1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các bên liên qua trong quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực dân cư xung quanh khu công nghiệp yên phong, tỉnh bắc ninh

72 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Phối Hợp Giữa Các Bên Liên Quan Trong Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt Tại Khu Vực Dân Cư Xung Quanh Khu Công Nghiệp Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Hoàng Trung Nghĩa
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thanh Lâm
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 3,76 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (13)
    • 1.1 TÍNH CẤP THIẾT (13)
    • 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.3 YÊU CẦU (14)
    • 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN (16)
    • 2.2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RTSH TRÊN THẾ GIỚI (17)
    • 2.3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RTSH TẠI VIỆT NAM (23)
      • 2.3.1. Hiện trạng phát sinh (23)
      • 2.3.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển (23)
    • 2.3. CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ RTSH CÓ SỰ THAM GIA CỦA NHIỀU BÊN ĐÃ ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM (27)
      • 2.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước (31)
      • 2.4.2. Các tổ chức có liên quan (32)
  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (34)
      • 3.2.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu vực nghiên cứu (34)
      • 3.2.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu (34)
      • 3.2.3. Các bên có liên quan và nhiệm vụ, chức năng cụ thể của các bên liên quan tại các giai đoạn của quá trình quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu (34)
      • 3.2.4. Đánh giá tính hiệu quả của công tác quản lý tại khu vực nghiên cứu (34)
    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (34)
      • 3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa (34)
      • 3.3.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn (35)
      • 3.3.4. Phương pháp chuyên gia (36)
      • 3.3.5 Phương pháp thảo luận nhóm (36)
      • 3.3.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sự tham gia của các bên liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt (36)
      • 3.3.7. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu (37)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (38)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (38)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (40)
      • 4.1.3. Các đặc điểm ngành nghề khu dân cư xung quanh khu công nghiệp Yên (42)
    • 4.2. PHÂN TÍCH VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN (43)
      • 4.2.1. Thành phần tham gia vào quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu (43)
      • 4.2.2. Vai trò, trách nhiệm của từng bên trong quản lý RTSH theo từng giai đoạn và tính hiệu quả trong thực tế tại khu vực nghiên cứu khi có sự phối hợp giữa các bên (45)
      • 4.3.2. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các bên tham (65)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (69)
    • 5.1. KẾT LUẬN (69)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

- Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Luật bảo vệ Môi trường, 2014).

Chất thải rắn, bao gồm cả chất thải ở thể rắn và bùn thải, được phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt Theo Nghị định 38/NĐ-CP ban hành ngày 24/04/2015, chất thải rắn cần được quản lý đúng cách để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Chất thải rắn sinh hoạt, hay còn gọi là rác thải sinh hoạt, là loại chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người Theo Nghị định 38/NĐ-CP ban hành ngày 24/04/2015, quản lý chất thải và phế liệu, việc xử lý và quản lý loại rác thải này đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Quản lý chất thải là một quy trình toàn diện bao gồm việc phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải, theo quy định của Luật bảo vệ Môi trường năm 2014.

- Quy định pháp luật về các bên liên quan:

Các bên liên quan trong quan hệ pháp luật được quy định bởi luật chuyên ngành, với Điều 2 của Luật Bảo vệ Môi trường 2014 (BVMT 2014) xác định đối tượng điều chỉnh bao gồm “cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân”, tương tự như Luật BVMT 2005 Trong khi đó, Luật BVMT 1993 chỉ nêu rõ “Nhà nước, tổ chức và cá nhân” Nghị định 38/NĐ-CP/2015 đã làm rõ vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan, bao gồm chủ nguồn thải (Điều 16), trách nhiệm của chủ thu gom (Điều 17, 18) và trách nhiệm của quản lý nhà nước (UBND các cấp, cơ quan thuộc Bộ TNMT) trong việc giám sát, lập kế hoạch, truyền thông và hỗ trợ quản lý RTSH tại địa phương (Điều 24, 28).

Trong Luật Bảo vệ môi trường 2014, các bên liên quan được xác định với địa vị pháp lý khác nhau, liên quan đến quyền và nghĩa vụ cũng như các đối tượng mà luật bảo vệ Cụ thể, các bên liên quan bao gồm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, cùng với 9 Bộ khác được quy định là cơ quan quản lý nhà nước về ngành và lĩnh vực như Kế hoạch Đầu tư và Công thương.

Chủ tịch UBND các cấp cùng với các cơ quan như Xây dựng, Quốc phòng, và Công an có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT) Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước không chỉ bao gồm việc chủ trì giải quyết các hoạt động, nhiệm vụ theo quy định của Luật BVMT 2014, mà còn bao gồm việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh và xử lý các vấn đề liên quan trong lĩnh vực này.

Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) 2014 đã bổ sung một chủ thể mới, đó là cộng đồng, khác với Luật BVMT 1993, và được giải thích tại Điều 3.10, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Cộng đồng được xác định là những người sống trên cùng một địa bàn và có quyền tham gia vào quá trình Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) theo Điều 21.2 Luật BVMT 2014 không chỉ khuyến khích cộng đồng bảo vệ lợi ích mà còn quy định rõ quyền và trách nhiệm của họ trong ứng phó với biến đổi khí hậu tại Điều 46 và tổ chức tự quản BVMT tại Điều 83 Đặc biệt, Điều 146 quy định quyền yêu cầu thông tin về BVMT từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tham gia vào đánh giá kết quả BVMT của các cơ sở này, đảm bảo rằng tiếng nói của cộng đồng được lắng nghe và thực hiện theo quy định pháp luật.

Các bên liên quan trong quản lý môi trường, đặc biệt trong công tác quản lý RTSH, bao gồm những cá nhân và tổ chức có ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi các quyết định và hoạt động liên quan đến môi trường Các bên này có thể là chính phủ, doanh nghiệp, cộng đồng địa phương, tổ chức phi chính phủ và các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường Việc xác định và hợp tác với các bên liên quan là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý môi trường và phát triển bền vững.

Ba thành phần chính trong quản lý RTSH bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đoàn thể và tổ chức kinh tế - xã hội tham gia vào quá trình này, cùng với cộng đồng dân cư, những người không chỉ phát sinh RTSH mà còn tham gia tích cực vào quản lý RTSH.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RTSH TRÊN THẾ GIỚI

Quản lý rác thải là một hệ thống phức tạp bao gồm các tiểu hệ thống như phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế và tái sử dụng rác, với sự tương tác lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu bền vững Các quốc gia đang phát triển thường gặp khó khăn hơn trong việc quản lý rác thải so với các nước phát triển, do yếu tố thể chế, chính sách, sự tham gia của cộng đồng và thiếu thốn về công nghệ cũng như ngân sách Trước tình trạng khủng hoảng rác thải toàn cầu ngày càng nghiêm trọng, rác thải không chỉ gây áp lực môi trường mà còn tạo gánh nặng tài chính cho chính phủ Các quốc gia lớn đã áp dụng những biện pháp quản lý và xử lý rác thải phù hợp với điều kiện của mình.

