1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp đại học mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã mường trai, huyện mường la, tỉnh sơn la

58 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mô Hình Sản Xuất Rau An Toàn Theo Tiêu Chuẩn VietGAP Tại Xã Mường Trai, Huyện Mường La, Tỉnh Sơn La
Tác giả Quàng Thị Nhàn
Người hướng dẫn ThS. Đặng Thị Bích Huệ
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 2,92 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
      • 1.2.3. Về chuyên môn nghiệp vụ (10)
      • 1.2.4. Về thái độ và ý thức trách nhiệm (10)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (11)
      • 1.3.1. Tiếp cận có sự tham gia (11)
      • 1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin (11)
      • 1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu (11)
    • 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập (12)
  • PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP (13)
    • 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập (13)
    • 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập (13)
      • 2.2.1. Cơm hộp thịt gà (14)
      • 2.2.2. Mỳ tương cà xúc xích (16)
      • 2.2.3. Kết quả đạt được từ các công việc đã thực hiện (18)
      • 2.2.4. Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi được thông qua trải nghiệm (18)
    • 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập (19)
      • 2.3.1. Mô hình tổ chức (19)
      • 2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở (22)
      • 2.3.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở (27)
      • 2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất kinh doanh. 20 2.3.5. Quá trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của cơ sở (28)
      • 2.3.6. Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm (32)
  • PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP (34)
    • 3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng (34)
      • 3.1.1. Giá trị của ý tưởng (34)
      • 3.1.2. Điểm khác biệt của sản phẩm (34)
    • 3.2. Khách hàng (34)
      • 3.2.1. Khách hàng mục tiêu (34)
      • 3.2.2. Kênh phân phối (35)
    • 3.3. Hoạt động chính (36)
      • 3.3.1. Nguồn lực (36)
      • 3.3.2. Các hoạt động chính (36)
      • 3.3.3. Đối tác (37)
    • 3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn (38)
      • 3.4.1. Dự trù kinh phí (38)
      • 3.4.2. Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn (39)
    • 3.5. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT (40)
    • 3.6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng và giải pháp giảm thiểu rủi ro (41)
  • PHẦN 4. KẾT LUẬN (43)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (44)

Nội dung

TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP

Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập

- Tên cơ sở thực tập: Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan (Ping Roun Food)

- Địa chỉ: Số 8/21 km15, đường Nhân Lương, phường Đại Khê, quận Đào Viên

- Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh:

Công ty Ping Roun Food, thành lập tháng 4 năm 2004 tại thị trấn Daxi, quận Đào Viên, hợp tác với chuỗi cửa hàng tiện lợi Family Mart để sản xuất đa dạng sản phẩm như mì hộp, cơm hộp, sandwich, sushi và các loại bánh Năm 2015, công ty mở chi nhánh tại Hsinchu và năm 2007, thành lập xưởng tại Sài Gòn, Việt Nam Sản phẩm của công ty được đón nhận rộng rãi, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng tươi ngon và lành mạnh cho người tiêu dùng Công ty luôn chú trọng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, tìm kiếm những đột phá để tạo cơ hội mới cho thị trường.

Mô tả công việc tại cơ sở thực tập

Tại cơ sở thực tập, tôi được phân công làm việc tại bộ phận đóng gói sản phẩm, bao gồm mì hộp và cơm hộp Mỗi dây chuyền sản xuất đảm nhận việc đóng gói các món ăn khác nhau, tạo ra sự đa dạng trong quy trình sản xuất.

Trong quy trình sản xuất, có 6 người đảm nhận một công đoạn quan trọng, chủ yếu là cân trọng lượng các loại gia vị một cách chính xác Sau đó, họ sẽ sắp xếp các gia vị vào sản phẩm để tiến hành đóng gói và dán tem.

* Quy trình sản xuất cơm hộp thịt gà

Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất cơm hộp thịt gà

- Xuống hộp: Một người đứng ở đầu chuyền thả hộp xuống chuyền thành hai hàng song song

- Múc tương 1: Sau khi người đầu chuyền thả hộp xuống thì một người múc tương vào cả hai hàng của hộp, với trọng lượng là 65gr

- Cân cơm: Sau khi múc tương xong sẽ có bốn người phụ trách cân cơm mỗi hàng hai người, với trọng lượng cơm là 190-195gr

Xếp sản phẩm vào làn

Sau khi cân cơm, hai người sẽ thực hiện việc ấn cơm vào hộp, đảm bảo cơm được nén chặt và kín đáy, giúp sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng.

