1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các bên liên qua trong quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực dân cư xung quanh khu công nghiệp yên phong, tỉnh bắc ninh

69 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 14,87 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT

    • 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

    • 1.3. YÊU CẦU

    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN

      • 1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

      • 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

    • 2.2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RTSH TRÊN THẾ GIỚI

    • 2.3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RTSH TẠI VIỆT NAM

      • 2.3.1. Hiện trạng phát sinh

      • 2.3.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển

      • 2.3.3. Hiện trạng xử lý

    • 2.3. CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ RTSH CÓ SỰ THAM GIA CỦA NHIỀUBÊN ĐÃ ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM

      • 2.3.1. Mô hình cộng đồng tiêu biểu trong công tác XHH BVMT về thu gom,vận chuyển , xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Cổ Nhuế - Hà Nội

      • 2.3.2. Mô hình xây dựng hương ước BVMT của làng Chiết Bi - xã Thủy Tân- huyện Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế

      • 2.3.3. Xã Nậm Loỏng xây dựng hương ước BVMT

    • 2.4. VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỪNG BÊN LIÊN QUAN

      • 2.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước

      • 2.4.2. Các tổ chức có liên quan

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

      • 3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa

      • 3.3.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn

      • 3.3.4. Phương pháp chuyên gia

      • 3.3.5. Phương pháp thảo luận nhóm

      • 3.3.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sự tham gia của các bên liên quanđến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt

      • 3.3.7. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TẠI KHU VỰCNGHIÊN CỨU

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

      • 4.1.3. Các đặc điểm ngành nghề khu dân cư xung quanh khu công nghiệpYên Phong

    • 4.2. PHÂN TÍCH VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊNQUAN

      • 4.2.1. Thành phần tham gia vào quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu

      • 4.2.2. Vai trò, trách nhiệm của từng bên trong quản lý RTSH theo từng giaiđoạn và tính hiệu quả trong thực tế tại khu vực nghiên cứu khi có sự phốihợp giữa các bên

        • 4.2.2.1. Chu trình phát sinh và xử lý RTSH tại khu vực nghiên

        • 4.2.2.2. Vai trò quản lý RTSH của các bên khi tham gia vào giai đoạn 1 củaquá trình phát sinh và xử lý RTSH

        • 4.2.2.3. Vai trò quản lý RTSH của các bên khi tham gia vào giai đoạn 2 củaquá trình phát sinh và xử lý RTSH

        • 4.2.2.4. Vai trò quản lý RTSH của các bên khi tham gia vào giai đoạn 3 củaquá trình phát sinh và xử lý RTSH

    • 4.3. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG VÀ Ý NGHĨA VIỆC THAM GIA CỦA CÁCBÊN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RTSH

      • 4.3.1. Mức độ ảnh hưởng của các bên

      • 4.3.2. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các bên thamgia quản lý RTSH tại địa bàn xung quanh KCN Yên Phong

    • 4.4. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CÓ SỰ PHỐI HỢP CỦA CÁCBÊN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

      • 4.4.1. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội và nhómtự quản cơ sở

      • 4.4.2. Các công ty dịch vụ môi trường và tổ vệ sinh môi trường thôn

      • 4.4.3. Cộng đồng dân cư

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

- Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Luật bảo vệ Môi trường, 2014)

Chất thải rắn, bao gồm chất thải ở thể rắn và sệt (bùn thải), phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt Theo Nghị định 38/NĐ-CP ngày 24/04/2015, việc quản lý chất thải và phế liệu là rất quan trọng để bảo vệ môi trường.

Chất thải rắn sinh hoạt, hay còn gọi là rác thải sinh hoạt, là loại chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người, theo quy định tại Nghị định 38/NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải và phế liệu.

Quản lý chất thải là một quá trình toàn diện bao gồm phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải, theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014.

- Quy định pháp luật về các bên liên quan:

Các bên liên quan trong quan hệ pháp luật được quy định bởi luật chuyên ngành, với Điều 2 của Luật Bảo vệ Môi trường 2014 xác định đối tượng áp dụng gồm cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, tương tự như Luật BVMT 2005 Trong khi đó, Luật BVMT 1993 chỉ xác định đối tượng là Nhà nước, tổ chức và cá nhân Nghị định 38/NĐ-CP/2015 đã làm rõ vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan, bao gồm chủ nguồn thải (Điều 16), chủ thu gom (Điều 17, 18) và cơ quan quản lý nhà nước (UBND các cấp, cơ quan thuộc Bộ TNMT) trong việc giám sát, lập kế hoạch, truyền thông và hỗ trợ công tác quản lý RTSH tại địa phương.

Trong quan hệ pháp luật, các bên liên quan được xác định qua các điều khoản cụ thể với địa vị pháp lý khác nhau liên quan đến quyền và nghĩa vụ, cũng như các đối tượng mà luật bảo vệ Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014, các bên liên quan bao gồm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, cùng với 9 bộ khác được chỉ định là cơ quan quản lý nhà nước về các ngành và lĩnh vực như Kế hoạch Đầu tư và Công thương.

Chủ tịch UBND từ cấp tỉnh đến xã cùng với các cơ quan như Xây dựng, Quốc phòng, Công an có vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT) Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước không chỉ bao gồm việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo quy định của Luật BVMT 2014, mà còn bao gồm việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh và xử lý các vấn đề liên quan đến luật chuyên ngành này.

Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT) 2014 đã bổ sung khái niệm về "cộng đồng", một chủ thể chưa được đề cập rõ ràng trong Luật BVMT 1993 và chỉ được nhắc đến một cách thụ động trong Luật BVMT 2005 Theo Điều 3.10 của Nghị định số 19/2015/NĐ-CP, "cộng đồng" được định nghĩa là nhóm người sống tại cùng một địa bàn như thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư Cộng đồng này là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các dự án, do đó, chủ dự án có trách nhiệm tổ chức tham vấn cộng đồng khi thực hiện Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) theo quy định tại Điều 21.2 của Luật BVMT.

Luật Bảo vệ Môi trường 2014 không chỉ khuyến khích và bảo vệ lợi ích của cộng đồng mà còn quy định rõ quyền và trách nhiệm của họ trong ứng phó với biến đổi khí hậu tại Điều 46 và tổ chức tự quản bảo vệ môi trường tại Điều 83 Đặc biệt, Điều 146 quy định rằng đại diện cộng đồng có quyền yêu cầu cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường, yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước cung cấp kết quả thanh tra, tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của cơ sở, và buộc cơ sở phải thực hiện các yêu cầu theo quy định.

Các bên liên quan trong quản lý môi trường, đặc biệt là trong quản lý RTSH, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và bền vững Họ bao gồm các tổ chức, cá nhân và cộng đồng có ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi các quyết định quản lý môi trường Việc xác định và tham gia các bên liên quan là cần thiết để nâng cao ý thức và trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường.

Ba thành phần chính trong quản lý RTSH bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đoàn thể và tổ chức kinh tế - xã hội tham gia vào quá trình này, cùng với cộng đồng dân cư vừa phát sinh RTSH, vừa tham gia vào quản lý RTSH.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RTSH TRÊN THẾ GIỚI

Quản lý rác thải là một hoạt động hệ thống, bao gồm các tiểu hệ thống như phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế và tái sử dụng rác, với mối liên hệ tương tác nhằm đảm bảo hoạt động bền vững Các quốc gia đang phát triển đối mặt với nhiều khó khăn hơn trong việc quản lý rác thải so với các quốc gia phát triển, do yếu tố thể chế, chính sách, sự tham gia của cộng đồng và trang thiết bị công nghệ lạc hậu Cuộc khủng hoảng rác thải toàn cầu đang trở nên nghiêm trọng, gây áp lực lớn về môi trường và tài chính cho chính phủ Các quốc gia lớn đã áp dụng các biện pháp quản lý và xử lý rác thải phù hợp với điều kiện của họ.

