(NB) Giáo trình Sửa chữa vận hành máy điện cung cấp cho người học những kiến thức như: Sửa chữa máy biến áp; Tháo, lắp động cơ; Đấu dây vận hành động cơ; Quấn dây động cơ một pha; Quấn dây động cơ ba pha. Mời các bạn cùng tham khảo!
KIẾN THỨC LÝ THUYẾT
Tính toán số liệu dây quấn máy biến áp một pha
Máy biến áp là thiết bị điện từ tĩnh, hoạt động dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ, có chức năng biến đổi dòng điện xoay chiều từ điện áp này sang điện áp khác mà vẫn giữ nguyên tần số.
Hình 1.1: Hình dạng của lõi thép
Ký hiệu và tên gọi các kích thước cơ bản của khung thép bao gồm: a là bề rộng trụ giữa của lõi thép, b là bề dày của khung thép máy biến áp, c là bề rộng cửa sổ khung thép, và h là bề cao cửa sổ lõi thép.
- Các kích thước trên có thể được tính theo đơn vị (mm) hoặc (cm)
- Các kích thước a, c, h được đo trực tiếp tên mỗi 1 lá thép E, I
Kích thước b có thể được xác định bằng cách đo trực tiếp chiều dày của từng lá thép E và I, sau đó tính tổng số lá thép E và I Cuối cùng, bề dày b được tính theo công thức: b = bề dày của 1 lá thép x tổng số lá thép.
Lá thép kỹ thuật điện tiêu chuẩn, được chế tạo từ tôn cán nóng hoặc cán lạnh, thường có bề dày 0.35 mm hoặc 0.5 mm, phù hợp cho việc vận hành tại tần số lưới điện f P Hz.
Hình 1.2: Kích thước tổng quát của lá thép
Căn cứ vào kích thước của lõi thép máy biến áp, tính toán các số như sau:
Bước 1: Tính tiết diện đo:
Bước 2: Tính tiết diện thực của lõi thép:
Chọn = 0,9 nếu bề dày lá thép bằng 0,35 mm
= 0,93 nếu bề dày lá thép bằng 0,5 mm
= 0,8 – 0,85 nếu lá thép bị rỉ sét, lồi lõm
Bước 3: Kiểm tra công suất dự tính P dt đối với kích thước mạch từ S 0 :
So sánh (1) và (2) nếu Pdt không lớn hơn Pcp hoặc lớn hơn không quá 10% thì mạch từ coi như tương ứng với công suất dự tính
Bước 4 : Tính số vòng dây quấn cho 1 vôn:
K : Là hệ số phụ thuộc vào độ từ thẩm của lõi thép
S0 : Tiết diện thực của lõi thép (cm 2 )
Bảng chọn hệ số K theo mật độ từ B
Lá thép kỹ thuật điện có độ dày tiêu chuẩn từ 0,35mm đến 0,5mm, được sản xuất từ tôn cán nóng với hàm lượng silic từ 2% đến 4%.
9 chọn giá trị từ thông B=1T đến B=1,2T (hàm lượng silic thấp dẫn đến từ cảm thấp); đây là lá thép kỹ thuật điện thuộc dạng dẫn từ đẳng hướng
Lá thép kỹ thuật điện có độ dày tiêu chuẩn từ 0,35mm đến 0,5mm, thuộc loại tôn cán lạnh với hàm lượng silic khoảng 4% Giá trị từ thông B được chọn từ 1,4T đến 1,6T, với đặc điểm là lá thép dẫn từ định hướng, thường có hình dạng đặc biệt như hình xuyến, không phải hình chữ E hay I.
Bước 5: Tính số vòng dây cuộn sơ cấp:
Bước 6: Tính số vòng dây cuộn thứ cấp:
Khi tính số vòng dây của cuộn thứ cấp, cần dự trù tăng thêm 1 số vòng dây để bù sự sụt áp do trở kháng của cuộn thứ cấp:
Bảng chọn độ dự trù điện áp U 2 P(VA) 100 200 300 500 750 1000 1200 1500 >1500
Bước 7: Tính tiết diện dây quấn sơ cấp và thứ cấp:
- Tính tiết diện dây quấn sơ cấp: j
Với: j: mật độ dòng điện
: hiệu suất máy biến áp (thường lấy = 0,85 – 0,9)
Bảng 1: Chọn mật độ dòng điện J khi thời gian làm việc của máy biến áp làm việc liên tục 24/24
Trường hợp máy biến áp làm việc ngắn hạn 3 – 5 giờ, nơi để máy biến áp thông gió tốt Có thể chọn J = 5A/mm 2 để tiết kiệm khối lượng dây đồng
- Tính tiết diện dây quấn thứ cấp:
Biết tiết diện dây dẫn tra bảng để xác định đường kính dây d1 và d2 Hoặc có thể dùng công thức: d = 1.13 S d1 = 1.13 S 1; d2 = 1.13 S 2
Thi công quấn bộ dây biến áp 1 pha
2.1 Thi công quấn bộ dây biến áp 1 pha a./ Chuẩn bị khuôn:
* V ớ i khuôn qu ấ n dây b ằ ng nh ự a có bán trên th ị trườ ng: cần làm sạch, nhẵn các cạnh trước khi thực hiện quấn dây
Hình 1.3: Khuôn nhựa dùng để quấn dây
* Ch ế t ạ o khuôn qu ấ n dây b ằ ng bìa cách điệ n
TT Tên công việc dụng cụ, thiết bị Yêu cầu kỹ thuật
1 Đo kích thước lõi thép, vạch dấu trên bìa cách điện
Bút chì, thước kẻ, bìa cách điện Đo và kẻ chính xác trên bìa cách điện
2 Cắt phần cần cắt bỏ của khuôn và mặt bích Kéo
Cắt chính xác theo đường kẻ
3 Gấp bìa tạo thân khuôn Thước lá Gấp thẳng theo đường kẻ
4 Khoan lỗ mặt bích Dùi nhọn (tự tạo) Khoan đủ lỗ dây ra theo yêu cầu
5 Ghép thân và mặt bích Keo 502 Các góc vuông, phẳng
6 Kiểm tra kích thước khuôn
Lá thép chữ E Vừa, không bị kích
7 Ghép khuôn vào lõi khuôn
Cưa gỗ, dao tông, khoan bàn, mũi
Vị trí các cạnh cần làm sạch, nhẵn trước khi quấn dây
Hình 1.4: Chế tạo khuôn bằng bìa cách điện b./ Kỹ thuật quấn dây:
Trước khi quấn dây, hãy lót một lớp bìa cách điện lên thân khuôn và gá khuôn lên bàn quấn Chọn đúng cỡ dây và đặt đầu dây đã luồn ống ghen cách điện lên thân khuôn, sau đó luồn qua lỗ khoan để lấy đầu dây ra Bắt đầu quấn từng vòng một để hãm đầu dây và quấn đủ số vòng theo tính toán.
- Đầu dây lấy ra ở mọi vị trí phải luồn ống ghen cách điện
- Dây quấn phải sóng, không chồng chéo, không có điểm vón, phải quấn chặt tay, lau mồ hôi tay thường xuyên bằng giẻ sạch
- Với máy biến áp có đường kính dây từ 0,3 mm trở xuống có thể quấn nhanh trên máy quấn
Đối với máy biến áp có đường kính dây từ 0,3 mm trở lên, cần quấn sợi kề sợi theo lớp Sau khi hoàn thành một lớp quấn, hãy lót một lớp bìa cách điện mỏng để dễ dàng quấn lớp tiếp theo và tăng cường khả năng cách điện cho từng lớp.
- Đầu dây cuối cùng phải được hãm chặt vào thân ống dây bằng dây gai hoặc băng vải
- Giữa các cuộn dây sơ cấp và dây thứ cấp quấn trên cùng 1 trụ thì phải lót 1 lớp bìa cách điện thật tốt
- Lớp ngoài cùng bọc 1 lớp bìa cách điện để tránh xây xước dây quấn c Ghép lõi thép:
- Lõi thép phải được ghép chặt, đều, phẳng
Sử dụng búa gỗ hoặc nêm gỗ kết hợp với búa nguội để điều chỉnh lõi thép sao cho cân đối, đồng thời ép chặt khung lõi thép bằng gông ép và các bu lông Trước khi tiến hành vận hành, cần kiểm tra và đo các thông số để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Để kiểm tra cách điện giữa hai cuộn dây và giữa cuộn dây với lõi sắt, cần sử dụng ôm kế Nếu phát hiện hai cuộn dây chạm nhau hoặc chạm vào lõi sắt, cần tháo toàn bộ và quấn lại dây.
- Đấu điện nguồn kiểm tra điện áp U2 có đúng thiết kế không e Sấy sơ bộ:
Thường trong điều kiện môi trường ẩm thấp, lớp êmay và bìa cách điện rất dễ hút ẩm nên phải sấy sơ bộ cho khô hơi ẩm
Thường các MBA làm việc trong điều kiện môi trường ẩm thấp phải tẩm sơn cách điện, bằng cách:
Nhúng toàn bộ MBA vào sơn cách điện cho đến khi không còn bọt khí nổi lên, sau đó lấy MBA ra Hoặc có thể đổ sơn cách điện từ từ vào các cuộn dây Cuối cùng, tiến hành sấy khô và chuẩn bị xuất xưởng.
