1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, không khí tại cụm công nghiệp mả ông, phường đình bảng, thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

83 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Biện Pháp Giảm Thiểu Ô Nhiễm Môi Trường Nước, Không Khí Tại Cụm Công Nghiệp Mả Ông, Phường Đình Bảng, Thị Xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Thùy
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa Học Môi Trường
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 481,99 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (13)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (13)
    • 1.2. GIẢ THIẾT KHOA HỌC (14)
    • 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN (15)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỤM CÔNG NGHIỆP (16)
      • 2.1.1. Khái niệm cụm công nghiệp (16)
      • 2.1.2. Khái niệm về quản lý môi trường (16)
      • 2.1.3. Quản lý môi trường cụm công nghiệp (17)
    • 2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM (17)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển công nghiệp trên thế giới (17)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển công nghiệp tại Việt Nam (18)
    • 2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐẾN MÔI TRƯỜNG (21)
      • 2.3.1. Ô nhiễm nước mặt do nước thải KCN (21)
      • 2.3.2. Ô nhiễm không khí do khí thải KCN (25)
      • 2.3.3. Tác động do chất thải rắn KCN (26)
    • 2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM (28)
      • 2.4.1. Thực trạng quản lý môi trường khu công nghiệp trên thế giới (28)
      • 2.4.2. Thực trạng quản lý môi trường khu công nghiệp tại Việt Nam (29)
  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG/ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (34)
      • 3.5.2. Thu thập số liệu sơ cấp (34)
      • 3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu (36)
      • 3.5.4. Phương pháp so sánh (37)
      • 3.5.5. Phương pháp ma trận SWOT (37)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 4.1. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT TẠI CCN MẢ ÔNG, ĐÌNH BẢNG, TỪ SƠN, BẮC NINH (38)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên tại CCN Mả Ông, Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh 26 4.1.2. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội (38)
      • 4.1.3. Hiện trạng sản xuất tại CCN Mả Ông, Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh 32 4.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC, KHÔNG KHÍ TẠI CCN MẢ ÔNG (44)
      • 4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại CCN Mả Ông (49)
      • 4.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại CCN Mả Ông (53)
    • 4.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CCN MẢ ÔNG (58)
      • 4.3.1. Hệ thống tổ chức quản lý môi trường tại CCN Mả Ông (58)
      • 4.3.2. Việc tiếp nhận và triển khai thực hiện các Văn bản pháp luật về (63)
      • 4.3.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác quản lý môi trường tại CCN Mả Ông (66)
      • 4.4.1. Giải pháp cải thiện quản lý và kiểm soát chất thải (69)
      • 4.4.2. Giải pháp quản lý môi trường CCN với các bên liên quan (73)
    • 4.5. THẢO LUẬN (75)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (77)
    • 5.1. KẾT LUẬN (77)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

KHÁI QUÁT VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỤM CÔNG NGHIỆP

2.1.1 Khái niệm cụm công nghiệp

Theo nghị định 68/2017/NĐ-CP của chỉnh phủ ngày 25/05/2017 quy định về quản lý, phát triển Cụm công nghiệp thì CCN được định nghĩa như sau:

Cụm công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất và cung cấp dịch vụ cho ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, với ranh giới địa lý rõ ràng và không có dân cư sinh sống Những khu vực này được đầu tư xây dựng nhằm thu hút và di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, cũng như tổ hợp tác vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cụm công nghiệp được quy định có diện tích từ 10 ha đến 75 ha Đối với các cụm công nghiệp nằm ở huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề, diện tích tối đa cũng không vượt quá mức này.

Sự phát triển của các cụm công nghiệp (CCN) trên diện tích 75 ha và không dưới 5 sẽ góp phần vào tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và nâng cao mức sống của người dân Quản lý môi trường là khái niệm quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Quản lý môi trường, theo Trần Thanh Lâm (2006), là quá trình có tổ chức và liên tục nhằm tác động đến cá nhân và cộng đồng trong các hoạt động phát triển, sử dụng hiệu quả tiềm năng để đạt mục tiêu quản lý môi trường phù hợp với pháp luật Lưu Đức Hải (2005) định nghĩa quản lý môi trường là hoạt động điều chỉnh hành vi con người thông qua cách tiếp cận hệ thống và kỹ năng phối hợp thông tin, hướng đến phát triển bền vững và sử dụng tài nguyên hợp lý.

Quản lý môi trường bao gồm việc áp dụng các biện pháp pháp luật, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội và giáo dục Những biện pháp này có thể kết hợp và tương tác với nhau một cách linh hoạt, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vấn đề.

