1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Đánh giá tác động môi trường và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tại công ty TNHH Hòa Phát

90 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Môi Trường Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Thiểu Ô Nhiễm Tại Công Ty TNHH Hòa Phát
Tác giả Nguyễn Bá Huấn
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Thiết
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Kỹ Thuật Máy, Thiết Bị Và Công Nghệ Gỗ, Giấy
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Lịch sử nghiên cứu (13)
    • 1.1.1. Trên thế giới (13)
    • 1.1.2. Ở Việt Nam (13)
  • 1.2. Tổngquan về ngành chế biến gỗ tại Việt Nam (15)
  • 1.3. Vấn đề môi trường trong công nghiệp chế biến gỗ (20)
    • 1.3.1. Chất thải rắn (20)
    • 1.3.2. Chất thải lỏng (21)
    • 1.3.3. Chất thải khí (22)
  • 1.4. Cơ sở lý luận (23)
    • 1.4.1. Khái niệm môi trường (23)
    • 1.4.2. Các chức năng cơ bản của môi trường (24)
      • 1.4.2.1. Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật (24)
      • 1.4.2.2. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho con người (25)
      • 1.4.2.3. Môi trường là nơi chứa đựng và đồng hóa chất thải (25)
      • 1.4.2.4. Môi trường là nơi ghi chép lịch sử loài người (25)
    • 1.4.3. Ô nhiễm môi trường (26)
      • 1.4.3.1. Khái niệm (26)
      • 1.4.3.2. Nhận biết ô nhiễm môi trường (26)
    • 1.4.4. Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường (26)
      • 1.4.4.1. Nguồn gốc tự nhiên (26)
      • 1.4.4.2. Nguồn gốc nhân tạo (27)
    • 1.4.5. Đánh giá tác động môi trường (27)
      • 1.4.5.1. Khái niệm (27)
  • 1.5. Lý thuyết về bảo quản gỗ (30)
    • 1.5.1. Khái niệm (31)
    • 1.5.2. Các phương pháp bảo quản (31)
      • 1.5.2.1. Phương pháp bảo quản kỹ thuật (31)
      • 1.5.2.2. Phương pháp bảo quản bằng hoá chất (32)
  • CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI -NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1. Mục tiêu của đề tài (35)
      • 2.1.1. Mục tiêu lý luận (35)
      • 2.1.2. Mục tiêu thực tiễn (35)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (35)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (35)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (35)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (36)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 2.4.1. Phương pháp thu thập - kế thừa tài liệu (36)
      • 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp (37)
      • 2.4.3. Phương pháp lấy mẫu (37)
        • 2.4.3.1. Lấy mẫu nước (37)
        • 2.4.3.2. Lấy mẫu không khí (37)
      • 2.4.4. Phương pháp phân tích (38)
        • 2.4.4.2. Với mẫu không khí (39)
        • 2.4.4.3. Với mẫu đất (39)
      • 2.4.5. Phương pháp so sánh, đánh giá (41)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1. Tìm hiểu về công ty TNHH Hòa Phát (42)
      • 3.1.1. Khái quát về công ty (42)
      • 3.1.2. Thuận lợi và khó khăn (43)
        • 3.1.2.1. Thuận lợi (43)
        • 3.1.2.1. Khó khăn (44)
      • 3.1.3. Phương hướng phát triển tương lai (45)
        • 3.1.3.1. Mục tiêu dài hạn (45)
        • 3.1.3.2. Mục tiêu ngắn hạn (45)
    • 3.2. Thực trạng sản xuất của công ty TNHH Hòa Phát (45)
      • 3.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh (45)
      • 3.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty (46)
    • 3.3. Ảnh hưởng của quá trình sản xuất tại công ty TNHH Hòa Phát tới chất lượng môi trường nước, không khí và môi trường đất (49)
      • 3.3.1. Môi trường nước thải (49)
      • 3.3.2. Môi trường không khí (52)
      • 3.3.3. Môi trường đất (56)
    • 3.4. Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước, không khí và môi trường đất tại công ty TNHH Hòa Phát (57)
      • 3.4.1. Nước thải (57)
        • 3.4.1.1. Nước mưa chảy tràn (57)
        • 3.4.1.2. Nước thải sinh hoạt (57)
        • 3.4.1.3. Nước thải sản xuất (57)
      • 3.4.2. Nguồn gốc gây phát sinh bụi, khí thải (57)
      • 3.4.3. Nguồn gốc phát sinh tiếng ồn (58)
      • 3.4.4. Chất thải rắn (59)
        • 3.4.4.1. Chất thải rắn trong sản xuất (59)
        • 3.4.4.2. Chất thải rắn trong sinh hoạt (59)
      • 3.4.3. Môi trường đất (60)
    • 3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường (60)
      • 3.5.1. Giải pháp quy hoạch (60)
      • 3.5.2. Giải pháp quản lý (60)
      • 3.5.3. Giải pháp ý thức (60)
      • 3.5.4. Giải pháp công nghệ (61)
        • 3.5.4.1. Đối với vấn đề xử lý nước thải (61)
        • 3.5.4.2. Môi trường không khí (64)
        • 3.5.4.4. Môi trường đất (67)
  • Chương 4: KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ (68)
    • 4.1. Kết luận (68)
    • 4.2. Kiến nghị (69)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu

Trên thế giới

Tại các nước Phương tây có nền công nghiệp phát triển Từ những năm

Vào năm 1970, nhiều nghiên cứu về luật lệ và quy định đánh giá tác động môi trường đã được phát triển Tại Hoa Kỳ, đến năm 1976, đã có 26 sách chuyên đề và 89 phương pháp đánh giá tác động môi trường Đến năm 1979, lĩnh vực này tiếp tục được mở rộng và hoàn thiện.

1400 bản báo về đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện

Trong các nước xã hội chủ nghĩa đã công nghiệp hóa, việc xem xét tác động môi trường được tích hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phân bố lực lượng sản xuất Đến năm 1985, gần như tất cả các nước phát triển đều đã có quy định pháp lý về đánh giá tác động môi trường, với 75% trong số đó hoàn thành ít nhất một báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Đánh giá tác động môi trường hiện vẫn là một lĩnh vực khoa học đang phát triển, với nhiều vấn đề phương pháp luận đang được nghiên cứu để hoàn thiện cách sử dụng Hiện nay, nhiều cơ quan khoa học trên toàn thế giới đang tích cực nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực chiến lược này.

Ở Việt Nam

Từ năm 1983, chương trình nghiên cứu tài nguyên, thiên nhiên và môi trường đã bắt đầu nghiên cứu phương pháp luận đánh giá tác động môi trường Đến năm 1985, Hội đồng bộ trưởng nước CHXHCN Việt Nam đã quy định rằng việc đánh giá tác động môi trường là cần thiết trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các công trình xây dựng lớn và chương trình phát triển kinh tế xã hội Quy định này đã được áp dụng cho nhiều dự án phát triển quan trọng, trong đó có Thủy điện Trị.

An, nhà máy hóa dầu Thành Tuy Hạ , đã phải có những báo cáo luận chứng về đánh giá tác động môi trường

Trong giai đoạn 1986-1990, nghiên cứu đánh giá tác động môi trường sau xây dựng đã được mở rộng, với nhiều dự án lớn như Thủy điện Yali và Sơn La được tiến hành đánh giá môi trường Năm 1992, các hoạt động này tiếp tục được củng cố và phát triển.

Năm 1993, việc đánh giá các công trình khoan dò dầu khí của công ty BP Việt Nam và Shell tại vùng phía Nam được tiến hành Đầu năm 1993, trong chỉ thị về công tác bảo vệ môi trường, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định rằng các ngành và địa phương khi xây dựng các dự án phát triển hợp tác với nước ngoài phải thực hiện đánh giá tác động môi trường trong các luận chứng kinh tế kỹ thuật.

Vào ngày 10/9/1993, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành hướng dẫn tạm thời về đánh giá tác động môi trường, quy định thời hạn và kinh phí cho các khâu đánh giá này Cùng ngày, Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua, trong đó xác định nội dung và chế định đánh giá tác động môi trường tại Việt Nam.

Đánh giá tác động môi trường đã trở thành yêu cầu thiết yếu trong phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam Đây là một công cụ khoa học và pháp lý quan trọng nhằm cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, cũng như điều kiện môi trường.