- Múc tương 2: Sau khi cơm được ấn bằng sẽ múc tương với trọng lượng là 65gr

Trong giai đoạn xếp thịt gà, cần có ba người tham gia Hai người sẽ đứng ở một bên, trong khi người còn lại đứng ở bên đối diện để xếp bốn miếng thịt gà lên mặt tương đã được múc sẵn.

- Rắc hành lá khô: Sau khi xếp thịt xong một người phụ trách rắc hành lá khô(1gr) lên bề mặt thịt

Để đảm bảo hộp trắng luôn sạch sẽ, cần có hai người đứng ở hai bên để lau chùi hộp trong quá trình thao tác trên chuyền Việc này giúp tránh tình trạng hộp bị bẩn và nhem nhuốc ở thành hộp.

Đóng nắp hộp là bước quan trọng sau khi hoàn tất các công đoạn chuẩn bị nguyên liệu cho món ăn Việc này không chỉ giúp bảo vệ thực phẩm khỏi bụi bẩn mà còn ngăn ngừa thức ăn bị rơi vãi, đồng thời tạo thuận lợi hơn trong quá trình vận chuyển.

Sau khi hoàn tất công đoạn đóng nắp, sản phẩm sẽ được đưa qua máy dò kim loại để kiểm tra, nhằm đảm bảo không có vật thể lạ như kim loại, sỏi hay cát trong sản phẩm.

- Máy đo độ nặng nhẹ: Phụ trách kiểm tra trọng lượng của sản phẩm, đảm bảo sản phẩm chênh lệch không quá lớn về trọng lượng (0-3gr

Máy bắn màng PE là thiết bị quan trọng trong quy trình đóng gói sản phẩm, giúp bao bọc cẩn thận sau khi sản phẩm đã được kiểm tra qua máy dò kim loại và đo trọng lượng.

Máy nhiệt được sử dụng để xử lý sản phẩm đã được bao gói, giúp màng PE ôm sát vào hộp cơm Quá trình này không chỉ giữ cho nắp hộp không bị bung ra mà còn bảo vệ sản phẩm khỏi bụi bẩn và ẩm mốc.

Công đoạn cuối cùng trên chuyền là thu sản phẩm vào làn, kiểm tra xem sản phẩm đã dán đủ tem và màng PE có ôm sát vào sản phẩm hay không Nếu phát hiện sản phẩm bị bung hoặc rách, chúng sẽ được trả về công đoạn trước đó Chỉ những sản phẩm đạt tiêu chuẩn mới được xếp vào làn và đưa vào kho.

2.2.2 Mỳ tương cà xúc xích

* Quy trình sản xuất mì hộp tương cà xúc xích

Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất mì hộp tương cà xúc xích

- Xuống hộp: Một người đứng đầu chuyền thả hộp xuống chuyền theo hai hàng song song

- Cân mì: Công đoạn này cần bốn người cân mì, mỗi bên 2 người, với trọng lượng mì là 195- 200 gr

Máy đo nặng nhẹ Đóng nắp

Xếp sản phẩm vào làn

Mì sau khi cân cần được chỉnh cho gọn gàng, không để dây ra ngoài nhằm tránh khó khăn khi đóng nắp Hãy ấn mì bằng phẳng và trải đều ở đáy hộp để đảm bảo chất lượng.

- Múc tương: Mì sau khi được ấn bằng, dải đều đáy hộp thì được múc tương đổ vào với lượng là 100gr

- Ấn tương: Sau khi tương được múc vào hộp thì cần phải ấn cho bằng, tạo khuôn cho tương

- Hành lá khô: Dải đều hành lá khô đã được băm nhỏ lên mặt tương, với trọng lượng là 1gr

- Phô mai: Được chuẩn bị sẵn 3 miếng và được xếp lên bề mặt tương

Mỗi hộp mì chứa 6 miếng xúc xích ăn liền, được sắp xếp đều hai bên đầu của phô mai, với 3 miếng ở mỗi đầu.