Mỗi năm, rác thải sinh hoạt tại các thành phố ở Mỹ lên tới 210 triệu tấn, tương đương với 2kg rác/ngày cho mỗi người dân Thành phần rác thải ở Mỹ chủ yếu là chất thải vô cơ, với giấy chiếm 38%, khác với nhiều quốc gia khác nơi chất thải hữu cơ chiếm ưu thế Thói quen tiêu dùng của người Mỹ, như sử dụng đồ hộp và thực phẩm ăn sẵn, góp phần vào tỷ lệ này Thực phẩm chỉ chiếm 10,4% trong tổng rác thải, trong khi kim loại đạt 7,7% Rác thải sinh hoạt ở Mỹ có khả năng phân loại và xử lý cao, với khoảng 20% là các loại rác khó phân giải như kim loại, thủy tinh và gốm sứ.

Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) quản lý tất cả các loại phế thải theo Đạo luật Bảo tồn và Phục hồi Tài nguyên năm 1976 (RCRA), bao gồm chất thải rắn từ rác thải và bùn của nhà máy xử lý nước thải RCRA khuyến khích xây dựng các kế hoạch quản lý chất thải toàn diện, đặc biệt là tại khu vực phía Tây, nơi có nhiều bãi chôn lấp nhất cả nước Các bãi chôn lấp này phải tuân thủ quy định liên bang để ngăn ngừa ô nhiễm và duy trì hệ thống giám sát ô nhiễm nước ngầm Các công ty quản lý cần đảm bảo kinh phí bảo vệ môi trường trong suốt vòng đời bãi chôn lấp Việc tái chế chất thải rắn hoặc biến chúng thành phân bón giúp giảm lượng khí thải carbon dioxide.

Tại California, mỗi hộ gia đình nhận nhiều loại thùng rác khác nhau và dịch vụ thu gom rác được thực hiện ba lần mỗi tuần với mức phí 16,39 USD/tháng Nếu khối lượng rác tăng hoặc cần phục vụ các tòa nhà lớn, chi phí sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng và kích thước rác, giúp hạn chế lượng rác phát sinh Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với mức giá 32,38 USD/tấn Để giảm chi phí thu gom, thành phố khuyến khích nhiều đơn vị tham gia đấu thầu dịch vụ này.

Singapore là quốc gia đô thị hóa 100% và được biết đến là đô thị sạch nhất thế giới nhờ vào hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hiệu quả, cùng với luật pháp nghiêm ngặt Chính phủ Singapore khuyến khích tăng tỷ lệ tái chế thông qua việc phân loại rác tại nguồn từ hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh, nhằm giảm chi phí ngân sách nhà nước Rác thải được thu gom bằng túi nilon, với chất thải tái chế được gửi đến nhà máy tái chế và chất thải khác được thiêu hủy Hơn 300 công ty tư nhân có giấy phép hoạt động tham gia vào quá trình này, dưới sự giám sát của Sở Khoa học công nghệ và môi trường Tại Đan Mạch, chính quyền địa phương chịu trách nhiệm thu gom và xử lý chất thải, với luật cấm đốt chất thải có thể tái chế Các địa phương có thể đổ chất thải tái chế tại trung tâm mà không mất phí, nhưng sẽ bị phạt nặng nếu vi phạm Nhà máy Vestforbraending ở Copenhagen là nhà máy xử lý chất thải lớn nhất Đan Mạch, nơi kiểm tra ngẫu nhiên rác thải để phát hiện chất tái chế và xử lý vi phạm nghiêm khắc Morten Slotved, thị trưởng Horsholm, cho biết nhà máy này đã giúp giảm chi phí sưởi ấm và nâng cao giá trị bất động sản địa phương.

Tại thành phố Horsholm, Đan Mạch, chỉ 4% rác thải được đưa tới bãi rác, trong khi 1% gồm hóa chất, sơn và chất thải điện tử được chuyển tới bãi chôn rác đặc biệt Thành phố tái chế 61% chất thải và đốt 34% trong các nhà máy biến chất thải thành năng lượng, sử dụng thiết bị sàng lọc hiện đại để loại bỏ các chất gây ô nhiễm trước khi đưa vào lò đốt Mức ô nhiễm trong khói thải của các nhà máy này thấp hơn 10 đến 20% so với tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt của châu Âu Những chất thải có khả năng gây ô nhiễm được xử lý riêng biệt thay vì chôn lấp.

Penang (tên gọi khác là George Town) là thành phố của bang Penang

Penang, một thành phố tại Malaixia, có diện tích 1.024 km² và dân số khoảng 1,6 triệu người Trước đây, thành phố này là một thương cảng quốc tế sầm uất ở eo biển Malacca và hiện nay đã phát triển thành trung tâm kinh tế đứng thứ 3 tại Malaixia Nền kinh tế của Penang chủ yếu dựa vào các lĩnh vực nông nghiệp, du lịch và sản xuất công nghiệp.

Với sự gia tăng đô thị hóa và phát triển kinh tế nhanh chóng, lượng rác thải tại TP Penang ngày càng tăng, gây áp lực lên chính quyền trong việc xử lý rác thải khi diện tích chôn lấp ngày càng hạn hẹp Theo thống kê năm 2012, hàng ngày, Penang phát sinh 790 tấn chất thải, trong đó chất thải hữu cơ chiếm 40-60%, chủ yếu là thực phẩm và rác từ vườn Để xử lý rác thải, 300 xe tải thu gom mỗi ngày chuyển rác đến trạm trung chuyển Batu Maung, từ đó được chuyển lên xà lan lớn để vận chuyển đến bãi chôn lấp Pulau Burong ở tỉnh Seberang Perai Chi phí xử lý mỗi tấn rác từ Penang đến Pulau Burong ước tính khoảng 130 Ringgit (tương đương 41 USD).

Vào tháng 4/2007, một sự cố môi trường nghiêm trọng đã xảy ra khi chiếc xà lan chở rác từ Penang đến Pulau Burong chìm ở biển Malacca, gây ô nhiễm và tác động tiêu cực đến hệ sinh thái biển Người dân Pulau Burong đã biểu tình phản đối việc vận chuyển rác thải, buộc Chính phủ Malaysia phải tìm giải pháp cho vấn đề rác thải sinh hoạt của Penang Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ Malaysia đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm quản lý chất thải rắn, đặc biệt là áp dụng chiến lược 3R (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế) để biến chất thải thành tài nguyên Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và hỗ trợ từ UNEP, chính quyền Penang đã thực hiện quản lý tổng hợp chất thải thông qua các hoạt động thúc đẩy tái chế và giảm thiểu chất thải chôn lấp, hướng tới nền kinh tế tuần hoàn bền vững Penang cũng đã tổ chức nhiều chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về tác hại của rác thải và thiết lập bộ máy quản lý chất thải với hai cơ quan chính: Hội đồng TP Penang (MPPP) và Hội đồng TP Perai Seberang (MPSP), đồng thời xây dựng chính sách quản lý chất thải hữu cơ để thúc đẩy phân loại và xử lý chất thải tại nguồn, giảm chi phí vận chuyển và xử lý rác.