Việc thực hiện quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô:toàn cầu, khu vực, quốc gia, vùng, tỉnh, huyện (Hồ Thị Lam Trà, 2009).

Công cụ quản lý môi trường bao gồm các biện pháp và phương tiện mà các nhà quản lý áp dụng để thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý môi trường, theo định nghĩa của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2009.

2.1.3 Quản lý môi trường cụm công nghiệp

Hiện nay chưa có một định nghĩa chính xác nào về quản lý môi trường đô thị và KCN/CCN Khái niệm sau được định nghĩa theo khái niệm

Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp (KCN)/cụm công nghiệp (CCN) nhằm ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm, phục hồi môi trường, và hướng tới xây dựng đô thị sinh thái cùng nền sản xuất công nghiệp sạch hơn Mục tiêu này góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống Nhiệm vụ của công tác quản lý môi trường tại các khu vực này là rất quan trọng để đạt được những mục tiêu trên.

- Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật , các quyết định, hướng dẫn về các tiêu chuẩn môi trường, các hoạt động bảo vệ môi trường.

- Quản lý sự sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên (Đất, nước, khoáng sản, sinh vật ).

- Quản lý các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường và thúc đẩy các biện pháp giảm thiểu chất thải.

- Thực hiện các chính sách ngăn ngừa ô nhiễm đô thị và KCN/CCN.

- Kiểm soát ô nhiễm, sự cố môi trường.

- Thanh tra môi trường, xử lý vi phạm

- Quan trắc, phân tích môi trường.

- Tham gia quản lý hạ tầng kỹ thuật đảm bảo môi trường ở đô thị và KCN

- Nâng cao nhận thức cộng đồng, tuyên truyền kiến thức và trách nhiệm BVMT đô thị và KCN (Lê Thanh Hải, 2006).

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.2.1 Tình hình phát triển công nghiệp trên thế giới

Nền tảng các cụm công nghiệp (CCN) được hình thành đầu tiên ở Anh, nơi có hệ thống nhà máy phát triển mạnh mẽ Những CCN này ban đầu xuất hiện ngẫu nhiên nhưng sau đó phản ánh một sự tổ chức có chủ đích theo quy hoạch đô thị và chính sách khu vực CCN đầu tiên, Trafford Park, được thành lập bởi công ty Shipcanal và Docks gần Manchester vào năm

CCN (Cụm Công Nghiệp) đầu tiên ở Đức được thành lập vào năm 1963 tại Euro-Industriepark Munchen Sự phát triển mạnh mẽ của CCN và các công viên công nghiệp cho các công ty vừa và nhỏ bắt đầu từ nửa cuối những năm 1980, chủ yếu là nhờ vào sáng kiến của các nhà đầu tư tư nhân Đến năm 1984, đã có 22 CCN và các khu đầu tư xuất hiện ở Tây Đức Ngoài ra, các khu tư nhân cũng được thành lập, thường nằm ở những khu vực đông dân cư với diện tích nhỏ và tập trung vào nhiều lĩnh vực thị trường khác nhau Các khu vực tiêu biểu như Dussseldorf với 23 dự án hoàn thành vào năm 1992 và Frankfurt am Main với 19 dự án hoàn thành cùng năm vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển Tại Mỹ, vào năm 1959 đã có 452 vùng công nghiệp và 1.000 KCN tập trung, con số này đã tăng lên khoảng 1.400 KCN vào năm 1970 (Jarmila Vidová, 2010).

2.2.2 Tình hình phát triển công nghiệp tại Việt Nam. Được hình thành từ đầu những năm 1990 và đặc biệt phát triển mạnh trong những năm gần đây, khu công nghiệp (KCN) có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam Giai đoạn 1991 – 1994 chỉ có

Trong giai đoạn 1996 – 2000, đã có 53 khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) được thành lập, với tổng diện tích 2.360 ha, nhanh chóng vượt kế hoạch 5 năm 1991 – 1995 Sự phát triển này đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc đẩy mạnh thành lập các KCN và KCX tại Việt Nam (Nguyễn Bình Giang, 2012).

Trong những năm gần đây, khu công nghiệp (KCN) đã trở thành mô hình quy hoạch quan trọng, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Đông Nam Á, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Sự gia tăng số lượng KCN đã tạo ra bước đột phá cho nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người dân Tuy nhiên, hoạt động công nghiệp cũng gây ra tác động tiêu cực đến môi trường do chưa được quản lý hiệu quả Sự phát triển của KCN đã thúc đẩy sự hình thành các đô thị mới và dịch vụ phụ trợ, góp phần chuyển dịch tích cực cơ cấu kinh tế - xã hội, hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.

