Giáo trình An toàn điện (Nghề: Điện công nghiệp) cung cấp cho người học những kiến thức như: Các biện pháp phòng hộ lao động; An toàn điện. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung giáo trình!
Phòng chống nhiễm độc
Đặc tính chung của hóa chất độc
Chất độc công nghiệp là những hóa chất sử dụng trong sản xuất, và ngay cả một lượng nhỏ cũng có thể gây ra bệnh lý Nhiễm độc nghề nghiệp là tình trạng bệnh lý do tiếp xúc với các chất độc này Khi mức độ độc tính vượt quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể sẽ suy giảm, dẫn đến nhiễm độc nghề nghiệp.
Các hóa chất độc hại trong môi trường làm việc có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hóa và tiếp xúc với da Những loại hóa chất này có khả năng gây ra các tác động tiêu cực đến sức khỏe.
CO, C 2 H 2 , MnO, ZnO 2 , hơi sơn, hơi ôxid Cr khi mạ, hơi các axit
Tính độc hại của hóa chất phụ thuộc vào loại hóa chất, nồng độ và thời gian mà người lao động tiếp xúc với chúng trong môi trường.
• Các chất độc càng dễ tan vào nước thì càng độc vì chúng dể thấm thấu vào các tổ chức thần kinh của người và gây tác hại
Trong môi trường sản xuất, nhiều loại hóa chất độc hại có thể cùng tồn tại, với nồng độ riêng lẻ có thể không vượt quá giới hạn cho phép Tuy nhiên, tổng nồng độ của các chất độc này có thể vượt quá mức an toàn, dẫn đến nguy cơ trúng độc cấp tính hoặc mãn tính.
Tác hại của hóa chất độc
a Phân loại các nhóm hoá chất độc
Nhóm 1: Chất gây bỏng, kích thích da, niêm mạc: như axit đặc, kiềm đặc và loãng (vôi tôi, NH 3 ), Nếu bị trúng độc nhẹ thì dùng nước lã dội rửa ngay (chú ý bỏng nặng có thể gây choáng, mê man, nếu trúng mắt có thể bị mù)
Nhóm 2: Các chất kích thích đường hô hấp trên và phế quản: hơi clo (Cl), NH 3 , SO 3 ,
NO, SO 2 , hơi fluo, hơi crôm v.v Các chất gây phù phổi: NO 2 , NO 3 , Các chất này thường là sản phẩm chất cháy, các hơi đốt ở nhiệt độ trên 800 o C
Nhóm 3: Các chất làm người bị ngạt do làm loãng không khí như: CO 2 , C 2 H 5 , CH 4 ,
Nhóm 4: Các chất độc đối với hệ thần kinh như các loại hydro cacbua, các loại rượu, xăng, H 2 S, CS 2 , v.v
Nhóm 5: Các chất gây độc với cơ quan nội tạng như hydrocacbon, clorua metyl, bromua metyl v.v Chất gây tổn thương cho hệ tạo máu: Benzen, phênôn Các kim loại và á kim độc như chì, thuỷ ngân, mangan, hợp chất acsen, v.v b Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp
Chì (Pb) gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng, bao gồm rối loạn quá trình tạo máu, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, suy giảm chức năng hệ thần kinh, viêm thận, và gây ra triệu chứng đau bụng chì, dẫn đến tình trạng sức khỏe suy sụp.
Nhiễm độc chì mãn tính có thể dẫn đến nhiều triệu chứng nghiêm trọng như mệt mỏi, mất ngủ, chán ăn, nhức đầu, đau cơ xương, và táo bón Trong trường hợp nặng, nó có thể gây liệt các chi, tai biến mạch máu não, và thiếu máu phá hủy tủy xương Nguy cơ nhiễm độc chì thường xảy ra trong các ngành nghề như in ấn và sản xuất ắc quy.
Chì có thể tồn tại dưới dạng Pb(C2H5)4 hoặc Pb(CH3)4, được sử dụng trong xăng để ngăn ngừa hiện tượng kích nổ Tuy nhiên, chì có khả năng xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp và da, do dễ dàng thẩm thấu qua lớp mỡ dưới da Khi nồng độ chì trong không khí đạt ≥ 0,182 ml/lít, nó có thể gây tử vong cho động vật thí nghiệm chỉ sau 18 giờ.
Nhi ễm độc thuỷ ngân:
Thuỷ ngân (Hg) được sử dụng trong ngành công nghiệp để sản xuất muối thuỷ ngân, làm thuốc giun, thuốc lợi tiểu và thuốc trừ sâu Chất này có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hoá và da, gây ra những tác động tiêu cực đến sức khoẻ.
Nhiễm độc mãn tính có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như viêm lợi, viêm miệng, loét niêm mạc, viêm họng, và run tay Ngoài ra, nó còn có thể gây ra bệnh Parkinson, buồn ngủ, giảm trí nhớ, mất trí nhớ, và rối loạn thần kinh thực vật.
Các chất acsen như As 2 0 3 dùng làm thuốc diệt chuột; AsCl 3 để sản xuất đồ gốm;
As 2 0 5 dùng trong sản xuất thuỷ tinh, bảo quản gỗ, diệt cỏ, nấm Chúng có thể gây ra:
• Nhi ễm độc cấp tính: đau bụng, nôn, viêm thận,viêm thần kinh ngoại biên, suy tuỷ, cơ tim bị tổn thương và có thể gây chết người
Nhiễm độc mãn tính có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm viêm da mặt, viêm màng kết hợp, viêm mũi kích thích, thủng vách ngăn mũi, và các bệnh lý da liễu như viêm da thể chàm, dày sừng và xạm da Ngoài ra, tình trạng này còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành, thiếu máu, gan to, xơ gan, ung thư gan và ung thư da.
Gây loét da, loét mạc mũi, thủng vách ngăn mũi, kích thích hô hấp gây ho, co thắt phế quản và ung thư phổi
Nhi ểm độc măng gan:
Rối loạn tâm thần và vận động có thể dẫn đến các triệu chứng như nói khó, dáng đi thất thường, và thao cuồng Ngoài ra, các vấn đề này cũng có liên quan đến bệnh Parkinson, rối loạn thần kinh thực vật, và có thể gây ra các bệnh lý nghiêm trọng như viêm phổi, viêm gan, và viêm thận.
Cácbon ôxid (CO) là một loại khí không màu, không mùi và không vị, thường xuất hiện trong các ngành công nghiệp như đúc, rèn và nhiệt luyện, cũng như trong khí thải của ô tô và động cơ đốt trong Khí CO có thể gây ra triệu chứng ngạt thở, đau đầu, ù tai, và ở mức độ nhẹ, nó có thể dẫn đến đau đầu kéo dài, sút cân, mệt mỏi, chóng mặt và buồn nôn Trong trường hợp ngộ độc nặng, người bị ảnh hưởng có thể ngất xỉu ngay lập tức và thậm chí có nguy cơ tử vong.
Benzen là một hợp chất có mặt trong nhiều dung môi như dầu, mỡ, sơn, keo dán và xăng ô tô Việc tiếp xúc với benzen có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như thiếu máu, chảy máu răng lợi, và trong trường hợp nhiễm độc nặng, có thể gây suy tuỷ, nhiễm trùng huyết và kích thích quá mức hệ thần kinh trung ương.
Xianua, một hợp chất độc hại với NaCN, có thể gây tử vong nếu hít phải chỉ 0,06g Triệu chứng ngộ độc bao gồm rát cổ, chảy nước bọt, đau đầu, tức ngực, tiểu dắt và tiêu chảy Khi phát hiện ngộ độc xianua, cần đưa nạn nhân đi cấp cứu ngay lập tức.
