan Nguyên Hồng còn là người đầu tiên nghiên cứu về phân bố địa lý và diễn thế các quần xã rừng ngập mặn tại nước ta.

Nghiên cứu về thảm thực vật rừng ngập mặn đang gia tăng đáng kể, đặc biệt là những công trình có giá trị từ thế kỷ XIX đến XX.

Phan Nguyên Hồng,1999 [3] đã nghiên cứu quá trình diễn thế của rừng ngập mặn ở mũi chùa, huyện Tuyên Yên - Quảng Ninh

Nguyễn Đức Tuấn (1994) đã nghiên cứu sự tăng trưởng sinh khối của các loài cây như Mắn, Vẹt dù, và Trang, cho rằng nhiều nơi trồng các loài này nhưng chưa nắm rõ quá trình sinh trưởng và phát triển của chúng Phan Nguyên Hồng (1997, 1998, 1999) đã nghiên cứu về thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam và nhấn mạnh rằng rừng ngập mặn là môi trường sống quan trọng cho ấu trùng của một số loài thủy hải sản có giá trị.

Nguyễn Hoàng Trí (1999) cho rằng rừng ngập mặn thường phân bố trên nhiều loại đất, bao gồm bùn sét, bùn cát, và cả trên các rạn san hô cổ.

ở Hà Tĩnh

Ph-ơng pháp nghiên cứu

- Giấy ép mẫu: Báo khổ 28 x 24 cm

- Khúc xạ kế cầm tay

- Bản đồ khu vực nghiên cứu

2.2.2 Ph-ơng pháp thu mẫu ngoài thực địa

Theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997 [13] để thu mẫu một cách đầy đủ và đại diện cần chọn tuyến và điểm nghiên cứu

Các tuyến được lựa chọn đi qua các điều kiện sinh thái đa dạng, xuyên suốt các môi trường sống trong khu nghiên cứu, nhằm thu thập mẫu theo các lộ trình đã xác định.

- Mỗi mẫu phải có đủ các bộ phận nhất là cành, lá cùng với hoa quả (với cây lớn) Thu cả cây đối với cây thảo, d-ơng xỉ

- Mỗi cây lớn thu ít nhất từ 3 mẫu trở lên

- Các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng một số hiệu, thu đợt nào đánh số đợt đó

Khi thu mẫu, cần ghi nhanh những đặc điểm dễ mất khi khô như màu sắc của hoa, quả, môi trường sống và những đặc điểm dễ nhận biết trong thiên nhiên.

- Đeo số hiệu và ghi chép xong đặt một mẫu vào giữa tờ báo và xếp vào cặp mắt cáo, đem về nhà mới xử lý mẫu

2.2.2.2 Ph-ơng pháp ép và xử lý mẫu khô

- Tiến hành theo ph-ơng pháp nghiên cứu đa dạng thực vật của Nguyễn Nghĩa Thìn [13]

Sau khi mang về nhà, cần xử lý ngay bằng cách cắt tỉa cho đẹp, thay báo và lật một vài lá lên trên Đối với những mẫu có hoa, hãy sử dụng các mảnh báo nhỏ để ngăn cách các lá hoặc hoa khác, tránh tình trạng chúng dính vào nhau.

- Xếp lại và dùng cặp mắt cáo buộc chặt

- Các bó mẫu đ-ợc phơi nắng hoặc đem sấy trên bếp than, thay báo 2 - 3 lần / ngày cho đến khi khô.

Ph-ơng pháp xác định tên

Sử dụng chủ yếu ph-ơng pháp hình thái so sánh

2.3.1 Sơ bộ xác định nhanh họ và chi ngoài thiên nhiên

Dựa vào đặc điểm hình thái của các cơ quan sinh dưỡng như rễ, thân, lá và cơ quan sinh sản như hoa, quả, kết hợp với tài liệu từ Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật của Nguyễn Nghĩa Thìn, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về sự đa dạng sinh học.