Sau khi tẩm sơn phải sấy lại cho khô sơn, kiểm tra cách điện, điện áp thứ cấp một lần nữa rồi cho xuất xưởng
2.2 Những hư hỏng thông thường và phương pháp khắc phục
Hư hỏng Nguyên nhân Biện pháp sửa chữa
Máy biến áp không hoạt động
- Không có nguồn vào mba hoặc dây quấn sơ cấp bị hở mạch
- Dây dẫn điện đế mba bị đứt
- Tiếp xúc xấu ở đảo điện hay cọc nối
- Dùng VOM kiểm tra đầu vào mba
- Ngắt mạch nối với nguồn mba, dùng VOM kiểm tra từng phần để tìm ra điểm đứt mạch
- Siết chặt các cọc nối, làm sạch bề mặt tiếp xúc
Nối nguồn vào mba cầu chì bảo vệ nổ
- Ngắn mạch phía sơ cấp hoặc thứ cấp
- Cuộn dây bị chập nhiều vòng dây
- Quan sát tìm ra điểm ngắn mạch Cần thiết phải tháo vỏ máy để xem xét
Máy phát ra tiếng kêu” rè rè” và có hiện tượng bị rung
- Điện áp đặt vào sơ cấp cao hơn định mức
- Các lá thép không được ghép chặt
Nếu máy mới quấn lại:
- Mạch từ kém chất lượng
- Dùng VOM kiểm tra lại nguồn
- siết chặt lại mạch từ
- Tính và quấn dây lại
- Thay mạch từ tốt hơn
Sờ vào vỏ bị giật - Cuộn dây chập vào lõi thép
- Cách điện ở các cọc nốI trên vỏ máy bị hư
- Các dây nốI từ cuộn dây đến các bộ phận bên trong vỏ máy bị bong cách điện chạm vào vỏ máy hay mạch từ
- Tháo mạch từ thay cách điện mớI giữa cuộn dây và lõi thép
- Thay đệm cách điện mới
- Tháo vỏ máy để tìm ra chỗ hỏng cách điện
Máy biến áp phát nóng nhiều
- Điện áp đặt vào sơ cấp lớn hơn định mức
- Cách điện giữa các lá thép bị hỏng
- Kiểm tra lại điện áp nguồn và vị trí các công tắc xoay điều chỉnh điện áp
- Sơn cách điện lại bề mặt các lá thép
Các pan thông thường trong máy biến áp
- Trường hợp này gây hiện tượng điện giật, nếu kèm sự nổ cầu chì, bốc khói nhẹ thì do sự chạm masse đã làm chập mạch cuộn dây
Có thể xảy ra hiện tượng chạm giữa các cọc nối với vỏ sắt hoặc sự cố nối tắt giữa các cọc nối ở các đảo điện Để xác định vị trí bị chạm hoặc chập mạch, cần sử dụng đèn thử hoặc ôm kế để kiểm tra các điểm cần lưu ý Sau khi xác định được nơi bị chạm, tiến hành sửa chữa để khắc phục hoàn toàn tình trạng chạm masse.
Nếu máy biến áp hoạt động bình thường, chỉ có một vị trí bị chạm, thường là do đường dây ra cọc nối bị tróc lớp cách điện chạm vào vỏ máy biến áp hoặc cọc nối lỏng lẻo chạm vào vỏ bọc Trong trường hợp này, có thể xảy ra hiện tượng chạm masse ở lớp dây tiếp xúc với mạch từ, nhưng nếu quan sát kỹ, có thể không nhìn thấy dấu hiệu của chạm masse.
Nếu máy biến áp hoạt động bình thường nhưng gây ra cảm giác giật nhẹ, có thể do máy biến áp bị ẩm và điện trở cách điện suy giảm Để kiểm tra, sử dụng bút thử điện và Mê-gôm kế; nếu điện trở đạt trên 1 MΩ là tốt Nếu không, lớp cách điện đã bị lão hóa và cần phải quấn lại toàn bộ để đảm bảo an toàn.
* Máy biến áp đang vận hành bị nổ cầu chì:
Nếu máy biến áp phát nhiệt quá mức, nguyên nhân có thể do mạch tiêu thụ tải quá lớn Để khắc phục, hãy thay dây chì đúng kích cỡ và cho máy biến áp hoạt động không tải Nếu máy vẫn hoạt động bình thường, điều này cho thấy trước đó máy biến áp đã bị quá tải.
- Nếu máy biến áp vận hành không tải mà cầu chì vẫn nỗ thì chắc chắn máy biến áp chập vòng trong cuộn dây, phải quấn dây lại
- Đối với máy biến áp có công suất nhỏ thì sự chập vòng khó làm cầu chì nổ ngay nhưng có sự phát nhiệt rất nhanh
- Đối với máy biến áp nạp ắc quy, chỉnh lưu toàn kỳ, lưu ý diode bị hỏng nối tắt Hoặc mắc nhầm 2 cọc (+) và cọc (-) vào bình ắc quy
- Nếu máy biến áp bị phát nhiệt thái quá, có thể là do mạch tiêu thụ
* Máy biến áp vận hành bị rung lên, kèm sự phát nhiệt:
Khi dòng điện tiêu thụ vượt quá công suất của máy biến áp, máy sẽ rung và phát ra tiếng rè, dẫn đến việc phát nhiệt nhanh chóng và có nguy cơ cháy nổ Để khắc phục tình trạng này, cần giảm bớt tải cho máy biến áp.
- Do mắc không đúng với điện áp nguồn, nhầm vào nguồn có điện áp cao
Để cải thiện độ chặt của mạch từ ghép, cần siết chặt các bulong ép giữa các lá sắt Đồng thời, tẩm verni vào cuộn dây và các khe hở sẽ giúp chèn cứng các lá sắt lại, tạo sự liên kết chắc chắn hơn.
- Do bản chất lá sắt của mạch từ kém phẩm chất, quá rỉ sét hoặc quấn thiếu vòng dây
* Máy biến áp không vận hành:
Nếu đèn báo không sáng hoặc máy biến áp không rung nhẹ do không có dòng điện, có thể do đường dây vào bị hở mạch, cọc nối dây không tiếp điện, hoặc có tiếp xúc kém ở đảo điện.
Nếu đèn báo sáng và vôn kế hoạt động nhưng không có điện áp đầu ra, cần kiểm tra lại cọc nối dây ra có bị tiếp điện kém hoặc đứt dây hay không Sử dụng vôn kế hoặc bút thử điện để dò tìm và xác định vị trí sự cố nhằm khắc phục kịp thời.
Nếu cuộn dây bị hở mạch bên trong, nguyên nhân có thể là do mối nối dây không chắc chắn, không hàn chì dẫn đến tiếp điện kém sau thời gian sử dụng, hoặc dây quấn bị gãy đứt Trong trường hợp này, cần tháo ra và quấn lại để khắc phục.
Khi nạp ắc quy, nếu diode chỉnh lưu bị hỏng và đứt mạch, tình trạng này dễ dàng được phát hiện bằng cách sử dụng vôn kế để đo điện áp xoay chiều U2 Trong trường hợp không có điện áp ra UDC, chỉ cần thay mới diode là đủ.
* Máy biến áp lúc vận hành, lúc không:
Nguồn điện cung cấp cho máy biến áp không ổn định hoặc điện áp ra bị gián đoạn thường do tiếp xúc kém Do đó, cần kiểm tra kỹ lưỡng từ nguồn điện đến máy biến áp và từ máy biến áp đến mạch tiêu thụ Đặc biệt, hãy chú ý đến cầu dao chính, xiết chặt các ốc vít và dây chì, cũng như cạo sạch nơi tiếp điện tại cầu dao chính và các cọc nối ở máy biến áp để đảm bảo hiệu suất hoạt động ổn định.
* Một số pan trong máy biến áp gia dụng:
Ngoài số pan nêu trên đối với máy biến áp gia dụng cò có một số pan như sau:
- Chuông báo sớm nhưng điện áp ra vẫn không cao do tắc te điều khiển chuông bị hỏng, nên thay cái mới
- Chuông không báo, mặc dù điện áp ra quá điện áp định mức Do tắc te bị hỏng làm hở mạch chuông, cuộn dây chuông bị cháy
- Đèn báo không sáng nhưng máy biến áp vẫn hoạt động bình thường Do bị đứt bóng, mạch đèn bị hở mạch
- Vôn kế chỉ sai trị số điện áp Hiệu chỉnh lại và đối chiếu với vôn kế chuẩn hoặc thay vôn kế mới
Điện áp ra không đạt mức định mức có thể do điện áp nguồn giảm xuống quá thấp, nằm ngoài khoảng cho phép của máy biến áp, hoặc do tình trạng quá tải.
Khi máy biến áp phát ra tiếng rung rần, nguyên nhân thường do thiết kế của nó, trong đó cuộn sơ cấp được quấn dư vòng, dẫn đến trở kháng lớn Hệ quả là sự sụt áp lớn bên trong cuộn dây, khiến cho việc nâng điện áp trở nên khó khăn, đặc biệt khi điện áp nguồn giảm quá mức.
* Một số pan trong máy biến áp nạp ắc quy:
Ngoài số pan nói chung, còn riêng đối với máy biến áp xạc ắc quy có các trường hợp sau:
Máy biến áp có thể phát nhiệt thái quá, dẫn đến nổ cầu chì hoặc công tắc bảo vệ quá tải của máy xạc cắt mạch Do đó, cần kiểm tra bình ắc quy xem có bị chạm nối tắt hay không, và cũng cần xem xét diode chỉnh lưu toàn kỳ có bị nối ngắn mạch hay không.
Máy biến áp mới hoạt động phát ra tiếng rung rè và sinh nhiệt, cần phải cắt mạch ngay lập tức Nguyên nhân là do nối nhầm các cọc (+) và (-) vào bình ắc quy, dẫn đến dòng điện nạp lớn trong máy biến áp Nếu để tình trạng này kéo dài, có thể gây hỏng diode và cháy máy biến áp, đặc biệt là khi không có công tắc bảo vệ quá tải.
THÁO, LẮP ĐỘNG CƠ
Trình tự tháo động cơ
- Đầu tiên tháo các đầu dây dẫn điện
- Tháo bộ phận tiếp đất
- Tháo động cơ điện ra khỏi hệ thống máy
- Tháo puly ra khỏi động cơ điện (Chú ý tháo bằng vam, không dùng búa đập)
- Tiếp tục tháo bộ phận che cánh quạt và cánh quạt
- Tháo nắp mỡ sau của động cơ điện
- Tháo bulong nắp trước và nắp sau
Để rút nắp sau, hãy dùng búa gõ nhẹ lên một miếng đệm bằng gỗ hoặc kim loại mềm như đồng đỏ Bạn cần gõ tuần tự trên hai điểm đối xứng của đường kính trên mặt nắp Lưu ý tháo ốc giữ nắp và vòng bi trước khi thực hiện.
Để rút ruột motor, trước tiên hãy tháo nắp trước và rô to ra khỏi vỏ Luồn miếng bìa nhẵn vào khe hở giữa ruột và vỏ ở phía dưới trước khi rút Khi rút ruột, thực hiện từ từ và dùng tay đỡ để tránh làm xây xát bối dây Đối với ruột motor lớn, cần sử dụng pa-lăng để đỡ khi rút ra.