Đóng nắp hộp là bước quan trọng sau khi hoàn tất các công đoạn chuẩn bị món ăn, giúp bảo vệ thực phẩm khỏi bụi bẩn và ngăn ngừa việc thức ăn bị rơi ra ngoài Hành động này không chỉ đảm bảo an toàn vệ sinh mà còn tạo sự thuận tiện trong quá trình vận chuyển.

Sau khi hoàn tất công đoạn đóng nắp, sản phẩm sẽ được đưa qua máy dò kim loại để kiểm tra, nhằm đảm bảo không tồn tại các vật thể lạ như kim loại, sỏi hay cát trong sản phẩm.

- Máy đo độ nặng nhẹ: Phụ trách kiểm tra trọng lượng của sản phẩm, đảm bảo sản phẩm chênh lệch không quá lớn về trọng lượng (0-3gr)

Máy bắn màng PE là thiết bị quan trọng trong quy trình đóng gói sản phẩm, đảm bảo sản phẩm được bao bọc cẩn thận sau khi đã qua kiểm tra kim loại và đo trọng lượng.

Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập

Sơ đồ 2.3 Sơ đồ Bộ máy tổ chức của công ty Thực phẩm Bình Vinh

Chủ tịch hội đồng quản trị

Tổ an toàn thực phẩm

BP nghiên cứu BP nguyên vật liệu BP nhà xưởng BP công vụ BP quản lý

Phòng Quản lý chất lượng thực phẩm

Nhà kho Đóng gói thực phẩm

Bộ máy tổ chức doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố cơ bản: cơ cấu tổ chức, các bộ phận quản lý và cơ chế hoạt động Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự vận hành hiệu quả của doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức xác định rõ ràng các bộ phận và phòng ban, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng Mỗi bộ phận được chuyên môn hóa với trách nhiệm và quyền hạn cụ thể, nhằm thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý.

+ Cán bộ quản lý: Là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý của mình

Cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý xác định nguyên tắc làm việc và các mối liên hệ cơ bản giữa các bộ phận, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả để đạt được mục tiêu chung.

2.3.1.2 Trách nhiệm của từng bộ phận

Chủ tịch hội đồng quản trị đóng vai trò đại diện cho công ty trong các mối quan hệ đối ngoại, đồng thời chịu trách nhiệm đánh giá và đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh cũng như các dự án đầu tư lớn.

Tổng giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển cho công ty, đặt ra các mục tiêu hàng năm và giám sát quản lý, vận hành các bộ phận như chiến lược, marketing, nhân sự, tài chính - kế toán, công nghệ thông tin, bảo quản thực phẩm và đặt hàng.

Phó tổng giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ tổng giám đốc trong việc giám sát và chỉ đạo hoạt động sản xuất của công ty, đồng thời tham gia vào việc xây dựng chiến lược marketing, phát triển nghiệp vụ xúc tiến kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm, quản lý tài chính và công nghệ thông tin.

+ Phòng nghiên cứu: Nghiên cứu sản phẩm, niêm yết sản phẩm mới, khai thác thị trường, xu hướng tiêu dùng và lập kế hoạch hoạt động

Phòng quản lý chất lượng sản phẩm đảm nhiệm việc giám sát kiểm soát chất lượng, quản lý sản xuất sản phẩm mới và đảm bảo an toàn vệ sinh Ngoài ra, phòng còn thực hiện kiểm tra thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên liệu nhằm cải tiến công nghệ, lập kế hoạch và phát triển dự án hiệu quả.

- Bộ phận nguyên vật liệu: Quản lý nguyên vật liệu, liên hệ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm thiết bị, tiếp nhận đơn hàng

Bộ phận nhà kho có vai trò quan trọng trong việc điều phối và lưu trữ các nguyên liệu cần thiết cho sản xuất Nghiệp vụ quản lý hàng hóa và kiểm tra lượng hàng trong kho được thực hiện hàng ngày để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quy trình sản xuất.

