1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao năng lực tự chủ của trường đại học hùng vương tỉnh phú thọ

119 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Tự Chủ Của Trường Đại Học Hùng Vương Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Thị Bích Hường
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC HỘP

    • 206T1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

  • 1.3.1. Mục tiêu chung

  • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

  • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 206T2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

  • 166T2.1.1.Các khái niệm

    • 159T2.1.1.1. Khái159T160T niệm tự chủ

  • 166T2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của cơ chế tự chủ tại trường đại học

    • 166T2.1.3.Đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

      • 121T - Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nội dung hoạt động

    • 166T2.1.4. Nội dung 164T166Tnghiên cứunâng cao năng lực tự164T166T chủ của trường đại học

      • 121Tb. Về biên chế

      • 121Tc. Về tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng lao động

      • 121TTheo mục 8 Nghị định 16/2015/NĐ- CP về tuyển dụng đào tạo bồi dưỡng với đơn vị sự nghiệp như sau:

      • 121Ta. Quản lý nguồn thu

      • 121Tb. Tự chủ về nội dung chi

      • 121Te. Cơ chế giám sát tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu

    • 166T2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực tự chủ của trường Đại học

      • 121T2.1.5.1.Các yếu tố thuộc về quản lý Nhà nước

      • 121T2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

    • 166T2.2.1. Kinh nghiệm thực hiện tự chủ trong giáo dục đào tạo của một số nước trên thế giới

    • 166T2.2.2. Kinh nghiệm thực hiện tự chủ của một số trường đại học trong nước

  • - Đại học Tài chính - Marketing

    • 165T2.2.3. Bài học cho trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ

    • 201T2.2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan

      • 204T3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

    • 165T3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường đại học Hùng Vương

    • 165T3.1.2. Chức năng nhiệm vụ

      • Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và định mức tổ chức bộ máy biên chế để sắp xếp tổ chức, số lượng cán bộ, công chức, viên chức cần thiết. Số lượng biên chế của trường Đại học Hùng Vương tỉnh Tỉnh Phú Thọ do ủy ban nhân dâ...

      • Cơ cấu tổ chức hành chính của trường được mô tả theo sơ đồ sau:

      • Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Trường Đại học Hùng Vương

        • 120T3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 118T3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

      • Bảng 3.1. Các đối tượng khảo sát

    • 165T3.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu

    • 165T3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu và chuyên gia

    • 3.2.4. Phương pháp SWOT

    • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

      • 204T4.1. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TỰ CHỦ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

    • 4.1.1.Tình hình triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/ NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan

    • 165T4.1.2.Việc triển khai thực hiện tự chủ trong đào tạo

      • Bảng 4.1. Số lượng các ngành đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương giai đoạn 2015-2017

        • Bảng 4.2. Quy mô đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương giai đoạn 2015- 2017

      • Bảng 4.3. Số lượng sinh viên hệ vừa làm vừa học và liên kết đào tạo, văn bằng 2 của trường Đại học Hùng Vương giai đoạn 2015- 2017

    • 4.1.3. Thực trạng tự chủ về tổ chức, tuyển dụng bố trí, sắp xếp và sử dụng lao động

      • Tỷ lệ bình quân số sinh viên/số cán bộ giảng viên là 456. Biên chế chủ yếu là do cấp trên giao Thủ trưởng đơn vị không có quyền quyết định số lượng biên chế, vị trí việc làm của từng cán bộ trong trường. Từ khi thực hi...

      • Bảng 4.4. Quy mô nhân sự củaTrường Đại học Hùng Vươnggiai đoạn 2015-2017

      • Biểu đồ 4.1. Quy mô nhân sự của Trường Đại học Hùng Vương

      • giai đoạn 2015-2017

      • Bảng 4.5.Trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên trường ĐHHV

    • 4.1.4. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

      • Bảng 4.6. Nguồn kinh phí hoạt động của Trường Đại học Hùng Vương giai đoạn 2015-2017

      • Bảng 4.7. Số thu phí, lệ phí , thu khác tại Trường Đại học Hùng Vương năm 2015-2017

        • a. Tự chủ các nội dung chi

      • Bảng 4.8. Tổng hợp chi tại Trường Đại học Hùng Vương giai đoạn 2015-2017

      • Bảng 4.9. Tổng hợp một số định mức chi của Trường Đại học Hùng Vương

      • giai đoạn 2015 - 2017

        • Bảng 4.10. Tổng hợp các chi phí chi thường xuyên giai đoạn

        • 2015-2017 tại Trường Đại học Hùng Vương

    • Bảng 4.11. Mức đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của Trường Đại học Hùng Vương giai đoạn 2015-2017