Theo báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 6/2017, cả nước có 325 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích tự nhiên 94,9 nghìn ha, trong đó diện tích đất công nghiệp cho thuê đạt 64 nghìn ha, chiếm khoảng 67% Hiện có 220 KCN đã hoạt động, với tỷ lệ lấp đầy đạt 73%, trong khi 105 KCN còn lại đang trong quá trình đền bù và xây dựng, chiếm 34 nghìn ha Tỷ lệ lấp đầy chung của các KCN đạt 51,5%.

Bảng 2.1 Thống kê số lượng các khu công nghiệp tại Việt Nam

Tính đến ngày 20/5/2017, các khu công nghiệp (KCN) và khu kinh tế (KKT) đã thu hút 375 dự án đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 6,2 tỷ USD Đồng thời, có 318 dự án đầu tư trong nước được cấp mới và điều chỉnh tăng vốn cho hơn 115 dự án, với tổng vốn đầu tư đạt 108.000 tỷ đồng.

Trong 5 tháng đầu năm 2017, một số dự án lớn đã được đăng ký đầu tư, bao gồm Dự án sản xuất sợi lốp KVT-1 với tổng vốn đầu tư 220 triệu USD của Kolon Industries Inc tại KCN Bàu Bàng, Bình Dương; Dự án nhà máy sản xuất thép của Tập đoàn Hòa Phát với tổng vốn đầu tư 60.000 tỷ đồng tại KKT Dung Quất, Quảng Ngãi; và Dự án mở rộng nhà máy của Công ty TNHH Samsung Display Việt Nam với tổng mức đầu tư 2,5 tỷ USD tại KCN Yên Phong, Bắc Ninh.

Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống kê,

Trong 6 tháng đầu năm, cả nước ghi nhận 15.379 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái, với sự tăng trưởng mạnh mẽ ở khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (15,4%) và Đồng bằng Sông Hồng (13,5%) Tuy nhiên, một số vùng như Đồng bằng Sông Cửu Long lại giảm 23,8% Mặc dù hầu hết các ngành đều có sự tăng trưởng, một số lĩnh vực như y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 23,9% Trong tháng 6, có 6.402 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tăng 9,6% so với tháng trước, với 37.907 doanh nghiệp tạm ngừng trong 6 tháng, tăng 17,8% Công ty TNHH 1 thành viên chiếm tỷ lệ cao trong số doanh nghiệp tạm ngừng Đồng bằng Sông Hồng có tỷ lệ tăng cao nhất về doanh nghiệp không đăng ký hoặc chờ giải thể (56,9%) Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong tháng 6 là 758, tăng 20,7%, nhưng tổng số doanh nghiệp giải thể trong 6 tháng giảm 1,2% so với năm trước, chủ yếu là những doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ Các ngành như khai khoáng và nghệ thuật có tỷ lệ giải thể giảm mạnh.

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐẾN MÔI TRƯỜNG

Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, với sự áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhằm mục tiêu ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, đồng thời bảo vệ và cải thiện môi trường hiệu quả hơn Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích tích cực, quá trình này cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực, ảnh hưởng đáng kể đến đời sống kinh tế xã hội và môi trường của đất nước hiện nay (Lê Thị Thanh Hà, 2012).

Việc tập trung các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp (KCN) không chỉ nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên và năng lượng mà còn giúp khoanh vùng sản xuất, tập trung nguồn thải, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên Điều này góp phần cải thiện quy trình xử lý nước thải và chất thải rắn, đồng thời giảm chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý môi trường Hơn nữa, việc quản lý môi trường tại các cơ sở sản xuất trong KCN cũng trở nên thuận lợi hơn, giảm thiểu tác động ô nhiễm đến cộng đồng dân cư xung quanh.

Tập trung các nhà máy vào một khu vực mà không có hệ thống xử lý nước thải và khí thải sẽ dẫn đến việc gom các nguồn ô nhiễm vốn phân tán về một nơi, gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường.

2.3.1 Ô nhiễm nước mặt do nước thải KCN

Trong những năm gần đây, nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) đã gia tăng đáng kể, với tốc độ tăng trưởng vượt xa so với tổng lượng nước thải từ các lĩnh vực khác trên toàn quốc Khu vực Đông Nam Bộ dẫn đầu về lượng nước thải phát sinh từ KCN, chiếm tới 49% tổng lượng nước thải của cả nước Ngược lại, Tây Nguyên ghi nhận lượng nước thải từ KCN thấp nhất, chỉ chiếm 2%.