Tại Penang, việc phân loại rác tại nguồn được thực hiện tại các hộ gia đình, chợ, khách sạn, bệnh viện và trường học dưới sự giám sát của chính quyền thành phố Địa phương tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức cho người dân về lợi ích của phân loại chất thải, yêu cầu cam kết từ họ Nếu không phân loại, rác sẽ không được thu gom Penang cũng tổ chức đấu thầu cho các đơn vị thu gom tư nhân, ưu tiên những đơn vị có khả năng xử lý chất thải hữu cơ tại chỗ và áp dụng phương thức thu gom riêng cho từng nguồn thải Chính quyền nâng cấp hệ thống xử lý chất thải tại nhà hàng và khách sạn bằng cách lắp đặt máy chế biến thực phẩm, biến rác thải thành phân compost và khí sinh học phục vụ cho các nhu cầu đun nấu Dầu ăn thải cũng được tái chế thành nhiên liệu cho lò hơi hoặc sản xuất xà phòng và dầu diesel sinh học.

Theo quy định của Penang, rác thải tái chế như giấy, chai thủy tinh và vỏ đồ hộp phải được thu gom vào thùng chứa riêng Người dân có thể tự đưa rác đến thùng rác khu dân cư hoặc gọi điện cho bộ phận chuyên trách để thu gom, nhưng cần thanh toán phí bằng cách mua tem dán cho túi rác theo trọng lượng.

Chính quyền Penang đã triển khai các chính sách khuyến khích và khen thưởng cho những sáng kiến bảo vệ môi trường nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải theo nguyên tắc 3R Đồng thời, họ cũng áp dụng các hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm trong việc phân loại, thu gom và tái chế rác thải sinh hoạt Cụ thể, những cá nhân thực hiện tốt công tác tái chế sẽ được thăng chức, trong khi các hộ gia đình và cơ sở tiểu thương tham gia tái chế sẽ nhận được hỗ trợ tài chính Ngược lại, nếu không tuân thủ quy trình thu gom và để phát sinh chất thải quá mức, họ sẽ phải chịu phí phạt, với mức phí tăng theo lượng chất thải phát sinh.

Việc áp dụng phương pháp 3R trong quản lý CTR đã giúp Penang giảm thiểu lượng rác thải, góp phần xây dựng thành phố không chất thải và phát triển bền vững.

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RTSH TẠI VIỆT NAM

Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị, với một số đô thị lên tới 90% Hai thành phố lớn nhất, Hà Nội và Hồ Chí Minh, phát sinh 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt của cả nước Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân đầu người ở Hà Nội và Hồ Chí Minh dao động từ 0,9-1,38 kg/người/ngày, trong khi các đô thị du lịch như Hạ Long, Đà Lạt, và Hội An cũng có chỉ số cao Ngược lại, thành phố Đồng Hới, Kon Tum, Gia Nghĩa và Cao Bằng có chỉ số thấp nhất, chỉ từ 0,31-0,38 kg/người/ngày.

Vào năm 2014, tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên toàn quốc đạt khoảng 23 triệu tấn, tương đương với 63.000 tấn mỗi ngày Trong đó, chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn mỗi ngày.

Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

2.3.2 Hiện trạng thu gom, vận chuyển

Theo Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường, hiện nay, RTSH tại các đô thị Việt Nam chủ yếu do các công ty Môi trường đô thị thuộc Nhà nước đảm nhận Mỗi đô thị đều có ít nhất một công ty chuyên trách về vấn đề này.

Một số công ty tư nhân đang tham gia vào việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại các đô thị, và xu hướng này đang mở rộng ra nhiều khu vực khác Ở nông thôn, một số tổ chức thu gom chất thải hoạt động dưới hình thức môi trường xã hoặc tổ, đội vệ sinh môi trường Kinh phí cho hoạt động này chủ yếu dựa vào ngân sách của chính quyền địa phương và sự đóng góp của dân, với mức đóng góp khoảng 2.500 - 3.000 VND/người/tháng ở đô thị lớn và 800 - 1.500 VND/người/tháng ở đô thị nhỏ và nông thôn Hiện tại, công tác phân loại rác thải sinh hoạt (RTSH) tại nguồn chưa được thực hiện rộng rãi, nhưng đang được thử nghiệm tại một số đô thị lớn và dự kiến sẽ được mở rộng trong tương lai nhằm giảm áp lực cho việc xử lý chất thải (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nội thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 85%, trong khi tại khu vực ngoại thành chỉ đạt khoảng 60% Ở khu vực nông thôn, tỷ lệ thu gom còn thấp hơn, chỉ đạt từ 40-55% Tuy nhiên, các vùng nông thôn ven đô và thị trấn có tỷ lệ thu gom cao hơn so với các vùng sâu, vùng xa.

Tại các đô thị, việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện bởi Công ty môi trường đô thị và các đơn vị tư nhân tham gia theo chủ trương xã hội hóa của Nhà nước Nguồn kinh phí cho hoạt động này được Nhà nước hỗ trợ một phần từ phí vệ sinh, với mức thu phí hiện nay dao động từ 4000-6000 đồng/người/tháng hoặc 10.000-30.000 đồng/hộ/tháng, tùy theo từng địa phương Đối với các cơ sở sản xuất và dịch vụ, mức thu phí từ 120.000-200.000 đồng/cơ sở/tháng cũng phụ thuộc vào quy mô và địa phương (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Tại khu vực nông thôn, việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu do các hợp tác xã và tổ đội thu gom thực hiện, với chi phí thu gom từ 10.000-20.000 đồng/hộ/tháng, theo thỏa thuận với người dân và dưới sự chỉ đạo của chính quyền địa phương Khoảng 40% số thôn, xã đã hình thành các tổ, đội thu gom tự quản, nhưng do giao thông khó khăn và dân cư không tập trung, nhiều người vẫn vứt chất thải bừa bãi ra sông suối hoặc khu vực đất trống mà không có sự quản lý.

Cũng theo Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV năm 2015 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, hiện nay, chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu được xử lý qua các phương pháp chôn lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt.

Tính đến Quý I năm 2014, Chương trình xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 đã đầu tư xây dựng 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung, trong đó có 3 cơ sở sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở sản xuất phân hữu cơ, và 11 cơ sở kết hợp giữa sản xuất phân hữu cơ và đốt, cùng 1 cơ sở sản xuất viên nhiên liệu Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các cơ sở này chưa được đánh giá đầy đủ và chưa có mô hình xử lý chất thải rắn hoàn thiện đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường.

Tính đến năm 2013, Việt Nam có khoảng 458 bãi chôn lấp chất thải rắn quy mô trên 1ha, trong đó chỉ có 121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh, còn lại 337 bãi không đạt tiêu chuẩn vệ sinh Phần lớn các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh là bãi rác tạm, lộ thiên, thiếu hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác, gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Hiện nay, một số cơ sở xử lý chất thải rắn bằng hình thức chôn lấp hợp vệ sinh đang hoạt động như Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước, Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Củ Chi và Khu xử lý chất thải Nam Sơn Tuy nhiên, quá trình kiểm soát ô nhiễm tại nhiều cơ sở này chưa đạt hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường, dẫn đến bức xúc trong xã hội Đặc biệt, chưa có cơ sở nào tận thu năng lượng từ khí thải tại bãi chôn lấp, gây lãng phí nguồn tài nguyên quý giá.