Chất này thường xuất hiện trong quá trình mạ crôm cho trang sức và bảo vệ các chi tiết máy Hơi axid crômic có thể gây tổn thương niêm mạc, dẫn đến viêm phế quản và viêm da.
Hơi NO2 xuất hiện phổ biến trong ống khói của các lò phản xạ, quá trình nhiệt luyện thấm than, khí xả từ động cơ diesel và trong hàn điện Chất này có thể gây ra các triệu chứng khó chịu như đỏ mắt, rát mắt, viêm phế quản, tê liệt thần kinh và hôn mê.
Khi hàn điện có thể các các hơi độc và bụi độc: FeO, Fe 2 O 3 , SiO 2 , MnO, CrO 3 , ZnO, CuO
Cách phòng tránh nhiễm độc
a Biện pháp chung đề phòng về kỹ thuật
• Cấm để thức ăn, thức uống và hút thuốc gần khu vực sản xuất
• Các hoá chất phải bảo quản trong thùng kín, phải có nhãn rõ ràng
• Chú ý công tác phòng cháy chữa cháy
• Tự động hoá quá trình sản xuất hoá chất
Để tổ chức hợp lý hoá quá trình sản xuất, cần bố trí các bộ phận phát sinh hơi độc ở vị trí cuối chiều gió và thiết kế hệ thống thông gió để hút khí độc tại chỗ Đồng thời, việc sử dụng dụng cụ phòng hộ cá nhân là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe người lao động.
• Phải trang bị đủ dụng cụ bảo hộ lao động: mặt nạ phòng độc, găng tay, ủng, khẩu trang c Biện pháp vệ sinh-ytế
• Xử lý chất thải trước khi đổ ra ngoài
• Có kế hoạch kiểm tra sức khoẻ định kỳ, có chế độ bồi dưỡng sức khỏe cho người lao động.
Phòng chống bụi
Định nghĩa và phân loại bụi
Bụi là tập hợp các hạt có kích thước khác nhau, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay và bụi lắng Khi các hạt bụi lơ lửng trong không khí, chúng được gọi là aerozon, còn khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể, chúng được gọi là aerogen.
Bụi có nguồn gốc đa dạng, bao gồm bụi kim loại như mangan (Mn), silic (Si) và gỉ sắt; bụi từ cát và gỗ; bụi động vật như lông và xương; bụi thực vật như bông và gai; cùng với bụi hóa chất như grafit, bột phấn, bột hàn the và bột xà phòng, vôi.
- Theo kích thước hạ t b ụi:
Bụi bay cú kớch thươc từ 0,001-10 àm; cỏc hạt từ 0,1-10àm gọi là mự, cỏc hạt từ 0,001 - 0,1 àm gọi là khúi; chỳng chuyển động Brao trong khụng khớ
Bụi lắng cú kớch thước >10àm thường gõy tỏc hại cho mắt
Bụi có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người, bao gồm nhiễm độc do các kim loại nặng như chì (Pb), thủy ngân (Hg) và benzen Ngoài ra, bụi còn gây dị ứng và có thể dẫn đến ung thư, đặc biệt là từ các chất như nhựa đường, phóng xạ và brom Hơn nữa, bụi silic và amiăng có thể gây ra bệnh xơ phổi, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ hô hấp.
Tác hại của bụi
Bụi có thể gây hại cho da, mắt, hệ hô hấp và hệ tiêu hóa Các hạt bụi lơ lửng trong không khí, khi hít vào phổi sẽ dẫn đến tổn thương đường hô hấp.
Khi thở, lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp giữ lại tới 90% các hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 micromet Những hạt bụi có kích thước từ 2 đến 5 micromet dễ dàng đi vào phế quản và phế nang, nơi chúng bị các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt khoảng 90% số hạt bụi này Tuy nhiên, số bụi còn lại có thể tích tụ ở phổi, gây ra các bệnh như bụi phổi, silicose, asbestose và siderose.
B ệnh phổi nhiễm bụi thường gặp ở những công nhân khai thác chế biến, vận chuyển quặng đá, kim loại, than
Bệnh silicose là một loại bệnh phổi do tiếp xúc với bụi silic, thường gặp ở các nghề như thợ khoan đá, thợ mỏ, và thợ làm gốm sứ Bệnh này chiếm tỷ lệ 40 - 70% trong tổng số các bệnh phổi Ngoài silicose, còn có các bệnh khác như asbestose (nhiễm bụi amiăng), aluminose (bụi boxit, đất sét), và siderose (bụi sắt).
B ệnh đường hô hấp : viêm mũi, viêm họng, phế quản, viêm teo mũi do bụi crôm, asen
Bệnh ngoài da có thể do bụi bẩn gây ra, dẫn đến viêm da và bít tắc lỗ chân lông, ảnh hưởng đến quá trình bài tiết Bụi bẩn cũng có thể làm tắc nghẽn tuyến nhờn, gây ra mụn và lở loét trên da Ngoài ra, bụi còn có thể gây viêm mắt, giảm thị lực và hình thành mộng thịt.
B ệnh đường ti êu hoá: Các loại bụi sắc cạnh nhọn vào dạ dày có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá
B ụi hoạt tính dễ cháy nếu nồng độ cao, khi tiếp xúc với tia lửa dễ gây cháy, nổ rất nguy hiểm
B ụi c òn gây ra ch ấn thương mắt : bụi kiềm, axit có thể gây ra bỏng giác mạc làm giảm thị lực
- Nồng độ bụi cho phép:
- Với nồng độ tối đa cho phép bụi hạt:
Hàm lượng silic Nồng độ bụi toàn phần (hạt/cm3 ) Nồng độ bụi 5àm(hạt/cm3 )
% Lấy theo ca Lấy theo thời điểm Lấy theo ca
Loại bụi Nồng độ bụi
Xi măng, đất sét, bụi vô cơ và hợp chất không có silic, 6
- Nồng độ tối đa cho phép trọng lượng:
Nồng độ bụi toàn phần (hạt/cm3 )
Nồng độ bụi 5àm (hạt/cm3 )
Lấy theo ca Lấy theo thời điểm
Cách phòng chống bụi
Bao kín thiết bị và dây chuyền sản xuất là giải pháp hiệu quả để giảm thiểu bụi trong quá trình sản xuất Việc cơ khí hoá và tự động hoá quy trình này giúp bảo vệ sức khỏe công nhân, hạn chế tiếp xúc với bụi bẩn.
- Thay đổi phương pháp công nghệ: làm sạch bằng nước thay cho việc làm sạch bằng phun cát
- Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi trong các phân xưởng có nhiều bụi
- Dùng các phương tiện bảo vệ cá nhân (quần áo, mặt nạ, khẩu trang)
Khám và kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phát hiện sớm bệnh để chữa trị, phục hồi chức năng làm việc cho công nhân.
Phòng chống cháy nổ
Khái niệm về cháy, nổ
1.3.1.1 Định nghĩa quá trình cháy
Quá trình cháy là một hiện tượng hóa lý phức tạp, bao gồm các phản ứng hóa học tỏa nhiệt và phát sáng Để xảy ra cháy, cần có ba yếu tố chính: chất cháy như than, gỗ, xăng, và khí mê tan; ôxy trong không khí với nồng độ trên 14-15%; và một nguồn nhiệt thích hợp như ngọn lửa hay chập điện.
1.3.1.2 Nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ bốc cháy, nhiệt độ tự bốc cháy
Khi một chất cháy lỏng như nhiên liệu diesel được đặt trong cốc thép và nung nóng, nhiệt độ của nhiên liệu sẽ tăng lên, dẫn đến tăng tốc độ bốc hơi Khi ngọn lửa trần tiếp xúc với miệng cốc, một ngọn lửa sẽ xuất hiện kèm theo tiếng nổ nhẹ nhưng sẽ tắt ngay lập tức Nhiệt độ tối thiểu tại thời điểm ngọn lửa xuất hiện và sau đó tắt được gọi là nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu diesel.