      • Bảng 4.12. Tổng hợp mức trích lập các quỹ giai đoạn 2015-2017

      • tại Trường Đại học Hùng Vương

    • Nguồn: Các Báo cáo nguồn thu trích lập các quỹ đơn vị (2015; 2016; 2017)

      • Bảng 4.13. Định mức thu nhập tăng thêm trường Đại học Hùng Vương

      • năm 2017

      • Bảng 4.14. Thu nhập bình quân cán bộ viên chứctại trường Trường Đại học Hùng Vương giai đoạn 2015-2017

        • Bảng 4.15. Định mức chi khen thưởng

        • Bảng 4.16. Định mức quỹ phúc lợi của trường Đại học Hùng Vương năm 2017

        • 125T4.2.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ CHỦ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TỈNH PHÚ THỌ

    • 166T4.2.1. Các yếu tố thuộc về quản lý nhà nước ảnh hưởng đến việc thực hiện tự chủ

    • 166T4.2.2. Các yếu tố chủ quan trong nội bộ nhà trường

      • Bảng 4.17. Tình hình giao và thực hiện dự toán thu sự nghiệpcủa Trường Đại Hùng Vương giai đoạn 2015-2017

        • Bảng 4.18. Đội ngũ phòng kế toán tại trường Đại học Hùng Vương giai đoạn 2015-2017

      • Hộp 4.1. Ý kiến của ông Lê Quang Hưng Phó trưởng Phòng Kế hoạch - Tài chính phát biểu

        • Hộp 4.2. Ý kiến của ông Lại Văn Đức giảng viên khoa Kinh Tế đại diện CBVC trong trường cho biết

    • 4.2.3. Phân tích SWOT với việc thực hiện nâng cao năng lực tự chủ của trường Đại học Hùng Vương

      • 180T4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ CHỦ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

    • 178T4.3.1. Định hướng và mục tiêu

    • 166T4.3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp

    • 166T4.3.3. Các giải pháp chủ yếu

    • 119T PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

      • 125T5.1. KẾT LUẬN

      • 125T5.2. KIẾNNGHỊ

    • 166T5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước

    • 166T5.2.2. Kiến nghị với tỉnh Phú Thọ

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • PHỤ LỤC

        • Phụ lục 1.Các câu hỏi phỏng vấn

  • Phụ lục 2: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủ a đề tài nghiên c ứ u

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo Đặc biệt, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao gắn liền với phát triển khoa học - công nghệ được xác định là một trong ba khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của giai đoạn này.

Giai đoạn 2011-2020, Việt Nam đã thực hiện chủ trương đổi mới nền giáo dục, tập trung vào quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục từ trung cấp đến đại học Điều này nhằm đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đồng thời, việc xác lập triết lý giáo dục đóng vai trò là nền tảng tư tưởng chỉ đạo và tầm nhìn cho quá trình đổi mới giáo dục trong bối cảnh phát triển kinh tế.

Tự chủ đại học đang trở thành xu thế phát triển quan trọng, đóng vai trò cần thiết trong việc thực hiện các phương thức quản trị đại học tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách trong lĩnh vực giáo dục đại học, với các chính sách từ Đảng và Nhà nước hướng tới việc nâng cao chất lượng, trao quyền tự chủ và giảm áp lực cho ngân sách nhà nước Các văn bản quan trọng như Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 và Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã được ban hành để thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động và quy định cơ chế tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học công lập.

Chính sách tạo điều kiện thuận lợi và tăng quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học đã mang lại nhiều kết quả tích cực Các đơn vị đánh giá cao cơ chế tự chủ tài chính, vì đây là yếu tố quyết định cho sự phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo.

Nguồn tài chính của các trường đại học công lập chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước và các khoản thu khác như học phí và đề tài khoa học Ngân sách nhà nước chiếm từ 30% đến 40% tổng nguồn thu, trong khi học phí và các nguồn thu khác đóng góp từ 60% đến 70% Trung bình, các trường đại học có khả năng tự đảm bảo khoảng 75% chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp (Tài chính, 2017).