Hiện nay, nhiều cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam đang áp dụng công nghệ ủ hiếu khí để sản xuất phân hữu cơ, trong đó có Nhà máy xử lý chất thải Nam Bình Dương, Cẩm Xuyên, Tràng Cát và Nam Thành Các thiết bị trong dây chuyền công nghệ chủ yếu được thiết kế trong nước hoặc cải tiến từ công nghệ nước ngoài Mặc dù một số công nghệ mới đã được nghiên cứu và áp dụng, nhưng việc hoàn thiện và mở rộng còn gặp khó khăn do hạn chế về vốn đầu tư và tính hiện đại của hệ thống Một số địa phương đã sử dụng nguồn vốn ODA để nhập khẩu công nghệ, nhưng hiệu quả chưa đạt yêu cầu, với tỷ lệ chất thải phải chôn lấp hoặc đốt sau xử lý vẫn cao từ 35-80% Hơn nữa, sản phẩm phân hữu cơ hiện tại khó tiêu thụ và chỉ phù hợp với một số loại cây công nghiệp.

Tại Việt Nam, xu hướng đầu tư lò đốt chất thải rắn sinh hoạt đang gia tăng ở các huyện, xã, dẫn đến tình trạng mỗi địa phương tự xây dựng lò đốt công suất nhỏ Hiện cả nước có khoảng 50 lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, chủ yếu là lò nhỏ với công suất dưới 500kg/giờ Thông tin chi tiết về tính năng kỹ thuật của các lò đốt này chưa được thống kê đầy đủ, trong đó khoảng 2/3 số lò được sản xuất và lắp ráp trong nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015).

Một số cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hiện đang áp dụng công nghệ đốt công suất lớn bao gồm Nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây của Công ty cổ phần dịch vụ môi trường Thăng Long và Xí nghiệp xử lý chất thải rắn và sản xuất phân bón tại cụm công nghiệp Phong Phú thuộc Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Thái Bình.

Đầu tư lò đốt công suất nhỏ là giải pháp tạm thời giúp giải quyết nhanh chóng vấn đề rác thải sinh hoạt, đặc biệt ở nông thôn Tuy nhiên, nhiều lò đốt này thiếu hệ thống xử lý khí thải và thiết kế phù hợp, dẫn đến việc phát thải ô nhiễm khó kiểm soát Ngay cả lò đốt công suất lớn cũng gặp vấn đề như phân loại và nạp liệu chưa tối ưu, không thu hồi năng lượng từ xử lý chất thải, và thiếu hệ thống xử lý nước rỉ rác cũng như kiểm soát mùi và côn trùng.

CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ RTSH CÓ SỰ THAM GIA CỦA NHIỀU BÊN ĐÃ ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM

2.3.1 Mô hình cộng đồng tiêu biểu trong công tác XHH BVMT về thu gom, vận chuyển , xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Cổ Nhuế - Hà Nội

Xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, được TP Hà Nội chọn làm điểm thí điểm cho việc xã hội hóa bảo vệ môi trường (XHH BVMT) Với đặc điểm là một xã sản xuất nông nghiệp và tốc độ đô thị hóa nhanh, Cổ Nhuế đang đối mặt với nhiều thách thức về môi trường Tình trạng thoát nước kém là một vấn đề nghiêm trọng, khi nhiều nơi nước thải tràn ra đường do cống bị tắc nghẽn Đặc biệt, vào mùa mưa, hầu hết các thôn trong xã đều bị ngập, với mức nước ngập lên đến 40 cm, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Mỗi ngày, xã thải ra khoảng 5 tấn rác, trong đó 1 tấn đến từ các cơ sở sản xuất Rác thải chủ yếu là rác hữu cơ, chiếm từ 70-80% tổng khối lượng Xí nghiệp Môi trường Đô thị xử lý khoảng 70% lượng rác này.

Xã Từ Liêm đang đối mặt với vấn đề rác thải tồn đọng, khi một phần lớn được vận chuyển đến bãi chôn lấp của thành phố, trong khi số còn lại trôi nổi khắp nơi Để cải thiện tình hình này, hàng năm, xã đã dành 15% nguồn thu cho công tác bảo vệ môi trường và tích cực vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường.

Chính quyền xã đã vận động người dân thực hiện công tác thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt tại từng hộ gia đình Mỗi hộ đều được trang bị thùng đựng riêng để phân loại rác, tách biệt rác hữu cơ với các loại rác khác nhằm tái sử dụng và tái chế Hành động này không chỉ giúp giảm khối lượng rác cần thu gom mà còn tạo điều kiện cho việc xử lý rác thải dễ dàng hơn, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Công việc thu gom và vận chuyển rác được thực hiện bởi một đơn vị dịch vụ do người dân lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu, do Ban Môi trường của xã tổ chức.

Rác thải được thu gom theo từng tổ dân cư, trong đó mỗi tổ cử đại diện tham gia thu phí và nộp cho Ban Môi trường xã hoặc trực tiếp cho chủ thầu, đồng thời giám sát quá trình thu gom Sau khi thu gom, Ban Môi trường xã ký hợp đồng với Xí nghiệp Môi trường Đô thị Từ Liêm để vận chuyển và xử lý rác.

Công tác xử lý rác hữu cơ tại hộ gia đình được thực hiện thông qua việc phổ biến công nghệ đơn giản cho từng hộ dân Mỗi hộ được trang bị thùng chứa rác hữu cơ đã được phân loại riêng biệt Rác hữu cơ sau đó được xử lý bằng chế phẩm vi sinh (EM), giúp khử mùi hôi và chuyển hóa thành phân hữu cơ giàu dinh dưỡng, phục vụ cho việc trồng trọt, đặc biệt là rau sạch, hoa và cây cảnh.

Phân loại và xử lý rác tại nguồn giúp giảm chu kỳ thu gom xuống còn 7 - 10 ngày, từ đó tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả vận chuyển Sau một thời gian, lượng rác phân hủy có thể được khai thác thành mùn để làm phân bón Đối với rác vô cơ, việc tái sử dụng hoặc tái chế sẽ tạo ra sản phẩm hữu ích cho đời sống.

Xã đã phát động phong trào hạn chế sử dụng bao, túi ni lông, khuyến khích dùng làn, túi lưới, túi cói và bao bì giấy khi mua sắm Đồng thời, xã cũng khuyến khích sản xuất và sử dụng bao bì từ vật liệu dễ phân hủy và không độc hại Ngoài ra, các hoạt động làm sạch đường phố, ven bờ sông và khơi thông cống rãnh đã được tổ chức, cùng với việc sắp xếp hợp lý hoạt động buôn bán tại chợ.

Cổ Nhuế; Thu dọn vệ sinh môi trường ở chợ và các nơi công cộng của xã.