Nhiệt độ bốc cháy của nhiên liệu diesel là nhiệt độ tối thiểu mà tại đó ngọn lửa xuất hiện và không bị dập tắt khi nhiệt độ của nhiên liệu được nâng cao hơn nhiệt độ chớp cháy Khi đưa ngọn lửa trần tới miệng cốc, quá trình cháy sẽ diễn ra và ngọn lửa sẽ tiếp tục cháy.
Khi bình chứa metan và không khí được làm nóng đến một nhiệt độ nhất định, hỗn hợp khí trong bình sẽ tự bốc cháy mà không cần tiếp xúc với ngọn lửa trần Nhiệt độ tối thiểu tại đó hỗn hợp khí tự bốc cháy được gọi là nhiệt độ tự bốc cháy của nó.
1.3.1.3 Áp suất tự bốc cháy Áp suất tự bốc cháy của hỗn hợp khí là áp suất tối thiểu tại đó quá trình tự bốc cháy xảy ra Áp suất tự bốc cháy càng thấp thì nguy cơ cháy, nổ càng lớn
1.3.1.4 Thời gian cảm ứng của quá trình tự bốc cháy
Thời gian cảm ứng là khoảng thời gian từ khi đạt đến áp suất tự bốc cháy cho đến khi ngọn lửa xuất hiện Thời gian cảm ứng ngắn cho thấy hỗn hợp khí dễ cháy và dễ nổ hơn.
Sự cháy của hydrocacbon ở trạng thái khí diễn ra nhanh chóng, chỉ trong vài phần trăm giây khi tiếp xúc với không khí, trong khi đó, thời gian cháy của một số loại than đá có thể kéo dài từ hàng ngày đến hàng tháng.
Những nguyên nhân gây cháy, nổ và biện pháp phòng chống
1.3.2.1 Những nguyên nhân gây cháy, nổ
• Cháy do nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm, dăm bào, gổ (750-800 o C) Khi hàn hơi, hàn điện
• Nguyên nhân tự bốc cháy: gỗ thông 250 o C, giấy 184 o C, vải sợi hoá học 180 o C
• Cháy do ma sát (mài) Cháy do tác dụng của hoá chất
• Cháy do sét đánh, do chập điện, do đóng cầu dao điện
Trong ngành công nghiệp, việc sử dụng các thiết bị nhiệt độ cao như lò đốt, lò nung, đường ống dẫn khí cháy và bể chứa nhiên liệu dễ cháy là rất phổ biến Tuy nhiên, những thiết bị này có nguy cơ gây ra cháy nổ khi tiếp xúc với lửa hoặc tia lửa điện.
• N ổ lý h ọc: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ bình chứa không chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ
• N ổ hoá học: là hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom, đạn, mìn )
1.3.2.2 Biện pháp phòng và chống cháy, nổ
Nổ có tính chất cơ học, tạo áp lực lớn xung quanh, gây thiệt hại nghiêm trọng cho thiết bị và công trình, như cháy nhà máy, cháy chợ và kho bãi, ảnh hưởng đến tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân, đồng thời đe dọa an ninh trật tự xã hội Do đó, việc áp dụng các biện pháp phòng chống cháy nổ hiệu quả là rất cần thiết Theo Điều 1 của pháp lệnh phòng cháy chữa cháy ngày 4-10-1961, mỗi công dân đều có nghĩa vụ trong công tác phòng cháy và chữa cháy, và trách nhiệm này trước hết thuộc về thủ trưởng các đơn vị Căn cứ vào Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ, các quy định chi tiết về Luật phòng cháy chữa cháy và các sửa đổi, bổ sung cũng được nêu rõ Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy.
* Nguyên lý phòng chống cháy, nổ
Nguyên lý phòng cháy, nổ là tách rời 3 yếu tố là chất cháy, chất ôxy hoá và mồi bắt lửa thì cháy nổ không thể xảy ra được
Nguyên lý chống cháy, nổ nhằm giảm tốc độ cháy của vật liệu xuống mức tối thiểu và nhanh chóng phân tán nhiệt lượng của đám cháy Để áp dụng hai nguyên lý này trong thực tế, có thể triển khai nhiều giải pháp khác nhau.
• Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu cho phép về phương diện kỹ thuật
Để ngăn chặn sự tiếp xúc giữa chất cháy và chất ôxy hoá trước khi chúng tham gia vào quá trình sản xuất, cần phải đảm bảo rằng các kho chứa được đặt riêng biệt và cách xa những khu vực có nhiệt độ cao Ngoài ra, xung quanh các bể chứa và kho chứa nên có tường ngăn cách làm từ vật liệu không cháy để tăng cường an toàn.
• Cơ khí và tự động hoá quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ
• Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất
• Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm tính cháy nổ của hỗn hợp cháy
• Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dể cháy nổ ra xa các thiết bị khác và những nơi thoáng gió hay đặt hẳn ngoài trời
• Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên quan đến các chất dể cháy nổ
Để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC), cần trang bị đầy đủ các phương tiện như bình bọt AB, bình CO2, bột khô và nước Ngoài ra, việc huấn luyện sử dụng các thiết bị PCCC và xây dựng các phương án PCCC hiệu quả là rất quan trọng Tạo vành đai phòng chống cháy cũng là một biện pháp cần thiết để ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro cháy nổ.
Các ch ất chữa cháy là chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt nó như:
Nước là một chất chữa cháy hiệu quả nhờ vào ẩn nhiệt hoá hơi lớn, giúp giảm nhanh nhiệt độ khi bốc hơi Với chi phí thấp, nước được sử dụng phổ biến trong các hoạt động chữa cháy Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nước không thể dùng để dập tắt các đám cháy từ kim loại hoạt động như K, Na, Ca, hay các đám cháy có nhiệt độ trên 1700 độ C.
Bụi nước là phương pháp phun nước thành dạng bụi, giúp tăng bề mặt tiếp xúc với đám cháy một cách đáng kể Quá trình bay hơi nhanh chóng của các hạt nước làm giảm nhiệt độ của đám cháy và pha loãng nồng độ chất cháy, từ đó hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào khu vực cháy Tuy nhiên, bụi nước chỉ hiệu quả khi nó có thể bao phủ hoàn toàn bề mặt của đám cháy.
Hơi nước công nghiệp có áp suất cao, giúp dập tắt đám cháy hiệu quả bằng cách pha loãng nồng độ chất cháy và ngăn chặn ôxy tiếp cận vùng cháy Để đạt được hiệu quả chữa cháy, hơi nước cần chiếm ít nhất 35% thể tích khu vực cần chữa cháy.
Bọt chữa cháy, hay còn gọi là bọt hoá học, được tạo ra từ phản ứng giữa sunphát nhôm (Al2(SO4)3) và bicacbonat natri (NaHCO3) Cả hai hóa chất này đều tan trong nước và được bảo quản trong các bình riêng biệt Khi cần sử dụng, chúng ta trộn hai dung dịch này với nhau, dẫn đến các phản ứng hóa học tạo ra bọt chữa cháy.
Phản ứng hóa học giữa H₂SO₄ và NaHCO₃ tạo ra Na₂SO₄, nước và khí CO₂ Hydroxyt nhôm Al(OH)₃ là một dạng kết tủa trắng, tạo ra các màng mỏng và bọt khí nhờ CO₂ Bọt này có khả năng cách ly đám cháy khỏi không khí, ngăn cản oxy xâm nhập vào vùng cháy Bọt hóa học thường được sử dụng để dập tắt các đám cháy liên quan đến xăng dầu và các chất lỏng khác.