- Ruột sau khi rút ra phải được kê trên giá gỗ Không để ruột hoặc trục motor tiếp xúc trực tiếp xuống mặt đất hoặc mặt bàn
Chỉ tháo bạc đạn khỏi trục khi cần thay thế Trước khi thực hiện, hãy lau sạch trục và bôi một lớp dầu nhờn hoặc vaselin mỏng lên bề mặt trục.
- Dùng vòng sắt nung đỏ, ốp phía bên ngoài vòng bi để làm nóng vòng bi rồi sau đó dùng cảo để tháo
- Tiến hành lắp lại các chi tiết theo thứ tự ngược lại
Làm sạch động cơ
Sau một thời gian sử dụng, cần dừng động cơ để thực hiện bảo trì và vệ sinh bên ngoài Việc này giúp loại bỏ bụi bẩn, ngăn ngừa gỉ sét, bảo đảm tính thẩm mỹ và nâng cao hiệu suất làm mát, từ đó giảm thiểu nguy cơ hỏng hóc cho động cơ.
Động cơ điện roto lồng sóc 3 pha cần được kiểm tra và thay mỡ định kỳ sau 720 giờ làm việc liên tục Bảo dưỡng tổng thành nên được thực hiện tối đa sau 3 năm sử dụng Đối với các động cơ có thiết kế bơm mỡ, việc bơm bổ sung mỡ cần được thực hiện định kỳ hàng quý.
Đối với động cơ không có nắp mỡ, sử dụng vòng bi có nắp chắn mỡ, tuổi thọ của vòng bi thường dao động từ 20.000 đến 30.000 giờ Do đó, cần thực hiện thay thế vòng bi khi đạt đến giới hạn này để đảm bảo hiệu suất hoạt động của động cơ.
- Động cơ điện roto lồng sóc 3 pha chịu nhiệt thì sử dụng mỡ chịu nhiệt chuyên dùng như loại S3V220 hoặc S5T460 v.v
Thường xuyên kiểm tra và siết chặt các bu lông, đai ốc, cũng như tra dầu mỡ là cần thiết để đảm bảo chất lượng các mối ghép trong hệ thống dây chuyền thiết bị làm việc liên quan đến động cơ.
Kiểm tra tổng quát tình trạng động cơ
3.3 Kiểm tra vòng bi (bạc đạn)
3.4 Kiểm tra dây quấn stato
4.3 Lắp nắp máy vào thân máy
Sau khi lắp đặt xong động cơ điện roto lồng sóc 3 pha cần phải kiểm tra theo các bước sau đây rồi mới cho vận hành:
5.1 Kiểm tra phần cơ khí
- Các mối ghép cơ khí phải đảm bảo chắc chắn và đúng yêu cầu kỹ thuật
- Quay trục động cơ được ít nhất một vòng mà không bị vướng hoặc va chạm giữa phần quay và phần tĩnh
Các bu lông và ốc vít trên động cơ cùng máy công tác cần được siết chặt để đảm bảo an toàn Đặc biệt, cần chú ý bắt chặt 04 bu lông chân đế hoặc mặt bích vào giá đỡ hoặc thiết bị công tác một cách chắc chắn.
Mở nắp hộp cực của động cơ điện và tách rời ba pha stato Sử dụng đồng hồ Megaohm với điện áp phù hợp để kiểm tra điện trở cách điện giữa các pha và giữa pha với vỏ Giá trị điện trở cách điện cần đạt yêu cầu nhất định để đảm bảo an toàn và hiệu suất của động cơ.
Rcđ pha –pha ≥ 10MW Rcđ pha –vỏ ≥ 5MW
Nếu điện trở cách điện không đạt thì phải sấy lại bộ dây stato cho tới khi đạt giá trị Rcđ mới cho nối điện để vận hành
- Kiểm tra nguồn điện cung cấp từ tủ Aptomat , tủ máy đóng cắt đến động cơ có bị chạm chập,rò điện không?
- Các dây cáp ,các đầu cốt phải được đấu nối chắc chắn, các điểm nối phải đảm bảo tiếp xúc tốt bằng thiết bị chuyên dùng
Trước khi khởi động lại thiết bị lần đầu tiên sau thời gian dài không hoạt động hoặc không được bảo vệ, cần kiểm tra điện trở cách điện của dây quấn so với đất để đảm bảo an toàn.
Đối với các động cơ cỡ lớn có thiết kế điện trở sấy chống ẩm cuộn dây, cần cung cấp điện sấy cuộn dây ít nhất 60 phút trước khi tiến hành kiểm tra điện trở cách điện cuộn dây khi ở trạng thái nguội.
- Kiểm tra chiều quay theo yêu cầu Muốn thay đổi chiều quay của Động cơ điện
3 pha thì đổi nối 2 trong ba pha của nguồn cung cấp
Sau khi khởi động, nếu động cơ hoạt động êm ái, không rung lắc và không phát ra tiếng kêu bất thường, điều đó cho thấy động cơ đang hoạt động tốt Tuy nhiên, nếu xuất hiện bất kỳ hiện tượng nào nêu trên, cần ngay lập tức dừng động cơ và kiểm tra lại các bộ phận cơ khí và điện.
Trong suốt quá trình vận hành, người điều khiển cần liên tục theo dõi trạng thái hoạt động của động cơ để ngăn ngừa những sự cố đáng tiếc có thể xảy ra.
1 Thực hiện tháo, lắp động cơ KĐB 3 pha rô to lồng sóc
2 Thực hiện bảo dưỡng và kiểm tra phần điện động cơ và ghi lại các nội dung công việc thực hiện theo bảng dưới đây
TT Tên công việc D cụ, vật tư Y cầu kỹ thuật Lưu ý
Kiểm tra hoàn tất
Sau khi lắp đặt xong động cơ điện roto lồng sóc 3 pha cần phải kiểm tra theo các bước sau đây rồi mới cho vận hành:
5.1 Kiểm tra phần cơ khí
- Các mối ghép cơ khí phải đảm bảo chắc chắn và đúng yêu cầu kỹ thuật
- Quay trục động cơ được ít nhất một vòng mà không bị vướng hoặc va chạm giữa phần quay và phần tĩnh
Các bu lông và ốc vít trên động cơ cùng máy công tác cần được xiết chặt một cách chắc chắn, đặc biệt là 04 bu lông chân đế hoặc mặt bích phải được gắn chặt vào giá đỡ hoặc thiết bị công tác để đảm bảo an toàn và hiệu suất hoạt động.
Mở nắp hộp cực của động cơ điện và tách rời ba pha stato Sử dụng đồng hồ Megaohm với điện áp thích hợp để kiểm tra điện trở cách điện giữa các pha và giữa pha với vỏ Giá trị điện trở cách điện cần đạt yêu cầu tối thiểu.
Rcđ pha –pha ≥ 10MW Rcđ pha –vỏ ≥ 5MW
Nếu điện trở cách điện không đạt thì phải sấy lại bộ dây stato cho tới khi đạt giá trị Rcđ mới cho nối điện để vận hành
- Kiểm tra nguồn điện cung cấp từ tủ Aptomat , tủ máy đóng cắt đến động cơ có bị chạm chập,rò điện không?
- Các dây cáp ,các đầu cốt phải được đấu nối chắc chắn, các điểm nối phải đảm bảo tiếp xúc tốt bằng thiết bị chuyên dùng
Trước khi khởi động lại thiết bị sau một thời gian dài không hoạt động hoặc không được bảo vệ, cần kiểm tra điện trở cách điện của dây quấn so với mặt đất.
Để kiểm tra điện trở cách điện của cuộn dây động cơ cỡ lớn có thiết kế điện trở sấy chống ẩm, cần cấp điện sấy tối thiểu 60 phút Sau thời gian này, mới tiến hành kiểm tra điện trở cách điện của cuộn dây khi ở trạng thái nguội.
- Kiểm tra chiều quay theo yêu cầu Muốn thay đổi chiều quay của Động cơ điện
3 pha thì đổi nối 2 trong ba pha của nguồn cung cấp
Sau khi khởi động, nếu động cơ hoạt động êm ái, không rung lắc và không phát ra tiếng kêu bất thường, điều đó cho thấy động cơ đang hoạt động tốt Tuy nhiên, nếu xuất hiện bất kỳ hiện tượng nào nêu trên, cần ngay lập tức dừng động cơ và kiểm tra lại cả phần cơ khí lẫn phần điện.
Trong suốt quá trình vận hành, người điều khiển cần thường xuyên theo dõi trạng thái hoạt động của động cơ để ngăn ngừa những sự cố đáng tiếc có thể xảy ra.
1 Thực hiện tháo, lắp động cơ KĐB 3 pha rô to lồng sóc
2 Thực hiện bảo dưỡng và kiểm tra phần điện động cơ và ghi lại các nội dung công việc thực hiện theo bảng dưới đây
TT Tên công việc D cụ, vật tư Y cầu kỹ thuật Lưu ý
ĐẤU DÂY VÀ VẬN HÀNH ĐỘNG CƠ
Ý nghĩa các số liệu ghi trên nhãn máy
Nhãn máy ghi rõ các thông số quan trọng như công suất, điện áp, cách đấu dây, tần số nguồn điện, tốc độ quay và dòng điện định mức.
- Động cơ cảm ứng ba pha – kiểu -
- Công suất của động cơ đơn vị là kw, nếu ghi là HP thì đơn vị tính là sức ngựa (1HPv0w)
- Điện áp pha định mức /điện áp dây định mức đơn vị là V
- Tần số nguồn điện định mức đơn vị là HZ
- Dòng điện dây /dòng điện pha đơn vị là A
- Hiệu suất định mức tính theo %
- Tốc độ quay dịnh mức đơn vị vòng/phút
- Hệ số công suất định mức
* Với động cơ có thẻ máy như trên ,khi nguồn ba pha có :
+ Ud = 220V thì động cơ được đấu tam giác, dòng điện dây định mức là 6,6A
+ Ud 80V thì động cơ được đấu hình sao, dòng điện dây định mức bằng dòng điện pha định mức là 3,8A
2 Cách bố trí các mối dây ra trên hộp nối
- Quy ước ký hiệu Đầu – Cuối: Các đầu đầu ký hiệu là A, B, C Các đầu cuối ký hiệu là X, Y, Z
- Quy cách bố trí các đầu dây ra trên hộp nối
3 Đấu dây vận hành động cơ
Căn cứ vào thông số điện áp của động cơ trên thẻ máy, điện áp nguồn cung cấp Ta tiến hành đấu Y hoặc cho phù hợp Đấu Y Đấu
4 Kiểm tra dòng điện không tải
- Cho động cơ quay không tải với nguồn điện định mức, nếu động cơ chạy nhanh, êm, không phát ra tiếng ù thì dây quốn đã được đấu đúng
Sử dụng ampe kìm để đo dòng điện trong dây cấp vào động cơ và so sánh với dòng điện ghi trên thẻ máy Nếu động cơ được đấu theo hình tam giác, cần so sánh với dòng điện dây; còn nếu động cơ đấu hình sao, so sánh với dòng điện pha Tỉ lệ giữa dòng không tải và dòng định mức là yếu tố quan trọng cần chú ý.