Thông qua các hoạt động này, có thể rút ra bài học quan trọng rằng việc tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chính sách pháp luật và các biện pháp bảo vệ môi trường (BVMT) là yếu tố then chốt cho sự thành công trong việc thực hiện xã hội hóa BVMT.

Thực hiện xã hội hóa (XHH) cần gắn bó chặt chẽ với chính quyền địa phương và phối hợp với các cơ quan chức năng để đảm bảo nguồn lực, kỹ thuật và tuân thủ các văn bản pháp luật liên quan Đồng thời, việc tổ chức thí điểm XHH tại một số khu dân cư sẽ giúp rút ra kinh nghiệm, từ đó điều chỉnh mô hình trước khi triển khai rộng rãi.

2.3.2 Mô hình xây dựng hương ước BVMT của làng Chiết Bi - xã Thủy Tân - huyện Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế

Làng Chiết Bi thường xuyên bị ngập lụt vào mùa mưa bão do địa hình trũng, thấp Ngoài ra, việc một số hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm với chuồng trại không đảm bảo đã dẫn đến ô nhiễm ao hồ trong làng, gây ra dịch bệnh và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như đời sống sinh hoạt của người dân.

Đội thanh niên Tình nguyện xanh xã Chiết Bi đã thành lập Ban điều hành để xây dựng và thực hiện hương ước bảo vệ môi trường (BVMT) Sau 3 năm triển khai, hương ước BVMT của làng Chiết Bi đã đạt nhiều hiệu quả tích cực, cải thiện môi trường sống trong làng Ý thức và trách nhiệm của bà con được nâng cao, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt tài nguyên môi trường.

Để hương ước bảo vệ môi trường (BVMT) đạt hiệu quả lâu dài, Đội thanh niên kiến nghị cần đầu tư cơ sở vật chất như hố rác công cộng và dụng cụ vệ sinh môi trường Ngoài ra, hỗ trợ các hộ gia đình xây dựng hố xí hợp vệ sinh và giếng nước cũng rất quan trọng Cần có sự chỉ đạo đồng bộ từ các cấp ủy, chính quyền, cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức nghề nghiệp trong cộng đồng địa phương về BVMT (Châu Loan, 2013).

2.3.3 Xã Nậm Loỏng xây dựng hương ước BVMT

Xã Nậm Loỏng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu, đang đối mặt với nhiều thách thức về đời sống và sản xuất do trình độ dân trí thấp và canh tác lạc hậu Việc chăn thả gia súc, gia cầm bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt Đặc biệt, tình trạng chặt phá rừng và đốt nương đã làm giảm độ che phủ rừng, dẫn đến xói mòn và thoái hóa đất Để giải quyết vấn đề này, chính quyền xã đã triển khai Dự án “Xây dựng hương ước BVMT có sự tham gia của cộng đồng”, với các quy định nghiêm ngặt như không thả rông gia súc, bảo vệ rừng, trồng cây xanh, và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả canh tác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Sự phối hợp giữa các bên liên quan trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các địa bàn xung quanh KCN Yên Phong.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.2.1 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại khu vực nghiên cứu 3.2.2 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu

3.2.3 Các bên có liên quan và nhiệm vụ, chức năng cụ thể của các bên liên quan tại các giai đoạn của quá trình quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu 3.2.4 Đánh giá tính hiệu quả của công tác quản lý tại khu vực nghiên cứu

3.2.5 Đề xuất một số giải pháp có sự tham gia của các bên liên quan phù hợp với khu vực nghiên cứu

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

- Thu thập các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Phong.

- Thu thập số liệu về công tác quản lý, hồ sơ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu.

- Thu thập tài liệu trong các giáo trình, luận văn, luận án, đề tài khoa học, báo trí, internet

- Kế thừa báo cáo của UBND xã Yên Trung và xã Đông Tiến (2018) về tình hình phát sinh RTSH và công tác quản lý trên địa bàn.

3.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa

Để hiểu rõ về nguồn xả thải và tình hình quản lý chất thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát thực địa Mỗi thôn được khảo sát một lần, với sự đồng hành của cán bộ thôn, nhằm nắm bắt thông tin về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.

+ Trực tiếp khảo sát, tiếp cận quy trình thu gom, xử lý.

+ Thống kê trực tiếp các dụng cụ, thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thu gom, xử lý.

3.3.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn

Lập phiếu điều tra và tiến hành phỏng vấn là phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin bổ sung mà tài liệu thống kê hiện có chưa đề cập, đồng thời lấy ý kiến từ cộng đồng và các đối tượng liên quan Phương pháp này giúp đánh giá thực trạng quản lý chất thải sinh hoạt, nhận thức về rác thải sinh hoạt, cũng như ý thức bảo vệ vệ sinh môi trường và công tác bảo vệ môi trường nói chung Nội dung chi tiết của phiếu điều tra được trình bày trong phần phụ lục 1.

Phiếu điều tra khảo sát được thiết kế để thu thập thông tin bổ sung và nắm bắt chính xác hơn về công tác quản lý môi trường trong khu vực nghiên cứu Mục tiêu chính của phiếu khảo sát là tìm hiểu sự hiểu biết và ý thức của những người tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường tại khu vực này.

-Phỏng vấn lãnh đạo của 04 thôn có dân số cao nhất Ấp Đồn, Chính Trung,

Trần Xá, Ô Cách, mỗi thôn 01 phiếu (công tác BVMT trong thôn, đóng góp của các hộ dân vào công tác xã hội hóa môi trường của nhà nước).

Hai phiếu phỏng vấn đã được thực hiện với cán bộ môi trường, hội phụ nữ, hội nông dân và đoàn thanh niên tại hai xã Yên Trung và Đông Tiến, nhằm tìm hiểu về các chính sách và hoạt động tuyên truyền của xã liên quan đến công tác bảo vệ môi trường (BVMT) Các thông tin thu thập được sẽ góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT và thúc đẩy sự tham gia của người dân trong các hoạt động bảo vệ môi trường.

- 03 phiếu phỏng vấn tổ đội vệ sinh môi trường của 03 thôn: Ô Cách,

Chính Trung, Ấp Đồn (thôn Trần Xá không có tổ đội vệ sinh).

- 01 phiếu phỏng vấn cán bộ phòng TNMT huyện Yên Phong (công tác quản lý RTSH trên địa bàn huyện nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng).

Bảng 3.1 Thống kê phiếu điều tra tại 4 thôn xung quanh khu công nghiệp Yên

Trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 100 hộ gia đình ngẫu nhiên tại mỗi thôn để thu thập thông tin về lượng rác phát sinh, thành phần chính, mức phí đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường (BVMT) và hiệu quả của các hoạt động môi trường trước đó Tuy nhiên, trong quá trình thu hồi và tổng hợp, đã có 02 phiếu điều tra bị thất thoát, do đó tổng số phiếu thu được chỉ còn lại 398 phiếu (Bảng 3.1).

Kết quả điều tra được tổng hợp thành bộ cơ sở dữ liệu được trình bày ở phần phụ lục.