Mỗi năm, rác thải sinh hoạt tại Mỹ đạt tới 210 triệu tấn, với trung bình mỗi người dân thải ra 2kg rác/ngày Thành phần rác thải ở Mỹ không có sự chênh lệch lớn, trong đó chất thải vô cơ, chủ yếu là giấy, chiếm đến 38% Điều này phản ánh thói quen tiêu dùng của người Mỹ, như việc sử dụng đồ hộp và thực phẩm ăn sẵn Thực phẩm chỉ chiếm 10,4% tổng rác thải, trong khi kim loại chiếm 7,7% Rác thải sinh hoạt tại Mỹ có khả năng phân loại và xử lý cao, với khoảng 20% là các loại khó phân giải như kim loại, thủy tinh và gốm sứ.

Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) quy định về phế thải theo Đạo luật Bảo tồn và Phục hồi Tài nguyên năm 1976 (RCRA), bao gồm chất thải rắn từ rác thải và bùn của nhà máy xử lý nước thải cùng các phế thải công nghiệp khác RCRA khuyến khích xây dựng kế hoạch quản lý chất thải toàn diện và xử lý chất thải rắn, chất thải độc hại Khu vực phía Tây có nhiều bãi chôn lấp nhất cả nước, và các bãi này phải tuân thủ quy định liên bang để ngăn ngừa ô nhiễm, đồng thời cung cấp hệ thống giám sát ô nhiễm nước ngầm Các công ty quản lý cần đảm bảo kinh phí bảo vệ môi trường trong suốt vòng đời bãi chôn lấp Việc tái chế chất thải rắn hoặc biến chúng thành phân bón giúp giảm lượng khí thải carbon dioxide.

Tại California, mỗi hộ gia đình được cung cấp nhiều loại thùng rác khác nhau, với dịch vụ thu gom rác diễn ra 3 lần mỗi tuần và chi phí là 16,39 USD/tháng Nếu khối lượng rác tăng hoặc cần phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, phí sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng và kích thước rác, giúp hạn chế đáng kể lượng rác phát sinh Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với mức giá 32,38 USD/tấn Để giảm chi phí thu gom, thành phố khuyến khích nhiều đơn vị tham gia đấu thầu dịch vụ thu gom và vận chuyển rác.

Singapore là quốc gia đô thị hóa 100% và được biết đến là đô thị sạch nhất thế giới Để đạt được điều này, Singapore đã đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, cùng với việc thiết lập các quy định pháp lý nghiêm ngặt Chính phủ Singapore đang thúc đẩy tỷ lệ tái chế thông qua việc phân loại rác tại nguồn từ hộ gia đình, chợ và cơ sở kinh doanh nhằm giảm chi phí ngân sách Rác thải được thu gom bằng túi nilon, trong đó chất thải tái chế được chuyển đến nhà máy tái chế, còn chất thải khác sẽ được đưa đến nhà máy thiêu hủy Hệ thống thu gom và xử lý rác thải tại Singapore bao gồm hơn 300 công ty tư nhân, tất cả đều được cấp phép và chịu sự giám sát của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Các hộ dân và doanh nghiệp cũng được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải, với mức phí thu gom trực tiếp tại nhà là 17 đôla Singapore/tháng.

Ở Đan Mạch, chính quyền địa phương chịu trách nhiệm thu gom và xử lý chất thải, với luật cấm đốt chất thải có thể tái chế Các địa phương có thể đổ chất thải tái chế tại trung tâm mà không phải trả phí, nhưng sẽ bị phạt nặng nếu vi phạm Tại nhà máy Vestforbraending ở Copenhagen, xe tải chở chất thải phải cân trước khi vào, và rác được kiểm tra ngẫu nhiên để phát hiện chất thải tái chế Morten Slotved, thị trưởng Horsholm, cho biết nhà máy này đã giúp giảm chi phí sưởi ấm và nâng cao giá trị bất động sản địa phương.

Tại thành phố Horsholm, Đan Mạch, chỉ 4% rác thải được đưa đến bãi rác, trong khi 1% gồm hóa chất, sơn và chất thải điện tử được chuyển đến bãi chôn rác đặc biệt 61% chất thải được tái chế và 34% được đốt để biến chất thải thành năng lượng Các nhà máy xử lý rác đã áp dụng thiết bị sàng lọc tiên tiến để loại bỏ các chất gây ô nhiễm trước khi đưa vào lò đốt, với mức ô nhiễm trong khói thấp hơn tiêu chuẩn môi trường châu Âu từ 10 đến 20% Các chất thải có khả năng gây ô nhiễm được xử lý bằng phương pháp riêng thay vì chôn lấp.

Penang (tên gọi khác là George Town) là thành phố của bang Penang

Penang, một thành phố nằm ở Malaysia với diện tích 1.024 km² và dân số 1,6 triệu người, từng là một thương cảng quốc tế sầm uất tại eo biển Malacca Hiện nay, Penang đã phát triển thành thành phố có nền kinh tế đứng thứ 3 tại Malaysia, chủ yếu dựa vào nông nghiệp, du lịch, cũng như sản xuất và chế tạo công nghiệp.

Với sự gia tăng đô thị hóa và phát triển kinh tế, lượng rác thải tại TP Penang ngày càng tăng, gây áp lực cho chính quyền trong việc xử lý khi diện tích chôn lấp ngày càng hạn hẹp Theo thống kê năm 2012, Penang phát sinh 790 tấn chất thải mỗi ngày, trong đó chất thải hữu cơ chiếm 40 - 60%, chủ yếu là thực phẩm và chất thải từ vườn Mỗi ngày, 300 xe tải thu gom rác chuyển đến trạm trung chuyển Batu Maung, từ đó rác được vận chuyển bằng xà lan đến bãi chôn lấp Pulau Burong Chi phí xử lý mỗi tấn rác từ Penang lên đến khoảng 130 Ringgit (41 USD).

Vào tháng 4/2007, một sự cố môi trường nghiêm trọng đã xảy ra khi chiếc xà lan chở rác từ Penang đến Pulau Burong bị chìm ở biển Malacca, làm rác thải nổi lên mặt biển và ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái Sự kiện này đã dẫn đến cuộc biểu tình của người dân Pulau Burong, yêu cầu Chính phủ Malaysia giải quyết vấn đề rác thải từ Penang Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ Malaysia đã triển khai nhiều giải pháp quản lý chất thải rắn (CTR), bao gồm chiến lược 3R (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế) nhằm biến chất thải thành tài nguyên Dưới sự hỗ trợ của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP), chính quyền Penang đã thực hiện quản lý tổng hợp CTR, thúc đẩy tái chế và giảm thiểu chất thải chôn lấp, hướng tới nền kinh tế tuần hoàn và bền vững Penang cũng đã tổ chức nhiều chiến dịch truyền thông để nâng cao nhận thức cộng đồng về tác hại của rác thải, đồng thời thiết lập bộ máy quản lý chất thải với hai cơ quan chính: Hội đồng TP Penang (MPPP) và Hội đồng TP Perai Seberang (MPSP), cùng với chính sách quản lý chất thải hữu cơ để thúc đẩy phân loại và xử lý chất thải tại nguồn.