Io ) tuỳ thuộc vào công suất, tốc độ quay và cả công nghệ chế tạo động cơ Ta có thể tham khảo bảng sau:
Quan hệ giữa công suất và tỉ số
Io của động cơ KĐB 3pha
Dòng điện không tải theo % so vớ i dòng điện định mức ở các t ốc độ quay (vg/ph)
5 Xác định cực tính động cơ 3 pha
5.1 Khái ni ệm cực tính cho quận dâ y
Khi các đầu dây ra của động cơ không còn ký hiệu, cần xác định đầu đầu và đầu cuối của các pha, hay còn gọi là xác định cực tính của cuộn dây, trước khi tiến hành đấu dây và vận hành động cơ.
Bộ dây quấn stato động cơ xoay chiều ba pha gồm ba cuộn dây giống nhau và được đặt lệch nhau 120 độ điện trên các rãnh của stato
Các cuộn dây này thường được kí hiệu là :
- Cuộn dây A-X tương ứng với pha A
- Cuộn dây B-Y tương ứng với pha B
- Cuộn dây B-C tương ứng với pha C
Theo qui luật lồng dây, các đầu đấu dây phải được sắp xếp theo thứ tự nhất định, bao gồm đầu đầu và đầu cuối, hay còn gọi là cực tính Các đầu đấu thường được ký hiệu là A, B, C, trong khi các đầu cuối cũng cần được xác định rõ ràng.
X, Y, Z Động cơ chỉ có thể hoạt động bình thường khi cực tính các đấu dây được xác định đúng Nhưng trong thực tế ta gặp một số động cơ bị mất ký hiệu cực tính ở các đầu dây như đã quy ước Do đó ta phải xác định lại
- Xác định cực tính là xác định đầu các cuộn dây theo chiều quấn để đấu nối các cuộn tạo ra từ trường có chiều thích hợp
- Xác định cực tính chỉ thực hiện khi máy điện có nhiều cuộn dây cần đấu nối với nhau hoặc đấu nối với nguồn để làm việc
- Để tìm ra cuộn dây cùng chiều quấn (đầu đầu, đầu cuối) ta thực hiện theo các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp Xác định đầu dây dùng nguồn 1 chiều
+ Phương pháp Xác định đầu dây dùng nguồn xoay chiều
5.2 Xác định các đầu của cuộn dây
Dùng đồng hồ vạn năng để ở thang đo điện trở, đo thông mạch để xác định hai đầu của một pha Ta làm như sau:
Để xác định hai đầu của một pha điện, sử dụng một đầu que đo gắn vào đầu dây A, sau đó lần lượt đặt que đo thứ hai vào năm đầu dây còn lại Nếu kim đồng hồ chỉ vào đầu dây nào, đó chính là hai đầu của pha A - X, và cần đánh dấu lại vị trí này.
Để xác định các đầu của hai pha còn lại, ta di chuyển đầu que đo tương tự như trước Pha một được đánh dấu là A và X, pha hai là B và Y, còn pha ba là C và Z.
5.3 Quy trình th ực hiệ n a) Sử dụng với bóng đèn
Pha A mắc nối tiếp với pha B (A nối với B), hai đầu (X–Y) đưa ra nguồn Pha C được nối với đèn thử Đóng cầu dao, kết quả xảy ra hai trường hợp:
+ Trường hợp 1: Bóng đèn không sáng: A – B khác cực tính
Trường hợp 2: Bóng đèn sáng: A – B cùng cực tính
Xác định pha C bằng cách mắc nối tiếp pha B với pha C, với hai đầu Y và Z được kết nối với nguồn điện Pha A được nối với đèn thử, và khi đóng cầu dao, sẽ có hai trường hợp kết quả xảy ra.
+ Trường hợp1: Đèn không sáng: B – C cùng cực tính
+ Trường hợp 2: Đèn sáng: B – C khác cực tính b) Dùng Đồng hồ VOM
Bước 1: Xác định 2 đầu dây của từng cuộn dây pha của động cơ bằng ôm mét
Bước 2: Lựa chọn một pha bất kỳ làm pha A, sau đó chọn một đầu dây bất kỳ làm đầu A, trong khi đầu còn lại sẽ được xác định là đầu X.
Bước 3: Đấu nói tiếp pha A với một trong 2 pha còn lại (giả sử đó là pha B), pha thứ ba đấu với đèn hoặc vôn mét Xem hình a,b
Bước 4: Đóng điện, quan sát hoạt động của vôn mét Nếu :
- Kim vôn mét nhích lên thì đầu nối với X là đầu đầu của pha B (đầu B), đầu còn lại của pha B là đầu Y hình 4.3a
- Kim vôn mét đứng yên thì đầu nối với X là đầu cuối của pha B (đầu Y), đầu còn lại của pha B là đầu đầu hình 4.3b
Bước 5: Đổi vị trí của pha C cho pha B hình 4.3c, lặp lại các bước 3, 4 để tìm đầu C và Z
26 c) Xác định cực tính cho động cơ 3 pha bằng nguồn một chiều
Nối pha A – X với nguồn điện thông qua công tắc, trong đó đầu A kết nối với cực (+) và đầu X kết nối với cực (-) Đồng thời, nối pha B – Y với điện kế một chiều, với đầu B kết nối vào cực (+) của điện kế và đầu Y kết nối vào cực (-) của điện kế.
- Tiến hành đóng ngắt công tắc, nếu kim điện kế quay về bên phải thì đầu
B cùng cực tính với đầu A Nếu kim điện kế quay về bên trái thì đầu B ngược cực tính với đầu A (ta phải đổi lại)
- Di chuyển điện kế sang pha thứ ba
Khi thực hiện việc đóng ngắt công tắc, nếu kim điện kế quay về bên phải, điều này cho thấy đầu C cùng cực tính với đầu A Ngược lại, nếu kim điện kế quay về bên trái, đầu C sẽ có cực tính ngược với đầu A, lúc này cần phải đổi lại.
+ Nếu kim đồng hồ lệch sang phải: đầu nối với que đỏ là Y, đầu nối với que đen là B
+ Nếu kim đồng hồ lệch sang trái: đầu nối với que đỏ là B, đầu nối vơi que đen là Y
- Tương tự xác định cực tính 2 đầu dây pha C Đổi vị trí pha C cho pha B, mắc mạch và làm như bước 2 ta xác định được hai đầu C – Z
- Kiểm tra, vận hành thử
- Chụm 3 đầu dây của 3 pha lại với nhau rồi mắc mạch vào đồng hồ mV
- Quay trục động cơ nếu kim không dao động hoặc dao động với biên độ nhỏ thì 3 đầu nối với nhau lần lượt là A-B-C và X-Y-Z
Nếu kim dao động với biên độ lớn, ta cần đổi hai đầu pha B và pha C, sau đó thực hiện các bước tương tự cho đến khi xác định được cực tính của các đầu dây.
1 Đọ c và gi ả i thích ý ngh ĩa các thông số ghi trên nhãn máy và ch ọ n cách đấu dây cho động cơ Trên nh ãn máy có các thông s ố như sau:
2 Xác đị nh c ự c tính, ch ọn cách đấ u và th ự c hi ện đấ u dâ y động cơ KĐB 3 pha (có s ẵ n t ạ i phòng th ự c hành) Ghi l ạ i n ội dung các bướ c công vi ệ c theo m ẫ u phi ế u sau:
TT Tên công việc D cụ, vật tư Y cầu kỹ thuật Lưu ý
Kiểm tra dòng điện không tải
- Cho động cơ quay không tải với nguồn điện định mức, nếu động cơ chạy nhanh, êm, không phát ra tiếng ù thì dây quốn đã được đấu đúng
Sử dụng ampe kìm để đo dòng điện trong dây cấp vào động cơ và so sánh với giá trị dòng điện ghi trên thẻ máy Đối với động cơ được đấu theo hình tam giác, cần so sánh với dòng điện dây; trong khi đó, nếu động cơ được đấu hình sao, so sánh với dòng điện pha Tỉ lệ giữa dòng không tải và dòng định mức cũng cần được xem xét.
Io ) tuỳ thuộc vào công suất, tốc độ quay và cả công nghệ chế tạo động cơ Ta có thể tham khảo bảng sau:
Quan hệ giữa công suất và tỉ số
Io của động cơ KĐB 3pha
Dòng điện không tải theo % so vớ i dòng điện định mức ở các t ốc độ quay (vg/ph)
Xác định cực tính động cơ 3 pha
5.1 Khái ni ệm cực tính cho quận dâ y
Khi các đầu dây ra của động cơ không còn ký hiệu, cần xác định đầu đầu và đầu cuối của các pha, hay còn gọi là xác định cực tính của cuộn dây, trước khi tiến hành đấu dây và vận hành động cơ.
Bộ dây quấn stato động cơ xoay chiều ba pha gồm ba cuộn dây giống nhau và được đặt lệch nhau 120 độ điện trên các rãnh của stato
Các cuộn dây này thường được kí hiệu là :
- Cuộn dây A-X tương ứng với pha A
- Cuộn dây B-Y tương ứng với pha B
- Cuộn dây B-C tương ứng với pha C
Theo quy luật lồng dây, các đầu đấu dây được sắp xếp theo trật tự đầu đầu và đầu cuối, hay còn gọi là cực tính Thông thường, các đầu đấu được ký hiệu là A, B, C, trong khi các đầu cuối được đánh dấu riêng.