Hình 2.1 Tỷ lệ gia tăng lượng nước thải từ các KCN và tỷ lệ gia tăng tổng lượng nước thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc.

Thành phần nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất, chủ yếu bao gồm chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ (đo qua nhu cầu oxy sinh hóa và hóa học), các chất dinh dưỡng (tổng nitơ và tổng phốt pho) và kim loại nặng Do đó, chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc nhiều vào quy trình xử lý nước thải.

Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, chỉ 70% khu công nghiệp có trạm xử lý nước thải tập trung, trong khi nhiều khu vực vẫn chưa xây dựng hoặc vận hành hệ thống xử lý nước thải hiệu quả Khoảng 70% trong số hơn một triệu mét khối nước thải phát sinh hàng ngày từ các khu công nghiệp bị xả thải trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý Hệ quả là nước thải từ các khu công nghiệp thường có mức ô nhiễm vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nhiều lần.

Bảng 2.2 Đặc trưng thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp (trước xử lý) Ngành công nghiệp

Chế biến đồ hộp, thủy sản, rau quả, đông lạnh

Chế biến nước uống có cồn, bia, rượu

Sản xuất phân hóa học

Sản xuất hóa chất hữu cơ, vô cơ

Nước thải chưa qua xử lý từ các khu công nghiệp (KCN) đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Sông suối trở thành nơi tiếp nhận và vận chuyển ô nhiễm từ các KCN, làm gia tăng hiện tượng phú dưỡng do chất hữu cơ vượt quá giới hạn cho phép, dẫn đến thiếu ôxy và chết hàng loạt của các loài thủy sinh Các độc chất như dầu mỡ, kim loại nặng và hóa chất không chỉ tác động đến động thực vật thủy sinh mà còn xâm nhập vào chuỗi thức ăn, ảnh hưởng đến con người Nhiều địa phương tiếp nhận nước thải từ KCN đã bị ô nhiễm nặng, với nguồn nước không còn sử dụng được Lưu vực sông Nhuệ - Đáy ở miền Bắc, nơi có 19 KCN, là ví dụ điển hình về ô nhiễm môi trường, với nước thải từ KCN chiếm khoảng 35% tổng lượng nước thải công nghiệp trong khu vực này, là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm.

Hình 2.2 Diễn biến nước sông Nhuệ đoạn qua Hà Đông.

Lưu vực sông Đồng Nai, bao gồm các sông Đồng Nai, sông Bé, Sài Gòn, Vàm Cỏ và Thị Vải, đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt ở hạ lưu Đoạn sông Thị Vải kéo dài hơn 10km từ khu vực hợp lưu Suối Cả đến khu công nghiệp Mỹ Xuân đã trở thành “sông chết”, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe hàng chục nghìn người dân Sự gia tăng bệnh tật, đặc biệt là các vấn đề về mắt và đường hô hấp ở người cao tuổi, là minh chứng rõ nét cho tác động xấu của các khu công nghiệp tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Hình 2.3: Tần suất số lần đo vượt TCVN của một số thông số tại sông Đồng Nai đoạn qua Tp Biên Hoà.

Nguồn: Sở TN&MT Đồng Nai (2008)

2.3.2 Ô nhiễm không khí do khí thải KCN

Các khí thải ô nhiễm từ các nhà máy chủ yếu phát sinh từ hai nguồn: quá trình đốt nhiên liệu để tạo năng lượng cho sản xuất và sự rò rỉ chất ô nhiễm trong quá trình sản xuất Hiện nay, các cơ sở sản xuất chỉ kiểm soát được khí thải từ nguồn điểm, trong khi ô nhiễm không khí từ nguồn diện và tác động gián tiếp của khí thải vẫn chưa được quản lý hiệu quả Điều này dẫn đến việc ô nhiễm lan truyền ra ngoài khu vực sản xuất, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân sống gần đó.

Mỗi ngành sản xuất tạo ra các chất ô nhiễm không khí đặc trưng, với các thành phần chính như bụi, CO, SO2, NOx, CO2, khí clo, H2S, và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi Ô nhiễm bụi là vấn đề phổ biến nhất tại các khu công nghiệp, đặc biệt nghiêm trọng vào mùa khô và trong giai đoạn xây dựng các khu công nghiệp.

Hình 2.4 Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh tại một số KCN miền Bắc và miền Trung từ năm 2006-2008

Ô nhiễm khí CO, SO2 và NO2 chủ yếu xảy ra cục bộ tại một số khu công nghiệp (KCN) Tuy nhiên, nồng độ của các khí này trong không khí xung quanh các KCN thường nằm trong giới hạn cho phép.