Việc xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường và đề xuất giải pháp khắc phục là rất quan trọng Để hoàn thiện đánh giá tác động môi trường tại phân xưởng bảo quản của công ty TNHH Hòa Phát, chúng tôi kế thừa kết quả từ các nghiên cứu trước và tiếp tục xác định các chỉ tiêu về môi trường không khí, nước và đất Dựa trên những kết quả này, chúng tôi tiến hành phân tích, đánh giá và lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đồng thời đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sống, phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở hiện nay.

Tổngquan về ngành chế biến gỗ tại Việt Nam

Trong 5 năm qua, ngành chế biến gỗ Việt Nam đã duy trì vị trí trong nhóm hàng xuất khẩu với kim ngạch trên 1 tỷ USD mỗi năm và tăng trưởng trung bình 30% hàng năm Giá trị xuất nhập khẩu đã tăng từ 546 triệu USD năm 2000 lên 2,8 tỷ USD vào năm 2008 Dù chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 vẫn đạt gần 2,9 tỷ USD, trong đó xuất khẩu sang Mỹ gần 1 tỷ USD Năm 2010, sản xuất và xuất khẩu gỗ phục hồi mạnh mẽ, đạt khoảng 3,4 tỷ USD, đưa đồ gỗ trở thành mặt hàng xuất khẩu đứng thứ 5 của Việt Nam, chỉ sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản Sự phát triển này đã giúp Việt Nam vượt qua Indonesia và Thái Lan, trở thành một trong hai nước xuất khẩu đồ gỗ hàng đầu Đông Nam Á cùng với Malaysia.

Sản phẩm gỗ Việt Nam đã thâm nhập vào 120 quốc gia và vùng lãnh thổ, với ba thị trường lớn là Mỹ, EU và Nhật Bản, chiếm lần lượt 20%, 28% và 24% trong tổng kim ngạch xuất khẩu Tuy nhiên, đồ gỗ Việt Nam chỉ chiếm gần 1% thị phần toàn cầu, trong khi nhu cầu sử dụng loại hàng này ngày càng tăng, cho thấy tiềm năng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam rất lớn.

Theo chiến lược phát triển ngành chế biến gỗ Việt Nam, mục tiêu kim ngạch xuất khẩu là 5,56 tỷ USD vào năm 2010 và 7 tỷ USD vào năm 2020.

Sản phẩm từ gỗ hiện nay được phân loại thành hai nhóm chính: nội thất và ngoại thất Nội thất bao gồm đồ gỗ cho phòng khách, phòng ăn và phòng ngủ, trong khi ngoại thất bao gồm đồ gỗ cho vườn, khu du lịch và nghỉ dưỡng Ngoài ra, còn có các sản phẩm nội thất dành cho văn phòng, phù hợp với từng lứa tuổi, cùng với nội thất cho khách sạn và nhà hàng.

Những khó khăn cho ngành Chế biến gỗ ở Việt Nam

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây khó khăn cho ngành chế biến gỗ Việt Nam, với thị trường xuất khẩu thu hẹp, hàng hóa tồn đọng và giá đầu ra giảm Giải pháp kích cầu của Chính phủ hiện nay gặp khó khăn do điều kiện cho vay chặt chẽ và thời gian cho vay ngắn, khiến việc tiếp cận vốn ưu đãi trở nên khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để ngành chế biến gỗ tái cấu trúc, nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới công nghệ sản xuất và đào tạo đội ngũ quản lý, lao động.

Nguyên liệu gỗ là yếu tố chính và quan trọng nhất trong ngành chế biến gỗ, chiếm 60-70% giá thành sản phẩm Việt Nam hàng năm phải nhập 80% gỗ nguyên liệu, trong đó 37% giá thành sản phẩm đến từ nguồn nhập khẩu Tuy nhiên, nguồn gỗ nhập khẩu từ Lào và Campuchia đang cạn kiệt, trong khi Malaysia và Indonesia đã đóng cửa xuất khẩu gỗ xẻ từ năm 2005, gây khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Giá gỗ đã tăng bình quân từ 5-7%, với gỗ cứng tăng từ 30-40%, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc duy trì lợi nhuận Ngoài ra, công tác quy hoạch trồng rừng và phát triển nguồn gỗ trong nước vẫn còn nhiều bất cập, dẫn đến sản lượng gỗ phục vụ chế biến xuất khẩu không được cải thiện.

Năm 2010, Việt Nam đặt mục tiêu phát triển 825.000 ha rừng nguyên liệu cho ngành gỗ, bao gồm sự kết hợp giữa các loại cây có chu kỳ kinh doanh ngắn khoảng 7 năm.

Trong vòng 10 năm tới, với chu kỳ kinh doanh kéo dài từ 15 năm trở lên, sản lượng khai thác gỗ dự kiến sẽ đạt 20 triệu m³/năm vào năm 2020, phục vụ cho ngành công nghiệp gỗ.

Việt Nam hiện chỉ đáp ứng khoảng 70% nhu cầu gỗ lớn, với 10 triệu m³ gỗ Theo hiệp hội gỗ và lâm sản, phải mất ít nhất 10 năm nữa để có thể chủ động một phần nguyên liệu từ rừng trồng gỗ lớn do các doanh nghiệp phát triển Do đó, trong tương lai gần, việc tiếp tục nhập khẩu nguyên liệu gỗ là điều không thể tránh khỏi.

Hiện nay, gần 5 triệu ha đất rừng được quản lý bởi các lâm trường quốc doanh và chính quyền địa phương, trong khi 3,1 triệu ha đã được giao cho hơn 1 triệu hộ gia đình và cá nhân, nhưng chỉ có 20-30% diện tích được sử dụng hiệu quả Nhiều nhà đầu tư lớn muốn đầu tư vào rừng trồng nhưng thiếu đất Tuy nhiên, đã xuất hiện một số mô hình hợp tác giữa doanh nghiệp và các chủ rừng, trong đó doanh nghiệp đầu tư tiền, giống và kỹ thuật cho hộ dân trồng rừng Khi đến kỳ khai thác, hộ dân sẽ hoàn trả một phần sản lượng gỗ cho doanh nghiệp, trong khi phần tăng thêm thuộc về người trồng rừng.

Công nghệ chế biến gỗ tại Việt Nam hiện nay còn thô sơ và chủ yếu mang tính thủ công, với phần lớn doanh nghiệp chỉ tập trung vào gia công nguyên liệu Máy móc sử dụng chủ yếu từ Đài Loan và Trung Quốc, trong khi chỉ một số ít đến từ Đức, Ý, Nhật, không đáp ứng được yêu cầu cao từ khách hàng Các doanh nghiệp chế biến gỗ thường là vừa và nhỏ, gặp khó khăn về quản lý, thiếu công nhân kỹ thuật và vốn đầu tư Những yếu tố này dẫn đến giá trị gia tăng sản phẩm gỗ Việt Nam ở mức thấp, làm giảm khả năng cạnh tranh về giá.

Thương hiệu đồ gỗ Việt Nam trên thị trường quốc tế vẫn còn hạn chế do phần lớn doanh nghiệp chế biến gỗ quy mô nhỏ và thiếu nguồn lực tài chính Hơn 90% sản phẩm được tiêu thụ qua trung gian, và mặc dù một số công ty lớn đã thiết kế mẫu mã riêng, 90% sản phẩm xuất khẩu vẫn làm theo thiết kế của nhà nhập khẩu Điều này không chỉ làm giảm giá trị thực thu của ngành mà còn khiến thương hiệu đồ gỗ Việt Nam chưa có vị thế trên thị trường quốc tế Dự báo cho thấy chỉ khoảng 50% doanh nghiệp chế biến gỗ có thể tồn tại trong bối cảnh khó khăn hiện nay, trong khi 20% có nguy cơ phá sản Mục tiêu xuất khẩu 5,56 tỷ USD vào năm 2010 trở nên khó khả thi, và việc nhận gia công cho thương hiệu nước ngoài càng làm cho các doanh nghiệp Việt Nam trở thành người làm thuê, ảnh hưởng lớn đến thương hiệu gỗ Việt Nam trên toàn cầu.

Thị trường đồ gỗ trong nước đã bị bỏ rơi trong nhiều năm qua do nhận thức về doanh số bán hàng nội địa thấp và lợi nhuận không cao.