Việc phân loại rác tại nguồn được triển khai tại các hộ gia đình, chợ, khách sạn, bệnh viện và trường học ở Penang dưới sự kiểm soát của chính quyền địa phương Penang chú trọng giáo dục và nâng cao nhận thức về lợi ích của phân loại chất thải, yêu cầu cam kết từ người dân và các nhà quản lý Nếu chất thải không được phân loại, đơn vị thu gom sẽ không tiếp nhận Đối với các đơn vị thu gom tư nhân, Penang tổ chức đấu thầu ưu tiên những đơn vị có khả năng xử lý chất thải hữu cơ tại chỗ và áp dụng phương thức thu gom riêng cho từng nguồn thải Chính quyền địa phương nâng cấp hệ thống xử lý chất thải tại nhà hàng, khách sạn bằng cách lắp đặt máy chế biến thực phẩm để giảm thiểu thức ăn thừa, biến rác thải hữu cơ thành phân compost và khí sinh học phục vụ cho các trang trại và khu dân cư Dầu ăn được tái chế thành nhiên liệu cho lò hơi hoặc sản xuất xà phòng và dầu diesel sinh học.

Theo quy định tại Penang, rác thải tái chế như giấy, chai thủy tinh và vỏ đồ hộp cần được thu gom vào thùng chứa riêng Người dân có thể đưa rác đến thùng rác trong khu dân cư hoặc gọi điện cho bộ phận chuyên trách để thu gom, tuy nhiên, cần thanh toán phí bằng cách mua tem dán cho túi rác theo trọng lượng.

Chính quyền Penang đã triển khai các chính sách khuyến khích và khen thưởng cho những sáng kiến thân thiện với môi trường nhằm thực hiện hiệu quả quản lý chất thải theo nguyên tắc 3R Đồng thời, họ cũng áp dụng các biện pháp kỷ luật và xử phạt nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm trong việc phân loại, thu gom và tái chế rác thải sinh hoạt của người dân.

Nếu thực hiện hiệu quả việc tái chế, nhà quản lý và nhân viên sẽ có cơ hội thăng chức Các hộ gia đình và cơ sở tiểu thương tham gia tái chế chất thải sẽ nhận được hỗ trợ tài chính, nhưng nếu không tuân thủ quy trình thu gom, họ sẽ phải chịu phí phạt Mức phí này sẽ tăng theo lượng chất thải phát sinh, khuyến khích việc thực hiện đúng quy định tái chế.

Quản lý CTR theo phương pháp 3R đã giúp Penang giảm thiểu rác thải, hướng tới mục tiêu xây dựng thành phố không chất thải và phát triển bền vững.

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RTSH TẠI VIỆT NAM

Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam tăng từ 10-16% mỗi năm, chiếm 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị, với một số đô thị lên đến 90% Hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh đóng góp 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân đầu người tại Hà Nội và Hồ Chí Minh dao động từ 0,9-1,38 kg/người/ngày, trong khi các đô thị du lịch như Hạ Long, Đà Lạt và Hội An cũng có chỉ số cao Ngược lại, thành phố Đồng Hới, Kon Tum, Gia Nghĩa và Cao Bằng có chỉ số thấp nhất, chỉ từ 0,31-0,38 kg/người/ngày.

Vào năm 2014, cả nước đã phát sinh khoảng 23 triệu tấn chất thải rắn sinh hoạt, tương đương với 63.000 tấn mỗi ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt khoảng 32.000 tấn mỗi ngày.

Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015)

2.3.2 Hiện trạng thu gom, vận chuyển

Theo Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường, hiện nay, việc xử lý rác thải sinh hoạt (RTSH) tại các đô thị Việt Nam chủ yếu do các công ty môi trường đô thị do Nhà nước thành lập đảm nhiệm Mỗi đô thị đều có trách nhiệm trong việc quản lý và xử lý rác thải một cách hiệu quả.

Tại Việt Nam, việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn (RTSH) đang được thực hiện bởi một số công ty tư nhân, đặc biệt ở các đô thị lớn, trong khi ở nông thôn, các tổ chức vệ sinh môi trường hoạt động dựa vào ngân sách địa phương và đóng góp của người dân Mức đóng góp cho dịch vụ thu gom chất thải dao động từ 2.500 - 3.000 VND/người/tháng ở đô thị lớn và 800 - 1.500 VND/người/tháng ở đô thị nhỏ và nông thôn Hiện tại, công tác phân loại RTSH tại nguồn chưa được thực hiện rộng rãi, nhưng đang trong giai đoạn thử nghiệm tại một số đô thị lớn và dự kiến sẽ được mở rộng trong tương lai nhằm giảm áp lực cho việc xử lý chất thải (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nội thành của các đô thị đạt khoảng 85%, trong khi khu vực ngoại thành chỉ đạt khoảng 60% Tại khu vực nông thôn, tỷ lệ này còn thấp hơn, chỉ đạt từ 40-55% Đặc biệt, các vùng nông thôn ven đô hoặc thị trấn có tỷ lệ thu gom cao hơn so với các vùng sâu, vùng xa.

Tại các đô thị, việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện bởi Công ty môi trường đô thị và các đơn vị tư nhân theo chủ trương xã hội hóa của Nhà nước Hoạt động này được hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn thu phí vệ sinh, với mức thu từ 4000-6000 đồng/người/tháng hoặc 10.000-30.000 đồng/hộ/tháng, tùy theo từng địa phương Đối với các cơ sở sản xuất và dịch vụ, mức thu phí dao động từ 120.000-200.000 đồng/cơ sở/tháng, tùy thuộc vào quy mô và địa phương (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Tại khu vực nông thôn, việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu do các hợp tác xã và tổ đội thực hiện, với chi phí thu gom dao động từ 10.000-20.000 đồng/hộ/tháng Khoảng 40% số thôn, xã đã hình thành các tổ, đội thu gom tự quản, nhưng việc thu gom gặp khó khăn do giao thông không thuận tiện và tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra sông suối hoặc khu vực đất trống mà không có sự quản lý của chính quyền địa phương.

Theo Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu được xử lý qua các phương pháp chôn lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt.

Đến Quý I năm 2014, Chương trình xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 đã đầu tư xây dựng 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung tại các địa phương Trong số này, có 3 cơ sở sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở sản xuất phân hữu cơ, 11 cơ sở kết hợp giữa sản xuất phân hữu cơ và đốt, cùng 1 cơ sở sản xuất viên nhiên liệu Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các cơ sở này vẫn chưa được đánh giá đầy đủ và chưa xác định được mô hình xử lý chất thải rắn hoàn thiện đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Tính đến năm 2013, Việt Nam có khoảng 458 bãi chôn lấp chất thải rắn quy mô trên 1ha, trong đó chỉ có 121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và 337 bãi không hợp vệ sinh Phần lớn các bãi không hợp vệ sinh là bãi rác tạm, lộ thiên, thiếu hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác, gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Hiện nay, một số cơ sở xử lý chất thải rắn bằng hình thức chôn lấp hợp vệ sinh đang hoạt động như Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước, Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Củ Chi và Khu xử lý chất thải Nam Sơn Tuy nhiên, nhiều cơ sở này chưa kiểm soát ô nhiễm hiệu quả, gây bức xúc trong xã hội Đặc biệt, không có cơ sở nào tận thu năng lượng từ khí thải tại bãi chôn lấp, dẫn đến lãng phí tài nguyên quý giá.