Đề xuất và lựa chọn giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu xung quanh KCN Yên Phong, huyện Yên Phong, đã được thực hiện thông qua việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ lãnh đạo khu vực và các bên liên quan.

3.3.5 Phương pháp thảo luận nhóm Đại diện 04 thôn nghiên cứu đã tham gia thảo luận bàn về nguyên nhân quá tải rác thải sinh hoạt và mức độ tham gia của các bên liên quan trong quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xung quanh khu công nghiệp Sơ đồ nguyên nhân và mức độ tham gia được người dân phác thảo ngay trong cuộc họp tại nhà văn hóa.

Sơ đồ VENN và SWOT được xây dựng thông qua thảo luận với người dân.

3.3.6 Phương pháp đánh giá hiệu quả sự tham gia của các bên liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt Đánh giá quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của các bên liên quan (chủ phát thải, chủ thu gom, UBND các cấp và cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, công đồng và các tổ chức dân sự xã hội) theo hướng dẫn trong nghị định 38/2015/NĐ-CP nhằm phát hiện các chức năng nhiệm vụ còn chồng chéo, khó thực hiện tổ chức thảo luận nhóm với đại diện các bên liên quan để cùng tìm ra giải pháp. Đánh giá ý thức của người dân và các chủ thể tham gia công tác quản lý RTSH thông qua phương pháp phỏng vấn và thống kê ý kiến quan điểm của người dân.

Sử dụng sơ đồ VENN và ma trận SWOT giúp xác định ưu điểm, hạn chế, cơ hội và thách thức trong quản lý RTSH Đánh giá năng lực của các bên tham gia quản lý RTSH trong việc nhận diện vấn đề, lập kế hoạch và triển khai thu gom, cũng như truyền thông giáo dục ý thức cộng đồng thông qua phỏng vấn các đối tượng liên quan.

3.3.7 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

Dựa trên các số liệu thu thập được, bài viết tổng hợp thông tin về lượng rác thải sinh ra, đồng thời đánh giá quan điểm của người dân và mức độ tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt.

- Xây dựng sơ đồ chức năng nhiệm vụ của các bên liên quan trong công tác quản lý RTSH tại khu vực.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Yên Phong là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía Tây Bắc trong vùng đồng bằng Châu thổ sông Hồng, với diện tích tự nhiên 9.686,15 ha Huyện gồm 14 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn (thị trấn Chờ) và 13 xã: Yên Trung, Long Châu, Văn Môn, Dũng Liệt, Thụy Hòa, Hòa Tiến, Đông Thọ, Đông Tiến, Trung Nghĩa, Yên Phụ, Tam Giang, Tam Đa và Đông Phong Địa lý của Yên Phong nằm trong khoảng từ 21°08’45” đến 21°14’30” vĩ Bắc và từ 105°04’30” đến 106°04’15” kinh Đông, giáp ranh với nhiều địa phương khác.

-Phía Bắc giáp huyện Hiệp Hòa và Việt Yên – Bắc Giang.

-Phía Nam giáp huyện Từ Sơn, Tiên Du.

-Phía Đông giáp thành phố Bắc Ninh.

-Phía Tây giáp huyện Đông Anh và Sóc Sơn – Hà Nội.

Khu vực nghiên cứu nằm ở phía Bắc và Tây Bắc, tiếp giáp với KCN Yên Phong, mang lại nhiều lợi thế về giao thông và phát triển kinh tế nhờ sự hiện diện của khu công nghiệp này.

Khu công nghiệp (KCN) tọa lạc tại vị trí chiến lược, giao điểm của hai tuyến giao thông chính Hành lang Bắc - Nam được kết nối bởi Quốc lộ 1A và Quốc lộ 1B, liên kết Hà Nội với Lạng Sơn Đồng thời, hành lang Đông - Tây được hình thành từ Quốc lộ 18 (mới), có mặt cắt gấp đôi so với Quốc lộ 18A (cũ), kết nối Sân bay Quốc tế Nội Bài với Cảng biển nước sâu Cái Lân, cùng với Quốc lộ 38 nối liền Bắc Ninh, Hải Dương và Hải Phòng.

-Cảng biển: cách Cảng Hải Phòng 110 km, Cảng biển nước sâu Cái Lân - Quảng Ninh 120 km.

-Sân bay: Cách sân bay quốc tế Nội Bài 22 km (20 phút đi bằng Ôtô).

Tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Lạng Sơn có khổ đường sắt 1,435m, kết nối gần với tuyến đường sắt cao tốc Yên Viên (Hà Nội) - Lim (Bắc Ninh) - Hạ Long (Quảng Ninh).

Huyện Yên Phong nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng với địa hình tương đối bằng phẳng, được chia cắt bởi ba con sông: sông Cầu ở phía Bắc, sông Cà Lồ ở phía Tây và sông Ngũ Huyện Khê ở phía Nam Địa hình có độ dốc nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với độ cao trung bình khoảng 4,5m so với mặt nước biển Cánh đồng cao nhất thuộc xã Yên Phụ cao 7m, trong khi cánh đồng thấp nhất tại thôn Đại Chu, xã Long Châu chỉ cao 2,5m so với mặt nước biển.

Huyện có địa bàn thuận lợi cho việc phát triển giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng, từ đó mở rộng khu dân cư và xây dựng khu công nghiệp Điều này góp phần tạo ra những vùng chuyên canh lúa, màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

-Tuy nhiên địa hình bậc thang, cao thấp xen kẽ đã gây ra không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân.

Nhiều nghiên cứu cho thấy vùng đồng bằng Sông Hồng có sự khác biệt lớn về số liệu giữa các trạm đo đạc, đặc biệt về số lượng và chế độ nhiệt Khí hậu ở Yên Phong và toàn đồng bằng Sông Hồng được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 và mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 Đặc trưng thời tiết của khu vực này là nóng ẩm và mưa nhiều.

-Nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 23 - 270C.

- Độ ẩm không khí vào các tháng mùa mưa có thể đạt 80~90% Các tháng mùa khô độ ẩm chỉ từ 70~80%.

-Số giờ nắng trung bình khoảng từ 1400 đến 1700 giờ.

- Khả năng bốc hơi tương đối cao, trung bình nhiều năm từ 950 đến 990 mm/năm.

Trong huyện, hướng gió thịnh hành vào mùa hè là gió từ phía Nam và Đông Nam, trong khi mùa Đông chủ yếu chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc Tốc độ gió trung bình dao động từ 1,5 đến 2,5 m/s.

+ Mùa mưa của huyện thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng

10 Mùa khô bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 9 năm sau Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm khoảng 83~86% tổng lượng mưa năm còn lại 6 tháng mùa khô lượng mưa chỉ từ 14~17% tổng lượng mưa năm.

Hai tháng có lượng mưa nhiều nhất trong năm là tháng 7 và tháng 8, chiếm từ 35-38% tổng lượng mưa hàng năm Mỗi tháng trong giai đoạn này thường có lượng mưa từ 200-300mm, với số ngày mưa lên tới 15-20 ngày.