Theo một cuộc khảo sát, chỉ khoảng 20% doanh số tiêu thụ đồ gỗ trong nước đến từ các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam, trong khi 80% còn lại, trị giá hàng trăm triệu USD mỗi năm, thuộc về các nhà sản xuất từ Malaysia, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, và Thái Lan Nhu cầu về đồ gỗ và đồ gỗ cao cấp tại Việt Nam đang gia tăng, dẫn đến nhiều doanh nghiệp chế biến gỗ phải thu hẹp quy mô sản xuất hoặc chuyển hướng sang thị trường châu Á và nội địa Phát triển thị trường nội địa được coi là giải pháp tích cực nhất cho ngành chế biến gỗ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp cần liên kết xây dựng chuỗi cung ứng và hệ thống phân phối hiệu quả, đồng thời tập trung vào việc tạo nguồn nguyên liệu ổn định, khuyến khích trồng rừng và khai thác hợp lý.

Khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu, vấn đề chứng chỉ nguyên liệu gỗ trở thành thách thức lớn Các quy định như đạo luật LACEY của Mỹ và Luật lâm nghiệp và quản trị rừng (FLEGT) được áp dụng rộng rãi, tạo ra rào cản cho ngành gỗ Nhu cầu về gỗ có chứng chỉ đang tăng cao, trong khi Việt Nam chưa có hệ thống chứng chỉ phù hợp Khách hàng, đặc biệt là từ EU, ngày càng yêu cầu sản phẩm từ nguồn gỗ có chứng chỉ của tổ chức như Hội đồng các nhà quản lý rừng (FSC) Đến tháng 5 năm 2011, Việt Nam mới chỉ có 5 lâm trường được cấp chứng chỉ với tổng diện tích 10.500 ha.

Vấn đề môi trường trong công nghiệp chế biến gỗ

Chất thải rắn

Trong ngành chế biến gỗ, chất thải rắn chủ yếu phát sinh từ quá trình sản xuất như vỏ cây, bìa bắp, cành ngọn, mùn cưa và phoi bào Lượng chất thải này khác nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm cuối cùng Đối với các cơ sở sản xuất ván dăm và ván sợi, lượng phế thải không lớn nhờ khả năng tận dụng nguyên liệu gỗ cao, nhưng quá trình băm và nghiền dăm tạo ra bụi mịn, gây ô nhiễm không khí trong xưởng Một số nhà máy lớn như MDF Gia Lai đã đầu tư hệ thống hút bụi, trong khi các cơ sở nhỏ vẫn chưa được chú trọng Chất thải từ sản xuất gỗ xẻ và đồ mộc cũng rất lớn, với ước tính tỷ lệ sử dụng gỗ khoảng 50% Nguồn phế thải này thường được sử dụng làm nhiên liệu đốt, nhưng nhiều cơ sở nhỏ chưa thu gom hiệu quả, dẫn đến việc đốt thải khí độc hại và tiềm ẩn nguy cơ cháy Việc phát triển cơ sở chế biến gỗ theo quy hoạch có thể giúp tận dụng tối đa phế thải rắn để sản xuất ván dăm, viên đốt và giá thể nuôi trồng nấm.

Vấn đề bụi mịn trong quá trình chế biến gỗ, từ khâu xẻ đến khâu đánh nhẵn, đang trở thành một thách thức lớn Nhiều nhà máy chế biến gỗ quy mô công nghiệp chỉ sử dụng hệ thống thu hồi bụi đơn giản (xyclon đơn) với khả năng thu hồi bụi lớn, nhưng không hiệu quả trong việc xử lý bụi tinh từ các công đoạn chà nhám và đánh bóng Hiện nay, một số cơ sở chế biến gỗ đã áp dụng các công nghệ xử lý bụi tiên tiến như: hệ thống hút bụi túi di động, hút trực tiếp từng máy, hệ thống hút bụi và xử lý bằng Cylon lọc, Finter lọc, và hệ thống tự động Optiflow, giúp cải thiện hiệu quả thu hồi bụi trong sản xuất.

Chất thải lỏng

Chất thải lỏng trong công nghiệp chế biến gỗ chủ yếu bao gồm dung dịch thừa từ quá trình bảo quản gỗ, nước luộc gỗ, và các dung dịch như keo dán, sơn còn dư lại trên thiết bị và bao bì Để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, các cơ sở sản xuất thường kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguyên phụ liệu, do đó lượng phát thải dạng lỏng trong ngành này không lớn.

Trong ngành chế biến gỗ, nguyên liệu như sơn, keo và dung môi có nguy cơ cháy nổ cao, đặc biệt là gỗ, dễ bắt cháy trong điều kiện nhiệt độ cao Do đó, việc phòng cháy chữa cháy đã được các cơ sở sản xuất chú trọng Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ thường không đủ diện tích và chưa tuân thủ đúng các quy định an toàn phòng cháy chữa cháy, như quản lý kho tàng, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh nhiệt, thông gió và việc thu dọn bao bì có dính sơn, dung môi trong mỗi ca sản xuất.

Trong các khu công nghiệp, các cơ sở chế biến gỗ thường tập trung xử lý chất thải lỏng một cách hiệu quả Tuy nhiên, những cơ sở phân tán và làng nghề chế biến gỗ lại thường không chú trọng đến việc xử lý chất thải lỏng trước khi thải ra môi trường, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm.

Chất thải khí

Trong ngành chế biến gỗ, khí thải độc hại có thể gây ô nhiễm môi trường thường xuất hiện trong các quá trình như phun sơn, ép nhiệt với keo phenol formaldehyde, và xử lý gỗ bằng hóa chất có mùi hắc Ngoài ra, khói từ lò sấy gỗ cũng góp phần làm gia tăng ô nhiễm không khí.

Các cơ sở chế biến công nghiệp thường sử dụng hệ thống chụp hút và cửa hút gió có áp suất cao để thu gom khí thải Công nghệ phun sơn tự động được áp dụng trong các buồng sơn kín, trong khi các cơ sở sản xuất đồ mộc nhỏ thường sử dụng súng phun sơn thủ công Mặc dù công nhân có trang bị khẩu trang, họ vẫn tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh hô hấp do hít phải dung môi hữu cơ, và công đoạn phun sơn thủ công cũng dễ gây ra cháy nổ.

Các cơ sở chế biến gỗ sử dụng lò sấy hơi nước hoặc hơi đốt thường phát sinh khói bụi, chứa các khí độc hại như NO2 và SO2 do quá trình đốt nhiên liệu như củi, than và dầu.

Cơ sở lý luận

Khái niệm môi trường

Môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài ảnh hưởng đến một vật thể hoặc sự kiện Thuật ngữ này có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như môi trường kinh tế, môi trường vật lý và môi trường pháp lý.

Như vậy bất cứ một sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại trong một môi trường của nó

Môi trường sống mà con người hiện nay đang phải đối mặt và nỗ lực bảo vệ chính là không gian xung quanh chúng ta Việc nghiên cứu và bảo vệ môi trường này là vô cùng quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của nhân loại.

Môi trường sống là tổng thể các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học và xã hội xung quanh con người, ảnh hưởng đến sự sống và sự phát triển của từng cá nhân cũng như toàn bộ cộng đồng.

Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2005, môi trường được định nghĩa là tổng thể các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo xung quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác.

Theo ngành Khoa học môi trường, môi trường bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội xung quanh con người, ảnh hưởng đến cuộc sống của họ và tương tác với các hoạt động sống, như không khí, đất, nước, sinh vật và xã hội loài người.

Như vậy môi trường sống bao gồm các thành phần:

Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người, như đất, nước, không khí và sinh vật.

Môi trường xã hội bao gồm tổng thể các mối quan hệ giữa con người, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra những thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

- Môi trường nhân tạo: là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.

Các chức năng cơ bản của môi trường

1.4.2.1 Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật

Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người cần một không gian nhất định cho các hoạt động sống như nhà ở, nơi nghỉ ngơi, và đất sản xuất Trung bình, mỗi người cần khoảng 4 m³ không khí sạch, 2,5 lít nước và lượng thực phẩm tương ứng với 2000-2400 calo Điều này cho thấy môi trường sống cần có không gian thích hợp, được tính bằng m², hecta hay km² cho mỗi người, và phải đạt tiêu chuẩn về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan và xã hội Tuy nhiên, diện tích không gian sống bình quân trên Trái đất ngày càng bị thu hẹp.

Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo sự phát triển của khoa học và công nghệ Khi trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao, nhu cầu về không gian sản xuất sẽ giảm Điều này cho thấy chức năng không gian có thể được phân chia thành nhiều chức năng nhỏ hơn.

- Chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp, kiến trúc hạ tầng và nông thôn;

- Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho giao thông đường thủy, đường bộ và hàng không;

- Chức năng sản xuất: cung cấp mặt bằng để sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp;

- Chức năng giải trí của con người: cung cấp…

1.4.2.2 Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho con người

Con người cần liên tục sản xuất để tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu sống hàng ngày Hầu hết các dạng vật chất đầu vào đều xuất phát từ nguồn tài nguyên tự nhiên như rừng, khoáng sản, đất, nước và không khí.

1.4.2.3 Môi trường là nơi chứa đựng và đồng hóa chất thải

Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt, con người tạo ra một lượng chất thải ngày càng gia tăng.

Chất thải được lưu trữ trong các thành phần của môi trường tự nhiên, bao gồm nước (ao, hồ, sông, suối, biển), đất và không khí.

Môi trường luôn chứa các loại vi sinh vật có khả năng phân hủy chất thải thành những dạng vật chất ít hoặc không gây ô nhiễm, thể hiện khả năng tự làm sạch của môi trường Tuy nhiên, khả năng này chỉ tồn tại trong một giới hạn nhất định.

1.4.2.4 Môi trường là nơi ghi chép lịch sử loài người

Cung cấp ghi chép và lưu giữ lịch sử địa chất, tiến hóa, sinh vật, cũng như sự xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người là rất quan trọng.

- Môi trường là nơi giảm nhẹ tác động của thiên tai đối với con người và sinh vật

Ô nhiễm môi trường

1.4.3.1 Khái niệm Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi thành phần và tính chất của môi trường, có hại cho các hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật

Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2005, ô nhiễm môi trường được định nghĩa là sự thay đổi của các thành phần môi trường không đạt tiêu chuẩn, dẫn đến tác động tiêu cực đến con người và sinh vật.

1.4.3.2 Nhận biết ô nhiễm môi trường

- Bằng trực quan: căn cứ màu sắc bất thường của môi trường (nước), bụi,

- Bằng cảm quan: khó chịu

Sự biến mất của các loài sinh vật nhạy cảm với môi trường, cũng như những thay đổi bất thường trong tập tính của chúng, đóng vai trò quan trọng như các sinh vật chỉ thị, giúp chúng ta nhận biết tình trạng sức khỏe của hệ sinh thái.

Để xác định môi trường bị ô nhiễm do một yếu tố nào đó, cần dựa vào các quy chuẩn môi trường do Nhà nước ban hành Nếu các thông số môi trường được đo đạc và phân tích theo phương pháp tiêu chuẩn mà vi phạm quy chuẩn, thì có thể kết luận rằng môi trường đã bị ô nhiễm bởi thông số đó.

Tại khu dân cư, việc đo đạc và phân tích hàm lượng khí SO2 trong không khí cho thấy giá trị đạt 0,5 mg/m³, vượt mức giới hạn tối đa cho phép là 0,3 mg/m³ theo QCVN 05:2009 của BTNMT Điều này chứng tỏ không khí tại khu vực này đã bị ô nhiễm khí SO2.

Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường

Các hiện tượng tự nhiên như cháy rừng, lũ lụt, bão táp, và núi lửa, cùng với sự phân hủy xác động thực vật, đều góp phần tạo ra khí ô nhiễm Ngoài ra, hiện tượng mặn hóa và phèn hóa cũng là những vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến môi trường.

Các nguyên nhân ô nhiễm môi trường xảy ra không thường xuyên nhưng có thể gây ra tác động sâu sắc đến đời sống con người và sinh vật Những sự kiện như cháy rừng ở Indonesia năm 1997 đã tạo ra khói bụi lớn, ảnh hưởng đến cả miền Nam Việt Nam Tương tự, hiện tượng núi lửa phun trào cũng tạo ra khói bụi và nhiệt độ cao, tác động trên diện rộng với bán kính nhiều km.

1.4.4.2 Nguồn gốc nhân tạo Đây là nguồn gây ô nhiễm thường xuyên, liên tục và ngày càng phát triển Nó đã và đang diễn ra ở khắp nơi với xu thế ngày càng tăng, đặc biệt tại các thành phố, khu đô thị, các nhà máy xí nghiệp Nguyên nhân này có thể phân thành các loại sau:

- Do hoạt động công nghiệp;

- Do hoạt động nông nghiệp;

- Hoạt động giao thông vận tải;

- Hoạt động xây dựng cơ bản;

Đánh giá tác động môi trường

1.4.5.1 Khái niệm Đánh giá tác động môi trường là xác định, phân tích, dự báo những tác động có lợi và có hại trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên quan tới hoạt động trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh, khắc phục các tác động tiêu cực

1.4.5.2 Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá chất lượng môi trường của Việt Nam

Để đánh giá chất lượng môi trường, cần áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn phù hợp với đối tượng nghiên cứu Hiện nay, Việt Nam có nhiều bộ tiêu chuẩn như Quy chuẩn chất lượng môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành vào năm 2008 và 2009, cùng với các tiêu chuẩn chất lượng môi trường trong cơ sở sản xuất do Bộ Y tế quy định Quy chuẩn này chủ yếu áp dụng cho các thành phần môi trường tự nhiên bên ngoài khu vực lao động trong nhà máy, bao gồm chất lượng không khí xung quanh, nước thải từ các cơ sở sản xuất, nước mặt, nước ngầm và nước sinh hoạt Đối với môi trường trong phân xưởng sản xuất, các tiêu chuẩn vệ sinh lao động của Bộ Y tế sẽ được áp dụng Vì vậy, việc đánh giá chất lượng môi trường cần tuân thủ các tiêu chuẩn đánh giá phù hợp.

 Đánh giá tác động môi trường nước mặt

Tài nguyên nước, đặc biệt là tài nguyên nước mặt, đóng vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các vùng và quốc gia.

Hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt nghiêm trọng và sự thu hẹp diện tích nguồn nước, nguyên nhân chủ yếu là do khai thác quá mức và tác động của biến đổi khí hậu.

Khi đánh giá chất lượng nước mặt, nồng độ các chất có trong nước là yếu tố quan trọng Trong đề tài này, chúng ta sẽ xem xét một số chỉ tiêu chính để đánh giá chất lượng nước mặt.

- Xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS)

- Xác định nhu cầu oxy hoá học (COD)

- Xác định nhu cầu oxi sinh hoá sau 5 ngày (BOD5)

- Xác định hàm lượng nitơ tổng số

- Xác định hàm lượng photpho tổng số

- Xác định hàm lượng amoni

- Xác định tổng lượng dầu mỡ

- Xác định hàm lượng coliform

 Đánh giá tác động môi trường không khí

Môi trường không khí là hỗn hợp khí bao quanh trái đất, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống Ô nhiễm không khí xảy ra khi các tính chất vật lý và hóa học của không khí bị thay đổi, gây tác động xấu đến động, thực vật, con người và các quá trình sản xuất Vấn đề ô nhiễm không khí mang tính toàn cầu, vì các chất ô nhiễm từ mọi nguồn đều có khả năng phân tán khắp khí quyển.

Để đánh giá chất lượng không khí, chúng ta cần dựa vào các tiêu chí tương tự như khi đánh giá chất lượng nước Trong nghiên cứu này, chỉ một số chỉ tiêu đánh giá sẽ được đề cập.

- Xác định nồng độ bụi

- Xác định nồng độ khí NO2

- Xác định nồng độ khí CO

- Xác định nồng độ SO2

 Đánh giá tác động môi trường đất

Môi trường đất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh, bao gồm vật chất vô sinh, thực vật, động vật và vi sinh vật sống trong lòng đất Các thành phần này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và đóng vai trò quan trọng trong hệ môi trường tổng thể, bao gồm nước, không khí và khí hậu.

Trong phạm vi đề tài khi đánh giá chất lượng đất ta cần quan tâm tới một số chỉ tiêu sau:

- Xác định hàm lượng mùn.