Các ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều nhiên liệu đốt như nhiệt điện, lọc dầu và lò đốt công nghiệp lớn thải ra lượng SO2 cao hơn so với các ngành khác Nồng độ khí SO2 xung quanh các khu công nghiệp (KCN) miền Bắc cao hơn hẳn so với miền Nam, do sự tập trung của các ngành công nghiệp này ở phía Bắc Ngược lại, nồng độ khí NO2 tại các KCN miền Nam lại cao hơn miền Bắc, nguyên nhân có thể do sự hiện diện của các ngành sản xuất hóa chất, kim loại và điện tử Tuy nhiên, hầu hết các khu vực đều cho thấy nồng độ của cả hai loại khí SO2 và NO2 đang ở mức đáng lo ngại.

NO 2 hầu hết vẫn nằm trong ngưỡng cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT.

Hình 2.5 Nồng độ SO 2 xung quanh các khu vực sản xuất của một số

KCN giai đoạn từ năm 2011 – 2015

Nguồn: Báo cáo HTMT các tỉnh giai đoạn (2011- 2015)

2.3.3 Tác động do chất thải rắn KCN

Hoạt động sản xuất trong các khu công nghiệp (KCN) đã tạo ra một lượng lớn chất thải rắn và chất thải nguy hại Đặc biệt, số lượng chất thải rắn từ sản xuất công nghiệp đang có xu hướng gia tăng đáng kể.

Theo quy hoạch, tất cả các khu công nghiệp (KCN) cần có khu vực phân loại và trung chuyển chất thải rắn, nhưng rất ít KCN thực hiện điều này Hệ quả là công tác quản lý chất thải rắn gặp khó khăn, khi hầu hết các KCN chưa có điểm thu gom tập trung Do đó, các doanh nghiệp thường phải hợp đồng với các công ty môi trường địa phương hoặc doanh nghiệp có giấy phép để thu gom và xử lý chất thải Ngoài ra, việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cũng do các doanh nghiệp tự nguyện thực hiện với Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh.

Hình 2.6 Ước tính khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các KCN.

Việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn cùng chất thải nguy hại từ các khu công nghiệp còn gặp nhiều thách thức Dù nhiều doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động, vẫn tồn tại vấn đề trong quy trình xử lý Tuy nhiên, một số doanh nghiệp chuyên thu gom và xử lý chất thải nguy hại đã bắt đầu thực hiện các hoạt động tái chế nhằm thu hồi tài nguyên giá trị từ chất thải, như thu hồi nhiệt từ chất thải có nhiệt trị cao và kim loại màu như nickel.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.4.1 Thực trạng quản lý môi trường khu công nghiệp trên thế giới.

Trên thế giới, nhiều quốc gia đã áp dụng quản lý môi trường hiệu quả tại các khu công nghiệp (KCN) Tại Trung Quốc, các KCN sinh thái được khuyến khích và gắn nhãn "Eco" (EIP) khi đáp ứng tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, hỗ trợ mạng sản xuất và chuỗi cung ứng với năm liên kết: sản xuất, cung ứng, bảo vệ môi trường, dịch vụ công và quản lý Chất thải công nghiệp từ nhà máy này trở thành "nguyên liệu" cho nhà máy khác, tạo ra mạng lưới xử lý chất thải hiệu quả Từ năm 2001 đến tháng 11/2011, Trung Quốc đã hình thành 60 KCN sinh thái Ở Nhật Bản, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất tiết kiệm năng lượng, chú trọng tái sử dụng và tái chế, đồng thời thiết lập bộ phận quản lý ô nhiễm và thỏa thuận bảo vệ môi trường với cộng đồng địa phương Chính quyền Nhật Bản cũng xây dựng hệ thống thu gom và xử lý rác thải, tạo ra thị trường cho sản phẩm tái chế và thiết lập hành lang pháp lý thuận lợi cho các hệ thống này hoạt động hiệu quả.

2.4.2 Thực trạng quản lý môi trường khu công nghiệp tại Việt Nam. Theo Luật BVMT và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật, liên quan đến quản lý môi trường KCN có các đơn vị sau: Bộ TN&MT (đối với các KCN và các dự án trong KCN có quy mô lớn); UBND tỉnh (đối với KCN và các dự án trong KCN có quy mô thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh), UBND huyện (đối với một số dự án quy mô nhỏ) và một số bộ ngành khác (đối với một số dự án có tính đặc thù).