+ Phòng nấu nướng: Tất cả các nguyên liệu được nấu chín và chờ đưa ra phòng chuẩn bị

+ Phòng chuẩn bị: Là công đoạn sau khi nguyên liệu đã được nấu chín, phân loại và chia tỷ lệ sẵn sàng phục vụ cho quá trình sản xuất

+ Đóng gói thực phẩm: Là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất cho ra thành phẩm Giám sát, kiểm tra bao bì, tem, mác của sản phẩm

+ Phòng bánh: Là nơi để sản xuất ra các loại bánh ngọt, bánh kem…

Phòng tài vụ chịu trách nhiệm quản lý các nghiệp vụ liên quan đến nhân sự, tiền lương, thưởng và phạt, cũng như các vấn đề tài chính, thuế và kế toán Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm việc quản lý vốn, tài sản cố định và các nghiệp vụ khác có liên quan.

+ Tổng vụ: Quản lý tất cả các công việc trong nhà máy

+ Công nghệ thông tin: Quản lý hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và liên kết với bên ngoài

- Tổ an toàn thực phẩm:

Tổ trưởng có trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm và giáo dục, đào tạo các kiến thức liên quan đến an toàn thực phẩm cho các thành viên trong tổ, nhằm đảm bảo thực hiện đúng các quy định và tiêu chuẩn an toàn.

Để xây dựng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm hiệu quả, cần tổ chức các cuộc họp nội bộ và ngoại giao liên quan đến các tiêu chuẩn như HACCP, GMP, GHP và CAS Đồng thời, cần có kế hoạch xử lý tình huống khẩn cấp và tìm kiếm giải pháp khắc phục sự cố nếu phát sinh.

Thành viên đảm nhận việc xử lý ý kiến của khách hàng và điều tra mức độ hài lòng về sản phẩm Họ phân tích, sắp xếp và thu thập thông tin cạnh tranh trên thị trường, đồng thời nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động thị trường, xu hướng tiêu dùng và an toàn thực phẩm Ngoài ra, thành viên cũng xử lý các tình huống khẩn cấp và tìm kiếm giải pháp khắc phục sự cố Họ tham gia vào các hoạt động kiểm toán nội bộ và quản lý tài liệu, sổ sách một cách hiệu quả.

2.3.1.3 Điểm đặc biệt của mô hình tổ chức:

- Đơn giản, rõ ràng và mang tính logic cao

Chuyên môn hóa giúp các bộ phận tập trung vào công việc tương đồng, tối ưu hóa lợi thế quy mô, giảm thiểu sự trùng lặp trong hoạt động và đơn giản hóa quá trình đào tạo.

- Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng cơ bản

- Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên

- Tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất

2.3.2 Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở

Các yếu tố cấu thành một tổ chức bao gồm nguồn lực con người, vật chất, tài sản và nguồn thông tin Qua 6 tháng thực tập tại công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh – Đài Loan, tôi đã nhận thấy sự quan trọng của từng yếu tố này trong việc vận hành và phát triển tổ chức.

Công ty có nguồn nhân lực được tổ chức chặt chẽ và khoa học, với sự chuyên môn hóa cao trong từng bộ phận sản xuất, đảm bảo quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm Ngoài ra, công ty cũng áp dụng chế độ đãi ngộ tốt, khen thưởng kịp thời để động viên nhân viên.

Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP

Giá trị cốt lõi của ý tưởng

- Về xã hội: Cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, an toàn để đảm bảo sức khỏe

- Về môi trường: Bảo vệ môi trường, giảm rác thải thông qua việc giảm sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón

- Về kinh tế: Tạo thu nhập và mang lại kinh nghiệm cho bản thân trong tương lai

3.1.2 Điểm khác biệt của sản phẩm

Huyện hiện có dự án trồng rau sạch tại xã Ngọc Chiến, cách xã Mường Trai khoảng 40km Tuy nhiên, xã Mường Trai chưa có dự án nào liên quan đến thực phẩm sạch, đặc biệt là trồng rau sạch, khiến người nông dân chủ yếu sản xuất với quy mô nhỏ lẻ và không tập trung.

Sử dụng phân bón hữu cơ thay cho phân bón hóa học là một phần quan trọng trong mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Mường Trai, huyện Mường La, tỉnh Sơn La Tại đây, các loại rau như rau ngót, rau bò khai, rau cải mèo và nhiều loại rau khác được trồng và chăm sóc cẩn thận Sản phẩm được đóng gói đẹp mắt và có mã QR để người tiêu dùng dễ dàng truy xuất nguồn gốc, đảm bảo chất lượng và an toàn cho sức khỏe.