Lý thuyết về bảo quản gỗ

Khái niệm

Bảo quản gỗ và lâm sản thông qua các biện pháp kỹ thuật và chế phẩm bảo quản nhằm ngăn chặn sự xâm nhập và phá hoại của sinh vật, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực từ môi trường Việc áp dụng công nghệ bảo quản lâm sản cần đạt được các mục tiêu hiệu quả và bền vững.

Để giảm thiểu hư hỏng gỗ và lâm sản do tác nhân sinh vật và vi sinh vật, cần thực hiện các biện pháp bảo vệ ngay sau khi chặt hạ và duy trì trong suốt quá trình sử dụng.

Bằng các biện pháp kỹ thuật, có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo quản, thời gian sử dụng của gỗ và lâm sản có thể được kéo dài đáng kể so với gỗ không được xử lý Điều này góp phần nâng cao độ an toàn cho các sản phẩm và công trình sử dụng lâm sản.

Các phương pháp bảo quản

Phương pháp bảo quản là yếu tố quan trọng trong việc sử dụng thuốc bảo quản cho gỗ Khi lựa chọn biện pháp bảo quản, cần xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo thuốc được đưa vào gỗ một cách hiệu quả Các phương pháp bảo quản có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

- Phương pháp bảo quan kỹ thuật

- Phương pháp bảo quản hoá chất

1.5.2.1 Phương pháp bảo quản kỹ thuật

Biện pháp kỹ thuật bảo quản giúp tăng cường khả năng chống lại sự phá hoại của sinh vật mà không cần sử dụng hóa chất.

* Ưu điểm của phương pháp:

Phương pháp bảo quản đơn giản và dễ thực hiện ngay sau khi chặt hạ, yêu cầu trang thiết bị và kỹ thuật không phức tạp.

- Tận dụng được điều kiện tự nhiên

- Có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi chỗ

- Hạn chế đáng kể sinh vật hại gỗ lâm sản còn tươi

* Nhược điểm của phương pháp:

- Có thể làm mất màu gỗ khi ngâm, hong, phơi

- Thời gian hong phơi dài làm gỗ bị mốc

1.5.2.2 Phương pháp bảo quản bằng hoá chất

Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, con người đã áp dụng các biện pháp bảo quản lâm sản bằng hóa chất nhằm tối ưu hóa việc sử dụng gỗ Xu hướng này giúp khai thác triệt để các yếu tố có lợi, từ đó đạt được hiệu quả cao trong việc bảo quản và sử dụng gỗ.

Phương pháp bảo quản bằng hoá chất là đưa hoá chất vào lâm sản nhằm kéo dài thời gian sử dụng của chúng

Nhóm phương pháp bảo quản dùng áp lực cho phép thuốc bảo quản thấm sâu hơn vào gỗ, nâng cao hiệu quả bảo quản Để thực hiện, gỗ được xếp vào thùng chứa và thuốc bảo quản được đổ vào Qua sự kết hợp của nhiệt độ, chân không và áp lực, thuốc bảo quản thẩm thấu sâu vào trong gỗ Hai phương pháp cơ bản trong nhóm này là

Phương pháp tế bào đầy, hay còn gọi là phương pháp thấm hoàn toàn, là kỹ thuật nhằm làm cho các tế bào gỗ trong vùng thấm thuốc bảo quản được lấp đầy hoàn toàn bằng thuốc bảo quản Để đạt được hiệu quả tối ưu, chu trình tẩm cần phải được thực hiện một cách chính xác và đồng bộ.

+ Rút chân không trong thùng tẩm đạt 600- 650mmHg trong thời gian khoảng 15- 20 phút nhằm rút không khí trong các khoảng trống trong gỗ

+ Tăng áp lực trong thùng tẩm lên 7- 12.10 5 Pa, thời gian duy trì áp lực tùy thuộc vào loại gỗ, kích thước, độ ẩm gỗ

+ Rút chân không lần cuối 5- 10 phút để làm ráo mặt gỗ, toàn bộ quá trình tẩm kéo dài 2 giờ

- Phương pháp tế bào rỗng: Làm cho vách tế bào thấm đầy thuốc còn ruột tế bào không có thuốc

+ Xếp gỗ vào thùng nhưng không xả nước

+ Tăng áp lực không khí từ 1,5- 4.10 5 Pa khoảng 15- 20 phút

+ Tăng áp lực lên 7- 12.10 5 Pa, duy trì áp lực với thời gian quy định tùy thuộc vào loại gỗ, kích thước, độ ẩm

+ Giảm áp lực và rút chân không đạt 600- 650 mmHg khoảng 15- 20 phút Phương pháp này mang lại các sản phẩm khô hơn và đưa lại hiệu quả kỹ thuật cao

+ Ưu điểm: Hiệu lực thẩm thuốc cao

+ Nhược điểm: Thiết bị bảo quản phức tạp khó bảo quản

 Nhóm phương pháp bảo quản không dùng áp lực:

Nhóm phương pháp bảo quản gỗ này sử dụng quá trình thẩm thấu, cho phép thuốc bảo quản thẩm thấu sâu vào gỗ nhờ vào sự chuyển động nhiệt, nhằm cân bằng nồng độ của các phân tử và ion Phương pháp này còn được gọi là phương pháp khuếch tán.

Phương pháp phun, nhúng, quét là cách bảo quản gỗ đơn giản, trong đó thuốc bảo quản thấm vào gỗ thông qua quá trình khuếch tán Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện và không yêu cầu trang thiết bị phức tạp Tuy nhiên, hiệu quả bảo quản gỗ vẫn chưa đạt mức cao.

Phương pháp ngâm thường là kỹ thuật bảo quản gỗ dựa trên nguyên lý thẩm thấu, mang lại hiệu quả bảo quản tốt mà không cần thiết bị phức tạp Phương pháp này cho phép tẩm gỗ với khối lượng lớn, nhưng nhược điểm là thời gian thực hiện kéo dài Đặc biệt, nếu tẩm với số lượng ít và không liên tục, sẽ dẫn đến lãng phí thuốc sau khi ngâm.

Phương pháp nóng lạnh là kỹ thuật xử lý gỗ dựa trên nguyên lý nở khí Khi gỗ được đun nóng, không khí bên trong nở ra, làm tăng thể tích và áp suất trong các khoảng trống Khi gỗ được chuyển ngay vào dung dịch lạnh, không khí chưa kịp thoát ra sẽ bị đông lại, dẫn đến sự giảm áp suất trong gỗ Sự chênh lệch áp suất này thúc đẩy quá trình thấm thuốc vào gỗ, cải thiện hiệu quả bảo vệ và gia tăng độ bền của sản phẩm.

+ Ưu điểm: Phương pháp này cho kết quả bảo quản cao, độ sâu thấm thuốc lớn, có thể bảo quản được gỗ khó tẩm

+ Nhược điểm: Thời gian tẩm dài, chi phí cao, quy trình thao tác khó khăn và lãng phí thuốc

Phương pháp khuếch tán với nguyên lý tạo ra sự di chuyển của phân tử thuốc từ nồng độ cao đến nồng độ thấp

Gỗ tươi sau khi chặt hạ cần được xử lý đúng cách; đối với gỗ tròn, phải bóc hết vỏ, trong khi gỗ xẻ thì ngay sau khi xẻ, cần nhúng vào thuốc muối hòa tan trong nước với nồng độ cao và không sử dụng thuốc dầu Quá trình này cần được ủ trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo hiệu quả bảo quản.

Bảo quản gỗ tươi bằng phương pháp khuếch tán là một kỹ thuật đơn giản và hiệu quả, giúp nâng cao hiệu quả bảo quản Phương pháp này sử dụng các yếu tố làm thay đổi độ nhớt của dung dịch thuốc bảo quản, giúp thuốc dễ dàng thẩm thấu vào gỗ.

Phương pháp khuếch tán hiệu quả cho những loại gỗ khó xử lý bằng các phương pháp khác Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là thời gian xử lý kéo dài và yêu cầu gỗ tẩm phải ở trạng thái tươi.

MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI -NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của đề tài

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát, tỉnh Bình Dương, nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại nhà máy.

- Đánh giá thực trạng môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát

- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Các yếu tố tác động đến môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát

- Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát

* Phạm vi đánh giá tác động môi trường

- Địa điểm nghiên cứu: Bộ phận bảo quản gỗ của công ty TNHH Hòa Phát, tỉnh Bình Dương

- Các yếu tố tác động đến: không khí, nước thải (nước mặt), chất thải rắn (rác thải), ảnh hưởng của dân cư trong vùng

- Chỉ nghiên cứu môi trường vật lí

* Phạm vi đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

- Tập trung Giải pháp về kỹ thuật công nghệ, không chỉ bảo quản

- Giải pháp về giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức cộng đồng

- Giải pháp về quản lí bằng công cụ hành chính.

Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tác động môi trường công nghiệp

- Nghiên cứu các yếu tố gây tác động đến môi trường vật lí tại công ty TNHH Hòa Phát

+ Khảo sát và đánh giá môi trường bên trong tại công ty TNHH Hòa Phát, tỉnh Bình Dương

+ Khảo sát và đánh giá môi trường bên ngoài tại công ty TNHH Hòa Phát, tỉnh Bình Dương

- Xác định các nguồn ô nhiễm môi trường tại nhà máy và khu vực xung quanh

+ Xác định hiện trạng môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát, tỉnh Bình Dương (đối tượng, quy mô bị tác động)

+ Nguồn gây tác động môi trường

+ Đánh giá tác động môi trường

- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại công ty TNHH Hòa Phát, tỉnh Bình Dương.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp thu thập - kế thừa tài liệu

Kế thừa tài liệu là phương pháp sử dụng các tài liệu đã được công bố từ nghiên cứu khoa học, văn bản pháp lý và tài liệu điều tra của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của luận văn Phương pháp này giúp giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn đảm bảo chất lượng cho bài luận văn Kế thừa tài liệu được áp dụng để thu thập các số liệu cần thiết cho nghiên cứu.

Các tài liệu và báo cáo về đánh giá tác động môi trường quý 4 năm 2011 của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương, Viện Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Bảo hộ Lao động đã xác định tình hình tại Công ty TNHH Hòa Phát Kết quả đo đạc và phân tích của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương vào tháng 10/2011 gần với thời điểm nghiên cứu, do đó, số liệu trong bài khóa luận được sử dụng là kết quả thu được từ báo cáo này.

Các tài liệu trong giáo trình về xử lý nước thải, xử lý ô nhiễm không khí và ô nhiễm đất cung cấp thông tin quan trọng về tiêu chuẩn môi trường tại Việt Nam Những kiến thức này giúp nâng cao hiểu biết về các phương pháp xử lý và bảo vệ môi trường hiệu quả.

- Các tài liệu liên quan trên mạng internet, báo chí về công ty

2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp

- Trực tiếp đi xuống khu vực nghiên cứu, tìm hiểu quy trình sản xuất, đặc biệt những công đoạn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao

Điều tra phương thức sản xuất và xả thải của các cơ sở sản xuất là rất quan trọng Cần xác định xem sản xuất diễn ra liên tục hay gián đoạn, có tính mùa vụ hay không Ngoài ra, cần xem xét công nghệ vận hành hiện tại, cách thức xả thải trực tiếp ra môi trường hay qua xử lý, và những nơi tiếp nhận nguồn thải.

- Điều tra nguyên liệu, hóa chất đầu vào, đầu ra

Tất cả các nước thải tại công ty đều được tập trung tại một hố thu gom

Quá trình đo đạc và khảo sát tại công ty được thực hiện bởi các cán bộ lấy mẫu của Viện Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Bảo hộ Lao động, trong đó họ đã tiến hành lấy mẫu nước tại hố thu gom.

Mẫu không khí được lấy ở những vị trí bụi được thu gom trong tất cả các khu vực và xưởng sản xuất

Mẫu không khí bao gồm bụi và các hơi, khí được lấy bằng máy lấy mẫu

F & J ECONOAIR- Emergency Sampling System ( F & J SPECIALTY PRODUCTS INC - USA)

2.4.3.3 Lấy mẫu đất Để vừa có thể đánh giá một cách tổng quát môi trường đất khu vực công ty, khu vực sản xuất nói chung và xưởng bảo quản nói riêng Đề tài đã tiến hành lấy ba mẫu đất lấy đại diện từng khu vực để phân tích các thông số về nồng độ pH và hàm lượng mùn trong đất

Sau khi thu thập và bảo quản đúng cách, các mẫu sẽ được chuyển đến Viện Nghiên cứu Công nghệ Môi trường và Bảo hộ Lao động để tiến hành phân tích Các phương pháp phân tích nước thải tuân theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 2.1 Các phương pháp phân tích mẫu nước thải

STT Thông số Đơn vị Phương pháp phân tích

2 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l TCVN 6625:2000

7 Amoni (tính theo Nitơ) mg/l TCVN 5988:1995

8 Dầu mỡ động thực vật mg/l TCVN 5070:1995

2.4.4.2 Với mẫu không khí a Xác định nồng độ bụi

Mẫu bụi sau khi được lấy về sẽ được xác định nồng độ theo phương pháp đo bụi trọng lượng bằng cân phân tích có độ nhạy 1×10 -5 gr (Đức)

- Nồng độ bụi được xác định theo công thức sau:

Trong đó: m1, m2: kết quả cân khay trước và sau khi hứng mẫu (g, mg)

S: diện tích hứng mẫu t: thời gian hứng mẫu b Xác định nồng độ các hơi và khí

Hơi và khí được thu mẫu thông qua phương pháp hấp thụ, sau đó được phân tích bằng máy so màu HACH DR 2010 – USA Đồng thời, việc xác định tiếng ồn cũng được thực hiện trong quá trình này.

Khi xác định mức độ ồn tại công ty người ta chia làm hai khu vực đo

- Khu vực 1: khu vực cổng bảo vệ

- Khu vực 2: khu vực giữa xưởng sản xuất

Tiến hành đo độ ồn bằng máy đo ồn hiện số MS – 85 (TPS – AUSTRALIA) d Đo ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ, tốc độ gió

- Đo ánh sáng bằng máy hiện số MILKAUWEE (TPS – AUSTRALIA)

- Đo nhiệt độ, độ ẩm bắng máy đo hiện số HANNA HI 8564 (RUMANI)

- Đo tốc độ gió bắng máy MS – 85 (TPS – AUSTRALIA)

2.4.4.3 Với mẫu đất a Xác định pH

Lắc 10g đất (đã rây qua rây 1mm) 15 phút trên máy lắc Sau đó để yên 2h, lắc 2- 3 lần rồi đo pH ngay trong dung dịch huyền phù

Để hiệu chỉnh máy đo pH, cần sử dụng dung dịch đệm pH tiêu chuẩn và điều chỉnh kim chỉ đúng trị số pH của dung dịch này Khi đo mẫu, giữ điện cực cách mặt mẫu đất khoảng 1cm và ngập trong nước khoảng 2cm Sau khi máy ổn định, đọc giá trị pH hiển thị.

Hàm lượng chất hữu cơ trong đất chủ yếu tồn tại dưới dạng mùn, và thành phần cũng như hàm lượng mùn ảnh hưởng đến hình thái, tính chất vật lý, hóa học và độ phì nhiêu của đất Hiện nay, có nhiều phương pháp để xác định hàm lượng mùn trong đất, trong đó phương pháp Walkley-Black được sử dụng trong nghiên cứu này để xác định hàm lượng các chất hữu cơ.

N: nồng độ đương lượng của muối FeSO4

V0,V1: thể tích muối FeSO4 dùng để chuẩn độ thí nghiệm trắng và chuẩn độ mẫu a: lượng mẫu để phân tích

K: hệ số chuyển đổi từ mẫu khô không khí sang mẫu khô tuyệt đối

1,3: hệ số bù trừ cho quá trình oxi hóa chưa hòa tan chất hữu cơ trong phương pháp

2.4.5 Phương pháp so sánh, đánh giá

Dựa trên kết quả phân tích các thông số, luận văn đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất tại phân xưởng bảo quản đến môi trường nước mặt, không khí và đất tại công ty TNHH Hòa Phát Để thực hiện việc so sánh và đánh giá, các QCVN tương ứng của bộ Tài nguyên và Môi trường được áp dụng, trong đó QCVN 24:2009/BTNMT được sử dụng cho chất lượng nước thải công nghiệp.

- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành kèm theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002

- Quy chuẩn QCVN 05 : 2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về chất lượng không khí xung quanh

- Quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn

Quy chuẩn QCVN 06:2009/BTNMT quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến một số chất độc hại trong không khí xung quanh Đối với môi trường đất, quy chuẩn này sử dụng các thang đánh giá về nồng độ pH và chỉ tiêu về lượng mùn trong đất để đảm bảo chất lượng môi trường.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tìm hiểu về công ty TNHH Hòa Phát

3.1.1 Khái quát về công ty

- Tên giao dịch: HÒA PHÁT CO.,LTD

- Loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH

- Nhà máy sản xuất: Trụ sở chính đặt tại 44C xa lộ Hà Nội, ấp Bình Thắng, xã Bình Thắng, Dĩ An, Bình Dương

- Công ty TNHH Hòa Phát tiền thân là công ty Thương mại- dịch vụ- sản xuất MEKONG Đồng Nai được thành lập theo giấy phép kinh doanh số

Công ty TNHH Hòa Phát, được thành lập vào ngày 01/03/2004 với mã số 460200974 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp, là thương hiệu hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực đồ gỗ tự nhiên Chúng tôi chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các loại đồ gỗ nội thất cho nhà ở, ngoài trời và văn phòng, chủ yếu từ các loại gỗ rừng trồng như cao su, bạch đàn, thông và tràm Với quy trình gia công trực tiếp và gián tiếp theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, mỗi sản phẩm của chúng tôi được hoàn thiện tỉ mỉ, đảm bảo sự hài lòng tối đa cho khách hàng Đội ngũ thợ lành nghề và giàu kinh nghiệm của chúng tôi cam kết mang đến chất lượng sản phẩm tốt nhất.

* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

- Nguyên tắc tổ chức của công ty

Bố trí bộ máy quản lý một cách thống nhất là yếu tố then chốt để đảm bảo thực hiện kế hoạch mục tiêu đã đề ra Cần có sự thống nhất trong lãnh đạo và quản lý các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và lao động Đồng thời, tổ chức cán bộ cần được tinh gọn và hiệu quả, giúp mỗi cá nhân nhận thức rõ nhiệm vụ và vị trí của mình trong bộ máy.

+ Quyền lợi và quyền hạn phải đi đôi với nhau Lãnh đạo phải đi đôi với kiểm tra Phạm vi lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra phải rõ ràng

+ Hợp tác nhằm thực hiện nhiệm vụ chung

3.1.2 Thuận lợi và khó khăn

Nguyên liệu được nhập khẩu trực tiếp từ các đối tác trong nước, giúp chủ động về nguồn hàng và đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã Chất lượng sản phẩm được nâng cao, đồng thời giá cả hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

Công ty chúng tôi, với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất đồ gỗ gia dụng, đã xây dựng được uy tín vững chắc trong lòng khách hàng cả trong nước và quốc tế Sản phẩm của chúng tôi có mẫu mã đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng.

- Công ty nằm trên trục giao thông Bắc- Nam nên thuận lợi cho việc vần chuyển tiêu thụ hàng hóa thành phẩm

Công ty đang ghi nhận những chuyển biến tích cực trong tình hình kinh doanh, với việc xuất khẩu nhiều sản phẩm ra thị trường quốc tế Sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu không chỉ nâng cao vị thế thương hiệu của công ty mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

- Nguyên vật liệu đầu vào ngày càng khan hiếm

- Chưa chủ động tìm kiếm nguồn hàng mới

Công ty chủ yếu sử dụng catalogue để giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ triển lãm trong nước, nhưng chưa có showroom trưng bày sản phẩm mẫu cho đối tác và khách hàng Điều này dẫn đến việc số lượng hợp đồng ký kết còn hạn chế.

- Hầu hết các mối quan hệ đều có sẵn từ trước hoặc thông qua trung gian

- Chi phí đầu vào cao nhưng giá thành sản phẩm thấp làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty Thị trường xuất khẩu còn hạn chế

- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao còn ít

- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu chưa được thành lập

Thời gian giao hàng của các đối tác có thể bị ảnh hưởng bởi phương tiện vận chuyển, trong khi chi phí vận chuyển lại không ổn định do tác động của giá nhiên liệu toàn cầu.

- Đồng tiền thanh toán chưa linh hoạt chủ yếu phụ thuộc vào USD

Việc thiếu hụt máy móc thiết bị trong một số khâu sản xuất đã dẫn đến việc doanh nghiệp phải thuê gia công, gây tốn kém chi phí và thiếu chủ động trong quá trình sản xuất.

3.1.3 Phương hướng phát triển tương lai

Mở rộng quy mô sản xuất và đào tạo nhân viên có tay nghề cao là những yếu tố quan trọng để tăng cường sản lượng và chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ giúp phát triển bền vững mà còn đảm bảo sự phát triển liên tục cho doanh nghiệp.

Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần tập trung vào khách hàng, cải tiến hệ thống quản trị và áp dụng công nghệ phù hợp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

- Tiếp tục phát triển thương hiệu công ty trên thị trường trong và ngoài nước, phát triển sản xuất các mặt hàng chủ lực của công ty

Trong giai đoạn 2010-2015, nhiệm vụ chính là chuyển đổi các mặt bằng hiện có để xây dựng một cơ sở mới với diện tích lớn hơn và khang trang hơn, nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

- Khắc phục những tổn thất do khủng hoảng kinh tế năm 2009 gây ra

- Duy trì hợp tác lâu dài với các đối tác

- Đảm bảo nguồn hàng ổn định cho lực lượng sản xuất

- Khai thác hết tiềm năng của công ty.

Thực trạng sản xuất của công ty TNHH Hòa Phát

Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm nội thất như bàn, ghế, tủ và giường, cùng với nhiều mặt hàng trang trí khác Các sản phẩm này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, đặc biệt là tại thị trường Úc, Mỹ và Canada.

Trong những năm gần đây, công ty đã duy trì doanh thu cao và ổn định, bất chấp những thách thức từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Doanh thu chủ yếu đến từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa.

Ngoài ra nhờ những chính sách ưu đãi của nhà nước đã làm giảm những khoản thuế góp phần làm tăng thêm lợi nhuận của công ty

Hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty đã đạt được tỷ trọng đáng khích lệ, điều này cần được duy trì và phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

3.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty

Hình 3.2 Quy trình công nghệ tổng quát

Trong quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu tại công ty, tôi đã tập trung vào phân xưởng 1, là phân xưởng chính Tại đây, công ty được chia thành nhiều phân xưởng và khu vực nhỏ, bao gồm phân xưởng bảo quản, sơ chế-tinh chế, xử lý và lắp ráp, phòng sơn lót và sơn màu, cũng như khu vực hoàn thiện-đóng gói Đối với nghiên cứu này, tôi đã tiến hành khảo sát tại phân xưởng bảo quản và đã thu thập được sơ đồ quy trình công nghệ tại đây, như thể hiện trong hình 3.3.

Lắp ráp Khoan Tạo hình

Xẻ phá Xử lý bảo quản Sấy Cắt theo kích thước

Ghép phôi Đóng gói Lưu trữ

Hình 3.3 Quy trình công nghệ phân xưởng bảo quản

Thuyết minh quy trình công nghệ và quy trình phát sinh chất thải

Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất gỗ tròn tại công ty được khảo sát chủ yếu là gỗ xà cừ và gỗ keo, được khai thác từ các loại rừng trồng.

Xẻ phá gỗ tròn tại công ty được thực hiện theo chiều dài và đường kính quy định, với yêu cầu về độ dày của ván Quá trình này sử dụng máy cưa vòng nằm, tạo ra nhiều mùn cưa và tiếng ồn, gây ô nhiễm không khí trong phân xưởng Chủ yếu, tiếng ồn phát sinh từ hệ thống cưa vòng và cưa đĩa rọc rìa.

Rọc rìa là giai đoạn quan trọng trong quá trình chế biến gỗ, nhằm tạo ra chiều rộng cho các tấm ván sau khi đã xẻ phá từ khúc gỗ tròn Công đoạn này được thực hiện với mục tiêu tối ưu hóa tỷ lệ lợi dụng gỗ, đồng thời tạo ra một lượng lớn mùn cưa và bột gỗ Việc sử dụng máy cưa đĩa trong quá trình rọc rìa không chỉ sản sinh ra mùn cưa và bột gỗ mà còn phát sinh tiếng ồn, góp phần gây ô nhiễm không khí trong phân xưởng.