Theo Luật Bảo vệ Môi trường và các Nghị định của Chính phủ, Ban Quản lý KCN, chủ đầu tư và các cơ sở sản xuất trong KCN có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường Thông tư 35/2015/TT-BTNMT quy định rõ về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, và nâng cao trách nhiệm của Ban Quản lý KCN trong công tác này Ban Quản lý KCN cần có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường với nhân viên có trình độ đại học và ít nhất 3 năm kinh nghiệm Họ phải xây dựng quy chế phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn và giám sát việc thực hiện quản lý môi trường Ngoài ra, Ban Quản lý còn có trách nhiệm báo cáo định kỳ về công tác bảo vệ môi trường cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

CHÍNH PHỦ ỦY BAN NHÂN

Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN

Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong KCN

Hình 2.7 Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống QLMT tại KCN

Công tác quản lý môi trường (QLMT) trong sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do công nghệ sản xuất lạc hậu và sự yếu kém trong quản lý môi trường Đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu, không đủ khả năng giám sát các hoạt động sản xuất Hơn nữa, trình độ hiểu biết và kỹ năng của kỹ sư, cán bộ kỹ thuật còn hạn chế, khiến cho máy móc chỉ đạt 70-80% công suất tối đa, trong khi một số dây chuyền thiết bị tự động chỉ đạt hiệu suất 50-60% Mặc dù đã có chính sách phát triển công nghiệp gắn liền với bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật liên quan đã được ban hành, nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong công tác quản lý KCN, như việc áp dụng các công cụ kinh tế như thu phí bảo vệ môi trường và kiểm tra giám sát chất lượng môi trường chưa thực sự hiệu quả.

Theo báo cáo về tình hình môi trường tại các khu công nghiệp (KCN), công tác quản lý môi trường hiện nay vẫn gặp nhiều khó khăn Sự thay đổi thường xuyên của các quy định liên quan đến bảo vệ môi trường đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện.

Doanh nghiệp nước ngoài có ý thức về bảo vệ môi trường nhưng gặp khó khăn trong việc cập nhật thông tin do sự thay đổi thường xuyên của các văn bản pháp luật Năng lực và nhận thức của cán bộ phụ trách công tác bảo vệ môi trường còn yếu, dẫn đến việc không tư vấn đầy đủ cho doanh nghiệp trong việc hoàn thiện hồ sơ và thực hiện quy định pháp luật, gây ra vi phạm Vấn đề đăng ký và cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại các KCN, KKT cũng phức tạp, với tình trạng làm giả hồ sơ, bao gồm cả việc giả mạo văn bản hợp pháp hóa lãnh sự Hiện tại, chưa có quy định nào hướng dẫn kiểm tra tính hợp pháp của văn bản này, cũng như quy chế phối hợp giữa Ban quản lý và ngành Công an trong việc giải quyết thủ tục hành chính, khiến cho việc xác minh hồ sơ trở nên khó khăn.

Công an tỉnh có thẩm quyền giám định mẫu dấu và chữ ký tại văn bản Hợp pháp hóa lãnh sự).

Vấn đề thanh tra và kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp (KCN) đang gây bức xúc cho doanh nghiệp do sự chồng chéo của nhiều cơ quan thực hiện Các doanh nghiệp phải đối mặt với sự thanh tra từ nhiều đơn vị khác nhau, trong khi sự phối hợp giữa các cơ quan này còn lỏng lẻo, dẫn đến khó khăn và phiền hà cho hoạt động sản xuất kinh doanh Hơn nữa, việc đôn đốc các doanh nghiệp khắc phục vi phạm và thực hiện yêu cầu từ kết luận thanh tra chưa được chú trọng đúng mức.

Đại diện BQL các khu công nghiệp và chế xuất nhấn mạnh rằng cần nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, đồng thời hướng dẫn và khắc phục các tồn tại, xử lý nghiêm các vi phạm kéo dài theo quy định pháp luật Các bộ, ngành và UBND TP cần ưu tiên lựa chọn các loại hình sản xuất thân thiện với môi trường, không gây ô nhiễm, và có biện pháp xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn Cần thực hiện quy hoạch hiệu quả trong quản lý và đầu tư xử lý chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại, tránh hiện tượng thu gom chung với rác thải đô thị hoặc giao cho đơn vị tư nhân xử lý.

Xử lý chất thải bằng công nghệ hiện đại

Hiện nay, phương pháp chôn lấp chất thải hợp vệ sinh vẫn chiếm ưu thế trong xử lý chất thải, nhưng tỷ lệ này đang giảm dần do chiếm nhiều quỹ đất và tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm thứ cấp Việc tìm kiếm và xây dựng bãi chôn lấp mới ngày càng khó khăn, do đó, ứng dụng các công nghệ hiện đại trong xử lý chất thải rắn trở thành một giải pháp quan trọng và cần thiết.