Hiện nay, nhiều cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phân hữu cơ tại Việt Nam đang áp dụng công nghệ ủ hiếu khí, như Nhà máy xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương, Nhà máy xử lý và chế biến chất thải Cẩm Xuyên, và Nhà máy xử lý rác Tràng Cát Hệ thống thiết bị của các cơ sở này chủ yếu được thiết kế trong nước hoặc cải tiến từ công nghệ nước ngoài Mặc dù một số công nghệ mới đã được nghiên cứu và áp dụng, việc hoàn thiện và nhân rộng còn gặp khó khăn do hạn chế về vốn đầu tư và tính đồng bộ của hệ thống Nhiều địa phương đã sử dụng vốn ODA để nhập khẩu công nghệ nhưng hiệu quả chưa đạt yêu cầu, với tỷ lệ chất thải rắn phải chôn lấp hoặc đốt sau xử lý vẫn cao, từ 35-80% Hơn nữa, sản phẩm phân hữu cơ hiện nay khó tiêu thụ và chỉ phù hợp với một số loại cây công nghiệp.

Hiện nay, Việt Nam đang chứng kiến sự gia tăng đầu tư vào lò đốt chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện và xã Tình trạng này dẫn đến việc nhiều địa phương tự đầu tư lò đốt có công suất nhỏ để xử lý chất thải phát sinh Theo báo cáo, cả nước hiện có khoảng 50 lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, chủ yếu là lò cỡ nhỏ với công suất dưới 500kg/giờ, và thông tin chi tiết về tính năng kỹ thuật của các lò này vẫn chưa được thống kê đầy đủ Đặc biệt, khoảng 2/3 số lò đốt được sản xuất và lắp ráp trong nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Một số cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đang áp dụng công nghệ đốt công suất lớn bao gồm Nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây của Công ty cổ phần dịch vụ môi trường Thăng Long và Xí nghiệp xử lý chất thải rắn cùng sản xuất phân bón tại cụm công nghiệp Phong Phú thuộc Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Thái Bình (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Đầu tư lò đốt công suất nhỏ là giải pháp tạm thời nhằm giải quyết vấn đề chất thải rắn sinh hoạt, đặc biệt tại khu vực nông thôn Tuy nhiên, nhiều lò đốt này thiếu hệ thống xử lý khí thải và thiết kế hồ sơ cần thiết, dẫn đến việc kiểm soát phát thải ô nhiễm thứ cấp vào không khí gặp khó khăn Ngay cả các lò đốt công suất lớn cũng chưa tối ưu trong việc phân loại và nạp liệu, không thu hồi năng lượng hiệu quả, và chưa đảm bảo kiểm soát ô nhiễm, thiếu hệ thống thu hồi nước rác và xử lý nước rỉ rác, cũng như chưa xử lý triệt để mùi và côn trùng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ RTSH CÓ SỰ THAM GIA CỦA NHIỀU BÊN ĐÃ ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM

2.3.1 Mô hình cộng đồng tiêu biểu trong công tác XHH BVMT về thu gom, vận chuyển , xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Cổ Nhuế - Hà Nội

Xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, đã được TP Hà Nội chọn làm địa điểm thí điểm cho mô hình xã hội hóa bảo vệ môi trường (XHH BVMT) Là một xã có nền nông nghiệp phát triển và tốc độ đô thị hóa nhanh, Cổ Nhuế đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng Tình trạng thoát nước kém, với nhiều khu vực nước thải tràn ra đường do cống bị tắc, đã trở thành một thách thức lớn Trong mùa mưa, hầu hết các thôn đều bị ngập, với mức nước ngập lên đến 40 cm, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Xã trung bình thải ra khoảng 5 tấn rác mỗi ngày, trong đó có 1 tấn từ các cơ sở sản xuất, với 70-80% là rác hữu cơ Khoảng 70% lượng rác này được Xí nghiệp Môi trường Đô thị Từ Liêm vận chuyển đến bãi chôn lấp, trong khi phần còn lại trôi nổi khắp nơi Để cải thiện tình hình, xã đã dành 15% nguồn thu hàng năm cho công tác bảo vệ môi trường và kêu gọi người dân tham gia bảo vệ môi trường.

Công tác thu gom và phân loại rác thải tại xã được thực hiện hiệu quả nhờ sự vận động của chính quyền địa phương, khuyến khích mỗi hộ gia đình phân loại rác tại nguồn Mỗi hộ đều được cấp thùng đựng để tách riêng rác hữu cơ và các loại rác khác, nhằm tái sử dụng hoặc tái chế Việc này không chỉ giảm khối lượng rác cần thu gom mà còn giúp xử lý rác dễ dàng hơn, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.

Công việc thu gom và vận chuyển rác được thực hiện bởi một đơn vị dịch vụ do người dân lựa chọn thông qua đấu thầu do Ban Môi trường xã tổ chức.

Rác được thu gom theo từng tổ dân cư, với đại diện tham gia thu phí và giám sát quá trình này Sau khi thu gom, Ban Môi trường xã ký hợp đồng với Xí nghiệp Môi trường Đô thị để vận chuyển và xử lý rác.

Công tác xử lý rác hữu cơ tại hộ gia đình được thực hiện thông qua việc phổ biến công nghệ đơn giản cho từng hộ dân Mỗi hộ được trang bị thùng chứa rác hữu cơ đã được phân loại Rác hữu cơ sau đó được xử lý bằng chế phẩm vi sinh (EM), giúp khử mùi hôi và chuyển hóa thành phân hữu cơ giàu dinh dưỡng, phục vụ cho việc trồng trọt, đặc biệt là rau sạch và cây cảnh.

Phân loại và xử lý rác tại nguồn giúp giảm chu kỳ thu gom xuống còn 7 - 10 ngày, từ đó giảm chi phí và nâng cao hiệu quả vận chuyển Sau một thời gian, rác phân hủy có thể được khai thác để làm phân bón, trong khi rác vô cơ có thể được tái sử dụng hoặc tái chế thành sản phẩm phục vụ đời sống.

Xã đã phát động phong trào hạn chế sử dụng bao, túi ni lông, khuyến khích dùng làn, túi lưới, túi cói và bao bì giấy khi mua sắm Đồng thời, xã khuyến khích sản xuất và sử dụng bao bì dễ tiêu hủy và không độc hại Các hoạt động làm sạch đường phố, ven bờ sông và khơi thông cống rãnh cũng được tổ chức, cùng với việc sắp xếp hợp lý việc buôn bán tại chợ Cổ Nhuế và vệ sinh môi trường ở các khu vực công cộng Qua những hoạt động này, công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao hiểu biết của người dân về chính sách pháp luật và biện pháp bảo vệ môi trường là nền tảng cho sự thành công trong việc thực hiện xã hội hóa bảo vệ môi trường.

Để thực hiện xã hội hóa (XHH) hiệu quả, cần có sự kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng, đảm bảo nguồn lực, kỹ thuật và tuân thủ các văn bản pháp luật liên quan Việc tổ chức thí điểm XHH tại một số khu dân cư là cần thiết nhằm rút ra kinh nghiệm, từ đó điều chỉnh và hoàn thiện mô hình trước khi triển khai rộng rãi.

2.3.2 Mô hình xây dựng hương ước BVMT của làng Chiết Bi - xã Thủy Tân

- huyện Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế

Làng Chiết Bi, với địa hình trũng thấp, thường xuyên phải đối mặt với tình trạng ngập lụt vào mùa mưa bão Ngoài ra, việc một số hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm không đảm bảo vệ sinh đã dẫn đến ô nhiễm ao hồ trong làng, gây ra dịch bệnh và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như đời sống sinh hoạt của người dân.