2.3.2 Phân tích mẫu và xác định tên khoa học

- Phân tích mẫu: dựa vào các đặc điểm về lá, thân, hoa, quả

- Giám định loài: chúng tôi sử dụng tài liệu của Phạm Hoàng Hộ kết hợp tài liệu "Cây cỏ th-ờng thấy ở Việt Nam" Lê Khả Kế chủ biên

2.3.3 Lập bảng danh lục các loài

Danh lục các loài đ-ợc sắp xếp theo hệ thống của Brummitt, Phạm Hoàng

Giấy khâu mẫu là loại giấy bìa trắng Croki với kích thước chuẩn 42 x 29 cm, được sử dụng để khâu trực tiếp các mẫu hoa, quả và lá.

+ Góc d-ới bên phải của tờ giấy khâu gắn nhẵn cố định (8 x 12 cm) + Phủ lên mẫu 1 tờ giấy khác hoặc bao nilon để bảo quản mẫu

2.4 Ph-ơng pháp xác định các yếu tố sinh thái

- Để xác định độ mặn của n-ớc chúng tôi sử dụng khúc xạ kế càm tay, th-ớc chia độ, ống đong 100ml

- Để xác định loại nền đáy chúng tôi đã sử dụng ph-ơng pháp sa lắng cơ học ch-ơng III kết quả nghiên cứu và biện luận

Sơ l-ợc điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu

Hà Tĩnh sở hữu hơn 260km đê nhằm bảo vệ ba hệ thống cửa sông lớn, trong đó hệ thống lớn nhất nằm ở Thạch Hà phía bắc Hai hệ thống cửa sông còn lại là Cẩm Xuyên ở vùng trung tâm và Kỳ Anh ở phía nam Mỗi hệ thống cửa sông đều được hình thành từ những đặc điểm địa lý riêng biệt.

3 con sông (hay nhiều hơn), điều đó giải thích tại sao ở đây th-ờng hay bị ngËp lôt

Hà Tĩnh nằm ở phía bắc Trung Bộ của Việt Nam, từ vĩ độ 17 0 57' đến

Huyện Thạch Hà nằm ở vị trí địa lý 18° 0' 16" Bắc và 105° 07' đến 106° 30' Đông, thuộc miền nhiệt đới Bắc bán cầu Huyện này giáp với huyện Can Lộc ở phía bắc, huyện Cẩm Xuyên ở phía nam, dãy Trường Sơn và một phần huyện Hương Khê ở phía tây, và Biển Đông ở phía đông Trong khi đó, huyện Nghi Xuân cũng giáp Biển Đông ở phía đông, huyện Can Lộc ở phía nam và Nghệ An ở phía bắc.

3.1.2 KhÝ hËu ở Hà Tĩnh, nhiệt độ trung bình nằm vào khoảng 23 0 8, biên độ nhiệt xấp xỉ là 12 0 C, riêng ở Thạch Hà nhiệt độ th-ờng từ 24 đến 36 0 C, nhiệt độ thấp nhất là 11 0 C, ở đây biên nhiệt độ rất cao (Lê Thị Trễ, 1994 [16]), ở đây mùa đông ngắn và ấm hơn các tỉnh phía bắc, mùa hè đến sớm hơn và kết thức muộn hơn, mùa m-a đến muộn và kết thúc muộn Mùa không điển hình do l-ợng m-a trong mùa này vẫn lớn hơn nhiều so với các nơi khác (Nguyễn Đức Tuấn, 1994 [18]) ở Hà Tĩnh l-ợng m-a bình quân trong năm lớn, th-ờng hơn 2000mm ở Thạch Hà l-ợng m-a bình quân năm 2500mm, ba tháng m-a nhiều nhất là

8, 9, 10 (trong đó tháng 9 là cực đại)

Tháng 7 thông th-ờng là tháng khô hạn nhất, độ ẩm thấp nhất th-ờng vào tháng 6 và tháng 7, độ ẩm cao th-ờng vào tháng 2 và tháng 3 trùng với m-a phùn và gió bấc Độ ẩm trung bình năm khoảng 80%, không có tháng nào d-ới 70% (Lê Thị Trễ, 1994 [16] Nguyễn Đức Tuấn, 1994 [18]) ở Nghi Xuân về điều kiện khí hậu cũng t-ơng tự ở huyện Thạch Hà, ở

Hà Tĩnh th-ờng có các đợt gió mùa đông(kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4) và gió Tây nam trong mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 10)