Trong 10 ngày có mưa dông, tổng lượng mưa đáng kể thường dẫn đến tình trạng úng ngập Hai tháng khô hạn nhất trong năm là tháng 12 và tháng 1, khi tổng lượng mưa chỉ chiếm 1,5-2,5% tổng lượng mưa hàng năm Nhiều tháng không có mưa trong giai đoạn này có thể gây ra hạn hán nghiêm trọng.

Lượng mưa hàng năm tại huyện có sự biến động không lớn, với hệ số biến động chỉ từ 0,19 đến 0,24 Trung bình, lượng mưa nhiều năm cũng tương đối ổn định, duy trì ở mức khoảng 1400mm/năm.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Trong năm 2017, mặc dù gặp nhiều thách thức từ thời tiết bất ổn và dịch bệnh, tỉnh Bắc Ninh và huyện Yên Phong đã đạt được sự ổn định về kinh tế-xã hội nhờ vào những nỗ lực tái cơ cấu nền kinh tế và cải cách thể chế Để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, UBND huyện đã chỉ đạo các ngành và địa phương phối hợp chặt chẽ, đồng thời nhận được sự ủng hộ từ nhân dân, qua đó đạt được nhiều kết quả khả quan trong phát triển kinh tế-xã hội.

Tổng diện tích gieo trồng đạt 10.046,5 ha, trong đó diện tích lúa chiếm 9.128,6 ha, với 72,4% là lúa năng suất cao và lúa chất lượng cao Năng suất lúa bình quân đạt 60,2 tạ/ha, bên cạnh đó, diện tích cây màu được trồng là 917,9 ha.

-Tổng sản lượng thóc đạt 54.926,5 tấn, giảm 7,5 % so với năm 2016.

-Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác ước đạt 99,7 triệu đồng (giá hiện hành).

- Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện năm 2017 ước đạt 14.366,553 tỷ đồng (giá hiện hành); tăng 7,5 % so với năm 2016:

Tổng sản phẩm GRDP địa phương ước đạt 4.034,183 tỷ đồng (giá hiện hành), tăng 8,5% so với năm 2016 Cơ cấu kinh tế bao gồm khu vực nông nghiệp đạt 684,994 tỷ đồng (chiếm 17%, tăng 0,5% so với năm 2016), khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 1.746,85 tỷ đồng (chiếm 43,3%, tăng 6,4% so với năm 2016) và khu vực dịch vụ đạt 1.602,339 tỷ đồng (chiếm 39,7%, tăng 14,8% so với năm 2016).

- Thu ngân sách địa phương ước đạt 764.595 triệu đồng, đạt 142 % DT năm.

- Thu nhập bình quân ước đạt 50,6 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành); tăng 2,25 triệu đồng (4,6 %) so với năm 2016.

- Số hộ nghèo là 877 hộ (tỷ lệ 2,29 %); số hộ cận nghèo là 947 hộ (tỷ lệ 2,47 %) theo tiêu chí mới giai đoạn 2016-2020.

PHÂN TÍCH VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN

4.2.1 Thành phần tham gia vào quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu

Phân tích các thành phần tham gia vào quản lý RTSH trong khu vực nghiên cứu là rất cần thiết Việc này giúp xác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan, từ đó tối ưu hóa lợi ích của sự tham gia và mở rộng hiệu quả quản lý.

Theo kết quả điều tra và phỏng vấn cán bộ môi trường tại hai xã Yên Trung và Đông Tiến, cùng với cán bộ phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Yên Phong, thành phần tham gia quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước (UBND các cấp), nhóm tự quản cơ sở (ban lãnh đạo thôn), tổ chức đoàn thể xã hội, tổ vệ sinh môi trường, các công ty dịch vụ môi trường và cộng đồng dân cư Bảng 4.2 cho thấy chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia quản lý thu gom RTSH và mức độ quan trọng được đánh giá bởi người dân.

Bảng 4.2 Chức năng nhiệm vụ và tầm quan trọng của các bên tham gia trong quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu

I UBND và cơ quan quản lý

1 Cơ quan quản lý nhà nước môi trường cấp tỉnh

Lập kế hoạch, đưa ra chủ trương chính sách

Thẩm định, đánh giá, đông đốc, giám sát, ký hợp đồng, nghiệm thu Đôn đốc, giám sát, hỗ trợ

II Chủ thể phát sinh RTSH

4 Cộng đồng dân cư Hưởng ứng tham gia phong trào, Rất quan trọng tuân thủ các quy định về quản lý RTSH và Vệ sinh môi trường

5 Công ty dịch vụ môi trường

6 Tổ vệ sinh môi trường

IV Các tổ chức dân sự xã hội

7 Tổ chức đoàn thể xã hội

8 Nhóm tự quản cơ sở

Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm (2018)

Theo ý kiến của người dân, những người thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH) tại địa phương đóng vai trò quan trọng, bao gồm cộng đồng dân cư, tổ vệ sinh môi trường nông thôn, nhóm tự quản và UBND xã Trong khi đó, các cơ quan quản lý nhà nước và công ty dịch vụ môi trường chỉ có mức độ ảnh hưởng trung bình do không tham gia trực tiếp vào quá trình thu gom RTSH Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể tại 4 thôn nghiên cứu cũng rất hạn chế trong việc thúc đẩy phong trào vệ sinh môi trường và thu gom RTSH.

Quản lý rác thải không chỉ dừng lại ở việc xử lý tại các nhà máy hay bãi rác, mà còn liên quan đến trang thiết bị thu gom, phân loại rác, ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, và các phong trào quần chúng Để cải thiện tình hình, cần xây dựng một mô hình quản lý rác thải sinh hoạt với sự chia sẻ trách nhiệm giữa nhà nước và cộng đồng, trong đó các bên liên quan phải thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.

4.2.2 Vai trò, trách nhiệm của từng bên trong quản lý RTSH theo từng giai đoạn và tính hiệu quả trong thực tế tại khu vực nghiên cứu khi có sự phối hợp giữa các bên

4.2.2.1 Chu trình phát sinh và xử lý RTSH tại khu vực nghiên cứu

Rác tái chế, tái sử dụng Phần rác còn lại

Bán phế liệu Thu gom, tập kết

Khu xử lý rác thải

Hình 4.2 Chu trình phát sinh và xử lý RTSH tại khu vực nghiên cứu

Chu trình phát sinh và xử lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu được chia thành ba giai đoạn, mỗi giai đoạn có các tác nhân tham gia với chức năng nhiệm vụ rõ ràng, như thể hiện trong bảng 4.3 Quy trình này phù hợp với mô hình quản lý rác thải sinh hoạt tại nhiều địa phương khác ở Việt Nam, được tổng kết trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2011).