Đội thanh niên Tình nguyện xanh của xã Chiết Bi đã thành lập Ban điều hành để xây dựng và thực hiện hương ước bảo vệ môi trường (BVMT) Sau 3 năm triển khai, hương ước BVMT làng Chiết Bi đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực trong công tác bảo vệ môi trường Môi trường trong làng được cải thiện rõ rệt, ý thức và trách nhiệm của người dân được nâng cao, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt tài nguyên.

Để hương ước bảo vệ môi trường (BVMT) phát huy hiệu quả lâu dài, Đội thanh niên kiến nghị cần đầu tư vào cơ sở vật chất như hố rác công cộng và dụng cụ vệ sinh môi trường Đồng thời, cần hỗ trợ các hộ gia đình xây dựng hố xí hợp vệ sinh và giếng nước Việc chỉ đạo đồng bộ từ các cấp ủy, chính quyền và sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức chính trị - xã hội trong cộng đồng địa phương là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả BVMT (Châu Loan, 2013).

2.3.3 Xã Nậm Loỏng xây dựng hương ước BVMT

Xã Nậm Loỏng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu, đối mặt với nhiều thách thức như trình độ dân trí thấp, đời sống khó khăn, và sản xuất phụ thuộc vào thiên nhiên Việc chăn thả gia súc gia cầm bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt Đặc biệt, nạn chặt phá rừng và đốt nương làm giảm độ che phủ rừng, gia tăng xói mòn và thoái hóa đất canh tác Để cải thiện tình hình, chính quyền xã đã triển khai Dự án “Xây dựng hương ước BVMT có sự tham gia của cộng đồng”, quy định không thả rông gia súc, không chặt phá rừng bừa bãi, trồng cây xanh, và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Dự án đã chứng minh rằng hương ước bảo vệ môi trường nhận được sự ủng hộ từ cộng đồng nhờ vào lợi ích mà nó mang lại cho người dân Hương ước này tạo ra các quy tắc ứng xử cho từng cá nhân, gia đình và thôn bản, góp phần xây dựng một môi trường sống xanh, sạch, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa địa phương Bên cạnh đó, nó cũng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, bảo vệ sức khỏe, và nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng về bảo vệ môi trường.

Quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn do địa hình phức tạp, dẫn đến việc khảo sát tốn thời gian Hơn nữa, xã chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người với trình độ văn hóa thấp và nhận thức hạn chế, cùng với nhiều phong tục tập quán lạc hậu, khiến cho việc tuyên truyền và vận động trở nên khó khăn Thêm vào đó, trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ từ thôn bản đến xã còn hạn chế (Châu Loan, 2013).

2.4 VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỪNG BÊN LIÊN QUAN

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Sự phối hợp giữa các bên liên quan trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các địa bàn xung quanh KCN Yên Phong.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.2.1 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu vực nghiên cứu 3.2.2 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu

3.2.3 Các bên có liên quan và nhiệm vụ, chức năng cụ thể của các bên liên quan tại các giai đoạn của quá trình quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu 3.2.4 Đánh giá tính hiệu quả của công tác quản lý tại khu vực nghiên cứu 3.2.5 Đề xuất một số giải pháp có sự tham gia của các bên liên quan phù hợp với khu vực nghiên cứu

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

- Thu thập các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Phong

- Thu thập số liệu về công tác quản lý, hồ sơ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu

- Thu thập tài liệu trong các giáo trình, luận văn, luận án, đề tài khoa học, báo trí, internet

- Kế thừa báo cáo của UBND xã Yên Trung và xã Đông Tiến (2018) về tình hình phát sinh RTSH và công tác quản lý trên địa bàn

3.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa

Trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát thực địa về nguồn xả thải, tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt Mỗi thôn được khảo sát một lần, với sự đồng hành của cán bộ thôn để đảm bảo thu thập thông tin chính xác và đầy đủ.

+ Trực tiếp khảo sát, tiếp cận quy trình thu gom, xử lý

+ Thống kê trực tiếp các dụng cụ, thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thu gom, xử lý

3.3.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn

Lập phiếu điều tra và tiến hành phỏng vấn là phương pháp hiệu quả để thu thập và cập nhật thông tin chưa có trong tài liệu thống kê, cũng như để lấy ý kiến từ cộng đồng và các đối tượng liên quan Phương pháp này giúp đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải sinh hoạt, nhận thức về rác thải sinh hoạt, cũng như ý thức bảo vệ vệ sinh môi trường và công tác bảo vệ môi trường tổng thể Nội dung chi tiết của phiếu điều tra được trình bày trong phụ lục 1.

Phiếu điều tra khảo sát được thiết kế để thu thập thông tin bổ sung và chính xác cho nghiên cứu về quản lý môi trường tại khu vực nghiên cứu Mục tiêu chính của phiếu khảo sát là đánh giá sự hiểu biết và ý thức của cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường trong khu vực này.

Trong một cuộc phỏng vấn với lãnh đạo của bốn thôn có dân số cao nhất tại Ấp Đồn, gồm các thôn Chính Trung, Trần Xá và Ô Cách, mỗi thôn đã cung cấp một phiếu thông tin Nội dung phỏng vấn tập trung vào công tác bảo vệ môi trường trong thôn và sự đóng góp của các hộ dân vào việc xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường của nhà nước.

Hai phiếu phỏng vấn đã được thực hiện với cán bộ môi trường, hội phụ nữ, hội nông dân và đoàn thanh niên tại hai xã Yên Trung và Đông Tiến Nội dung phỏng vấn tập trung vào các chính sách và hoạt động tuyên truyền của xã liên quan đến công tác bảo vệ môi trường (BVMT).

- 03 phiếu phỏng vấn tổ đội vệ sinh môi trường của 03 thôn: Ô Cách, Chính Trung, Ấp Đồn (thôn Trần Xá không có tổ đội vệ sinh)

- 01 phiếu phỏng vấn cán bộ phòng TNMT huyện Yên Phong (công tác quản lý RTSH trên địa bàn huyện nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng)

Bảng 3.1 Thống kê phiếu điều tra tại 4 thôn xung quanh khu công nghiệp

STT Thôn Xã Số lượng phiếu

Trong khu vực nghiên cứu, phiếu phỏng vấn các hộ gia đình được thực hiện để thu thập thông tin về lượng rác phát sinh, thành phần chủ yếu, mức phí đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường tại địa phương, cũng như mức độ hiệu quả của các hoạt động môi trường đã diễn ra Điều tra được thực hiện ngẫu nhiên tại mỗi thôn với 100 hộ gia đình Tuy nhiên, trong quá trình thu hồi và tổng hợp, đã mất 02 phiếu, do đó tổng số phiếu điều tra còn lại chỉ là 398 phiếu (Bảng 3.1).

Kết quả điều tra được tổng hợp thành bộ cơ sở dữ liệu được trình bày ở phần phụ lục

Để nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu xung quanh KCN Yên Phong, huyện Yên Phong, cần tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ lãnh đạo và các bên liên quan trong việc đề xuất và lựa chọn giải pháp phù hợp.