Vùng ven biển Hà Tĩnh thuộc về chế độ nhật triều không đều, biên độ triều khoảng 117 cm, trung bình một chu kỳ triều th-ờng từ 10 đến 15 ngày

Do tính chất nhật triều không đều, sự chênh lệch giữa thời gian triều dâng và triều rút trở nên rõ rệt, đặc biệt là ở huyện Thạch Hà, nơi có sông Rào Cái chảy qua và đổ ra biển tại cửa Sót Sông này dài 69 km và bị chắn bởi hồ Kẻ Gỗ, dẫn đến việc trầm tích lắng đọng nhiều tại hồ, trong khi lượng phù sa chảy ra biển lại ít Các bãi bồi ven biển và sông có độ dày từ 20 - 25 cm, với độ mặn nước thường dao động từ 16 - 25 0/00 Tương tự, ở huyện Nghi Xuân, sông Lam có độ mặn nước từ 6 - 15 0/00.

Tại Hà Tĩnh, đất ven đê chủ yếu là đất bùn đen với độ pH dao động từ 6,0 đến 6,5 Mức độ mặn của nước thay đổi theo mùa và theo chu kỳ thủy triều; cụ thể, ở Thạch Hà, độ mặn thường nằm trong khoảng 6,0 đến 7,0, trong khi huyện Nghi Xuân có độ mặn từ 7 đến 15 0/00, cùng với độ pH tương tự từ 6,0 đến 6,5.

Kết quả nghiên cứu và biện luận

3.2.1 Thảm thực vật rừng ngập mặn ở xã Hộ Độ và Xuân Hội - Hà Tĩnh

Cây ngập mặn chiếm ưu thế tại xã Hộ Độ và xã Xuân Hội, được phân chia thành hai loại: cây ngập mặn thực sự và cây gia nhập vào rừng ngập mặn Kết quả điều tra cho thấy, các Taxon chủ yếu thuộc ngành hạt kín (Magnoliophyta) với 34 họ, 80 chi và 93 loài.

Thảm thực vật tại xã Hộ Độ có 10 loài cây chịu mặn, chiếm 90,9%, bao gồm Ôrô gai, Ôrô to, Quả nổ, Sam biển, Mắm quăn, Sú, Ráng dại, Vẹt dù, Trang và Đ-ớc vòi Trong khi đó, xã Xuân Hội ghi nhận 5 loài cây, chiếm 45,5%, gồm Ôrô gai, Ôrô to, Sú, Ráng dại và Bần chua Sự phân bố này chủ yếu do ảnh hưởng của các nhân tố môi trường, được xem là yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của thực vật.

Bảng 2: Số l-ợng họ, chi, loài thuộc hai lớp ngành hạt kín

Sự đa dạng của thực vật hạt kín (Magnoliophyta) được thể hiện qua hai lớp chính: lớp 2 lá mầm (Magnoliopsida) và lớp 1 lá mầm (Liliopsida) Lớp 2 lá mầm chiếm ưu thế với 31 họ (91,1%), 64 chi (80%) và 74 loài (79,61%) trong tổng số các taxon của ngành Ngược lại, lớp 1 lá mầm chỉ có 3 họ (8,8%), 16 chi (20%) và 19 loài (20,4%), cho thấy sự khác biệt rõ rệt về số lượng giữa hai lớp này.

Hệ thực vật ở xã Hộ Độ phong phú hơn so với xã Xuân Hội, với 11 họ cây gỗ, chiếm 32,4%, 23 chi, chiếm 28,8%, và 26 loài, chiếm 30% Trong khi đó, xã Xuân Hội chỉ có 7 họ, chiếm 20,5%, 7 chi, chiếm 8,75%, và 8 loài, chiếm 5,37% Sự khác biệt này cho thấy sự đa dạng sinh học cao hơn ở xã Hộ Độ.