Bột chữa cháy là một loại chất chữa cháy rắn, hiệu quả trong việc dập tắt các đám cháy từ kim loại, chất rắn và chất lỏng Chẳng hạn, để chữa cháy kim loại kiềm, người ta thường sử dụng bột khô với thành phần chính là 96% CaCO3, cùng với 1% graphit và 1% xà phòng.
Các chất halogen, như Brometyl (CH3Br) và Tetraclorua cacbon (CCl4), có hiệu quả cao trong việc chữa cháy nhờ khả năng kìm hãm tốc độ cháy Chúng dễ dàng thấm ướt vào vật liệu cháy, đặc biệt là các chất khó thấm ướt như bông, vải và sợi, giúp nâng cao hiệu quả chữa cháy.
Xe chữa cháy chuyên dụng được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên nghiệp tại thành phố và thị xã, bao gồm các loại xe như xe chữa cháy, xe thông tin và ánh sáng, xe phun bọt hóa học, và xe hút khói Những xe này được trang bị đầy đủ dụng cụ chữa cháy, nước và dung dịch chữa cháy, với dung tích nước từ 400 đến 5000 lít và lượng chất tạo bọt lên đến 200 lít.
Phương tiện báo cháy tự động có chức năng phát hiện sớm sự cố cháy và nhanh chóng thông báo về trung tâm chỉ huy chữa cháy Trong khi đó, phương tiện chữa cháy tự động giúp dập tắt đám cháy bằng cách tự động đưa chất chữa cháy vào khu vực bị cháy, góp phần bảo vệ tài sản và tính mạng.
Các trang bị chữa cháy tại chỗ bao gồm bình bọt hóa học, bình CO2, bơm tay, cát, xẻng, thùng, và xô đựng nước Những dụng cụ này có tác dụng chữa cháy ban đầu và được trang bị phổ biến tại các cơ quan, xí nghiệp và kho tàng.
Thông gió công nghiệp
Mục đích của thông gió công nghiệp
Môi trường không khí có tính chất quyết định đối với việc tạo ra cảm giác dễ chịu, không bị ngột ngạt không bị nóng bức hay quá lạnh
Môi trường làm việc thường xuyên bị ô nhiễm bởi các yếu tố như hơi ẩm, bụi bẩn và khí thải từ quá trình hô hấp và bài tiết của con người, bao gồm CO2, NH3 và hơi nước.
Quá trình sản xuất tạo ra nhiều loại khí như CO, NO2, cùng với các hơi axít và bazơ Do đó, thông gió đóng vai trò quan trọng trong việc chống nóng và loại bỏ bụi, cũng như khử các hơi khí độc, nhằm đảm bảo môi trường làm việc luôn trong sạch.
Các biện pháp thông gió
Thông gió tự nhiên là quá trình lưu thông không khí từ bên ngoài vào trong nhà và ngược lại, nhờ vào các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ và gió.
Việc sử dụng và bố trí hợp lý các cửa vào và gió ra là rất quan trọng Các cửa được thiết kế với lá chớp có khả năng khép mở giúp điều chỉnh hướng dòng khí và thay đổi diện tích cửa Nhờ đó, chúng ta có thể linh hoạt điều chỉnh hướng gió cũng như lưu lượng gió vào và ra một cách hiệu quả.
1.4.2.2 Thông gió cơ khí (nhân tạo)
Thông gió cơ khí là quá trình thông gió sử dụng quạt điện để di chuyển không khí từ vị trí này sang vị trí khác Thực tế, hệ thống thông gió cơ khí bao gồm hai loại: hệ thống thổi vào và hệ thống hút ra Có hai phương pháp chính trong việc thực hiện thông gió cơ khí.
Hệ thống thông gió chung là giải pháp thông gió có khả năng thổi vào hoặc hút ra không khí trong toàn bộ không gian của phân xưởng Hệ thống này cần đảm bảo hiệu quả trong việc khử nhiệt thừa và các chất độc hại phát sinh Thông gió có thể được thực hiện thông qua phương pháp tự nhiên hoặc cơ khí.
- Hệ thống thông gió cục bộ: Là hệ thống thông gió có phạm vi tác dụng trong từng vùng hẹp riêng biệt của phân xưởng
Hệ thống thổi cục bộ, hay còn gọi là hoa sen không khí, được thiết kế để cung cấp không khí sạch và mát cho các vị trí làm việc cố định của công nhân Tại những khu vực này, thường có sự tích tụ của khí hơi độc hại và nhiệt độ cao, do đó việc sử dụng hệ thống này giúp cải thiện môi trường làm việc và bảo vệ sức khỏe của người lao động.
Hệ thống hút cục bộ là giải pháp hiệu quả để loại bỏ các chất độc hại ngay tại nguồn phát sinh, ngăn chặn sự lan tỏa của chúng ra môi trường xung quanh trong phân xưởng Đây được coi là biện pháp thông gió tích cực và triệt để nhất để khử độc hại.
Lọc sạch khí thải trong công nghiệp
Trong các nhà máy sản xuất như nhà máy hóa chất và luyện kim, việc thải ra khí và hơi độc hại có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người cũng như động thực vật Để bảo vệ môi trường, các khí thải công nghiệp cần được xử lý và lọc đạt nồng độ cho phép trước khi thải ra bầu khí quyển Các phương pháp làm sạch khí thải hiện có giúp giảm thiểu ô nhiễm và đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng.
• Phương pháp ngưng tụ: chỉ áp dụng khi áp suất hơi riêng phần trong hỗn hợp khí cao, như khi cần thông các thiết bị, thông van an toàn
Phương pháp đốt cháy có xúc tác giúp chuyển hóa tất cả các chất hữu cơ thành CO2 và H2O, ngoại trừ khí thải từ nhà máy tổng hợp hữu cơ và chế biến dầu mỏ.
• Phương pháp hấp thụ: chất hấp thụ là nước, sản phẩp hấp thụ không nguy hiểm nên có thể thải ra ngoài cống rãnh
Phương pháp hấp phụ là một kỹ thuật hiệu quả trong việc loại bỏ khí và hơi độc, thường sử dụng silicagen và than hoạt tính để xử lý các chất hữu cơ độc hại Để đảm bảo môi trường làm việc sạch sẽ, các hệ thống hút bụi Xiclon được áp dụng để lọc bụi trong các phân xưởng, giúp không khí mang bụi được hút vào và sau đó thải ra không khí sạch.
Câu 1: Nêu các đặc tính chung của hóa chất độc?
Câu 2: Nêu tác hại của hóa chất độc và cách phòng tránh nhiễm độc? Câu 3: Nêu định nghĩa và phân loại bụi?
Câu 4: Nêu tác hại của bụi và cách phòng chống bụi?
Câu 5: Nêu khái niệm về cháy nổ? Nêu nguyên nhân gây cháy nổ? Câu 6: Trình bày các biện pháp phòng và chống cháy nổ?
Câu 7: Nêu mục đích của thông gió công nghiệp?
Câu 8: Trình bày các biện pháp thông gió?
Câu 9: Nêu các phương pháp lọc sạch khí thải trong công nghiệp?
AN TOÀN ĐIỆN
Một số khái niệm cơ bản về an toàn điện
2.1.1 Tác động của dòng điện đến cơ thể con người
Khi con người tiếp xúc với mạng điện, dòng điện sẽ chạy qua cơ thể và gây ra tác động Tác động của dòng điện đối với cơ thể có thể được chia thành hai loại, trong đó loại đầu tiên là tác động kích thích.