X, Y, Z Động cơ chỉ có thể hoạt động bình thường khi cực tính các đấu dây được xác định đúng Nhưng trong thực tế ta gặp một số động cơ bị mất ký hiệu cực tính ở các đầu dây như đã quy ước Do đó ta phải xác định lại
- Xác định cực tính là xác định đầu các cuộn dây theo chiều quấn để đấu nối các cuộn tạo ra từ trường có chiều thích hợp
- Xác định cực tính chỉ thực hiện khi máy điện có nhiều cuộn dây cần đấu nối với nhau hoặc đấu nối với nguồn để làm việc
- Để tìm ra cuộn dây cùng chiều quấn (đầu đầu, đầu cuối) ta thực hiện theo các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp Xác định đầu dây dùng nguồn 1 chiều
+ Phương pháp Xác định đầu dây dùng nguồn xoay chiều
5.2 Xác định các đầu của cuộn dây
Dùng đồng hồ vạn năng để ở thang đo điện trở, đo thông mạch để xác định hai đầu của một pha Ta làm như sau:
Để xác định hai đầu của một pha, sử dụng một đầu que đo đặt vào đầu dây A, sau đó lần lượt đặt que đo thứ hai vào năm đầu dây còn lại Nếu kim đồng hồ chỉ vào đầu dây nào, đó chính là hai đầu của pha A - X, và cần đánh dấu lại.
Để xác định các đầu của hai pha còn lại, ta di chuyển đầu que đo tương tự như trước Ta đánh dấu pha một là A và X, pha hai là B và Y, và pha ba là C và Z.
5.3 Quy trình th ực hiệ n a) Sử dụng với bóng đèn
Pha A mắc nối tiếp với pha B (A nối với B), hai đầu (X–Y) đưa ra nguồn Pha C được nối với đèn thử Đóng cầu dao, kết quả xảy ra hai trường hợp:
+ Trường hợp 1: Bóng đèn không sáng: A – B khác cực tính
Trường hợp 2: Bóng đèn sáng: A – B cùng cực tính
Xác định pha C bằng cách mắc nối tiếp pha B với pha C, với hai đầu Y và Z được kết nối với nguồn điện Pha A được kết nối với đèn thử và khi đóng cầu dao, sẽ xảy ra hai trường hợp khác nhau.
+ Trường hợp1: Đèn không sáng: B – C cùng cực tính
+ Trường hợp 2: Đèn sáng: B – C khác cực tính b) Dùng Đồng hồ VOM
Bước 1: Xác định 2 đầu dây của từng cuộn dây pha của động cơ bằng ôm mét
Bước 2: Lựa chọn một pha bất kỳ để xác định pha A Trong pha A, chọn một đầu dây bất kỳ làm đầu A, trong khi đầu còn lại sẽ được gọi là đầu X.
Bước 3: Đấu nói tiếp pha A với một trong 2 pha còn lại (giả sử đó là pha B), pha thứ ba đấu với đèn hoặc vôn mét Xem hình a,b
Bước 4: Đóng điện, quan sát hoạt động của vôn mét Nếu :
- Kim vôn mét nhích lên thì đầu nối với X là đầu đầu của pha B (đầu B), đầu còn lại của pha B là đầu Y hình 4.3a
- Kim vôn mét đứng yên thì đầu nối với X là đầu cuối của pha B (đầu Y), đầu còn lại của pha B là đầu đầu hình 4.3b
Bước 5: Đổi vị trí của pha C cho pha B hình 4.3c, lặp lại các bước 3, 4 để tìm đầu C và Z
26 c) Xác định cực tính cho động cơ 3 pha bằng nguồn một chiều
Kết nối pha A – X với nguồn điện thông qua công tắc, trong đó đầu A được nối với cực (+) và đầu X nối với cực (-) Đồng thời, pha B – Y được kết nối với điện kế một chiều, với đầu B nối vào cực (+) của điện kế và đầu Y nối vào cực (-) của điện kế.
- Tiến hành đóng ngắt công tắc, nếu kim điện kế quay về bên phải thì đầu
B cùng cực tính với đầu A Nếu kim điện kế quay về bên trái thì đầu B ngược cực tính với đầu A (ta phải đổi lại)
- Di chuyển điện kế sang pha thứ ba
Khi thực hiện thao tác đóng ngắt công tắc, nếu kim điện kế quay về bên phải, điều này cho thấy đầu C có cùng cực tính với đầu A Ngược lại, nếu kim điện kế quay về bên trái, đầu C sẽ có cực tính ngược lại với đầu A và cần phải điều chỉnh lại.
+ Nếu kim đồng hồ lệch sang phải: đầu nối với que đỏ là Y, đầu nối với que đen là B
+ Nếu kim đồng hồ lệch sang trái: đầu nối với que đỏ là B, đầu nối vơi que đen là Y
- Tương tự xác định cực tính 2 đầu dây pha C Đổi vị trí pha C cho pha B, mắc mạch và làm như bước 2 ta xác định được hai đầu C – Z
- Kiểm tra, vận hành thử
- Chụm 3 đầu dây của 3 pha lại với nhau rồi mắc mạch vào đồng hồ mV
- Quay trục động cơ nếu kim không dao động hoặc dao động với biên độ nhỏ thì 3 đầu nối với nhau lần lượt là A-B-C và X-Y-Z
Nếu kim dao động với biên độ lớn, hãy thay đổi hai đầu pha B và pha C, sau đó lặp lại quy trình tương tự cho đến khi xác định được cực tính của các đầu dây.
1 Đọ c và gi ả i thích ý ngh ĩa các thông số ghi trên nhãn máy và ch ọ n cách đấu dây cho động cơ Trên nh ãn máy có các thông s ố như sau:
2 Xác đị nh c ự c tính, ch ọn cách đấ u và th ự c hi ện đấ u dâ y động cơ KĐB 3 pha (có s ẵ n t ạ i phòng th ự c hành) Ghi l ạ i n ội dung các bướ c công vi ệ c theo m ẫ u phi ế u sau:
TT Tên công việc D cụ, vật tư Y cầu kỹ thuật Lưu ý
QUẤN DÂY ĐỘNG CƠ 1 PHA
Quấn dây quạt bàn
Bước 1: Rút phích cắm điện ra để đảm bảo an toàn
Bước 2: Sử dụng tua vít tháo các mối bắt vít xung quanh lồng quạt và thân quạt Sau đó lấy lồng quạt ra
Bước 3: Dùng kìm (hoặc tô vít) tháo vít cố định giữa cánh quạt và trục để lấy cánh quạt ra
Bước 4: Dùng xà phòng (nếu cần thiết) hoặc nước sạch để vệ sinh cánh quạt, tán gió và lồng sau, sau đó lau khô bằng vải mềm
Riêng với thân máy, chỉ nên sử dụng vải mềm để lau khô sau đó dùng tô vít tháo stato quạt ra khỏi roto
1.2 Kh ảo sát v à v ẽ lại sơ đồ dây quấn
* sơ đồ dây quấn quạt bàn:
Quạt bàn 3 số có: Z A = Z B = Z/2 = 8; 2P = 4; P = 45 (W); C = 1.5 ÷ 2 (mF)
Bước 1: Trình tự tính toán:
- Số phần tử dây quấn: S 2
- Số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực: qA = qB Pm
- Bước dây quấn y: Chọn dây quấn bước ngắn: y 3
2t + e = 3 Bước 2: Vẽ sơ đồ dây quấn:
HÌNH 4.1 SƠ ĐỒ TRẢI QUẠT BÀN 3 SỐ
1.3 Thu th ập các số liệu cần thiết
Để quấn dây, có thể lấy số liệu từ bộ dây quấn cũ hoặc tham khảo các thông số sau: dLV = 0.18 mm, Wb = 750 vòng/bối; dKĐ = 0.16 mm, Wb = 650 vòng/bối; dS = 0.16 mm, WS1 = WS2 = 100 vòng/bối Hai cuộn số quấn được thực hiện song song và lồng chung rãnh với cuộn khởi động, với khối lượng m = 0,2 Kg.
1.4 Thi công qu ấn dây a Cắt lót cách điện:
Để bắt đầu, hãy chọn bìa cách điện phù hợp và đo các kích thước cần thiết Sau đó, triển khai các kích thước lên bìa cách điện theo hình vẽ, trong đó h là chiều cao rãnh và a là bề rộng đáy rãnh.
31 d1: Chiều dài thực của rãnh d2 = d’2: Phần gia công bên ngoài rãnh
HÌNH 4.2 BIỂU DIỄN CÁC KÍCH THƯỚC GẤP BÌA CÁCH ĐIỆN
Bước 2: Gấp bìa cách điện:
- Cắt đủ số bìa cách điện
- Gấp theo đường nét đứt giữa a và h, mặt trơn vào trong
- Gấp theo đường nét đứt giữa d2 và d’2 , gấp ngược mặt trơn ra sau lưng
HÌNH 4.3 BÌA CÁCH ĐIỆN ĐÃ GẤP HOÀN CHỈNH
- Luồn lần lượt bìa cách điện vào các rãnh
- Bẻ tai cách điện để định vị bìa cách điện, dùng que nong ép chặt bìa cách điện vào sát các bề mặt của rãnh d2 d2 d’ d’ a d1 h h
HÌNH 4.4 BÌA CÁCH ĐIỆN ĐÃ LỒNG VÀO LÕI THÉP STATO
Bước 4: Cắt đủ bìa lót miệng rãnh theo yêu cầu
- Bề rộng phải đủ ôm 1/3 kích thước cạnh tác dụng
- Bo cong các góc b Làm khuôn quấn dây:
Bước 1: Xác định kích thước bối dây:
- Chiều rộng bối dây y, lấy theo bước dây quấn
- Chiều dài bối dây: l = (d1 + 2d2) + 2k (mm) k là độ dôi phụ thuộc vào công suất và kiểu quấn dây, đối với quạt bàn 3 số thường lấy: k = 4 ÷ 6 (mm)
Bước 2: Triển khai lên ván khuôn:
- Chọn ván, xác định các kích thước trên và khai triển lên ván khuôn
- Cộng thêm mỗi bên từ 15 ÷ 20 (mm)
HÌNH 4.5 HÌNH DẠNG KHUÔN QUẤN DÂY
- Xác định tâm khuôn và khoan lỗ = 8 ÷ 10 (mm)
- Xác định lỗ góc các khuôn và khoan lỗ = 3 ÷ 4 (mm)
- Tạo rãnh ra dây và rãnh buộc bối dây cho khuôn
HÌNH 4.6 KHUÔN QUẤN DÂY ĐÃ GIA CÔNG
Gia công 4 tấm đệm khuôn bằng ván dày có kích thước phù hợp, đảm bảo không tiếp xúc với dây quấn và các lỗ khuôn Bề dày của tấm đệm tối thiểu phải bằng chiều cao rãnh h.