Tại xã Hộ Độ, có 8 họ thực vật chiếm 23,5%, 11 chi chiếm 13,75% và 12 loài chiếm 2,9% So với xã Xuân Hội, nơi có 4 họ chiếm 11,76%, 4 chi chiếm 5% và 5 loài chiếm 5,37% Đối với dạng thân leo, xã Hộ Độ có 4 họ chiếm 11,7%, 8 chi chiếm 10% và 7 loài chiếm 7,5%, trong khi xã Xuân Hội chỉ có 3 họ chiếm 8,8%, 6 chi chiếm 7,5% và 7 loài chiếm 7,5% Về dạng thân thảo, xã Hộ Độ có 16 họ chiếm 47%, 36 chi chiếm 45% và 45 loài chiếm 48,4%, so với xã Xuân Hội với 12 họ chiếm 35,3%, 29 chi chiếm 36,25% và 38 loài chiếm 40,8% Nguyên nhân chính cho sự khác biệt này là do các yếu tố môi trường, với độ mặn nước ở xã Hộ Độ từ 18 - 25 0/00, nhiệt độ trung bình 22 0C, và nền đáy bùn đen sâu 51 - 110cm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ thực vật rừng ngập mặn hơn so với xã Xuân Hội với độ mặn 6 - 15 0/00, nền bùn đen sâu 51 - 61cm và nhiệt độ trung bình 22 0C Tỷ lệ dạng thân thực vật giữa hai xã cho thấy sự đa dạng sinh học rõ rệt hơn tại Hộ Độ.

Hà Tĩnh đ-ợc thể hiện qua biểu đồ 1

3.2.2 Sự đa dạng về số chi trong các họ của hệ thực vật rừng ngập mặn

Kết quả điều tra cho thấy: trong số 34 họ đã tìm thấy 26 họ có từ 1 - 2 chi, chiếm 47%; 6 họ có từ 3 - 4 chi, chiếm 4,7%; 1 họ có 6 chi chiếm 2,9%;

1 họ có 9 chi, chiếm 2,9% và 1 họ có 12 chi chiếm 2,9%

Có 3 họ có số chi nhiều nhất: Họ Cúc (Asteraceae) có 6 chi, chiếm 7,5%; họ Đậu (Fabaceae) có 9 chi, chiếm 11,25%; họ Lúa (Poaceae) có 12 chi, chiếm 15% So với số chi đã kiểm kê đ-ợc tại vùng rừng ngập mặn ở hai xã, số họ có chi ít nhất càng tăng dần, do đó làm hệ thực vật càng đa dạng, với tổng số 93 loài thuộc 80 chi, 34 họ, trung bình mỗi họ có 2,7 loài (Bảng 4 ) Số l-ợng họ, chi, loài, thuộc hai lớp ngành hạt kín ở xã Hộ Độ và Xuân Hội cũng rất khác nhau đ-ợc thể hiện ở (bảng 5)

Thân gỗ Thân leo Thân thảo

50 họ chi loài họ chi loài họ chi loài họ chi loài

Biều đồ 1: Tỷ lệ % dạng thân các loài thực vật của xã Hộ độ và

Bảng 4: Sự phân chia các loài theo họ và chi của hệ thực vật rừng ngập mặn ở xã Hộ Độ và Xuân Hội - Hà Tĩnh

Họ Số chi Số loài

Tên Việt Nam Tên khoa học

2 Họ rau đắng đất Alzoaceae 1 1

Thảm thực vật ở xã Hộ Độ đa dạng và phong phú hơn so với xã Xuân Hội, đặc biệt ở lớp hai lá mầm (Magoliopsida) thuộc ngành hạt kín (Magoliophyta) Tại xã Hộ Độ, có 29 họ (85,2%), 67 chi (83,8%) và 76 loài (81,7%), trong khi xã Xuân Hội chỉ có 22 họ (64,7%), 68 chi (85%) và 76 loài (81,7%) Đối với lớp một lá mầm (Liliopsida), xã Hộ Độ có 3 họ (8,8%), 13 chi (16,3%) và 17 loài (18,3%), so với xã Xuân Hội với 3 họ (8,8%), 14 chi (17,5%) và 17 loài (18,3%) Điều này cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong hệ thực vật giữa hai xã.

Hộ Độ có hệ thực vật đa dạng và phong phú hơn so với xã Xuân Hội nhờ vào độ mặn nước từ 18 - 25 0/00, nền đất bùn đen sâu từ 51 - 110 cm và nhiệt độ trung bình năm 22 0/8 Trong khi đó, xã Xuân Hội chỉ có độ mặn nước từ 6 - 15 0/00, nền đất bùn đen và bùn mềm sâu từ 51 - 61 cm, với nhiệt độ trung bình năm tương tự Sự gia tăng số lượng họ thực vật ở Hộ Độ càng làm cho hệ thực vật nơi đây trở nên phong phú hơn.