Khách hàng

Những người nội trợ và những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm

Marketing mix (4P) là một chiến lược marketing quan trọng bao gồm bốn yếu tố cốt lõi: Sản phẩm (Product), Giá (Price), Kênh phân phối (Place) và Truyền thông (Promotion) Việc áp dụng marketing mix 4P giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược marketing, từ đó gia tăng lợi nhuận hiệu quả.

Mô hình marketing mix (4P) gồm:

Mô hình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Mường Trai, huyện Mường La, tỉnh Sơn La, chuyên trồng các loại rau như rau cải mèo, rau ngót, và rau bò khai Sản phẩm được đóng gói bắt mắt với giá cả được dán sẵn trên bao bì, đồng thời có tên thương hiệu riêng, giúp nâng cao giá trị và nhận diện sản phẩm trên thị trường.

Để thu hút người tiêu dùng, việc hạ giá thành sản phẩm không phải là giải pháp tối ưu Thay vào đó, cần chú trọng vào giá trị sản phẩm thông qua việc sử dụng giống cây trồng tốt, áp dụng công nghệ hiện đại và sản xuất sản phẩm an toàn, không chứa chất kích thích hay thuốc trừ sâu Điều này đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng, dẫn đến mức giá tầm trung bình đến cao Nếu sản phẩm được bán với giá quá rẻ, người tiêu dùng sẽ nghi ngờ về chất lượng và độ an toàn của sản phẩm Tâm lý chung là sản phẩm đắt hơn thường được coi là có giá trị hơn Việc phân phối sản phẩm qua siêu thị và các nhà buôn cần được thực hiện với mức giá hợp lý để duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài và ổn định.

Xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả là nghệ thuật đưa sản phẩm ra thị trường, tận dụng các kênh sẵn có như siêu thị lớn, chợ và nhà buôn Đặc biệt, ưu tiên phân phối cho siêu thị giúp tạo ra một thị trường ổn định về giá, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm, từ đó xây dựng sự tin tưởng của họ.

Quảng bá sản phẩm qua các phương tiện thông tin đại chúng, tiếp thị trực tiếp và các chiến dịch email là những chiến lược hiệu quả Bên cạnh đó, việc sử dụng truyền miệng và lập trang fanpage trên Facebook để chia sẻ video trực tiếp về quá trình sản xuất cũng giúp tăng cường sự nhận diện thương hiệu.

Để xây dựng một hệ thống hình ảnh sắc nét, cần chú trọng đến logo, bao gồm màu sắc, hình tượng, ngôn ngữ, bố cục trình bày, sắp xếp tiêu đề và các yếu tố quan trọng khác, nhằm phản ánh mạnh mẽ sản phẩm.

Hoạt động chính

- Vốn: Hiện đang có 400 triệu

- Đất: Hiện tại đang có diện tích đất là 1500 m²

- Lao động: Cần thuê 1 người chuyên chăm sóc

- Nguyên vật liệu (Nhà lưới, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện)

Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng và không thể thay thế, vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động Đối với các loại rau, chúng thường là cây trồng cạn, không phát triển tốt trong điều kiện ngập úng nhưng lại cần nước để sinh trưởng Vì vậy, việc lựa chọn vùng đất trồng rau cần đảm bảo không bị ngập úng vào mùa mưa và không thiếu nước vào mùa khô.

29 rau phải gần nguồn nước, thuận tiện giao thông phân phối tránh bốc, dỡ nhiều lần làm dập nát rau

Huy động vốn là cần thiết để phục vụ cho việc mua sắm nguyên vật liệu, công nghệ tiên tiến, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và các khoản chi phí khác.

- Lao động: Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, người lao động phải qua tập huấn kỹ thuật

- Công cụ sản xuất: Chủ yếu sử dụng trong quá trình canh tác

Kiến thức và kinh nghiệm là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Để chăm sóc rau củ hiệu quả, người trồng cần nắm vững kiến thức về thời điểm gieo trồng, tỷ lệ gieo trồng và các loại sâu bệnh thường gặp Kinh nghiệm có thể được tích lũy theo thời gian, nhưng kiến thức cần phải được học hỏi và áp dụng một cách bài bản.