- Khoan lỗ tâm và mài nhẵn các mép
- Vót que tre tương ứng với kích thước lỗ khuôn tạo khung khuôn c Vót que nong, que nêm, que gạt:
Bước 1: Vót que nong là quá trình tạo ra que nong bằng tre, có chiều dài lớn hơn rãnh và tiết diện mặt cắt tương tự như mặt cắt rãnh nhưng kích thước nhỏ hơn Que nong này được sử dụng để ép và định vị giấy cách điện vào rãnh một cách chính xác.
Bước 2: Vót que nêm là quá trình sử dụng que nêm làm từ cật tre, có mặt cắt ngang dẹp và rộng hơn miệng rãnh Chiều dài của que nêm tương ứng với giấy cách điện, giúp nêm chặt bìa lót miệng rãnh và dây quấn bên trong Bề dày của que nêm phụ thuộc vào mức độ chiếm chỗ của dây trong rãnh.
Bước 3: Vót que gạt: (Dao gạt dây)
Cật tre già vót, với hình dạng giống như một dao nhỏ có cán cầm, cần có phần lưỡi và mũi chải dây với độ dày bằng 1/3 bề rộng miệng rãnh Đồng thời, kích thước của cật tre cũng phải đủ dài để thuận tiện cho các thao tác sử dụng.
- Chuốt bóng bằng giấy nhám d Tạo bối dây:
- Chọn vị trí thích hợp gá định vị máy quấn dây
- Định vị chắc chắn bộ khuôn lên máy quấn dây theo đúng vị trí đã định
- Chọn tỷ số truyền phù hợp, căn chỉnh máy quấn, xác định chiều quấn Bước 2: Quấn dây:
- Đặt dây vào khuôn quấn, đầu dây đưa qua rãnh ra dây đưa ra ngoài
- Quay tay quay đếm đủ số vòng yêu cầu đưa dây qua khuôn kế tiếp và tiến hànBước 3: Ra dây:
- Tháo bộ khuôn dây ra khỏi máy quấn dây
- Luồn dây qua rãnh buộc bối dây định vị bối dây chắc chắn không làm rối dây
- Tháo khuôn lấy lấy lần lượt từng bối dây ra khỏi khuôn
- Vào lại khuôn và thực hiện quấn đủ số bối dây trong nhóm, số nhóm, số pha theo yêu cầu
- Không thực hiện hàn nối dây trên cạnh tác dụng
- Hai đầu dây của bối dây phải cùng phía, đầu dây giữa các bối, các nhóm phải đủ dài e Lồng dây:
Bước 1: Xác định cách thức lồng dây:
- Các vị trí đưa dây ra hộp cực, chiều lồng dây thuận tiện
- Vị trí đặt nhóm bối dây, rãnh đặt dây, rãnh đặt dây tiếp theo
Bước 2: Đưa dây vào lòng stato:
- Định dạng bối dây: Tạo độ võng cho đầu bối dây
- Đưa dây vào lòng stato, lót cách điện tạm thời cho cạnh tác dụng chưa vào, tháo dây định vị cạnh tác dụng cần lồng
Bước 3: Lồng dây vào rãnh:
- Dùng que gạt tách từng nhóm nhỏ các sợi dây đưa vào rãnh
Sử dụng que gạt để chải các sợi dây đã được lồng vào rãnh, đảm bảo rằng chúng không chồng chéo lên nhau Tiếp theo, đưa các nhóm dây kế tiếp vào rãnh và tiếp tục chải dây cho đến khi hoàn thành.
- Lót bìa cách điện miệng rãnh
- Lồng dây vào rãnh kế tiếp theo sơ đồ và thực hiện tương tự cho đến hết
- Trong quá trình lồng dây tùy theo đặc điểm thực tế có thể thực hiện: + Đồng thời việc lót cách điện các đầu dây và nêm rãnh
+ Cắt rời các nhóm hoặc không
- Các đầu dây đưa ra cùng phía
HÌNH 4.7 MỘT CUỘN DÂY ĐÃ ĐƯỢC LỒNG VÀO LÕI THÉP f Lót cách điện, đấu nối, đai dây:
Bước 1: Lót bìa cách điện miệng rãnh và nêm miệng rãnh
- Nạo sạch cách điện, nối theo sơ đồ
- Làm sạch mối nối và hàn
* Lưu ý: Các điểm hàn nối dây phải được cách điện bằng ống ghen g Sơ đồ đấu dây
Trước khi đưa Kiểm tra nguội:
- Lắp ráp, quay trục kiểm tra sát cốt, rơ, tiếng kêu lạ
- Kiểm tra thông mạch, chạm chập, chạm vỏ các sai sót trong quá trình thực hiện, kiểm tra sơ lược phần cơ
- Đưa nguồn vào vân hành và kiểm tra các thông số: I0, Imm0, Ur, n, t 0
- Kiểm tra chiều quay, nghe tiếng kêu lạ
Bước 3: Tháo thực hiện sơn tẩm và sấy:
Quấn dây quạt trần
Quạt trần, hay còn gọi là điện cơ Thống nhất hoặc điện cơ 91, là một loại quạt sử dụng 16 cực và 32 rãnh, được thiết kế với 32 tổ bối đơn và 2 hàng rãnh Trong đó, 16 rãnh bên trong được dùng để quấn cuộn khởi động, trong khi 16 rãnh bên ngoài phục vụ cho việc quấn cuộn làm việc.
2.1 Tháo và v ệ sinh qu ạt
2.2 Kh ảo sát v à v ẽ lại sơ đồ dây quấn
2.3 Thu th ập các số liệu cần thiết
Cuộn khởi động (KĐ) gồm 16 tổ bối đơn, quấn bên trong, 338 vòng/1 bối, dây 0,21 Cuộn làm việc (LV) gồm 16 tổ bối đơn, quấn bên ngoài, 308 vòng/1 bối, dây 0,25
Stato =1,6cm, D lõi = 16cm, tụ 2,2 =>2,5mf
Tại hộp nối: Dây màu trắng là mối dây chung (Ch), dây màu đỏ là cuối LV, dây màu vàng là cuối KĐ
2.4 Thi công qu ấn dây
Sơ đồ đấu dây quạt trần:
Quấn dây động cơ máy bơm nước 1 pha
Trong đó: R - đầu dây chạy
3 Quấn dây động cơ máy bơm nước 1 pha
Quấn bơm nước 1 pha có: P = 750 W; Z = 24; 2p = 2; m = 1
3.1 Tháo và v ệ sinh động cơ
3.3 Thu th ập các số liệu cần thiết
3.4 Thi công qu ấn dây
Lồng hết cuộn dây làm việc sau đó lồng đến cuộn dây khởi động, đầu dây để đúng quy định, lót cách điện giữa các lớp chắc chắn
- Kiểm tra lại các tổ bối dây, các đầu dây theo sơ đồ trải của các tổ bối theo sỏ đồ
Kiểm tra lại úp rãnh và nêm rãnh, đảm bảo các nêm trong rãnh căng, với đầu nêm thừa ra khỏi miệng lõi thép ít nhất từ 0,3 đến 0,4 cm.
- Đấu dây để hình thành các tổ bối trong các pha theo sơ đồ trải
- Các mối nối phải chắc chắn và được đưa vào trong ống ghen lụa
- Các đầu dây ra của các pha phải được đánh dấu rõ ràng
- Khi đai đ/c phải cắt nót để nót giữa tổ bối này với tổ bối khác sau đó dùng băng mộc để đai
- Trước khi chạy thử phải kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau và giữa các pha với vỏ
- Chạy thử phải kiểm tra dòng điện của các pha, tốc độ quay của động cơ
QUẤN DÂY ĐỘNG CƠ 3 PHA
Tháo và vệ sinh động cơ
Khi động cơ bị cháy, để tiến hành sửa chữa, trước tiên cần tháo rời động cơ theo quy trình đã học Sau đó, sử dụng đục để cắt đầu các bối dây stato hỏng và tiến hành sửa chữa các lá thép bị cong, vênh.
Sử dụng chổi thép và dụng cụ chuyên dụng để loại bỏ cách điện cũ và sơn tẩm bám trong rãnh Nếu gặp khó khăn trong việc làm sạch, có thể gia nhiệt để đốt cháy tạp chất, nhưng cần tránh gia nhiệt quá mức để không làm thay đổi chất lượng dẫn điện của lõi thép hoặc biến dạng các lá thép Sau đó, dùng giẻ khô lau sạch toàn bộ lõi thép; nếu bị ẩm, cần sấy khô và lau sạch trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.
Khảo sát và vẽ lại sơ đồ dây quấn
2.1 Xác định các số liệu ban đầu
Nếu máy điện có thông số kỹ thuật từ nhà sản xuất, không cần lấy mẫu, nhưng cần kiểm tra tính chính xác của loại máy so với thông số gốc Nếu không có thông số từ nhà chế tạo, cần thực hiện việc lấy mẫu theo các yêu cầu cụ thể.
Để xác định kiểu quấn dây cho máy, cần chú ý đến các yếu tố như bước quấn dây, số cực của máy, số mạch nhánh, số bối dây trong một tổ bối dây, cũng như số tổ bối dây trong một pha hoặc trong một cuộn Những thông tin này rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất và tính ổn định của thiết bị.