Tỷ lệ % họ, chi, loài, thuộc hai lớp ngành hạt kín đ-ợc thể hiện qua biểu đồ 2

90 họ chi loài họ chi loài

Biểu đồ 2: Biểu đồ tỷ lệ % họ, chi, loài thuộc hai lớp ngành hạt kín

Dữ liệu cho thấy sự đa dạng về loài, chi, họ của ngành hạt kín, đặc biệt là lớp 2 lá mầm trong hệ thực vật rừng ngập mặn tại xã Hộ Độ và Xuân Hội - Hà Tĩnh Nhiều loài thực vật trong khu vực này còn được sử dụng làm dược liệu, mang lại ý nghĩa lớn trong đời sống kinh tế xã hội.

Bảng 6: Các loài cây ngập mặn làm d-ợc liệu

Tên khoa học Tên địa ph-ơng Công dụng Bộ phận sử dông

Rhizophora apiculata Bl Đ-ớc Tanin dùng để chữa bỏng và vết th-ơng

R.stylosa Griff Đâng, đ-ớc vòi B&VTPM& sốt rét Vỏ, thân, cành

B.gymnontiriza L Vẹt dù B&VTPM Vỏ, thân, cành

A.canthus ilicifolius L Ôrô biển B&VTPM, thấp khớp Vỏ, thân, cành

A.ebracteatus Wall Ôrô biển ít gai Thần kinh Lá

Acrostichum aureum L Ráng Chữa bỏng, mụn nhọt Thân, rễ

Clerodeldron inerme (L.)Gaertn Vạng hôi, Ngọc nữ, Chạc vọng

Bệnh vàng da, hạ sốt, sựng hạch ở bẹn

Hibiscus tiniaseus L Tra Họ sốt, toán mồ hôi, lợi tiểu, nhuận tràng

Ipomoea- pes-caprae L Muống biển lợi tiểu, nhuận tràng, đau dạ dày, trĩ, nhiểm trùng ngoài da

Pluchea pteropoda Hemse Sài hồ nam Giảm sốt, đau đầu Rễ

P.indica (L.)Less Cỏ lức Giải cảm Cả cây lá (sông)

Thespesia populnea L Tra biển Hạ sốt, chữa lị Lá

Bảng 7: Số l-ợng họ, chi, loài ngập mặn thực sự ở hai vùng rừng ngập mặn

True mangrove Họ Chi Loài

Số l-ợng Tỷlệ (%) Số l-ợng Tỷlệ (%) Số l-ợng Tỷlệ (%)

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại xã Hộ Độ, thực vật ngập mặn thực sự phong phú với 5 họ (85,7%), 9 chi (90%) và 11 loài (100%), trong khi xã Xuân Hội chỉ có 4 họ (57,1%), 4 chi (40%) và 5 loài (45%) Sự đa dạng thực vật ở Hộ Độ nổi bật với các loài chịu mặn cao như Đước vòi (Rhizophora stylosa Griff), Vẹt dù, Mắm quăn, Trang và Sú, trong khi xã Xuân Hội chủ yếu có Bần chua chiếm ưu thế Điều này cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong thảm thực vật giữa hai xã, phù hợp với nghiên cứu trước đó của Phan Nguyên Hồng, 1999.

Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này là sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, đặc biệt là độ mặn.

Theo bảng 8, tại xã Xuân Hội, độ mặn từ 6 - 15 0/00 dẫn đến sự đa dạng và phong phú hơn về số lượng họ, chi, loài so với xã Hộ Độ Trong khi đó, với độ mặn từ 18, sự đa dạng có thể thay đổi.

Độ mặn ở xã Xuân Hội không cho phép sự xuất hiện của thảm thực vật, trong khi xã Hộ Độ lại có các họ cây ngập mặn Điều này chứng tỏ rằng độ mặn đã tác động trực tiếp đến sự phân bố của hệ thực vật rừng ngập mặn, dẫn đến sự phân chia thành các quần thể và quần xã chiếm ưu thế khác nhau.