Phần lớn các trường hợp tử vong do điện giật xảy ra do tác động kích thích, với dòng điện qua người chỉ từ 25 đến 100mA và thời gian tiếp xúc ngắn Khi mới chạm vào điện, điện trở của cơ thể cao nên dòng điện nhỏ, chỉ gây co quắp cơ bắp tay và ngón tay Tuy nhiên, nếu nạn nhân không rời khỏi nguồn điện, điện trở giảm và dòng điện tăng, dẫn đến hiện tượng co quắp gia tăng Thời gian tiếp xúc kéo dài càng nguy hiểm, có thể gây tê liệt tuần hoàn máu và hô hấp Đặc điểm của tác động kích thích là không có dấu hiệu rõ ràng ở vị trí dòng điện vào và nạn nhân thường không có thương tích rõ rệt.
Tác động chấn thương do điện thường xảy ra khi người tiếp xúc với điện áp cao, đặc biệt là từ 6KV trở lên Khi gần vật mang điện, mặc dù chưa chạm vào, nhưng điện áp cao có thể tạo ra hồ quang điện, dẫn đến dòng điện chảy qua cơ thể Phản xạ tự nhiên của con người khiến họ có xu hướng tránh xa vật mang điện, làm cho hồ quang chuyển sang vật nối đất gần đó Mặc dù dòng điện qua người chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, nó không gây tê liệt tuần hoàn máu và hô hấp, nhưng có thể dẫn đến chấn thương hoặc tử vong do bỏng da.
Hồ quang điện xuất hiện khi các máy cắt hoặc cầu dao có tải lớn hoạt động, đặc biệt trong trường hợp ngắn mạch Nhiệt độ của tia hồ quang rất cao, dao động từ 3000 đến 6000 độ C, và nếu có người đứng gần, họ có thể gặp tai nạn nghiêm trọng Những vết thương do hồ quang gây ra thường rất sâu và khó chữa, dẫn đến tổn thương nghiêm trọng cho cơ thể.
Điện giật có thể không gây tổn thương trực tiếp, nhưng nạn nhân có thể bị chấn thương hoặc tử vong do co giật hoặc hoảng hốt, dẫn đến việc rơi từ độ cao xuống đất.
* Những yếu tố chính xác định tình trạng nguy hiểm của người khi bị điện giật:
Dòng điện đi qua cơ thể con người có thể gây ra co giật cơ bắp và phá hủy các quá trình sinh lý, dẫn đến tê liệt thần kinh, tuần hoàn máu và hô hấp Tính chất và mức độ tác hại của dòng điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trị số dòng điện, điện trở của cơ thể, đường đi của dòng điện, thời gian tác động, môi trường xung quanh và tình trạng sức khỏe của người bị ảnh hưởng.
Cơ thể con người hoạt động như một điện trở, với lớp sừng trên da có điện trở cao nhất (0,05 0,08 mm), trong khi xương có điện trở tương đối lớn và thịt, máu có điện trở thấp Khi tiếp xúc với vật mang điện, nếu da khô và không có tổn thương, điện trở có thể đạt từ 10.000 Ω đến 100.000 Ω Tuy nhiên, nếu lớp sừng bị mất, điện trở chỉ còn khoảng 800 1.000 Ω Điện trở của cơ thể không cố định mà thay đổi theo nhiều yếu tố như tình trạng da (sạch hay bẩn, khô hay ẩm), độ dày lớp sừng, diện tích và áp suất tiếp xúc, điện áp, tần số dòng điện, và trạng thái thần kinh Thời gian tiếp xúc với dòng điện càng lâu, điện trở càng giảm do da nóng lên và mồ hôi tiết ra nhiều.
- Trị số dòng điện qua người
Dòng điện chạy qua cơ thể con người gây ra nhiều nguy hiểm, như đã phân tích trước đó Các tai nạn điện đã xảy ra thực tế cho thấy tác động của dòng điện đối với sức khỏe con người rất nghiêm trọng.
Tác động của dòng điện đối với cơ thể con người Dòng điện xoay chiều tần số
50 60 Hz Dòng điện một chiều
0,5 1,5 Bắt đầu thấy tê ngón tay Không có cảm giác
2 3 Ngón tay tê rất mạnh Không có cảm giác
5 7 Bắp thịt tay co lại và rung Đau như kim đâm và thấy nóng
Tay khó rời vật mang điện nhưng có thể rời được, ngón tay, khớp tay, bàn tay cảm thấy đau
Nóng tăng lên rất mạnh
20 25 Tay không thể rời vật mang điện, đau tăng lên, khó thở
Nóng tăng lên và có hiện tượng co quắp
50 80 Hô hấp bị tê liệt, tim đập mạnh Rất nóng, các bắp thịt co quắp, khó thở
90 100 Hô hấp bị tê liệt, nếu kéo dài 3 giây thì tim bị tê liệt và ngừng đập Hô hấp bị tê liệt
Dựa vào bảng trên, có thể nhận thấy rằng với một trị số dòng điện nhất định, tác động của nó lên cơ thể con người hầu như không thay đổi Trong điều kiện bình thường với tần số 50 Hz, ảnh hưởng của dòng điện này vẫn giữ nguyên.
Hz dòng điện xoay chiều an toàn đối với người phải bé hơn 10 mA, còn dòng điện một chiều phải bé hơn 50 mA
Khi thời gian dòng điện chạy qua cơ thể tăng, lớp sừng trên da có thể bị chọc thủng do tác động của nhiệt, dẫn đến giảm điện trở của cơ thể Điều này khiến dòng điện qua người tăng lên, gây ra nguy cơ nguy hiểm hơn.
Khi dòng điện đi qua cơ thể trong thời gian ngắn, mức độ nguy hiểm phụ thuộc vào nhịp đập của tim Mỗi chu kỳ co giãn của tim kéo dài khoảng một giây, trong đó có khoảng 0,1 giây tim ở trạng thái nghỉ Trong khoảng thời gian này, tim rất nhạy cảm với dòng điện Nếu dòng điện kéo dài hơn một giây, nó có khả năng trùng với thời điểm tim nghỉ, dẫn đến nguy hiểm Tuy nhiên, thí nghiệm cho thấy ngay cả khi dòng điện lớn (gần 10A) đi qua cơ thể mà không trùng với thời điểm nghỉ của tim, thì cũng không gây ra nguy hiểm.
Các mạng điện cao áp như 110 KV, 35 KV, 60 KV, 6 KV thường ít gây ra tai nạn nghiêm trọng như ngừng tim hay ngừng hô hấp Khi có điện áp cao, dòng điện xuất hiện trước khi người chạm vào vật mang điện, tạo ra hồ quang và dòng điện lớn (có thể lên đến vài A) mà nạn nhân chưa kịp tiếp xúc Dòng điện này kích thích cơ thể tạo ra phản xạ phòng thủ mạnh mẽ, giúp người tránh xa vật mang điện, dẫn đến việc hồ quang bị dập tắt ngay lập tức Thời gian dòng điện qua người rất ngắn, chỉ vài phần giây, nên hiếm khi gây ra ngừng tim hay ngừng hô hấp Tuy nhiên, vùng da bị bỏng có thể tạo ra lớp cách điện, ngăn dòng điện qua người, nhưng không thể khẳng định rằng điện áp cao hoàn toàn an toàn, vì hồ quang điện vẫn có thể gây bỏng nghiêm trọng hoặc dẫn đến tử vong.
- Đường đi của dòng điện qua người
Mức độ nguy hiểm của dòng điện đi vào cơ thể con người phụ thuộc vào con đường mà nó đi qua Đặc biệt, dòng điện qua tim được dùng để đánh giá mức độ nguy hiểm, với sự chú ý đến tỷ lệ phần trăm dòng điện tổng đi qua tim và cơ quan hô hấp Các thí nghiệm đã chứng minh rằng điều này rất quan trọng trong việc xác định mức độ nguy hiểm của dòng điện.