Tháo dây quấn cũ, đếm số vòng quấn trên 1 bối, số vòng trên 1 rãnh và dùng Panme đo đường kính hiệu dụng của dây
Vẽ sơ đồ trải bộ dây theo các số liệu đã biết Nếu chưa có số liệu thì phải tính toán để vẽ sơ đồ trải
2.2 Tính toán v ẽ sơ đồ trải
Bài t ậ p ứ ng d ụ ng 1: Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 24; 2p = 4; m
- Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q):
- Tính bước quấn dây (y): y1 = 2q + 2 = 2.2 + 2 = 6 (rãnh) y2 = y1 + 2 = 6 + 2 = 8 (rãnh)
- Tính khoảng cách đấu dây (Zđ):
- Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C)
Thi công quấn dây
3.1 Lót cách điện r ã nh stato động cơ
Chọn bìa cách điện phù hợp với yêu cầu cấp cách điện là rất quan trọng Độ dày của bìa có thể được gia tăng bằng cách sử dụng nhiều lớp Cần cắt bìa sao cho lót kín và đủ chiều dài nhô ra khỏi rãnh với mép gấp tăng cường khoảng 3 đến 4 mm, đồng thời chiều cao không được nhô ra khỏi miệng rãnh và không bị lệch Sau khi lót bìa, hãy sử dụng nêm bằng gỗ hoặc tre để ép bìa cách điện sát vào thành và đáy rãnh.
Bộ khuôn bao gồm khuôn quấn và má ốp, được chế tạo từ gỗ với bề mặt phẳng và nhẵn Má ốp thường rộng hơn khuôn quấn từ 1 đến 2 cm ở mỗi bên.
+ Chiều dầy khuôn: Nhỏ hơn hoặc bằng chiều cao của rãnh
+ Chiều rộng khuôn: Được tính bằng bước quấn dây (y)
Theo kinh nghiệm k chọn như sau:
- k = 0,5 (cm) đối với động cơ có P = 0,5 - 1 (KW)
- k = 1 (cm) đối với động cơ có P = 1 - 5 (KW)
- k = 1,5 (cm) đối với động cơ có P = 5 - 10 (KW)
Dùng sợi dây đồng quấn từ rãnh 1 đến rãnh x với bước quấn dây y, tạo thành một vòng kín Sau đó, ấn dây về hai phía cho đến mép ngoài của stato và đặt khung dây lên hình chữ nhật đã vẽ trên tấm gỗ, trừ chiều dài còn lại của hai đầu uốn cong.
Sau khi vẽ kích thước khuôn lên tấm gỗ, sử dụng cưa, bào và dũa để cắt theo mẫu, đồng thời khoan lỗ tâm để gắn vào bàn quấn dây Bề mặt khuôn cần được làm phẳng và nhẵn Sau khi hoàn tất, lót một lớp bìa cách điện trên bề mặt khuôn, chừa ra khoảng 1 đến 1,5 mm để tránh dây quấn bị chèn vào khe giữa khuôn và má ốp Có thể sử dụng nến trên bề mặt khuôn để dễ dàng tháo bối dây ra sau khi quấn.
Hình dạng của bộ khuôn hình bầu dục sau khi đã làm xong:
Lấy đoạn dây ê may có độ dài phù hợp và đường kính từ 0,6 đến 0,8 mm Sau khi lót cách điện cho lõi thép, đặt đoạn dây vào rãnh thứ nhất và quàng qua rãnh thứ x với khoảng cách bằng bước quấn dây y Kéo thẳng đầu vòng dây ra cách mép bìa cách điện khoảng 3 đến 4 mm, sau đó uốn cong gần sát thành stato Thực hiện tương tự với đầu dây còn lại và chập xoắn hai đầu dây lại để cố định, đảm bảo hình dáng vòng dây uốn nắn gần giống với hình dáng bối dây đã lồng trong rãnh.
Đầu tiên, đặt vòng dây mẫu lên tấm gỗ và vẽ chu vi của vòng dây lên bề mặt tấm gỗ Sau đó, sử dụng cưa để cắt tấm gỗ theo khuôn mẫu đã vẽ và khoan lỗ tâm để gắn vào bàn quấn.
- Nếu đã có khuôn sẵn, ta áp vòng dây đó vào khuôn có sẵn, khuôn nào vừa vòng dây cả về hình dạng và kích thước thì chọn
- Nếu quấn kiểu đồng tâm thì phải làm q khuôn khác nhau
- Nếu quấn đồng khuôn thì số khuôn giống nhau và bằng q
3.2.2 Gá khuôn lên bàn qu ấ n: Như hình vẽ
3.2.3 Qu ấ n dây: Đặt dây quấn và hãm chặt một đầu, tay phải quay tay quay của bàn quấn, tay trái đỡ và giữ dây Quấn đều tay, rải dây lần lượt, sóng và có độ căng vừa phải Sau khi quấn đủ số vòng, hãm bối dây lại bằng dây hãm đặt trước và chuyển dây quấn sang khuôn quấn thứ 2 để quấn tiếp bối thứ 2 Cứ như thế quấn đủ số vòng, quấn xong bối nào hãm ngay bối đó và chuyển sang bối tiếp theo cho đến hết một tổ bối thì ngừng lại và cắt dây quấn
3.2.4 Tháo dây qu ấ n ra kh ỏ i khuôn:
Bộ khuôn quấn kiểu đồng khuôn
Bộ khuôn quấn kiểu đồng tâm
Mở bulông hãm khuôn quấn và lấy toàn bộ dây quấn ra khỏi bàn quấn, sau đó đặt lên mặt bàn sạch Nhẹ nhàng rút tấm ốp về phía không có dây chuyển tiếp để giữ lại bộ dây với khuôn quấn Để đảm bảo bộ dây không bị đảo lộn, tháo dây ra khỏi khuôn và lật 180 độ sang phải hoặc trái Tiếp tục tháo bối thứ hai ra khỏi khuôn, lật sang phải hoặc trái và đặt lên bối thứ nhất Lặp lại quy trình này để tạo thành một tổ bối dây nguyên vẹn theo thứ tự.
3.3 L ồng dây v ào rãnh stato
Dụng cụ để lồng dây vào rãnh bao gồm: Dao trải dây bằng tre hoặc gỗ, kéo cắt bìa cách điện
Vật liệu gồm có: Bìa cách điện úp miệng rãnh, tre nêm miệng rãnh, nến cây
Tìm đúng phía lõi thép định lấy đầu dây ra, đặt bối dây đã quấn có đầu hướng vào lõi thép phía cần lấy đầu dây ra
Nhấc bối thứ nhất (bối trên cùng nếu là quấn đồng khuôn), bối nhỏ nhất (nếu là quấn đồng tâm), nắn cho cạnh thẳng và bóp nhẹ để vừa khoảng bước quấn Sau đó, lật 180 độ vào trong lòng lõi thép, hạ cạnh thứ nhất xuống rãnh và cắt cách điện úp tạm thời lên cạnh vừa hạ để khỏi bung dây ra khỏi rãnh Đếm số rãnh đúng bằng bước quấn, sau đó hạ dây vào rãnh Trong khi hạ, có thể sát nến lên cạnh bối dây và miệng rãnh, vừa vê hạ, vừa dùng dao tre trải nhẹ dọc theo rãnh cho đến khi dây xuống hết rãnh Dùng bìa cách điện úp miệng rãnh luồn vào rãnh vừa hạ để khỏi bung dây lên (bìa úp có kích thước phải ôm được khoảng 1/3 cạnh tác dụng của bối dây) Sau khi vuốt nắn cho các sợi dây sóng thẳng, tiến hành nắn đầu bối dây, luồn 2 ngón trỏ vào 2 vị trí thẳng rãnh đã hạ.
Để điều chỉnh đầu bối dây, bạn sử dụng hai ngón tay cái tì lên cung đầu bối dây và nắn cho rãnh ra thẳng, tạo với cạnh một góc gần vuông Cả hai đầu bối dây cần được nắn giống nhau Sau đó, dùng hai ngón tay cái đặt chính giữa hai đầu bối dây và ấn xuống để đầu bối dây gần sát với thành vỏ máy.
Bối thứ 2 và thứ 3 cũng được thực hiện tương tự Sau khi hạ xong bối dây nào, cần tạo hình đầu bối dây đó ngay lập tức trước khi hạ bối tiếp theo Đối với dây quấn có tiết diện lớn, nên uốn và nắn ít sợi một, sau đó sử dụng thanh gỗ nêm hình bán nguyệt, có bề mặt nhẵn, và dùng búa cao su hoặc búa gỗ để gõ nhẹ nhằm nắn đầu bối dây.
3.4 Lót cách điện đầu nối, hàn dây ra và đai giữ đầu nối
Nêm bằng tre hoặc gỗ có hình dạng bán nguyệt được lùa vào rãnh và đè lên bìa úp, nhằm nén và giữ bối dây trong rãnh một cách chặt chẽ Điều này giúp ngăn chặn sự bung ra của bối dây dưới tác động của lực điện từ khi có dòng điện chạy qua dây quấn Yêu cầu nêm phải được lắp đặt chặt chẽ và có chiều dài tương đương với chiều dài của bìa úp.
Nêm Bìa úp Bìa lót cách điện
- Khi đã nêm chặt các rãnh, dùng nêm gỗ, búa gỗ hoặc búa cao su nắn đầu bộ dây sao cho tròn đều
- Bộ dây được đấu nối theo một qui định nhất định (khoảng cách đấu dây phụ thuộc vào số cực, kiểu quấn dây)
Khi lót vai, cần cắt bìa theo hình dạng chính xác và lót sâu xuống chân bối dây, đảm bảo sát miệng rãnh Đồng thời, phải cách điện hoàn toàn giữa các điểm giao nhau của các pha.
Sử dụng dây gai cho máy nhỏ và băng vải cho máy lớn giúp bó chặt đầu bối dây, chống rung khi có lực điện từ Điều này không chỉ tạo sự gọn gàng, đẹp mắt mà còn đảm bảo an toàn trong quá trình lắp ráp bộ dây.
- Kiểm tra thông mạch, kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau và giữa các pha với vỏ.