Bảng 9: Sự tác động của độ mặn tới sự phân bố thảm thực vật Độ mặn n-ớc (%) Các quần thể, quần xã thực vật chiếm -u thế

- Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.))thuần loại

- Sú (Aegiceras corniculatum L.) thuần loại

- Quần xã Bần chua, Sú, Ôrô, Cóc kèn …

- Đ-ớc (R.stylosa Griff) vòi thuần loại

- Quần xã Đ-ớc voi - Trang - Mắm - Vẹt dù …

- Quần xã Vạng hội - Giá - M-ớp biển - Tra biển

3.2.3 Sự phân bố các loài theo sinh cảnh

Căn cứ vào điều kiện địa lý, tự nhiên, địa hình vùng nghiên cứu, chúng tôi chia thành hai sinh cảnh:

Sự phân bố các loài theo sinh cảnh đ-ợc thể hiện qua các bảng sau

Bảng 10: Tỷ lệ % các loài theo vùng phân bố

Sinh cảnh Họ Chi Loài

Số l-ợng Tỷ lệ % Số l-ợng Tỷ lệ % Số l-ợng Tỷ lệ %

Theo bảng 10, thành phần loài thực vật trên triều đa dạng và phong phú hơn với 25 họ, chiếm 73,5%; 56 chi, chiếm 70%; và 65 loài, chiếm 69,9% Ngược lại, thành phần loài thực vật dưới triều chỉ có 9 họ, chiếm 26,4%; 24 chi, chiếm 30%; và 28 loài, chiếm 30,1% Tỷ lệ phân bố của các loài theo sinh cảnh được thể hiện qua biểu đồ 3.

Biểu đồ 3: Tỷ lệ phân bố các loài theo sinh cảnh ở vùng nghiên cứu

Sự phân bố các loài thực vật theo sinh cảnh ở xã Hộ Độ và Xuân Hội có sự khác biệt rõ rệt Tại xã Hộ Độ, vùng trên triều có 25 họ (73,5%), 55 chi (68,7%) và 64 loài (68,8%), trong khi xã Xuân Hội chỉ có 23 họ (67,6%), 45 chi (56,3%) và 62 loài (66,7%) Ở vùng dưới triều, xã Hộ Độ có 8 họ (23,5%), 24 chi (30%) và 28 loài (30,1%), so với xã Xuân Hội với 7 họ (20,6%), 21 chi (26,3%) và 25 loài (26,9%) Sự khác biệt này chủ yếu do ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, đặc biệt là độ mặn tại xã Hộ Độ.