3.3.5 Phương pháp thảo luận nhóm Đại diện 04 thôn nghiên cứu đã tham gia thảo luận bàn về nguyên nhân quá tải rác thải sinh hoạt và mức độ tham gia của các bên liên quan trong quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xung quanh khu công nghiệp Sơ đồ nguyên nhân và mức độ tham gia được người dân phác thảo ngay trong cuộc họp tại nhà văn hóa

Sơ đồ VENN và SWOT được xây dựng thông qua thảo luận với người dân

3.3.6 Phương pháp đánh giá hiệu quả sự tham gia của các bên liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt Đánh giá quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của các bên liên quan (chủ phát thải, chủ thu gom, UBND các cấp và cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, công đồng và các tổ chức dân sự xã hội) theo hướng dẫn trong nghị định 38/2015/NĐ-CP nhằm phát hiện các chức năng nhiệm vụ còn chồng chéo, khó thực hiện tổ chức thảo luận nhóm với đại diện các bên liên quan để cùng tìm ra giải pháp Đánh giá ý thức của người dân và các chủ thể tham gia công tác quản lý RTSH thông qua phương pháp phỏng vấn và thống kê ý kiến quan điểm của người dân

Sử dụng sơ đồ VENN và ma trận SWOT để xác định ưu điểm, hạn chế, cơ hội và thách thức trong quản lý RTSH Đánh giá năng lực của các bên tham gia quản lý RTSH trong việc nhận diện vấn đề, lập kế hoạch, triển khai thu gom và truyền thông giáo dục ý thức cộng đồng thông qua phỏng vấn các đối tượng liên quan.

3.3.7 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

Dựa trên các số liệu thu thập và thống kê, bài viết tổng hợp thông tin về lượng rác thải phát sinh, đồng thời đánh giá quan điểm của người dân và sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt.

- Xây dựng sơ đồ chức năng nhiệm vụ của các bên liên quan trong công tác quản lý RTSH tại khu vực.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Yên Phong là huyện thuộc phía Tây Bắc tỉnh Bắc Ninh, nằm trong vùng đồng bằng Châu thổ sông Hồng, với diện tích 9.686,15 ha Huyện được chia thành 14 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn (thị trấn Chờ) và 13 xã: Yên Trung, Long Châu, Văn Môn, Dũng Liệt, Thụy Hòa, Hòa Tiến, Đông Thọ, Đông Tiến, Trung Nghĩa, Yên Phụ, Tam Giang, Tam Đa và Đông Phong Vị trí địa lý của Yên Phong nằm trong khoảng từ 21°08’45” đến 21°14’30” độ Vĩ Bắc, và từ 105°04’30” đến 106°04’15” độ Kinh Đông, tiếp giáp với nhiều địa phương lân cận.

- Phía Bắc giáp huyện Hiệp Hòa và Việt Yên – Bắc Giang

- Phía Nam giáp huyện Từ Sơn, Tiên Du

- Phía Đông giáp thành phố Bắc Ninh

- Phía Tây giáp huyện Đông Anh và Sóc Sơn – Hà Nội

Khu vực nghiên cứu nằm ở phía Bắc và Tây Bắc, tiếp giáp với KCN Yên Phong, mang lại nhiều lợi thế về giao thông và phát triển kinh tế nhờ sự hiện diện của KCN.

KCN nằm tại vị trí giao nhau giữa hai tuyến giao thông quan trọng: hành lang Bắc - Nam với Quốc lộ 1A và Quốc lộ 1B kết nối Hà Nội và Lạng Sơn; và hành lang Đông - Tây với Quốc lộ 18 (mới) có mặt cắt gấp đôi so với Quốc lộ 18A (cũ), nối Sân bay Quốc tế Nội Bài với Cảng biển nước sâu Cái Lân, cùng với Quốc lộ 38 kết nối Bắc Ninh, Hải Dương và Hải Phòng.

-Cảng biển: cách Cảng Hải Phòng 110 km, Cảng biển nước sâu Cái Lân - Quảng Ninh 120 km

-Sân bay: Cách sân bay quốc tế Nội Bài 22 km (20 phút đi bằng Ôtô)

Tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Lạng Sơn có khổ đường sắt 1,435m, kết nối gần với tuyến đường sắt cao tốc Yên Viên (Hà Nội) - Lim (Bắc Ninh) - Hạ Long (Quảng Ninh).

Huyện Yên Phong, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng, được bao bọc bởi ba con sông: sông Cầu ở phía Bắc, sông Cà Lồ ở phía Tây và sông Ngũ Huyện Khê ở phía Nam Địa hình có độ dốc nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với độ cao trung bình khoảng 4,5m so với mặt nước biển Cánh đồng cao nhất thuộc xã Yên Phụ đạt 7m, trong khi cánh đồng thấp nhất ở thôn Đại Chu, xã Long Châu chỉ cao 2,5m so với mặt nước biển.

Huyện có địa bàn thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới giao thông và thủy lợi, đồng thời hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng khu dân cư Điều này tạo điều kiện cho việc hình thành các khu công nghiệp và phát triển đồng ruộng, từ đó hình thành các vùng chuyên canh lúa, màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

-Tuy nhiên địa hình bậc thang, cao thấp xen kẽ đã gây ra không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng ở vùng đồng bằng Sông Hồng, số liệu giữa các trạm khí tượng có sự khác biệt lớn về lượng mưa và chế độ nhiệt Căn cứ vào hai tiêu chí này, khí hậu tại Yên Phong và toàn bộ đồng bằng Sông Hồng có thể được phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 và mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 Đặc trưng thời tiết ở đây là nóng ẩm và mưa nhiều.

- Nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 23 - 270C

- Độ ẩm không khí vào các tháng mùa mưa có thể đạt 80~90% Các tháng mùa khô độ ẩm chỉ từ 70~80%

- Số giờ nắng trung bình khoảng từ 1400 đến 1700 giờ

- Khả năng bốc hơi tương đối cao, trung bình nhiều năm từ 950 đến 990 mm/năm

Trong mùa hè, gió thịnh hành ở huyện chủ yếu đến từ hướng Nam và Đông Nam, trong khi mùa Đông lại chứng kiến gió mùa Đông Bắc chiếm ưu thế Tốc độ gió trung bình dao động từ 1,5 đến 2,5 m/s.

+ Mùa mưa của huyện thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng

10 Mùa khô bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 9 năm sau Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm khoảng 83~86% tổng lượng mưa năm còn lại 6 tháng mùa khô lượng mưa chỉ từ 14~17% tổng lượng mưa năm

Tháng 7 và tháng 8 là hai tháng mưa nhiều nhất trong năm, chiếm từ 35-38% tổng lượng mưa hàng năm với lượng mưa đạt 200-300mm/tháng và số ngày mưa từ 15-20 ngày, trong đó có 9-10 ngày mưa dông gây úng Ngược lại, tháng 12 và tháng 1 lại là hai tháng ít mưa nhất, chỉ chiếm 1,5-2,5% tổng lượng mưa năm, thậm chí có tháng không mưa, dẫn đến tình trạng hạn hán nghiêm trọng.

Lượng mưa hàng năm trong huyện có sự biến động không lớn, với hệ số biến động chỉ từ 0,19 đến 0,24 Trung bình, lượng mưa nhiều năm tương đối đồng nhất, dao động quanh mức 1400mm mỗi năm.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Năm 2017, trong bối cảnh tái cơ cấu kinh tế và cải cách thể chế, Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt để ổn định kinh tế-xã hội, mặc dù gặp phải những yếu tố bất thường như thời tiết và dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống Để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao, UBND huyện Yên Phong đã chỉ đạo các ngành và địa phương kịp thời đưa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của MTTQ và các đoàn thể, cũng như sự đồng tình của nhân dân Kết quả là huyện đã đạt được nhiều thành tựu khả quan trong phát triển kinh tế-xã hội.

Tổng diện tích gieo trồng đạt 10.046,5 ha, trong đó diện tích lúa chiếm 9.128,6 ha, với 72,4% là lúa năng suất cao và lúa chất lượng cao Năng suất bình quân đạt 60,2 tạ/ha, bên cạnh đó, diện tích cây màu là 917,9 ha.