Sự thay đổi nhanh chóng và thiếu đồng bộ trong chính sách đầu tư, thuế, hải quan và môi trường đang tạo ra những thách thức lớn trong việc ban hành Luật và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.

Chưa có quy định đặc thù cho từng KCN, KKT

Hệ thống văn bản pháp lý quy định về hình thành và hoạt động của các khu công nghiệp (KCN) và khu kinh tế (KKT) hiện nay chủ yếu áp dụng chung cho toàn quốc Tuy nhiên, vẫn thiếu các quy định cụ thể phù hợp với đặc thù của từng KCN và KKT tại các địa phương.

Về chế tài xử phạt vi phạm hành chính

Trong lĩnh vực thanh tra, Ban quản lý đã phát hiện vi phạm của công ty nhưng không thể thực hiện xử phạt do thiếu chức năng xử phạt vi phạm hành chính Hơn nữa, chế tài xử lý các vi phạm trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực môi trường, chưa đủ sức răn đe, khiến công ty coi thường việc xử phạt và tiếp tục vi phạm.

Công tác quy hoạch khu công nghiệp (KCN) đang được chú trọng, nhưng quy mô của các KCN vẫn chưa được xác định rõ ràng để phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh Đồng thời, chức năng của các KCN chuyên ngành cũng chưa được làm rõ.

Việc phát triển hạ tầng kỹ thuật tại một số khu công nghiệp (KCN) đang gặp khó khăn do vấn đề giải phóng mặt bằng, đặc biệt là những vướng mắc liên quan đến giá đất và quy định đền bù Những vấn đề này không chỉ làm chậm tiến độ đền bù mà còn giảm sức hấp dẫn đầu tư vào KCN và cụm công nghiệp (CCN) Hơn nữa, hệ thống hạ tầng xã hội bên ngoài KCN và CCN chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển đồng bộ và bền vững của các khu vực này.

Việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường đang gặp nhiều khó khăn về kinh phí Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải hiệu quả đòi hỏi chi phí cao, trong khi các doanh nghiệp vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Cụm công nghiệp Mả Ông, phường Đình Bảng, thị xã Từ sơn, tỉnh Bắc Ninh.

THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Tìm hiểu đặc điểm Cụm công nghiệp Mả Ông.

- Đánh giá hiện trạng môi trường nước, môi trường không khí tại cụm công nghiệp Mả Ông.

- Đánh giá công tác quản lý môi trường tại cụm công nghiệp Mả Ông.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại tại cụm công nghiệp Mả Ông.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập dữ liệu về quản lý môi trường từ Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, và Trung tâm Quan trắc Môi trường tỉnh Bắc Ninh là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường.

Để tiến hành nghiên cứu, cần tìm kiếm thông tin từ các tài liệu đã công bố như sách, báo, báo cáo khoa học và internet liên quan đến đề tài Bên cạnh đó, việc thu thập số liệu sơ cấp cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình nghiên cứu.

3.5.2.1.Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp

Trong bài viết này, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp với các cán bộ chuyên trách về công tác quản lý môi trường (QLMT) tại Khu công nghiệp (KCN) Mả Ông Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã trao đổi với các cán bộ và công nhân viên phụ trách môi trường của một số doanh nghiệp trong khu vực Qua những cuộc phỏng vấn này, chúng tôi đã thu thập được những thông tin quý giá về tình hình quản lý môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường đang được triển khai.

Nội dung cuộc phỏng vấn:

+ Các biện pháp, các công nghệ xử lý chất thải được áp dụng + Tình hình thực hiện công tác QLMT tại CCN.

+Tình hình thực hiện công tác giám sát môi trường tại CCN, ảnh hưởng tới môi trường và con người

+ Số lượng cán bộ phỏng vấn: 10 (phiếu được đính kèm phần phụ lục).

3.5.2.2 Phương pháp lấy mẫu và phân tích Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí và nước thải tại CCN Mả Ông học viên đã tham gia vào quá trình lấy mẫu phân tích môi trường cụ thể: Lấy mẫu làm 2 đợt Đợt 1: Vào ngày 09/10/2017.Thời điểm này hoạt động sản xuất sắt thép bắt đầu nhiều nhằm phục vụ mùa xây dựng (bắt đầu từ cuối tháng 5 đến cuối năm) Đợt 2: Vào ngày 21/03/2018 Thời điểm này chưa vào mùa xây dựng nên hoạt động sản xuất sắt thép chưa nhiều.