Tỷ lệ đảm bảo chi thường xuyên bình quân của các trường đại học công lập hiện nay không đủ để đầu tư cơ sở vật chất và tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên Để giải quyết vấn đề này, các trường phải tự cân đối bù đắp chi thường xuyên cho khối đào tạo chính quy bằng cách sử dụng các khoản thu từ các hệ đào tạo liên kết trong và ngoài nước, đào tạo bằng đại học thứ hai, đào tạo thường xuyên, cùng với các khoản thu khác như phí thi lại, phí bảo vệ luận văn, kiểm tra ngoại ngữ và các khoản thu do nhà trường tự quy định.

Trường Đại học Hùng Vương đã được UBND tỉnh Phú Thọ xác định là đơn vị đủ điều kiện quản lý vốn theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp và thực hiện tự chủ tài chính Tuy nhiên, trường đang đối mặt với tình hình nguồn thu thu hẹp, phân bổ kinh phí chưa khuyến khích chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, cùng với cơ cấu chi chưa hợp lý Nhận thức về tài chính của một số đơn vị và cá nhân còn hạn chế, trong khi các hoạt động liên doanh, liên kết và mở rộng dịch vụ công chưa được điều chỉnh theo quy định pháp luật Hiện tại, nguồn thu chỉ đáp ứng gần 50% tổng chi thường xuyên, gây khó khăn cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu, ảnh hưởng đến mục tiêu và chiến lược phát triển của trường trong tương lai.

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài

Nâng cao năng lực tự chủ của Trường Đại học Hùng Vương là một vấn đề cấp thiết, không chỉ về lý luận mà còn thực tiễn, nhằm phát triển nhà trường và cải thiện chất lượng đào tạo cũng như nghiên cứu khoa học.

Câu hỏi nghiên cứu

1.Tự chủ là gì? Nội dung nâng cao năng lực tự chủ của trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ gồm những nội dung nào?

2.Có những tiêu chí nào đểđánh giá nâng cao năng lực tự chủ của trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ?

Trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ đang nỗ lực nâng cao năng lực tự chủ, tuy nhiên vẫn gặp phải nhiều thách thức Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này bao gồm chính sách giáo dục, nguồn lực tài chính, và khả năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo Để phát triển bền vững, trường cần cải thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường đào tạo đội ngũ giảng viên, và xây dựng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức bên ngoài.

Để nâng cao năng lực tự chủ của trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ, cần thực hiện một số giải pháp cụ thể Các giải pháp này sẽ được phân tích và trình bày chi tiết trong luận văn, nhằm giúp trường phát triển bền vững và đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục hiện đại.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng năng lực tự chủ của trường Đại học Hùng Vương là cần thiết để xác định những điểm mạnh và điểm yếu hiện tại Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực tự chủ cho trường trong những năm tới, góp phần phát triển bền vững và nâng cao chất lượng giáo dục tại tỉnh Phú Thọ.

Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vềnâng cao năng lực tự chủ của trường Đại học;

- Đánh giá thực trạng năng lực tự chủ của trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực tự chủ của trường đại học Hùng vương tỉnh Phú thọ;

- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tự chủ của trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ trong những năm tới.

Cơ s ở lý lu ậ n

Các khái ni ệ m

Quyền tự chủ của trường đại học, đặc biệt là quyền tự do học thuật, gắn liền với vai trò của trường trong việc sáng tạo tri thức và bảo tồn văn hóa dân tộc Để tri thức phát triển khách quan và không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như thần quyền hay chính trị, xã hội và các nhà lãnh đạo cần công nhận quyền tự chủ này trong các cơ sở giáo dục đại học.

2.1.1.2 Khái ni ệm về năng lực và nâng cao năng lực

Theo từ điển tiếng việt ‘Năng lực là khả năng điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một số hoạt động nào đó’’

Năng lực của trường đại học được hiểu là khả năng và các điều kiện nguồn lực mà trường sở hữu để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.

2.1.1.3 Khái ni ệm về năng lực tự chủ

Năng lực tự chủ là khảnăng áp dụng kiến thức, kỹnăng trong việc tổ chức, thực hiện một công việc của cá nhân với nhóm và cộng đồng

Năng lực tự chủ trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề là rất quan trọng, bao gồm khả năng rút ra nguyên tắc và quy luật trong quá trình làm việc Ngoài ra, việc đưa ra các sáng kiến có giá trị và đánh giá chúng cũng là một yếu tố cần thiết Cần có khả năng thích nghi với môi trường làm việc quốc tế, cùng với năng lực lãnh đạo và ảnh hưởng đến định hướng chiến lược của tập thể Hơn nữa, khả năng đưa ra các đề xuất chuyên môn với luận cứ khoa học và thực tiễn vững chắc, cũng như quyết định về kế hoạch làm việc và quản lý các hoạt động nghiên cứu, phát triển tri thức và quy trình mới là rất quan trọng.