Lắp ráp và vận hành thử
Quan sát, lắng nghe tiếng kêu khi động cơ hoạt động, kiểm tra dòng điện của các pha, kiểm tra tốc độ quay của rô to
* Bài t ậ p 1: QUẤN DÂY ĐỘNG CƠ ĐIỆN 3 PHA KIỂU ĐỒNG TÂM
1/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 24; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng tâm: a/ Tính toán v ẽ sơ đồ tr ả i:
- Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q):
- Tính bước quấn dây (y): y1 = 2q + 2 = 2.2 + 2 = 6 (rãnh) y2 = y1 + 2 = 6 + 2 = 8 (rãnh)
- Tính khoảng cách đấu dây (Zđ):
- Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C)
48 + Vẽ sơ đồ trải: b/ Quy trình l ồ ng dây vào rãnh stato:
TT Tên công việc Dụng cụ Y/c kỹ thuật Chú ý
1 Chuẩn bị Thiết bị, dụng cụ xếp đặt gọn gàng, khoa học
Dao tre Dây xuống rãnh nhẹ nhàng, ít một, dây nằm trong rãnh thẳng cạnh
- Bìa úp ôm kín 1/3 bối dây ở phía miệng rãnh
- Bìa dài hơn rãnh mỗi đầu khoảng
4 Đóng nêm tre Búa nguội hoặc búa gỗ
Nêm tre định vị bìa úp và dây quấn ở trong rãnh Chiều dài nêm bằng chiều dài bìa cách điện trong rãnh
5 Tạo đầu cong bối dây
Búa cao su, đệm gỗ Đủ độ cong gọn đẹp
6 Đấu dây Mỏ hàn thiếc Đấu đúng khoảng cách, mối hàn chắc chắn, để đầu dây ra đúng quy định
7 Lót vai, băng bó đầu bối dây
- Bìa lót phải cách điện hoàn toàn giữa chỗ giao nhau của các pha
Bộ dây phải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật
9 Lắp ráp, chạy thử Động cơ chạy êm, đủ tốc độ c/ Các sai h ỏng thườ ng g ặ p, nguyên nhân và cách kh ắ c ph ụ c:
TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục
1 Lồng dây sai rãnh - Không theo sơ đồ trải
- Đầu dây ra sai vị trí Đếm đúng rãnh mới vào dây
2 Dây bị rối, xước cách điện
Khi trải ấn mạnh dây vào rãnh
Vê dây một ít, chải dây nhẹ nhàng
3 Dây quấn bị chạm vỏ
- Dây quấn nằm ngoài bìa cách điện
- Đầu bối dây chạm vỏ
- Quan sát không để các sợi dây nằm ngoài bìa cách điện
- Do khuôn quấn quá rộng, xước men cách điện
2/ Quấn bộ dây stato động cơ điện có: Z = 36; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng tâm: a/ Tính toán v ẽ sơ đồ tr ả i:
- Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q):
- Tính bước quấn dây (y): y1 = 2q + 2 = 2 3 = 8 (rãnh) y2 = y1 + 2 = 8 + 2 = 10 (rãnh) y3 = y2 + 2 = 10 + 2 = 12 (rãnh)
- Tính khoảng cách đấu dây (Zđ):
- Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C)
3/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 24; 2p = 2; m = 3; kiểu đồng tâm bổ đôi ( Bơm nước Kama – 10) a/ Tính toán v ẽ sơ đồ tr ả i:
- Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q):
Vì quấn kiểu đồng tâm bổ đôi nên số bối dây trong 1 tổ bối bằng:
- Tính bước quấn dây (y): y1 = 2q + 2 = 2 4 + 2 = 10 (rãnh) y2 = y1 + 2 = 10 + 2 = 12(rãnh)
- Tính khoảng cách đấu dây (Zđ):
- Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C)
* Bài t ậ p 2 : QUẤN DÂY ĐỘNG CƠ ĐIỆN 3 PHA KIỂU ĐỒNG KHUÔN
1/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 24; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp đơn: a/ Tính toán v ẽ sơ đồ tr ả i:
- Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q):
2p.m 2.2.3 - Tính bước quấn dây (y): Z 24 y = = = 6 (khoảng cách) = 7(rãnh) 2p 4
- Tính khoảng cách đấu dây (Zđ):
- Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C)
52 b/ Quy trình l ồ ng dây vào rãnh stato:
TT Tên công việc Dụng cụ Y/c kỹ thuật Chú ý
1 Chuẩn bị Thiết bị, dụng cụ xếp đặt gọn gàng, khoa học
Dao tre Dây xuống rãnh nhẹ nhàng, ít một, dây nằm trong rãnh thẳng cạnh
3 úp bìa miệng rãnh - Bìa úp ôm kín 1/3 bối dây ở phía miệng rãnh
- Bìa dài hơn rãnh mỗi đầu khoảng
4 Đóng nêm tre Búa nguội hoặc búa gỗ
Nêm tre định vị bìa úp và dây quấn ở trong rãnh Chiều dài nêm bằng chiều dài bìa cách điện trong rãnh
5 Tạo đầu cong bối dây
Búa cao su, đệm gỗ Đủ độ cong gọn đẹp
6 Đấu dây Mỏ hàn thiếc Đấu đúng khoảng cách, mối hàn chắc chắn, để đầu dây ra đúng quy định
7 Lót vai, băng bó đầu bối dây
- Bìa lót phải cách điện hoàn toàn giữa chỗ giao nhau của các pha
Bộ dây phải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật
9 Lắp ráp, chạy thử Động cơ chạy êm, đủ tốc độ c/ Các sai h ỏng thườ ng g ặ p, nguyên nhân và cách kh ắ c ph ụ c:
TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục
1 Lồng dây sai rãnh - Không theo sơ đồ trải
- Đầu dây ra sai vị trí Đếm đúng rãnh mới vào dây
2 Dây bị rối, xước cách điện
Khi trải ấn mạnh dây vào rãnh
Vê dây một ít, chải dây nhẹ nhàng
3 Dây quấn bị chạm vỏ
- Dây quấn nằm ngoài bìa cách điện
- Đầu bối dây chạm vỏ
- Quan sát không để các sợi dây nằm ngoài bìa cách điện
- Do khuôn quấn quá rộng, xước men cách điện
2/ Qu ấ n b ộ dây stato động cơ điệ n : Z = 36; 2p = 4; m = 3; ki ểu đồ ng khuôn x ếp đơn: a/ Tính toán v ẽ sơ đồ tr ả i:
- Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q):
2p.m 2.2.3 - Tính bước quấn dây (y): Z 36 y = = = 9 (khoảng cách) = 10(rãnh) 2p 4
- Tính khoảng cách đấu dây (Zđ):
- Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C)
* Bài t ậ p 3 : QUẤN DÂY ĐỘNG CƠ ĐIỆN 3 PHA KIỂU ĐỒNG KHUÔN
1/ Qu ấ n b ộ dây stato động cơ điệ n : Z = 24; 2p = 4; m = 3; ki ểu đồ ng khuôn x ếp kép bước đủ : a/ Tính toán v ẽ sơ đồ tr ả i:
- Tính số cạnh tác dụng của 1 pha dưới 1 cực (q):
2p.m 2.2.3 - Tính bước quấn dây (y): Bước đủ: Z 24 y = = = 6 (khoảng cách) = 7(rãnh) 2p 4
- Tính khoảng cách đấu dây (Zđ):
- Tính khoảng cách giữa các pha (ZA, B, C)
+ Vẽ sơ đồ trải: b/ Quy trình l ồ ng dây vào rãnh stato:
TT Tên công việc Dụng cụ Y/c kỹ thuật Chú ý
1 Chuẩn bị Thiết bị, dụng cụ xếp đặt gọn gàng, khoa học
Dao tre Dây xuống rãnh nhẹ nhàng, ít một, dây nằm trong rãnh thẳng cạnh
3 úp bìa miệng rãnh - Bìa úp ôm kín 1/3 bối dây ở phía miệng rãnh
- Bìa dài hơn rãnh mỗi đầu khoảng
4 Đóng nêm tre Búa nguội hoặc búa gỗ
Nêm tre định vị bìa úp và dây quấn ở trong rãnh Chiều dài nêm bằng chiều dài bìa cách điện trong rãnh
5 Tạo đầu cong bối dây
Búa cao su, đệm gỗ Đủ độ cong gọn đẹp
6 Đấu dây Mỏ hàn thiếc Đấu đúng khoảng cách, mối hàn chắc chắn, để đầu dây ra đúng quy định
7 Lót vai, băng bó đầu bối dây
- Bìa lót phải cách điện hoàn toàn giữa chỗ giao nhau của các pha
Bộ dây phải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật
9 Lắp ráp, chạy thử Động cơ chạy êm, đủ tốc độ c/ Các sai h ỏng thườ ng g ặ p, nguyên nhân và cách kh ắ c ph ụ c:
TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục
1 Lồng dây sai rãnh - Không theo sơ đồ trải
- Đầu dây ra sai vị trí Đếm đúng rãnh mới vào dây
2 Dây bị rối, xước cách điện
Khi trải ấn mạnh dây vào rãnh
Vê dây một ít, chải dây nhẹ nhàng
3 Dây quấn bị chạm vỏ
- Dây quấn nằm ngoài bìa cách điện
- Đầu bối dây chạm vỏ
- Quan sát không để các sợi dây nằm ngoài bìa cách điện
- Do khuôn quấn quá rộng, xước men cách điện
2/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 36 ; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp kép bước đủ
3/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 24 ; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp kép bước ngắn
4/ Quấn bộ dây stato động cơ điện : Z = 36 ; 2p = 4; m = 3; kiểu đồng khuôn xếp kép bước ngắn
- Công nghệ chế tạo máy điện và máy biến áp – Nguyễn Đức Sỹ – NXB Giáo dục Hà Nội – 1995
- Máy điện – Tập I, II – Vũ Gia Hanh; Trần Khánh Hà; Phan Tử Thụ; Nguyễn Văn Sáu – NXB Khoa học và kỹ thuật Hà nội – 2001
- Tnhs toán sửa chữa các loại máy điện quay và máy biến áp – Tập I, II – Nguyễn Trọng Thắng; Nguyễn Thế Kiệt – NXB Giáo dục Hà Nội – 1993
- Công nghệ chế tạo và tính toán sửa chữa máy điện - Tập III - Nguyễn Trọng Thắng; Nguyễn Thế Kiệt – NXB Giáo dục Hà Nội – 1993
- Kỹ thuật quấn dây – Minh Trí – NXB Đà Nẵng – 2000
- Quấn dây sử dụng và ửa chữa động cơ điện xoay chiều thông dụng – Nguyễn Xuân Phú; Tô Đằng - NXB Khoa học và kỹ thuật Hà nội - 1999
- Sổ tay thợ sửa chữa, vận hành máy điện – A.S Kokrep, Phan Đoài Bắc dịch – NXB Công nhân kỹ thuật – 1993.