+ Dòng điện đi từ tay sang tay có 3,3% dòng điện tổng qua tim
+ Dòng điện đi từ tay trái sang chân có 6,7% dòng điện tổng qua tim
+ Dòng điện đi từ tay phải sang chân có 3,7% dòng điện tổng qua tim
+ Dòng điện đi từ chân sang chân có 0,4% dòng điện tổng qua tim
Dòng điện nguy hiểm đối với con người phụ thuộc vào cách thức bị điện giật Nguy hiểm nhất là khi dòng điện đi từ tay trái xuống chân, vì lúc này lượng dòng điện qua tim cao nhất (6,7%) Tuy nhiên, không nên xem thường trường hợp dòng điện đi từ chân sang chân, vì khi đó điện áp bước giữa hai chân có thể khiến cơ bắp co rút, dẫn đến ngã, làm thay đổi sơ đồ mạch điện và tăng mức độ nguy hiểm.
Tần số dòng điện xoay chiều ảnh hưởng đáng kể đến nguy cơ tai nạn điện, trong đó tần số 50 đến 60 Hz được coi là nguy hiểm nhất Nguy cơ điện giật giảm dần khi tần số tăng cao, và tần số trên 500.000 Hz không gây ra hiện tượng giật nhưng có khả năng gây bỏng.
Các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn điện
- TCVN5556-1991: Thiết bị hạ áp – Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật
- TCVN 4756-89: Quy phạm nối đất và nối “không” các thiết bị điện
- TCVN 4086 – 85 : An toàn điện trong xây dựng
- TCVN 3146 – 86 : Công việc hàn điện - Yêu cầu chung về an toàn
- TCVN 4726 – 89: Kỹ thuật an toàn máy cắt kim loại – Yêu cầu đối với trang thiết bị
- TCVN 4163 – 85 : Máy điện cầm tay - Yêu cầu an toàn
- TCVN 5180 – 90 : Pa lăng điện - Yêu cầu chung về an toàn
- TCVN 3718 – 82 : Trường điện từ tần số Radio – Yêu cầu chung về an toàn
- TCVN 2572 – 78 : Biển báo an toàn về điện
- TCVN 3259 – 1992 (soát xét lần 1) : Máy biến áp và cuộn kháng điện lực –Yêu cầu an toàn
- TCVN 3145 – 79 : Khi cụ đóng cắt mạch điện, điện áp đến 1.000 V – Yêu cầu an toàn
- TCVN 2295 – 78 : Tủ điện của thiết bị phân phối trọn bộ và của trạm biến áp trọn bộ – Yêu cầu an toàn
- TCVN 4115 – 85 : Thiết bị ngắt điện bảo vệ người dùng ở các máy và dụng cụ điện di động có điện áp đến 1.000V – Yêu cầu kỹ thuật chung
- TCVN 3623 – 81 : Khi cụ điện chuyển mạch điện áp đến 1.000V – Yêu cầu kỹ thuật chung
- TCVN 5334 – 1991: Thiết bị điện kho dầu và sản phẩm dầu – Quy phạm kỹ thuật an toàn trong thiết kế và lắp đặt
- TCVN 3620 – 1992 ( soát xét lần 1) : Máy điện quay – Yêu cầu an toàn 8/29
Điện áp cho phép là yếu tố quan trọng trong việc xác định mức độ an toàn điện, vì trị số dòng điện qua người là nguyên nhân chính gây ra tai nạn chết người Tuy nhiên, việc dự đoán trị số dòng điện này là khó khăn do nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố không thể xác định Thay vì khái niệm “dòng điện an toàn”, chúng ta sử dụng “điện áp cho phép” để xác định giới hạn an toàn cho người Khái niệm này thuận lợi vì mỗi mạng điện thường có một điện áp tương đối ổn định Cần lưu ý rằng “điện áp cho phép” cũng mang tính chất tương đối và không nên hiểu đơn giản.
“điện áp cho phép” là an toàn tuyệt đối với người vì thực tế đã xảy ra nhiều tai nạn điện nghiêm trọng ở các cấp điện áp rất thấp
Điện áp cho phép khác nhau tùy theo từng quốc gia: Ba Lan, Thụy Sĩ, và Tiệp Khắc quy định điện áp 50V; Hà Lan và Thụy Điển quy định 24V; Pháp cũng quy định 24V Tại Liên Xô, điện áp cho phép có thể là 12V, 36V hoặc 65V tùy thuộc vào môi trường làm việc Ở Việt Nam, điện áp an toàn được quy định là 42V cho điện xoay chiều trong điều kiện bình thường Tuy nhiên, trong điều kiện khắc nghiệt như độ ẩm cao, nhiệt độ quá nóng hoặc lạnh, hoặc môi trường có nhiều bột kim loại, điện áp an toàn được giảm xuống còn 12V.
Nguyên nhân gây ra tai nạn về điện
Trong quá trình sử dụng điện, người dùng có thể gặp tai nạn do sự bất cẩn, chẳng hạn như khoan tường trúng dây điện ngầm, thợ hàn để thanh sắt chạm vào đường điện cao thế, hoặc để nước tràn vào ổ cắm di động Những tình huống này thường xảy ra bất ngờ và có thể gây ra mức độ nghiêm trọng cao, là nguyên nhân phổ biến dẫn đến tai nạn điện.
2.3.2 Do sự thiếu hiểu biết của người lao động
Hiện nay, nhiều người lao động Việt Nam chưa nhận thức đầy đủ về quyền được làm việc trong điều kiện an toàn Đặc biệt, những người lao động nghèo thường phải chấp nhận làm việc trong môi trường không an toàn vì nhu cầu sinh sống, mặc dù họ biết rõ mức độ an toàn trong công việc là thấp.
Hiện nay, ngày càng nhiều người lao động trong các ngành như may mặc, chế biến gỗ và thực phẩm tiếp xúc với điện nhưng vẫn thiếu nhận thức về an toàn điện Họ chưa trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết và chưa hiểu rõ tầm quan trọng của trang bị bảo hộ lao động trong lĩnh vực này, dẫn đến tình trạng tai nạn điện ngày càng gia tăng.
2.3.3 Do sử dụng thiết bị điện không an toàn
Nhiều thiết bị điện trên thị trường chưa được kiểm định chất lượng bởi các cơ quan có thẩm quyền, hoặc là những thiết bị đã sử dụng lâu và chưa được thay thế Việc người sử dụng hoặc người vận hành không đảm bảo an toàn về cách điện có thể gây ra tai nạn điện.
2.3.4 Do quá trình tổ chức thi công và thiết kế
Trong quá trình thi công và thiết kế hệ thống lưới điện động lực và chiếu sáng, việc đấu nối không được thực hiện riêng rẽ và cần có cầu dao tổng hoặc cầu dao phân đoạn để cắt điện an toàn cho toàn bộ khu vực thi công Nếu không, người lao động, máy móc và thiết bị sẽ không được đảm bảo an toàn về điện Việc tuân thủ quy trình thi công và thiết kế là rất quan trọng; các thiết bị điện cần được cách điện an toàn và người tham gia thi công phải được hướng dẫn về kỹ thuật an toàn điện cũng như sơ cứu khi xảy ra tai nạn điện Thiếu sót trong các yếu tố này là nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn điện trong quá trình thi công.
2.3.5 Do môi trường làm việc không an toàn
Môi trường làm việc tại các lò nhiệt luyện và lò nung có nhiệt độ cao tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn lớn Do đó, việc đảm bảo an toàn điện trong những khu vực này là vô cùng quan trọng, vì đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra tai nạn điện.