Nguồn nước tưới cần phải sạch và an toàn, không chứa kim loại nặng hay hóa chất độc hại Tránh sử dụng nước thải từ công nghiệp, bệnh viện và nước thải sinh hoạt để đảm bảo chất lượng nước cho cây trồng.

Nhà lưới là giải pháp hiệu quả giúp bảo vệ rau khỏi côn trùng và tác động của thời tiết, giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Nhờ đó, rau dễ dàng đạt tiêu chuẩn an toàn và có giá trị cao hơn Bên cạnh đó, nhà lưới còn tạo ra môi trường lý tưởng cho rau sinh trưởng và phát triển tốt.

+ Hệ thống thủy lợi: Có hệ thống phun tự động nên giảm được công lao động đáng kể

Trong sản xuất kinh doanh, đối tác được chia làm 2 phía:

- Người cung ứng dịch vụ đầu vào: Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống…

Để sản phẩm nhanh chóng và hiệu quả tiếp cận tay người tiêu dùng, việc phân phối qua siêu thị, chợ, và các nhà buôn sỉ, lẻ là rất quan trọng.

Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn

Bảng 3.1 Dự trù kinh phí đầu vào

STT Nội dung Quy mô

2 Xây dựng cơ sở vật chất

Nhà lưới (phần khung thép) 190

Lưới bao, mái phủ nilon, hệ thống tưới tự động, bơm nước, phần móng (xi măng, cát,sỏi)

3.4.2 Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn

3.4.2.1 Kết quả của dự án

Dự án RAT có diện tích canh tác 1500m2 với tổng vốn đầu tư ban đầu cho việc xây dựng nhà lưới là 400.000.000 đồng, sử dụng vốn tự có Chi phí sửa chữa nhà lưới vào năm thứ 3 là 5.000.000 đồng, cũng từ nguồn vốn tự có Tổng chi phí cho rau giống và vật tư trong 3 năm là 9.000.000 đồng, không tính lãi Ngoài ra, chi phí thuê nhân công trong 3 năm đạt 108.000.000 đồng.

Bảng 3.2 Năng suất và giá rau bình quân

Với kết quả từ bảng trên ta có: Pr = TR – TC

Tổng lợi nhuận của cả 3 năm đầu triển khai mô hình là: 23.000.000 (đồng)

Trong năm đầu tiên, do chi phí đầu vào cao, doanh nghiệp ghi nhận lỗ nặng với lợi nhuận âm 253 triệu đồng Tuy nhiên, sang năm thứ hai và thứ ba, doanh thu bắt đầu cải thiện, dẫn đến lợi nhuận dương Nếu không gặp rủi ro lớn về năng suất và thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp có thể bắt đầu hoàn vốn từ năm thứ hai.

Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT

Bảng 3.3 Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

- Có điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi, đất đai màu mỡ, khí hậu mát mẻ, nguồn nước dồi dào thuận lợi cho việc trồng rau

- Cở sở hạ tầng và giao thông đi lại thuận lợi

- Du lịch lòng hồ thủy điện Sơn

La phát triển nên thuận lợi cho việc quảng bá sản phẩm

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn chưa cao

- Thiếu nguồn vốn hoạt động, các kỹ thuật công nghệ hiện đại có giá tương đối cao

- Chưa có công nghiệp bảo quản và chế biến sau thu hoạch dẫn đến chất lượng nông sản không đảm bảo

- Sâu bệnh hại nhiều mất công chăm sóc do không sử dụng thuốc trừ sâu

- Nhằm mục đích đẩy nhanh và mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn

- Hiện trên địa bàn chưa có cơ sở sản xuất rau sạch nào đạt tiêu chuẩn đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng

- Năng suất cao giúp cho nông sản của hộ gia đình có lợi thế cạnh tranh trên thị trường

- Giá cả nông sản không ổn định, chi phí vật tư ngày càng cao rất khó đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh

- Người dân còn mơ hồ về khái niệm vệ sinh an toàn thực phẩm

- Chưa có thương hiệu nên rất khó để duy trì nông sản, hàng hóa trên thị trường

Phân tích SWOT không chỉ giúp nhận diện những điều kiện thuận lợi mà còn chỉ ra nhiều thách thức và khó khăn trong kinh doanh Để vượt qua những trở ngại này, cần thiết phải đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả Phân tích SWOT là nền tảng quan trọng để loại bỏ yếu tố cản trở và phát huy điểm mạnh, từ đó giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu thị trường Nhờ vào đó, doanh nhân có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng thương hiệu riêng và đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.

Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng và giải pháp giảm thiểu rủi ro

Hộ gia đình thường sản xuất mà chưa nắm bắt được nhu cầu thị trường về số lượng và chất lượng sản phẩm Sự cạnh tranh gia tăng giữa các nông dân do sản lượng lớn và đồng loại, trong khi chất lượng không đồng đều khiến người mua không có thiện cảm với sản phẩm.

Để đáp ứng nhu cầu thị trường về số lượng và chất lượng sản phẩm, cần xây dựng các kế hoạch khảo sát thị trường chi tiết Đồng thời, việc học hỏi kinh nghiệm trong việc chăm sóc rau củ cũng rất quan trọng Ngoài ra, cần có kế hoạch thời vụ gieo trồng cụ thể và hiệu quả để tối ưu hóa sản xuất.

- Rủi ro bắt nguồn từ cơ sở vật chất, công nghệ

Nhiều loại rau, củ không giữ được chất lượng sau khi di chuyển dài từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ do quy trình bảo quản đông lạnh chưa được đầu tư, dẫn đến việc mất giá và uy tín sản phẩm Hơn nữa, năng lực và chất lượng sản phẩm nông sản chế biến còn thấp, chủ yếu là sản phẩm thô Nguyên nhân chính là do mô hình sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ và mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế.

Huy động toàn xã hội tham gia vào mô hình trồng rau sạch là giải pháp hiệu quả nhằm mở rộng quy mô canh tác Phát triển thành khu chuyên sản xuất rau sạch, cần huy động vốn đầu tư để mua sắm công nghệ hiện đại trong sơ chế, chế biến và bảo quản rau củ, từ đó đảm bảo chất lượng sản phẩm.

- Rủi ro do người tiêu dùng còn chưa tin tưởng, lo ngại

Để tạo lòng tin với đối tác, giải pháp hiệu quả là trực tiếp mời đại diện của họ đến tham quan cơ sở và xem quy trình làm việc Bên cạnh đó, việc sử dụng kênh truyền bá miệng từ những người đã trải nghiệm sản phẩm cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao uy tín và sự tin cậy.

- Rủi ro từ phía đối thủ cạnh tranh

Để giảm tối đa chi phí sản xuất và nâng cao sự hài lòng của khách hàng, cần cải tiến công nghệ và áp dụng máy móc hiện đại vào quy trình sản xuất.

- Rủi ro từ môi trường tự nhiên

Vào mùa hè thường thì nhiệt độ trong nhà lưới sẽ cao hơn nên ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các loại rau, củ

Hệ thống phun mưa trong nhà lưới là giải pháp hiệu quả để khắc phục nhược điểm về nhiệt độ, giúp giảm bớt sức nóng vào những giờ cao điểm như buổi trưa.

Ngày đăng: 17/07/2021, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. PGS. TS Chu Bạch Nguyệt, Cẩm nang trồng rau lá an toàn – NXB Thống Kê, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang trồng rau lá an toàn
Nhà XB: NXB Thống Kê
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sổ tay hướng dẫn thực hành VietG P trên rau quả Khác
2. Số liệu thống kê của Cục Quản lý chất lượng vệ sinh ATTP của BYT Khác
3. Hội thảo GAP Bình Thuận ngày 01 - 02 tháng 7 năm 2008, Quy định chung về thực hành nông nghiệp tốt (GAP) cho các nhà sản xuất rau, quả tươi Việt Nam, quá trình phát triển Khác
5. Quyết định số: 379/QĐ-BNN-KHCN ban hành ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định ban hành quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn Khác
6. Tài liệu về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Bình Vinh, Đài Loan. Tài liệu internet Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w