4.2.2.2 Vai trò quản lý RTSH của các bên khi tham gia vào giai đoạn 1 của quá trình phát sinh và xử lý RTSH

Giai đoạn 1 của chu trình nghiên cứu cho thấy lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) phát sinh tại khu vực nghiên cứu lên tới khoảng 34,02 tấn/ngày cho 4 thôn, trong khi khu vực trung tâm huyện là thị trấn Chờ phát sinh khoảng 36 tấn/ngày cho 7 thôn Tuy nhiên, thực tế lượng RTSH phát sinh có thể lớn hơn con số này do chưa tính đến các nguồn rác từ những hộ không đóng tiền vệ sinh môi trường và người dân từ khu vực khác đến đổ rác Cán bộ môi trường của hai xã cho biết nguyên nhân chính dẫn đến lượng RTSH cao là do mật độ dân số tại khu vực này quá đông, tạo áp lực lớn hơn so với các khu vực khác.

Khu dân cư gần KCN lớn đã chứng kiến sự gia tăng dân số đáng kể do lượng công nhân tìm đến thuê trọ Sự gia tăng này đã thu hút nhiều loại hình dịch vụ như nhà hàng, quán ăn và ca hát, dẫn đến việc phát sinh một lượng lớn rác thải sinh hoạt (RTSH) Các dịch vụ này không chỉ phục vụ cho người dân và công nhân trong khu vực mà còn thu hút thêm công nhân từ các ký túc xá của các công ty trong KCN, tạo ra một vấn đề khó kiểm soát về RTSH hàng ngày.

Trong giai đoạn này, ý thức tham gia của cộng đồng dân cư đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý môi trường địa phương Cần phân công rõ trách nhiệm của từng bên liên quan để đảm bảo hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường.

* Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước:

Chính phủ đã ban hành các chính sách, quy định và hướng dẫn nhằm thực hiện văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn Đồng thời, công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt (RTSH) cũng được chú trọng để nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư.

-SởXây dưngc̣ chºc̣u trách nhiêṃ xây dưngc̣ các quy đºc̣nh, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý RTSH.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng các quy định và hướng dẫn liên quan đến công tác bảo vệ môi trường Đồng thời, cơ quan này cũng thực hiện tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động quản lý rác thải sinh hoạt (RTSH).

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Sở Xây dựng để xây dựng các văn bản hướng dẫn, tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý RTSH trên địa bàn xã.

Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã dựa vào các văn bản và hướng dẫn từ các sở, ban, ngành để giao nhiệm vụ cho các đoàn thể xã hội và tổ tự quản cơ sở Nhiệm vụ này nhằm tiến hành tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật liên quan đến quản lý RTSH.

Các hoạt động tuyên truyền và hướng dẫn bảo vệ môi trường từ các cơ quan nhà nước thường rất hạn chế, chủ yếu dừng lại ở việc phát thanh và truyền hình mà thiếu hướng dẫn cụ thể về phân loại rác thải và tái sử dụng Điều này dẫn đến ý thức phân loại rác tại hộ gia đình chưa được thực hiện hiệu quả Sự tham gia của cộng đồng trong giai đoạn đầu rất quan trọng, giúp giảm lượng rác thải thông qua phân loại và tái sử dụng, nhưng mức độ tham gia lại rất thấp Nguyên nhân chủ yếu là do người dân cho rằng việc phân loại rác thải không có ý nghĩa khi tất cả rác đều được tập trung tại bãi rác thải của thôn, và việc tái sử dụng cũng rất ít, chỉ có chai nhựa đôi khi được tái sử dụng, trong khi các vật liệu khác như túi nilon hay thực phẩm thừa hầu như không được sử dụng lại.

“dân quanh đây người ta nuôi người hết rồi, mấy ai nuôi lợn nữa cho mệt”.

Trong giai đoạn này, không có vai trò hay nhiệm vụ nào của tổ vệ sinh môi trường thôn và các công ty dịch vụ môi trường đang hoạt động Do đó, sự hiện diện của hai đối tượng này không thể hiện rõ trách nhiệm của họ.

4.2.2.3 Vai trò quản lý RTSH của các bên khi tham gia vào giai đoạn 2 của quá trình phát sinh và xử lý RTSH

Bảng 4.3 Công tác quản lý RTSH tại khu vực nghiên cứu

STT Xã Thôn Đông Tiến Ô Cách 1

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Hồng Nhung và Thu Giang (2016). Kinh nghiệm quản lý và xử lý rác thải trên thế giới, Ngày 15/04/2018. Truy cập tại: http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/the-gioi/kinh-nghiem-quan-ly-va-xu-ly-rac-thai-tren-the-gioi.html Link
3. Bộ tài nguyên và Môi trường (2015).Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV. 29/09/2015. Hà Nội Khác
4. Châu Loan (2013). Các mô hình cộng đồng tiêu biểu tham gia vào công tác bảo vệ môi trường, Tạp chí Môi trường, Chuyên đề II-2013. tr. 10-14 Khác
5. Đặng Kim Chi (2011). Làng nghề Việt Nam và các giải pháp Bảo vệ Môi trường. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 370-393 Khác
6. Đinh Hồng Duyên, Nguyễn Thị Khánh Huyền, Phùng Chí Công, Chu Anh Tiệp (2018). Ý thức bảo vệ môi trường của người dân trong quản lý rác thải sinh hoạt tại xã Bắc Lý, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Kỷ yếu hội thảo khoa học nữ cán bộ viên chức 2018. NXB Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. tr. 104-112 Khác
10. Nguyễn Thanh Lâm (2011). Lập kế hoạch quản lý môi trường nông thôn có sự tham gia của cộng đồng. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 328-347 Khác
11. Nguyễn Ích Tân (2011). Phát huy sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải rắn nông thôn. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 394-408 Khác
12. Nguyễn Việt Anh (2011). Giới thiệu một mô hình thành công của cộng đồng trong quản lý chất thải dân cư nông thôn. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 409-416 Khác
13. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2011). Nguyên tắc cơ bản trong quản lý tổng hợp chất thải rắn đô thị, công nghiệp và nông thôn. Trích trong Đặng Kim Chi, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm (chủ biên), Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam. tr. 134-165 Khác
16. P. Linh (2016). theo UNEP, Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Penang, Malaixia, Tạp chí Môi trường. (10). tr. 51-52 Khác
17. Thạch Thảo (2017). Yên Phong (Bắc Ninh): Xây dựng khu xử lý chất thải và niềm mong mỏi của người dân !? [online], viewed 24/11/2017, from:<http://baovemoitruong.org.vn/yen-phong-bac-ninh-xay-dung-khu-xu-ly-chat-thai-va-niem-mong-moi-cua-nguoi-dan/&gt Khác
18. UBND huyện Yên Phong (2017). Công văn số 1027a/CV-UBND ngày 24.8.2017 về việc giao nhiệm vụ ký hợp đồng đặt hàng đối với dịch vụ công ích xúc rác, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt về ô chôn lấp hợp vệ sinh tại xã Phù Lãng, huyện Quế Võ Khác
19. UBND xã Đông Tiến (2018). Báo cáo chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày và tồn đọng tại các điểm tập kết. Ngày 12/3/2018 Khác
20. UBND xã Yên Trung (2018). Báo cáo chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày và tồn đọng tại các điểm tập kết. Ngày 12/3/2018 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w