2.1.1.4 Khái ni ệm đơn vị sự nghiệp công lập

Theo Khoản 1 Điều 9 Luật viên chức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm

Theo quy định có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2012, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, có tư cách pháp nhân và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công để phục vụ quản lý nhà nước Đơn vị này được xác định dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể.

- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương.

Nhà nước cấp kinh phí và tài sản cho các nhiệm vụ chính trị và chuyên môn, cho phép thu phí và lệ phí theo quy định Các tổ chức phải có bộ máy biên chế và kế toán theo chế độ nhà nước, đồng thời có tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát thu chi tài chính.

Vai trò và ý nghĩa của cơ chế t ự ch ủ t ại trường đạ i h ọ c

2.1.2.1 Vai trò của cơ chế tự chủ

- Sự cần thiết và mục tiêu của cơ chế tự chủđối với đơn vị sự nghiệpcông lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo

Việt Nam đã trải qua một thời kỳ dài với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong đó các đơn vị sự nghiệp, đặc biệt là Sở Giáo dục - Đào tạo, không có quyền tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ, dẫn đến cơ chế "xin cho" phổ biến Điều này tạo ra nghịch lý khi các Sở chịu trách nhiệm chỉ đạo giáo dục nhưng không kiểm soát tài chính và nhân sự, hai yếu tố quan trọng cho sự phát triển Để nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực công, cần thiết phải chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm Sự thay đổi này được thể hiện qua Nghị quyết 77/NQ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP, cho phép các đơn vị sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo công lập mở rộng quyền tự chủ trong tổ chức, biên chế và tài chính, nhưng vẫn phải gắn liền với trách nhiệm.

Trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập là quá trình chuyển giao quyền hạn từ các cơ quan quản lý Nhà nước sang các đơn vị này, cho phép họ tự quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của mình trong khuôn khổ pháp luật Điều này bao gồm việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, cũng như quản lý tài chính, đồng thời các đơn vị phải chịu trách nhiệm về các quyết định tự chủ của mình.

Tự chủ trong giáo dục bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng như tự chủ tài chính, tự chủ chương trình học, tự chủ trong tuyển sinh, và tự chủ kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục Điều này cũng bao gồm quyền quyết định phương thức đào tạo, cũng như tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh, sinh viên trong việc lựa chọn ngành học, môn học và giáo viên giảng dạy.

Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập nhằm hướng mục tiêu:

Chức năng quản lý Nhà nước và chức năng điều hành các hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập có sự phân biệt rõ ràng Các đơn vị này hoạt động theo cơ chế riêng, phù hợp với đặc thù của lĩnh vực giáo dục - đào tạo Việc thực hiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị này sẽ phát huy hiệu quả khi không làm giảm quyền lực thực thụ của Nhà nước trong công tác quản lý giáo dục và đào tạo.

Tăng cường tính chủ động và năng động trong việc quản lý các hoạt động của các đơn vị, bao gồm cả hoạt động tài chính, nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dịch vụ.

Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục nhằm huy động sự đóng góp từ cộng đồng, góp phần phát triển các hoạt động sự nghiệp và từng bước giảm dần sự bao cấp của Nhà nước.

- Tăng sự chủ động, linh hoạt cho các đơn vị sự nghiệp có thu.

- Nâng cao uy tín, thương hiệu trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm giáo dục, đào tạo.

-Nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống và làm việc của Cán bộ, giáo viên

Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội Điều này nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối, bình thường và hiệu quả cho nền kinh tế.

Cung cấp dịch vụ công chất lượng cao trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân, từ đó cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng.

Vào thứ hai, chúng tôi sẽ tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng, bao gồm đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, khám chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ, cũng như cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Các đơn vị sự nghiệp công lập đóng vai trò chủ đạo trong từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Thông qua việc thu phí và lệ phí theo quy định của Nhà nước, nguồn lực xã hội được tăng cường, thúc đẩy đa dạng hoá và xã hội hoá nguồn lực phát triển Các đơn vị sự nghiệp công lập đã chủ động mở rộng hoạt động để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, đồng thời thu hút sự đóng góp của cộng đồng cho sự phát triển của các hoạt động sự nghiệp.

Cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm đã tăng cường sự chủ động và linh hoạt cho các đơn vị sự nghiệp có thu, cho phép họ tự do sử dụng nguồn lực tài chính, lao động và cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ Điều này giúp các cơ quan, đơn vị phân bổ nguồn tài chính một cách hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

- Nâng cao uy tín, thương hiệu trên cơ sở nâng cao chất lượng sản phẩm giáo dục, đào tạo.

Nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống của cán bộ giáo viên (CBGV) là mục tiêu chính đáng của người lao động Cơ chế tự chủ tài chính tạo cơ hội cho họ tăng thu nhập thông qua việc tăng nguồn thu và sử dụng hiệu quả tài nguyên Sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nhà trường có quyền lập các quỹ ổn định thu nhập, khen thưởng và phúc lợi, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBGV Ý thức được tầm quan trọng của hiệu quả lao động, mỗi người sẽ nỗ lực nâng cao năng suất cá nhân để cải thiện thu nhập.

Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao tính tự chủ và kiểm soát chi tiêu nội bộ Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước Nghị định khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của người lao động, đồng thời tạo quyền tự chủ cho các đơn vị trong quản lý tài chính, giảm thiểu sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước vào hoạt động của họ.

2.1.2.2 Ý nghĩa của việc thực hiện tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập

Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh rằng giáo dục là quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước Tại Đại hội XI, Đảng đã xác định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học công nghệ được xem là ưu tiên hàng đầu Chính phủ đã triển khai chương trình hành động để thực hiện chủ trương và nghị quyết của Đảng.

Đặc điể m và phân lo ại đơn vị s ự nghi ệ p công l ậ p

2.1.3.1 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập

Theo Nghị quyết 77/NQ- CP quy định ngày 24/10/2014 và nghị định 16/2015/NĐ – CP đơn vị sự nghiệp công lập có các đặc điểm sau:

Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, phục vụ xã hội, khác biệt với hoạt động sản xuất kinh doanh Nhà nước tổ chức và tài trợ cho các hoạt động này nhằm thực hiện vai trò phân phối thu nhập và chính sách phúc lợi công cộng Qua đó, Nhà nước hỗ trợ các ngành kinh tế, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài và phát triển nguồn nhân lực, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế hiệu quả hơn Các hoạt động giáo dục, y tế, thể dục thể thao cung cấp tri thức và sức khỏe cho lực lượng lao động, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao Đồng thời, hoạt động khoa học và văn hóa mang lại hiểu biết về tự nhiên và xã hội, phát triển công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống, do đó, các hoạt động sự nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội.

Hoạt động sự nghiệp tại các đơn vị công lập luôn liên quan chặt chẽ và chịu ảnh hưởng từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nước triển khai.

Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và duy trì các hoạt động sự nghiệp nhằm phát triển kinh tế - xã hội Các chương trình mục tiêu như xoá nạn mù chữ, xoá đói giảm nghèo, và kế hoạch hoá gia đình chỉ có thể được thực hiện hiệu quả thông qua sự chỉ đạo của Nhà nước Bằng cách kết hợp các hoạt động sự nghiệp với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho người dân.

2.1.3.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

- Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nguồn thu

Theo quy định tại Nghị quyết số 77/NQ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-

Ngày 24/10/2015, Chính phủ ban hành CP quy định về quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Các đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại theo các tiêu chí nhất định.

Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động là những tổ chức có khả năng tự chủ về tài chính, đảm bảo toàn bộ chi phí cho các hoạt động thường xuyên của mình.

Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là những tổ chức có khả năng tự thu nhập một phần kinh phí để trang trải chi phí hoạt động thường xuyên, trong khi phần còn lại được cấp từ ngân sách nhà nước.

Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, với kinh phí hoạt động thường xuyên được đảm bảo hoàn toàn từ Ngân sách Nhà nước, được gọi là đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập được quy định sẽ được duy trì trong 3 năm, sau đó sẽ tiến hành xem xét và phân loại lại để đảm bảo tính phù hợp.

Trong quá trình ổn định phân loại, nếu đơn vị sự nghiệp công lập có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.

Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:

Mức tự đảm bảo chi Tổng số nguồn thu sự nghiệp phí hoạt động thường = - -x100% xuyên của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên

- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động gồm:

+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.

Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động thông qua nguồn thu từ sự nghiệp và ngân sách nhà nước được cấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là những tổ chức có khả năng tự đảm bảo từ 10% đến dưới 100% chi phí cho các hoạt động thường xuyên, theo công thức xác định chi phí hoạt động.

- Đơn vị sự nghiệp do Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động gồm:

+ Đơn vị sự nghiệp có mứctự bảođảmchi phí hoạtđộng thường xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.

+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.

- Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nội dung hoạt động

Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 24/10/2015 của Chính phủ đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại theo nội dung hoạt động bao gồm:

+ Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo.

+ Đơn vị sự nghiệp y tế.

+ Đơn vị sự nghiệp văn hoá thông tin.

+ Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao.

+ Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình.

+ Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường.

+ Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều).

+ Đơn vị sự nghiệp khác.

2.1.3.3 Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo

Các trường đại học công lập là đơn vị sự nghiệp công mang đặc điểm của tổ chức có thu, đồng thời cũng sở hữu những đặc trưng riêng biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Trường đại học công lập không vì lợi nhuận mà tập trung vào phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội Những đơn vị này có trách nhiệm đào tạo và nghiên cứu khoa học, nhằm bồi dưỡng đội ngũ trí thức và cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế quốc gia.

Trường đại học công lập là các đơn vị sự nghiệp do nhà nước đầu tư, chịu trách nhiệm về quản lý mục tiêu, chương trình giáo dục, tiêu chuẩn giảng viên và hệ thống văn bằng Kinh phí hoạt động chủ yếu từ ngân sách nhà nước, cùng với nguồn thu học phí và lệ phí Các trường này có quyền chủ động trong đào tạo, xây dựng giáo trình, tổ chức tuyển sinh và cấp văn bằng Được nhà nước trao quyền tự chủ, các trường đại học công lập phải tự chịu trách nhiệm về tổ chức, biên chế và tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục.

N ộ i dung nghiên c ứunâng cao năng lự c t ự ch ủ c ủa trường đạ i h ọ c

2.1.4.1 Nâng cao năng lực tự chủ tự chịu trách nhiệm trong đào tạo

Theo Thông tư 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các trường đại học, được quy định rõ ràng Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP, nhấn mạnh vai trò của các trường trong việc quản lý tài chính, tổ chức nhân sự và xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội.

Xác định nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện là bước quan trọng Dựa vào chương trình và kế hoạch dài hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người đứng đầu đơn vị sẽ thực hiện các nhiệm vụ cần thiết.

+ Xây dựng kế hoạch và phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của đơn vị và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Các biện pháp cụ thể được quy định nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước hoặc theo các hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân, tuân thủ quy định pháp luật.

+ Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, năng lực của đơn vị theo quy định của pháp luật.

- Hoạt động liên doanh, liên kết:

Người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm tổ chức các hoạt động liên doanh, liên kết và ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong nước nhằm phát triển đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học công nghệ và các hợp đồng kinh tế khác, phù hợp với năng lực và nhiệm vụ của đơn vị theo quy định pháp luật.

Xây dựng và thực hiện kế hoạch đoàn ra, đoàn vào dựa trên nguồn thu sự nghiệp, viện trợ, tài trợ, quà tặng, và các nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

Hợp tác với các tổ chức và cá nhân quốc tế trong lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu khoa học, và thực hiện các dự án, đề án theo quy định của pháp luật là một hoạt động quan trọng.

Chủ động hợp tác với các cơ sở giáo dục quốc tế nhằm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên, phù hợp với quy định pháp luật.

+ Quyết định cử và tiếp nhận cán bộ, trong đơn vị đi học tập, đào tạo, thăm quan, khảo sát ở nước ngoài theo quy định

Quyết định mời chuyên gia nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học phụ thuộc vào nguồn kinh phí và năng lực tài chính của đơn vị, đồng thời phải tuân thủ quy định của cơ quan có thẩm quyền Việc quản lý các chương trình và dự án ODA, cũng như hỗ trợ kỹ thuật, cần được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2.1.4.2 Nâng cao năng lực tự chủ tự chịu trách nhiệm về bộ máy, biên chế, quản lý sử dụng, đào tạo cán bộ, viên chức a Về bộ máy

Theo Điều 6 Nghị định 16/2015/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp có quyền thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc để thực hiện các dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao Điều này phải tuân thủ phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tự đảm bảo kinh phí hoạt động, trừ những tổ chức mà pháp luật quy định thẩm quyền thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng ngành quản lý, và Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Các đơn vị sự nghiệp có thể bị sáp nhập hoặc giải thể các tổ chức trực thuộc, ngoại trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc được quy định bởi Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, ngoại trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp luật quy định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.

Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch UBND cấp tỉnh)

Người đứng đầu đơn vị được thành lập hoặc tổ chức lại có trách nhiệm tự bảo đảm kinh phí cho các hoạt động dịch vụ theo chức năng và nhiệm vụ được giao Họ cũng phải thực hiện phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ cũng như tổ chức bộ máy biên chế, và các quyết định này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp có quyền tự quyết định biên chế để đảm bảo chi phí hoạt động Đối với những đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí và những đơn vị được ngân sách Nhà nước chi trả toàn bộ chi phí, Thủ trưởng đơn vị cần xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm dựa trên chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và năng lực tài chính của đơn vị, sau đó gửi cho cơ quan chủ quản để tổng hợp và giải quyết theo thẩm quyền.

Thủ trưởng đơn vị có quyền ký hợp đồng thuê khoán công việc cho những nhiệm vụ không cần bố trí biên chế thường xuyên Đồng thời, họ cũng có thể ký hợp đồng và áp dụng các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn.

Người đứng đầu đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động có quyền quyết định biên chế và phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trước ngày 30 tháng 7 hàng năm để tổng hợp, theo dõi và kiểm tra.

Các y ế u t ố ảnh hưởng đến nâng cao năng lự c t ự ch ủ c ủa trường Đạ i h ọ c

2.1.5.1 Các yếu tố thuộc về quản lý Nhà nước

Hệ thống luật pháp và chính sách của Nhà nước yêu cầu mọi hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu phải tuân thủ Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, cùng các văn bản hướng dẫn liên quan Điều này giúp quản lý và sử dụng nguồn thu một cách chặt chẽ, hiệu quả, đồng thời đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và chuyên môn, cũng như vai trò của các đơn vị sự nghiệp có thu đối với đời sống xã hội.

Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp bao gồm các văn bản pháp quy như luật, nghị định, và thông tư do Nhà nước ban hành, quy định việc quản lý nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước và các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp Tuy nhiên, hiện nay, hệ thống văn bản pháp lý hướng dẫn về tự chủ, đặc biệt là tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn thiếu cụ thể và đầy đủ Các quy định hiện hành vẫn còn lỏng lẻo, chồng chéo và không rõ ràng, dẫn đến nhiều bất cập trong cơ chế tự chủ, làm giảm hiệu quả hoạt động của các đơn vị này Bên cạnh đó, tình hình phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách này.

2.1.5.2 Các yếu tố thuộc về đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ

- Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị

Theo Điều 23 Nghị định 16/2015/NĐ-CP, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp phải chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật về các quyết định liên quan đến quyền tự chủ trong nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị.

- Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị

Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các quy định và thủ tục do đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và quy định hiện hành Hệ thống này giúp kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, từ đó bảo vệ và quản lý hiệu quả nguồn lực của đơn vị.

Hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.

Môi trường kiểm soát bao gồm nhận thức, quan điểm và hoạt động của lãnh đạo về hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống kế toán là các quy định và thủ tục kế toán mà đơn vị áp dụng để ghi chép và lập báo cáo tài chính Thủ tục kiểm soát là các quy chế và quy trình do Ban lãnh đạo thiết lập và chỉ đạo thực hiện.

Một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ và hiệu quả trong đơn vị sự nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý tài chính Hệ thống này đảm bảo tài chính được đặt đúng vị trí và quan tâm đúng mức, giúp kế toán vận hành hiệu quả theo quy định Các thủ tục kiểm tra và kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ và chặt chẽ, cho phép đơn vị phát hiện kịp thời sai sót và ngăn chặn hành vi gian lận trong lĩnh vực tài chính.

Hệ thống kiểm soát nội bộ, dù được thiết kế hiệu quả, vẫn có những hạn chế tiềm ẩn, điều này khiến cho việc phát huy toàn diện tác dụng của nó trở nên khó khăn.

- Quy chế chi tiêu nội bộ

Theo Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ cần xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ Quy chế này sẽ quy định các nguyên tắc và quy trình quản lý chi tiêu, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách.

Quy chế chi tiêu nội bộ quy định các tiêu chuẩn và chế độ chi tiêu thống nhất trong đơn vị, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị và thực hiện các hoạt động thường xuyên phù hợp với đặc thù của đơn vị Điều này giúp sử dụng kinh phí hiệu quả và nâng cao công tác quản lý.

Quy chế chi tiêu nội bộ được dân chủ, công khai trong đơn vị sự nghiệp, có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn đơn vị.