Các phương pháp sơ cấp cứu cho nạn nhân bị điện giật
Khi gặp người bị điện giật, việc cứu chữa ngay lập tức là vô cùng quan trọng Thống kê cho thấy, nếu được cứu trong vòng 1 phút, khả năng sống sót lên tới 90% Tuy nhiên, nếu cứu chữa sau 6 phút, tỷ lệ sống sót chỉ còn 10%, và sau 10 phút, khả năng cứu sống gần như không còn Do đó, hành động nhanh chóng có thể quyết định sự sống còn của nạn nhân.
2.4.1 Tách nạn nhân ra khỏi lưới điện a Trường hợp cắt được mạch điện
Khi xử lý sự cố điện, tốt nhất là cắt điện từ các thiết bị đóng cắt gần nhất như công tắc, cầu dao, cầu chì hoặc máy cắt Cần chuẩn bị nguồn ánh sáng thay thế nếu trời tối và đảm bảo có biện pháp hứng đỡ cho nạn nhân nếu họ ở trên cao để tránh nguy hiểm khi rơi xuống Trong trường hợp không thể cắt được mạch điện, cần có phương án ứng phó an toàn khác.
Trong trường hợp này cần phân biệt người bị nạn đang chạm vào điện hạ áp hay cao áp
Khi đối phó với mạch điện hạ áp, người cứu cần đứng trên bề mặt cách điện như bàn, ghế gỗ hoặc tấm gỗ khô, và nên đi dép hoặc ủng cao su để an toàn Nếu không có các dụng cụ này, có thể dùng tay nắm áo quần khô để kéo nạn nhân ra hoặc sử dụng gậy gỗ, tre khô để gạt dây điện ra khỏi người nạn nhân Ngoài ra, có thể sử dụng rìu hoặc kìm có cán cách điện để cắt đứt dây điện Quan trọng là tuyệt đối không được chạm trực tiếp vào người nạn nhân để tránh nguy cơ bị điện giật.
Khi xử lý mạch điện có điện áp cao, người cứu hộ cần trang bị ủng và găng tay cách điện Sử dụng sào cách điện để đẩy nạn nhân ra khỏi nguồn điện Ngoài ra, có thể sử dụng dây kim loại với một đầu nối đất, ném đầu còn lại vào cả ba pha của mạch điện để cắt điện an toàn.
Sau khi tách nạn nhân khỏi lưới điện, cần đánh giá tình trạng sức khỏe để xử trí phù hợp Một phương pháp hiệu quả là đặt nạn nhân nằm sấp, với một tay dưới đầu và tay còn lại duỗi thẳng Mặt nạn nhân nên nghiêng về phía tay duỗi thẳng, đồng thời cần kiểm tra và loại bỏ dị vật trong miệng, kéo lưỡi nếu cần thiết để tránh tình trạng lưỡi thụt vào.
Người cứu chữa ngồi trên lưng nạn nhân, dùng hai đầu gối kẹp chặt hai bên hông nạn nhân Hai tay đặt bên cạnh sườn, với hai ngón tay cái ấn vào sống lưng, thực hiện động tác ấn mạnh xuống và đếm 1-2-3 khi nạn nhân thở ra, sau đó từ từ thả tay và đếm 4-5-6 khi nạn nhân hít vào Lặp lại quy trình này khoảng 12 lần trong một phút, cho đến khi nạn nhân có thể thở hoặc theo chỉ dẫn của y bác sĩ Phương pháp này chỉ áp dụng khi có một người cứu chữa.
Khi áp dụng phương pháp tách nạn nhân ra khỏi lưới điện, ưu điểm nổi bật là việc đặt nạn nhân ở tư thế nằm trên giúp ngăn chặn các chất dịch và nước miếng đi vào đường khí quản, từ đó không cản trở quá trình hô hấp Một phương pháp khác là đặt nạn nhân nằm ngửa, cũng cần được xem xét trong các tình huống cấp cứu.
Phương pháp cấp cứu này yêu cầu hai người tham gia Đầu tiên, đặt nạn nhân nằm ngửa với một gối mềm hoặc quần áo cuộn lại dưới lưng để đầu hơi ngửa Một người giữ lưỡi nạn nhân và người còn lại đứng ở đầu nạn nhân, nắm lấy hai cổ tay và đặt tay nạn nhân lên lồng ngực để tạo áp lực giúp thở ra Sau đó, từ từ kéo tay nạn nhân lên qua đầu cho đến khi chạm đất để nạn nhân hít vào Tiến hành lặp lại quá trình này, đếm 1-2-3 khi nạn nhân hít vào và 4-5-6 khi thở ra, với mục tiêu thực hiện khoảng 16 lần.
Phương pháp hà hơi thổi ngạt là kỹ thuật cứu sống hiệu quả và phổ biến, được thực hiện bằng cách đặt nạn nhân nằm ngửa với đầu hơi nghiêng ra sau Trước tiên, cần nới lỏng quần áo và kiểm tra miệng nạn nhân, nếu miệng bị mím chặt, có thể sử dụng cán thìa hoặc que cứng để mở miệng Người cấp cứu cần nâng gáy nạn nhân bằng một tay và vuốt trán bằng tay kia để đảm bảo đường hô hấp thông thoáng Sau đó, đặt một miếng vải mỏng lên miệng nạn nhân, hít một hơi thật sâu, bịt kín mũi nạn nhân và áp miệng vào miệng nạn nhân để thổi khí vào Khi ngực nạn nhân phồng lên, người cấp cứu cần ngẩng đầu lên để hít hơi thứ hai, và tiếp tục thực hiện cho đến khi nạn nhân có thể thở lại hoặc có sự can thiệp của bác sĩ.
Phương pháp đặt nạn nhân nằm sấp giúp họ tự thở ra nhờ sức đàn hồi của lồng ngực Cần duy trì nhịp thở từ 14 đến 16 lần mỗi phút liên tục cho đến khi nạn nhân hồi tỉnh, hơi thở trở lại và môi hồng hào, hoặc cho đến khi có dấu hiệu tử vong rõ ràng như đồng tử giãn to.
2.4.3 Xoa bóp tim ngoài lồng ngực
Người thực hiện nhiệm vụ ấn tim quỳ bên cạnh nạn nhân, đặt hai tay chồng lên nhau ở vị trí khoảng 2/3 dưới xương ức, rồi dùng toàn bộ sức mạnh để ấn nhanh và mạnh, tạo áp lực lên lồng ngực nạn nhân.
Hình 2-4: Xoa bóp tim ngoài lồng ngực
Hình 2-3: Phương pháp hà hơi thổi ngạt
3-4 cm Sau mỗi lần ấn thì buông tay ra để lồng ngực nạn nhân trở lại bình thường Nhịp độ ấn là khoảng 50 đến 60 lần trên một phút
Cấp cứu nạn nhân bị điện giật cần phải được thực hiện liên tục và kiên trì cho đến khi nạn nhân có dấu hiệu sống trở lại, như tim đập, hô hấp bình thường và đồng tử co giãn Nếu tim phổi vẫn hoạt động yếu, cần tiếp tục cấp cứu trong 10-15 phút để giúp nạn nhân hồi phục hoàn toàn và có sắc mặt hồng hào.
Việc cấp cứu nạn nhân bị điện giật là một nhiệm vụ khẩn cấp cần thực hiện ngay lập tức Tùy thuộc vào tình huống cụ thể, cần áp dụng phương pháp cấp cứu phù hợp Quan trọng là phải giữ bình tĩnh và kiên trì trong quá trình cứu chữa cho đến khi có sự can thiệp của bác sĩ.