Ngày đăng: 17/07/2021, 11:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Thị Anh Đào, 2000: Nghiên cứu sinh thái nhân văn vùng rừng ngập mặn xã Tam Thôn Hiệp, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sỹ khoa học sinh học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sinh thái nhân văn vùng rừng ngập mặn xã Tam Thôn Hiệp, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh
2. Lê Thị Ơm, 1994: Tham luận của phụ nữ của xã Kỳ Th- - Kỳ Anh - Hà Tĩnh. Trong: Hội thảo quốc gia trồng và phục hồi lại rừng. Tr145 - 155 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tham luận của phụ nữ của xã Kỳ Th- - Kỳ Anh - Hà Tĩnh". Trong: "Hội thảo quốc gia trồng và phục hồi lại rừng
3.Phan Nguyên Hồng và nnk, 1999: Rừng ngập mặn Việt Nam. Nxb Nông nghiệp. 205 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rừng ngập mặn Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp. 205 trang
4. Phan Nguyên Hồng và Donal F. nnaxintosh, 1994: Nghiên cứu trồng lại rừng ngập mặn ở Hà Tĩnh, miền Trung Việt Nam. Trong: Tuyển tập hội thảo quốc gia "Trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam" , Cần Thơ - Thành phố Hồ Chí Minh. Tr 113 - 119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam
5. Phan Nguyên Hồng, 1994: Kết quả đề án trồng cây ngập mặn Thạch Hà - Hà Tĩnh. Một số bài học kinh nghiệm về chỉ đạo kỷ thuật và quản lý. Trong : Tuyển tập hội thảo quốc gia "Trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam", Cần Thơ - Thành phố Hồ Chí Minh. Trang 105 - 109 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam
6. Phan Nguyên Hồng (Tr-ởng ban biên tập), 1994: Trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam. Nxb BGD. 235 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb BGD. 235 trang
7. Phan Nguyên Hồng và cộng sự, 1998: Rừng ngập mặn, tiềm năng và sử dụng. Nxb Nông nghiệp. 105 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rừng ngập mặn, tiềm năng và sử dụng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp. 105 trang
8. Phan Nguyên Hồng, 1997: Mối quan hệ giữa tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng ngập mặn và việc nuôi trồng thuỷ sản. Trong: Tuyển tập báo cáo khoa học hội nghị sinh học biển toàn quốc lần thứ I. Nxb KHKT.Trang 180 - 194 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng ngập mặn và việc nuôi trồng thuỷ sản." Trong: "Tuyển tập báo cáo khoa học hội nghị sinh học biển toàn quốc lần thứ I
Nhà XB: Nxb KHKT. Trang 180 - 194
9. Phan Hoàng Hộ, 1991: Cây cỏ Việt Nam. Nxb KHKT.Tập I, 1223 Tr; II, 1171 Tr; III, 1174 Tr. (6 quyÓn) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
Nhà XB: Nxb KHKT.Tập I
10. Lê Khả Kế (Chủ biên) và nnk, 1971: Cây cỏ th-ờng thấy ở Việt Nam. Nxb KHKT. 469 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ th-ờng thấy ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb KHKT. 469 trang
11. Lê Khả Kế (Chủ biên) và nnk, 1975: Cây cỏ th-ờng thấy ở Việt Nam . Nxb KHKT. 521 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ th-ờng thấy ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb KHKT. 521 trang
12. Trần Công Khanh, 1981: Thực tập hình thái giải phẩu thực vật. Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp. 347 Tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực tập hình thái giải phẩu thực vật
Nhà XB: Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp. 347 Tr
13. Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997: Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb Nông nghiệp. 222 Tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp. 222 Tr
14. Nguyễn Hoàng Trí, 1999: Sinh thái rừng ngập mặn . Nxb Nông nghiệp. 271 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh thái rừng ngập mặn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp. 271 trang
15. Nguyễn Hoàng Trí, 1994: Kỷ thuật trồng rừng ngập mặn, chắn song bảo vệ đê biển ở Kỳ Anh - Hà Tĩnh. Trong: Hội thảo quốc gia trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam. Trang 127 - 135 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ thuật trồng rừng ngập mặn, chắn song bảo vệ đê biển ở Kỳ Anh - Hà Tĩnh". Trong:" Hội thảo quốc gia trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam
16. Lê Thi Trễ, 1994: Kết quả b-ớc đầu nghiên cứu hiện t-ợng học sinh sản một số loài cây ngập mặn ở Hà Tĩnh. 200 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả b-ớc đầu nghiên cứu hiện t-ợng học sinh sản một số loài cây ngập mặn ở Hà Tĩnh
17. Thái Văn Trừng, 2000: Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới. Nxb KHKT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Nhà XB: Nxb KHKT
19. Mai Sỹ Tuấn, 1994: ảnh h-ởng của nồng độ muối trong môi tr-ờng dinh d-ỡng tới tỷ lệ tiết muối và khả năng sinh tr-ởng của Auicennia marina . Luận án Tiến sỹ khoa học sinh học Sách, tạp chí
Tiêu đề: ảnh h-ởng của nồng độ muối trong môi tr-ờng dinh d-ỡng tới tỷ lệ tiết muối và khả năng sinh tr-ởng của Auicennia marina
20. Mai Sỹ Tuấn, 1994: ảnh h-ởng của độ độ mặn môi tr-ờng và trọng l-ợng quả tới tỷ lệ nãy mầm, phát triển cây con của mắm biển. Trong: Hội thảo Quốc gia "Trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam ".Tr 168 - 178 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam
18. Nguyễn Đức Tuấn, 1994: Một số kết quả nghiên cứu sự tăng tr-ởng của sinh khối của 3 loài cây ngập mặn trồng ở Thạch Hà - Hà Tĩnh Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w