- Tổng sản lượng thóc đạt 54.926,5 tấn, giảm 7,5 % so với năm 2016

- Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác ước đạt 99,7 triệu đồng (giá hiện hành)

- Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện năm 2017 ước đạt 14.366,553 tỷ đồng (giá hiện hành); tăng 7,5 % so với năm 2016:

Tổng sản phẩm GRDP địa phương ước đạt 4.034,183 tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm 2016 Cơ cấu kinh tế bao gồm khu vực nông nghiệp đạt 684,994 tỷ đồng (chiếm 17%, tăng 0,5% so với năm 2016), khu vực công nghiệp - xây dựng 1.746,85 tỷ đồng (chiếm 43,3%, tăng 6,4% so với năm 2016) và khu vực dịch vụ 1.602,339 tỷ đồng (chiếm 39,7%, tăng 14,8% so với năm 2016).

- Thu ngân sách địa phương ước đạt 764.595 triệu đồng, đạt 142 % DT năm

- Thu nhập bình quân ước đạt 50,6 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành); tăng 2,25 triệu đồng (4,6 %) so với năm 2016

- Số hộ nghèo là 877 hộ (tỷ lệ 2,29 %); số hộ cận nghèo là 947 hộ (tỷ lệ 2,47 %) theo tiêu chí mới giai đoạn 2016-2020

Trong năm qua, huyện đã tiến hành kiểm tra công tác hành nghề y dược với tổng số 242 cơ sở, trong đó có 165 cơ sở có phép và 77 cơ sở không phép Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm được duy trì tốt, tuy nhiên đã xảy ra một vụ ngộ độc thực phẩm tại Công ty Samsung Display khiến 201 công nhân bị ngộ độc, nhưng không có trường hợp tử vong Kế hoạch an toàn thực phẩm giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch năm 2017 đã được triển khai, với 594 lượt kiểm tra tại 735 cơ sở từ đầu năm đến nay Công tác khám chữa bệnh tại Khu vực nghiên cứu đa khoa và các trạm y tế xã, thị trấn luôn sẵn sàng trực cấp cứu, phục vụ nhân dân; đã tổ chức khám bệnh cho 153.887 lượt người và điều trị nội trú cho 14.108 lượt người mà không xảy ra tai biến chuyên môn Kết quả khám và lập hồ sơ chăm sóc sức khỏe toàn dân tại các trạm y tế cho thấy 14/14 xã, thị trấn đạt trên 80% yêu cầu do Sở Y tế đề ra Huyện cũng đã tập trung vào công tác phòng, chống dịch sốt xuất huyết.

06 ổ dịch tại các xã Yên Trung, Hòa Tiến, Thụy Hòa, Đông Phong, Đông Tiến và Long Châu; không có bệnh nhân tử vong

PHÂN TÍCH VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN

Tỷ lệ hộ gia đình công nhân tại khu công nghiệp Yên Phong chiếm từ 27-43%, chủ yếu là người ngoài huyện, trong khi số hộ thuần nông chỉ còn 1-10% Sự gia tăng hộ dịch vụ ăn uống cũng theo đó tăng lên do hoạt động của khu công nghiệp Điều này dẫn đến áp lực rác thải sinh hoạt gia tăng do dân số cơ học tăng, phù hợp với báo cáo của UBND xã Yên Trung và Đông Tiến vào năm 2018 gửi Phòng TNMT huyện Yên Phong.

4.2 PHÂN TÍCH VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN

4.2.1 Thành phần tham gia vào quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu

Phân tích các thành phần tham gia vào quản lý RTSH trong khu vực nghiên cứu là rất cần thiết Việc xác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan sẽ giúp tối ưu hóa sự tham gia, từ đó gia tăng lợi ích cho cộng đồng.

Theo kết quả điều tra và phỏng vấn cán bộ môi trường tại 02 xã Yên Trung và Đông Tiến, cùng với cán bộ phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Yên Phong, thành phần tham gia quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) tại khu vực nghiên cứu bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước (UBND các cấp từ tỉnh đến xã), nhóm tự quản cơ sở (ban lãnh đạo thôn), tổ chức đoàn thể xã hội, tổ vệ sinh môi trường của các thôn, các công ty dịch vụ môi trường và cộng đồng dân cư Bảng 4.2 trình bày chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia quản lý thu gom RTSH và mức độ quan trọng theo đánh giá của người dân.

Bảng 4.2 Chức năng nhiệm vụ và tầm quan trọng của các bên tham gia trong quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu

STT Đối tượng tham gia quản lý RTSH Chức năng nhiệm vụ

Mức độ quan trọng theo đánh giá của người dân

I UBND và cơ quan quản lý

1 Cơ quan quản lý nhà nước môi trường cấp tỉnh

Lập kế hoạch, đưa ra chủ trương chính sách

Thẩm định, đánh giá, đông đốc, giám sát, ký hợp đồng, nghiệm thu

3 UBND xã Đôn đốc, giám sát, hỗ trợ Quan trọng

II Chủ thể phát sinh RTSH

4 Cộng đồng dân cư Hưởng ứng tham gia phong trào, tuân thủ các quy định về quản lý RTSH và Vệ sinh môi trường

5 Công ty dịch vụ môi trường

Lập đề án, dự trù kinh phí, triển khai thu gom rác từ điểm tập kết đến bãi chôn lấp

6 Tổ vệ sinh môi trường Trực tiếp thu gom RTSH từ hộ gia đình đến bãi trung chuyển

IV Các tổ chức dân sự xã hội

7 Tổ chức đoàn thể xã hội Hỗ trợ, phát động các phong trào vệ sinh môi trường Ít quan trọng

8 Nhóm tự quản cơ sở Đôn đốc, giám sát hỗ trợ trực tiếp trên địa bàn

Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm (2018)

Theo ý kiến của người dân, những người thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) tại địa phương đóng vai trò quan trọng, bao gồm cộng đồng dân cư, tổ vệ sinh môi trường nông thôn, nhóm tự quản cơ sở và UBND xã Các cơ quan quản lý nhà nước và công ty dịch vụ môi trường chỉ có vai trò trung bình do không tham gia trực tiếp vào quá trình thu gom RTSH trong cộng đồng Bên cạnh đó, các tổ chức đoàn thể tại 4 thôn nghiên cứu cũng có rất ít hoạt động nhằm thúc đẩy phong trào vệ sinh môi trường và thu gom RTSH.

Quản lý rác thải không chỉ dừng lại ở việc xử lý tại nhà máy mà còn liên quan đến nhiều yếu tố như trang thiết bị thu gom, phân loại rác thải, và ý thức của người dân về bảo vệ môi trường Để cải thiện tình hình, cần có một mô hình quản lý rác thải sinh hoạt với sự chia sẻ trách nhiệm giữa nhà nước và cộng đồng, trong đó các bên liên quan cần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.

4.2.2 Vai trò, trách nhiệm của từng bên trong quản lý RTSH theo từng giai đoạn và tính hiệu quả trong thực tế tại khu vực nghiên cứu khi có sự phối hợp giữa các bên

4.2.2.1 Chu trình phát sinh và xử lý RTSH tại khu vực nghiên cứu

Hình 4.2 Chu trình phát sinh và xử lý RTSH tại khu vực nghiên cứu

Rác tái chế, tái sử dụng Phần rác còn lại

Khu xử lý rác thải

Bãi tập kết Thu gom, tập kết

Giai đoạn 3 Bán phế liệu

Chu trình phát sinh và xử lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu được trình bày trong Hình 4.2, bao gồm 3 giai đoạn với các tác nhân trực tiếp và gián tiếp tham gia, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong bảng 4.3 Quy trình này tương đồng với hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại nhiều địa phương khác ở Việt Nam, như đã được tổng kết trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2011).