NT1: mẫu nước thải được lấy vào ngày 09/10/2017 tại hồ điều hòa. NT2: Mẫu nước thải được lấy vào ngày 21/03/2018 tại hồ điều hòa

(Hồ điều hòa: Nơi chứa nước thải tập trung của CCN Mả Ông trước khi thải ra kênh tiêu khu vực)

Dựa trên đặc trưng nước thải của cụm công nghiệp Mả Ông, chuyên sản xuất và tái chế sản phẩm sắt thép, các thông số quan trọng được lựa chọn để phân tích bao gồm pH, BOD 5, NO3-, TSS, Amoni, photphat và Coliform.

Các chỉ tiêu phân tích được thực hiện theo các tiêu chuẩn TCVN hiện hành Dưới đây là bảng tổng hợp các phương pháp phân tích đã được áp dụng trong nghiên cứu.

Bảng 3.1 Các thông số phân tích nước

- Phương pháp lấy mẫu: Mẫu nước thải được lấy bằng thiết bị lấy mẫu nước cầm tay (bảo quản lạnh ở 4 0 C và chuyển về phòng thí nghiệm.

Trong phòng thí nghiệm, các mẫu nước thải được phân tích theo phương pháp “Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, 21 th

Edition (Standard Methods)” và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)

+ Lấy mẫu không khí vào các ngày 09/10/2017 và

21/03/2018 Các vị trí lấy mẫu không khí:

Bảng 3.2 Vị trí các điểm lấy mẫy không khí

2 Khu vực đường đi vào làng Châu Khê

Bảng 3.3 Thiết bị và phương pháp phân tích mẫu khí

3.5.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu sơ cấp được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel.

So sánh với QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt.

So sánh với QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.

So sánh với QCVN 26:2010/BTBMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

3.5.5 Phương pháp ma trận SWOT

Ma trận SWOT là công cụ quan trọng giúp phân tích Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Nguy cơ trong một dự án Phân tích SWOT cho phép xác định rõ ràng mục tiêu và nhận diện các yếu tố nội bộ và bên ngoài có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến mục tiêu đó.

Sử dụng ma trận SWOT trong quản lý môi trường Cụm công nghiệp giúp phân tích thực trạng môi trường và hệ thống quản lý hiện tại, từ đó xác định những lợi thế và hạn chế so với các Cụm công nghiệp khác Qua đó, có thể nhận diện lợi ích từ việc nâng cao công tác quản lý môi trường, cũng như những khó khăn cần vượt qua để đạt được hiệu quả tốt hơn trong lĩnh vực này.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban quản lý các KCN tỉnh Băc Ninh, (2016). bảng tổng hợp môi trường CCN Mả Ông Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2011). Báo cáo môi trường Quốc gia: Chất thải rắn Khác
3. Bộ tài nguyên và Môi trường, (2015). Báo cáo Môi trường Quốc gia: Môi trường khu công nghiệp/cụm công nghiệp Khác
4. Bùi Cách Tuyến, (2011). Giám sát thực thi pháp luật về BVMT tại các KCN và làng nghề, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, (2). tr. 14-15 Khác
5. Công ty phát triển hạ tầng KCN tỉnh Bắc Ninh, 2016, Báo cáo hiện trạng môi trường CCN Khác
6. Công ty phát triển hạ tầng KCN tỉnh Bắc Ninh, 2017, Báo cáo tình hình công tác bảo vệ môi trường trong KCN/CCN Khác
7. Hiếu Minh (2017). Danh sách các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh Khác
8. HM TTXT (2011), Tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề tại tỉnh Bắc Ninh 2011, Truy nhập ngày 3/12/2014 Khác
9. Hồ Thị Lam Trà, (2009). Bải giảng Quản lý môi trường Khác
14. Lê Thanh Hải (2006). Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp Khác
15. Lê Thị Thanh Hà (6/2012). Tạp chí mặt trận, (104). tr. 28 Khác
16. Lưu Đức Hải (2005). Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội Khác
17. M.B (2017). Kinh tế Bắc ninh năm 2017 tăng trưởng với những con số ấn tượng Khác
18. Nguyễn Bình Giang, (2012). Tác động xã hội vùng của các khu công nghiệp. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 2012 Khác
19. Phương Trần, Sơ lược về phân tích Swot, cập nhật ngày 04/11/2014 Khác
20. Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, 2015, Báo cáo HTMT tỉnh Bắc Ninh Khác
21. Thông tin tài chính số 8 kỳ 2 tháng 4/2015 Khác
22. Thông tư 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 về việc bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chết xuất, khu công nghệ cao Khác
23. Trần Thanh Lâm, (2006). Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế. NXB Lao Động, Hà Nội Khác
24. Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Bắc Ninh (2016) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w