Quy chế chi tiêu nội bộ đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính, đảm bảo thu chi của nhà trường tuân thủ quy định Việc xây dựng quy chế này nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, thực hiện quản lý tập trung và thống nhất các nguồn thu, đồng thời duy trì và khuyến khích mở rộng các nguồn thu Điều này giúp đảm bảo chi tiêu thống nhất, tiết kiệm và hợp lý trong toàn đơn vị Các trường đại học công lập thực hiện quyền tự chủ về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, từ đó xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ cho cán bộ viên chức thực hiện và để kho bạc nhà nước kiểm soát chi.

+ Mục đích của xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là:

> Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho Thủ trưởng đơn vị.

Tạo quyền chủ động cho cán bộ, viên chức trong đơn vị giúp họ hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời là cơ sở để quản lý và thanh toán các khoản chi tiêu Điều này cũng đảm bảo việc kiểm soát từ Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định.

> Sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả.

^ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

> Công bằng trong đơn vị; khuyến khích tăng thu nhập, tiết kiệm chi, thu hút và giữ được những người có năng lực trong đơn vị.

- Trình độ cán bộ quản lý

Cán bộ được xem là yếu tố quyết định đến thành công hay thất bại của các chính sách và chương trình, bởi trình độ và trách nhiệm của họ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quyết định quản lý Đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm và chuyên môn cao sẽ xây dựng chiến lược quản lý tài chính hiệu quả, xử lý thông tin một cách nhanh nhạy và linh hoạt Tại các đơn vị cơ sở, cán bộ làm công tác tài chính kế toán cũng cần có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để đảm bảo công tác quản lý tài chính được thực hiện đúng quy định, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.

Đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm và hạn chế về chuyên môn sẽ gây ra tình trạng quản lý tài chính lỏng lẻo, dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí, từ đó cản trở các hoạt động khác của đơn vị.

Cơ sở th ự c ti ễ n

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Th ự c tr ạng năng lự c t ự ch ủ c ủa trường đạ i h ọc Hùng Vương

Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực tự chủ của Trường đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ

Định hướng và mục tiêu nâng cao năng lực tự chủ của Trường đại học Hùng Vương

Kiến nghị

Ngày đăng: 17/07/2021, 07:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. B ộ Giáo d ục và Đào tạo (2010). Danh sách trường đạ i h ọ c, h ọ c vi ện và cao đẳ ng tại Việt Nam. Địa chỉ truy cập: http://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_tr%C6% B0%E1%BB% 9Dng_%C4%91%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc,_h%E1%BB%8Dc_vi%E1%BB%87n_v%C3%A0_cao_%C4%91%E1%BA%B3ng_t%E1%B A%A1i_Vi%E1%BB%87t_Nam Link
1. B ộ Giáo d ục và Đào tạ o (2009). Thông tư liên tị ch s ố 07/2009/TTLT- BGDĐT - BNV v ề Hướ ng d ẫ n th ự c hi ệ n quy ề n t ự ch ủ , t ự ch ị u trách nhi ệ m v ề th ự c hi ệ n nhi ệ m v ụ , t ổ ch ứ c b ộ máy, biên ch ế đố i v ới đơn vị s ự nghi ệ p công l ậ p giáo d ụ c và đào tạo, ngày 15 tháng 4 năm 2009, Hà Nộ i Khác
2. B ộ Giáo d ục và Đào tạ o (2009). Báo cáo s ố 760/BC- BGDĐT về s ự phát tri ể n c ủ a h ệ th ố ng giáo d ục đạ i h ọ c, các gi ả i pháp nh ằm đả m b ả o và nâng cao ch ất lượ ng đào tạo, ngày 29 tháng 10 năm 2009, Hà Nộ i Khác
3. B ộ giáo d ục và Đào tạ o (2009). Quy ch ế th ự c hi ện công khai đố i v ới cơ sở giáo d ụ c c ủ a h ệ th ố ng giáo d ụ c qu ốc dân (Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT- BGDĐT ngày 07 tháng 05 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Khác
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010). Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012. NXB Giáo dục Việt Nam Khác
6. Bộ tài chính (2004). Quyết định 67/ 2004/QĐ- BTC về việc ban hành quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan có sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nướ c, Hà N ộ i Khác
7. B ộ Tài chính (2005). Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/5/2005 c ủ a B ộ Tài chính, v ề vi ệc hướ ng d ẫ n th ự c hi ệ n quy ch ế công khai tài chính, Hà N ộ i Khác
8. B ộ tài chính (2006). Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 c ủ a B ộ Tài chính hướ ng d ẫ n th ự c hi ệ n Ngh ị đị nh s ố 43/2006/NĐ -CP.9. B ộ tài chính (2008). H ệ th ố ng m ụ c l ụ c NSNN. NXB Tài chính, Hà N ộ i Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w