Trước khi tiến hành bảo quản gỗ, cần phân loại các thanh gỗ đạt tiêu chuẩn sản xuất để đảm bảo chất lượng Những thanh gỗ đủ điều kiện sẽ được tiếp tục đưa vào quy trình bảo quản.

Sau khi chế phẩm bảo quản thấm vào gỗ đạt yêu cầu, gỗ sẽ được chuyển sang khâu sấy Công ty chỉ sử dụng một thùng tẩm áp lực chân không để bảo quản nguyên liệu cho tất cả các loại sản phẩm.

Công ty chuyên sản xuất bàn ghế nội thất theo đơn đặt hàng từ Mỹ, sử dụng nguyên liệu gỗ keo rừng trồng Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và đáp ứng yêu cầu khắt khe của khách hàng, công ty đã áp dụng chế phẩm boron, bao gồm axit boric và borax, có sẵn trên thị trường Việt Nam Boron là một loại thuốc bảo quản hiệu quả, không độc hại cho con người và môi trường, giúp phòng chống côn trùng và nấm mốc Thực tế cho thấy, việc ngâm tẩm gỗ bằng boron rất thành công trong việc bảo vệ gỗ khỏi sự tấn công của côn trùng và nấm mục.

Hình 3.4 Bồn ngâm tẩm áp lực sử dụng tại phân xưởng

- Đặc điểm của hỗn hợp axit boric- borax

Hỗn hợp axit boric và borax là giải pháp hiệu quả để chống lại các sinh vật gây hại cho lâm sản, với axit boric có tác dụng tiêu diệt mọt hại gỗ và borax giúp ngăn ngừa nấm mốc Sản phẩm hỗn hợp BB có màu trắng, dễ tan trong nước, không làm ảnh hưởng đến màu sắc của gỗ sau quá trình tẩm Mặc dù hỗn hợp này thấm vào gỗ tốt, nhưng không tạo phức để cố định trong gỗ, vì vậy việc sử dụng chế phẩm này cho đồ gỗ nội thất sẽ mang lại hiệu quả bảo quản tối ưu hơn.

Sấy gỗ là quá trình quan trọng giúp gỗ nhanh chóng đạt độ ẩm khô kiệt, từ đó tăng cường khả năng thẩm thấu của chế phẩm bảo quản vào gỗ, đảm bảo hiệu quả bảo quản tối ưu.

Ảnh hưởng của quá trình sản xuất tại công ty TNHH Hòa Phát tới chất lượng môi trường nước, không khí và môi trường đất

Qua khảo sát tại công ty, nước thải từ quá trình sản xuất được thu gom vào một hố tập trung và phải qua hệ thống xử lý trước khi thải ra môi trường Do đó, khi đánh giá chất lượng nước thải của bất kỳ phân xưởng nào, cần phải phân tích mẫu nước tại hố thu gom tập trung của công ty.

Nước thải tại công ty phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất Nước thải sản xuất chủ yếu từ công đoạn xử lý bụi sơn và hơi dung môi, nhưng do quy trình xử lý bề mặt hoàn thiện sản phẩm được sử dụng tuần hoàn, nên không phát sinh nước thải Tương tự, công đoạn xử lý bảo quản áp dụng phương pháp tẩm áp lực chân không cũng giảm thiểu nước thải, chỉ phát sinh nước thải khi rửa bồn tẩm để bảo dưỡng và thay thế thuốc bảo quản.

Kết quả phân tích những mẫu nước thải tại công ty TNHH Hòa Phát đước thể hiện tại bảng 3.1:

Bảng 3.1 Chất lượng nước thải tại công ty TNHH Hòa Phát năm 2011 Stt Thông số Đơn vị Kết quả

QCVN 24:2009/BTNMT Cột B (Kf = 1,2; Kq =0,9)

2 Chất rắn lơ lửng mg/l 75 108

(Nguồn: Viện nghiên cứu công nghệ môi trường và bảo hộ lao động 10/2011)

Theo bảng số liệu, 100% mẫu phân tích các thông số đều đạt tiêu chuẩn cho phép, khẳng định rằng nguồn nước thải của công ty đã được xử lý đúng quy định Điều này chứng tỏ công ty đã cam kết đảm bảo tiêu chuẩn môi trường ngay từ khi thành lập.

So với năm 2005, khi công ty mới bắt đầu hoạt động, vấn đề xử lý nước thải và bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến việc các thông số môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép Nước thải của công ty và một số doanh nghiệp khác lúc đó được xả trực tiếp ra môi trường mà không qua bất kỳ thiết bị xử lý nào, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn nước tại khu vực Các thông số nước thải được đo tại công ty trong năm đầu tiên được tổng hợp trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 So sánh các thông số chất lượng nước thải

Stt Thông số Đơn vị

4 Chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 132 75 108

(Nguồn:Viện nghiên cứu công nghệ môi trường và bảo hộ lao động 10/2011 Trung tâm EDC, tháng 03/2005)

Hình 3.6 Biểu đồ so sánh hàm lượng các thông số trong nước thải tại công ty TNHH Hòa Phát qua hai năm

Biểu đồ cho thấy hầu hết các thông số chất lượng nước thải đã giảm đáng kể so với những năm đầu thành lập, ngoại trừ hàm lượng Nitơ tổng số tăng từ 2,35mg/l lên 14,15mg/l do sự gia tăng chất cặn bã và chất dinh dưỡng Sự tăng trưởng này là hệ quả của việc mở rộng quy mô công ty và tăng số lượng cán bộ công nhân viên Tuy nhiên, giá trị này vẫn nằm trong mức quy chuẩn QCVN 24:2009/BTNMT, cột B, chứng tỏ nỗ lực của công ty trong việc bảo vệ môi trường nước và sinh thái.

Qua khảo sát môi trường không khí tại công ty TNHH Hòa Phát và tài liệu từ sở tài nguyên môi trường tỉnh Bình Dương cùng Viện nghiên cứu công nghệ môi trường và bảo hộ lao động, chúng tôi đã tổng hợp số liệu và xây dựng bảng kết quả đo đạc, phân tích chất lượng không khí xung quanh.

Bảng 3.3 Kết quả đo đạc, phân tích môi trường không khí xung quanh

Khu vực cổng bảo vệ 0,270 0,143 0,114 3,2 58 - 62

Ngày đăng: 17/07/2021, 11:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn- cục chế biến, thương mại nông lâm, thủy sản và nghề muối (2010), Báo cáo tổng hợp quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam (đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam
Tác giả: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn- cục chế biến, thương mại nông lâm, thủy sản và nghề muối
Năm: 2010
4. Bộ TNMT (2008), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp- QCVN 24: 2009/BTNMT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp
Tác giả: Bộ TNMT
Năm: 2008
5. Bộ TNMT (2009), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh- QCVN 05: 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh
Tác giả: Bộ TNMT
Năm: 2009
6. Bộ TNMT (2009), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại trong không khí- QCVN 06: 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại trong không khí
Tác giả: Bộ TNMT
Năm: 2009
8. Lê Đức (chủ biên- 2004), giáo trình: “ Một số phương pháp phân tích môi trường”- Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Một số phương pháp phân tích môi trường”
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội
9. Một số tiêu chí đánh giá về chất lượng mùn trong đất, pH, pH KCl - Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số tiêu chí đánh giá về chất lượng mùn trong đất, pH, pH"KC
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội
11. Bùi Văn Năng, bài giảng: “Phân tích môi trường”- Khoa QLTNR & MT- Đại học Lâm Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích môi trường”
12. Lê Văn Tản (2011), “ Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí để thực hiện sản xuất sạch hơn trong công nghiệp chế biến đồ gỗ ở Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), “ Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí để thực hiện sản xuất sạch hơn trong công nghiệp chế biến đồ gỗ ở Việt Nam
Tác giả: Lê Văn Tản
Năm: 2011
1. Bản đăng kí đạt tiêu chuẩn môi trường của Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bình Dương thẩm định tháng 3/2005 Khác
2. Báo cáo giám sát chất lượng môi trường quý 4 năm 2011 tại công ty TNHH Hòa Phát của Viện nghiên cứu công nghệ môi trường và bảo hộ lao động tháng 8/2011 Khác
7. Các đề tài khóa luận về đánh giá tác động môi trường tại thư viện trường Đại học Lâm nghiệp Khác
10. Một số trang web của bộ tài nguyên môi trường, google.com.vn, tailieu.vn, enidc.com.vn Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w