Các biện pháp bảo vệ an toàn cho người và thiết bị khi sử dụng điện
2.5.1 Quy tắc chung để đảm bảo an toàn điện Để đảm bảo an toàn điện cần phải thực hiện đúng các quy định: a Phải che chắn các thiết bị và bộ phận mang điện để tránh nguy hiểm khi tiếp xúc bất ngờ vào vật dẫn điện b Phải chọn đúng biện pháp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối dây trung tính các thiết bị điện cũng như thắp sáng theo đúng quy chuẩn c Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ khi làm việc d Tổ chức kiểm tra, vận hành theo đúng quy tắc an toàn e Phải thường xuyên kiểm tra dự phòng cách điện cũng như của hệ thống điện
2.5.2 Các biện pháp về tổ chức
Theo kinh nghiệm, nguyên nhân chính gây ra tai nạn điện giật không phải do thiết bị không hoàn chỉnh hay phương tiện bảo vệ không đảm bảo, mà chủ yếu là do vận hành sai quy trình, trình độ vận hành không đáp ứng yêu cầu và sức khỏe không đảm bảo Để đảm bảo an toàn trong vận hành, cần thường xuyên kiểm tra và sửa chữa thiết bị, tuyển dụng cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp, tổ chức các lớp huấn luyện chuyên môn và phân công trực đầy đủ.
Để đảm bảo an toàn cho người lao động và những người xung quanh, việc tu sửa thiết bị cần thực hiện theo kế hoạch đã định và tuân thủ quy trình vận hành Ngoài các công việc định kỳ, cần có bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và theo dõi tình trạng thiết bị Kết quả kiểm tra phải được ghi chép cẩn thận để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tu sửa tiếp theo.
Thứ tự thao tác không đúng khi đóng cắt mạch điện có thể dẫn đến sự cố nghiêm trọng và tai nạn nguy hiểm cho người vận hành Để ngăn chặn tình trạng này, cần tuân thủ quy trình sơ đồ nối dây điện, bao gồm kiểm tra thực trạng của các thiết bị điện và các điểm nối đất Các thao tác phải được thực hiện theo mệnh lệnh, chỉ trong trường hợp tai nạn xảy ra mới được phép tự động thao tác và báo cáo sau.
2.5.3 Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện Để phòng ngừa, hạn chế tác hại tai nạn do điện, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật an toàn điện sau đây:
Các biện pháp chủ động đề phòng xuất hiện tình trạng nguy hiểm có thể gây tai nạn:
- Đảm bảo tốt cách điện của các thiết bị điện
- Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che, rào chắn các bộ phận mang điện
- Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly
- Sử dụng tín hiệu, biến báo, khoá liên động
- Các biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế tai nạn điện khi xuất hiện tình trạng nguy hiểm:
+ Thực hiện nối đất bảo vệ, cân bằng điện thế
+ Sử dụng các phương tiện bảo vệ dụng cụ phòng hộ.
Lắp đặt hệ th ống bảo vệ an toàn
2.6.1 Lắp đặt nối đất bảo vệ a Khái niệm chung
Bảo vệ nối đất là biện pháp an toàn cơ bản trong hệ thống điện, giúp kết nối tất cả các phần kim loại của thiết bị và cấu trúc kim loại với hệ thống nối đất Mục đích chính của bảo vệ nối đất là ngăn ngừa nguy cơ điện giật khi cách điện bị hư hỏng, đảm bảo an toàn cho người sử dụng và thiết bị.
Mục đích của việc bảo vệ nối đất là đảm bảo an toàn cho người sử dụng khi tiếp xúc với thiết bị bị chạm vỏ, bằng cách giảm điện áp trên vỏ thiết bị xuống mức an toàn.
Chú ý: Ở đây ta hiểu chạm vỏ là hiện tượng một pha nào đó bị hỏng cách điện và có sự tiếp xúc điện với vỏ thiết bị
- Ý nghĩa: Để hiểu rõ ý nghĩa của bảo vệ nối đất ta xét mạng điện đơn giản sau
Khi thiết bị điện được kết nối vào mạch điện xoay chiều một pha hoặc một chiều, vỏ thiết bị được nối đất với các ống hoặc thanh kim loại chôn trong đất, có điện trở tản Rđ Nếu cách điện của thiết bị bị hỏng, dòng điện tản Iđ sẽ chảy vào đất Khi người tiếp xúc với vỏ thiết bị, họ sẽ chịu tác động của dòng điện Ing.
Gọi R1, R2 là điện trở cách điện của dây dẫn 1 và 2 đối với đất; Rng là điện trở của người
Xét sơ đồ tương đương hình b ta thấy:
Dòng điện đi qua người phụ thuộc lớn vào điện trở nối đất, trong đó R2 và R1 là cố định Khi dòng điện Iđ tăng, dòng điện Ing sẽ giảm, và nếu Rđ nhỏ, Ing cũng sẽ nhỏ theo, từ đó nâng cao khả năng an toàn Để bảo đảm an toàn cho người sử dụng, vỏ các thiết bị điện cần phải được nối đất.
Trong các tài liệu và quy trình hiện hành, trị số điện trở R0 quy định như sau:
Đối với các thiết bị điện áp lên đến 1000 V trong lưới điện có điểm trung tính cách điện với đất, trị số điện trở Rđ không được vượt quá 4Ω Tuy nhiên, có thể cho phép mức điện trở lên tới 10Ω khi công suất của nguồn dưới 100KVA.
- Đối với các thiết bị điện áp trên 1000 V trong các lưới trung tính cách điện với đất
+ Khi nối đất bảo vệ chỉ sử dụng riêng cho các thiết bị điện trên 1000V, trị số điện trở Rđ được xác định theo Rđ 250/Id
+ Khi nối đất bảo vệ được sử dụng chung cho các thiết bị điện trên 1000V, trị số điện trở Rđ được xác định theo Rđ 125/Id
- Đối với các thiết bị điện áp trên 1000 V có trung tính trực tiếp nối đất Điện trở nối đất được quy định 5 c Phạm vi bảo vệ nối đất
Bảo vệ nối đất là biện pháp cần thiết cho tất cả các thiết bị điện, bao gồm cả những thiết bị có điện áp trên 1000V và dưới 1000V, tuy nhiên yêu cầu và cách thức áp dụng sẽ khác nhau tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Đối với thiết bị có điện áp trên 1000V, việc áp dụng bảo vệ nối đất là bắt buộc trong mọi tình huống, không phụ thuộc vào chế độ làm việc của trung tính và loại hình công trình.
Đối với thiết bị điện áp dưới 1000V, việc áp dụng bảo vệ nối đất phụ thuộc vào chế độ làm việc của trung tính Nếu trung tính được cách điện với đất, cần phải áp dụng bảo vệ nối đất Ngược lại, khi trung tính đã được nối đất, biện pháp bảo vệ cần chuyển sang bảo vệ nối dây trung tính.
Trong mạng có trung tính cách điện đối với đất điện áp < 1000V thì tùy theo điện áp áp mà chia ra các trường hợp sau:
Mạng điện có trung tính cách điện và điện áp trên 150V, như các hệ thống 220V, 380V, 500V, cần phải được nối đất Điều này áp dụng cho tất cả các nhà sản xuất và thiết bị điện đặt ngoài trời, bất kể điều kiện môi trường.
* Khi mạng điện có trung tính cách điện đối với đất từ 150V đến 65V (như mạng 110V) thì cho phép chỉ cần thực hiện nối đất:
- Cho các nhà nguy hiểm đặc biệt, nhà có khả năng dễ cháy nổ
- Cho các thiết bị điện ngoài trời
- Cho các bộ phận kim loại mà con người có thể tiếp xúc đến như: tay cầm, cần điều khiển, thiết bị điện
* Khi điện áp