4.2.2.2 Vai trò quản lý RTSH của các bên khi tham gia vào giai đoạn 1 của quá trình phát sinh và xử lý RTSH

Giai đoạn 1 của chu trình liên quan đến việc phát sinh RTSH tại khu vực nghiên cứu, với tổng lượng RTSH đạt khoảng 34,02 tấn/ngày cho 4 thôn Lượng rác phát sinh này tương đương với mức rác tại thị trấn Chờ, trung tâm huyện Yên Phong.

Mỗi ngày, khu vực nghiên cứu phát sinh khoảng 36 tấn rác thải sinh hoạt (RTSH), vượt xa con số 34,02 tấn/ngày do chỉ tính lượng rác từ xe rác của tổ vệ sinh môi trường thôn Thực tế, còn nhiều rác từ các đối tượng không đóng tiền vệ sinh môi trường và người dân từ khu vực khác đổ vào, nhưng không thể thống kê Nguyên nhân chính là do dân số khu vực này quá đông, nhờ vào sự phát triển của khu công nghiệp lớn lân cận, thu hút nhiều công nhân đến thuê trọ Sự gia tăng dân số này cũng kéo theo sự xuất hiện của nhiều dịch vụ như nhà hàng, quán ăn, góp phần làm gia tăng lượng RTSH Các cơ sở này không chỉ phục vụ người dân địa phương mà còn thu hút thêm công nhân từ các ký túc xá, dẫn đến việc quản lý RTSH trở nên khó khăn hơn.

Trong giai đoạn này, sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư là yếu tố then chốt trong việc quản lý môi trường địa phương Việc phân công trách nhiệm cho từng bên liên quan được xác định rõ ràng, nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường.

* Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước:

Chính phủ đã ban hành các chính sách và quy định nhằm hướng dẫn thực hiện văn bản pháp luật trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn Đồng thời, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn đến cộng đồng dân cư để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ môi trường.

Sở Xây dựng chịu trách nhiệm xây dựng các quy định, hướng dẫn và tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến quản lý RTSH.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng quy định, hướng dẫn và tuyên truyền về bảo vệ môi trường trong quản lý RTSH Công tác này bao gồm việc phổ biến và giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng các văn bản hướng dẫn, tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý RTSH tại địa bàn xã.

Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã cần dựa vào hướng dẫn của các sở ban ngành để giao nhiệm vụ cho các đoàn thể xã hội trong việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) Tuy nhiên, các hoạt động tuyên truyền này thường chỉ dừng lại ở mức phát thanh hay truyền hình mà thiếu hướng dẫn cụ thể, như cách phân loại rác thải và tầm quan trọng của tái sử dụng rác đối với môi trường Điều này dẫn đến ý thức phân loại rác tại hộ gia đình rất thấp Việc cộng đồng tham gia vào giai đoạn 1 của quá trình này có ý nghĩa lớn trong việc giảm lượng rác thải cần xử lý, nhưng mức độ tham gia lại rất hạn chế Nguyên nhân chủ yếu được người dân đưa ra là việc phân loại RTSH không có tác dụng khi tất cả rác thải đều được đổ tại một bãi tập kết chung, và việc tái sử dụng cũng rất ít, ngoại trừ một số chai nhựa Các vật liệu khác như túi nilon hay thực phẩm thừa hầu như không được tái sử dụng, dẫn đến tình trạng người dân không mặn mà với việc phân loại rác.

Ngày đăng: 17/07/2021, 07:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Hồng Nhung và Thu Giang (2016). Kinh nghiệm quản lý và xử lý rác thải trên thế giới, Ngày 15/04/2018. Truy cập tại: http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/the-gioi/kinh-nghiem-quan-ly-va-xu-ly-rac-thai-tren-the-gioi.html Link
15. Nguyễn Sơn (2015). Trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan trong phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường tại Việt Nam. Truy cập: http://vea.gov.vn/vn/truyenthong/tapchimt/nctd42009/Pages/Tr%C3%A1ch-nhi%E1%BB%87m-ph%C3%A1p-l%C3%BD-c%E1%BB%A7a-c%C3%A1c-b%C3%AAn-li%C3%AAn-quan-trong-ph%C3%B2ng-ng%E1%BB%ABa-v%C3%A0-%E1%BB%A9ng-ph%C3%B3-s%E1%BB%B1-c%E1%BB%91-m%C3%B4i-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-t%E1%BA%A1i-Vi%E1%BB%87t-Nam.aspx Link
3. Bộ tài nguyên và Môi trường (2015).Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV. 29/09/2015. Hà Nội Khác
4. Châu Loan (2013). Các mô hình cộng đồng tiêu biểu tham gia vào công tác bảo vệ môi trường, Tạp chí Môi trường, Chuyên đề II-2013. tr. 10-14 Khác
5. Đặng Kim Chi (2011). Làng nghề Việt Nam và các giải pháp Bảo vệ Môi trường. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 370-393 Khác
6. Đinh Hồng Duyên, Nguyễn Thị Khánh Huyền, Phùng Chí Công, Chu Anh Tiệp (2018). Ý thức bảo vệ môi trường của người dân trong quản lý rác thải sinh hoạt tại xã Bắc Lý, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Kỷ yếu hội thảo khoa học nữ cán bộ viên chức 2018. NXB Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. tr. 104-112 Khác
10. Nguyễn Thanh Lâm (2011). Lập kế hoạch quản lý môi trường nông thôn có sự tham gia của cộng đồng. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 328-347 Khác
11. Nguyễn Ích Tân (2011). Phát huy sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải rắn nông thôn. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 394-408 Khác
12. Nguyễn Việt Anh (2011). Giới thiệu một mô hình thành công của cộng đồng trong quản lý chất thải dân cư nông thôn. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 409-416 Khác
13. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2011). Nguyên tắc cơ bản trong quản lý tổng hợp chất thải rắn đô thị, công nghiệp và nông thôn. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 134-165 Khác
14. Nguyễn Thị Kim Nhung (2014). Ảnh hưởng của các bên liên quan đến mức độ tham gia của người dân trong hoạt động quản lý rác thải ở Hà Nội, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn. 30 (2). tr 16-27 Khác
16. P. Linh (2016). theo UNEP, Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Penang, Malaixia, Tạp chí Môi trường. (10). tr. 51-52 Khác
17. Thạch Thảo (2017). Yên Phong (Bắc Ninh): Xây dựng khu xử lý chất thải và niềm mong mỏi của người dân !? [online], viewed 24/11/2017, from:<http://baovemoitruong.org.vn/yen-phong-bac-ninh-xay-dung-khu-xu-ly-chat-thai-va-niem-mong-moi-cua-nguoi-dan/&gt Khác
18. UBND huyện Yên Phong (2017). Công văn số 1027a/CV-UBND ngày 24.8.2017 về việc giao nhiệm vụ ký hợp đồng đặt hàng đối với dịch vụ công ích xúc rác, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt về ô chôn lấp hợp vệ sinh tại xã Phù Lãng, huyện Quế Võ Khác
19. UBND xã Đông Tiến (2018). Báo cáo chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày và tồn đọng tại các điểm tập kết. Ngày 12/3/2018 Khác
20. UBND xã Yên Trung (2018). Báo cáo chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày và tồn đọng tại các điểm tập kết. Ngày 12/3/2018 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w