1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của lợn mán mắc tiêu chảy do virus porcine epidemic diarrhea PED

66 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Lý Của Lợn Mán Mắc Tiêu Chảy Do Virus Porcine Epidemic Diarrhea - PED
Tác giả Sila Champa
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Hữu Nam, TS. Nguyễn Tài Năng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 4,81 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (13)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (13)
    • 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI (14)
    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (14)
      • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học (14)
      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn (14)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 2.1. CÁC GIỐNG LỢN VÀ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN Ở HÀ (15)
      • 2.1.1. Giống lợn địa phương (lợn Mán) (15)
      • 2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn mán (15)
    • 2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY (16)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn (16)
      • 2.2.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn (18)
    • 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TIÊU CHẢY DO VIRUS (PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA - PED) GÂY RA TRÊN LỢN (22)
      • 2.3.1. Lịch sử bệnh (22)
      • 2.3.2. Một số đặc điểm của virus PEDV (23)
      • 2.3.3. Dịch tễ học (25)
      • 2.3.4. Chẩn đoán (28)
      • 2.3.5. Phòng và kiểm soát bệnh (31)
      • 2.3.6. Điều trị bệnh (31)
    • 2.4. KỸ THUẬT RT – PCR (REVERSE TRANSCRIPTION – (33)
  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. ĐỐİ TƯỢNG, ĐỊA ĐİỂM, NGUYÊN LİỆU NGHİÊN CỨU (35)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (35)
      • 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu (35)
      • 3.1.3. Nguyên liệu nghiên cứu (35)
    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (36)
    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
      • 3.3.1. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng (36)
      • 3.3.2 Phương pháp mổ khám (36)
      • 3.3.3. Phương pháp tiến hành phản ứng RT – PCR (36)
      • 3.3.4. Phương pháp nhuộm tiêu bản vi thể (38)
      • 3.3.5. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu huyết học (41)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (42)
    • 4.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TỶ LỆ MẮC TIÊU CHẢY CỦA LỢN MÁN Ở CÁC TRANG TRẠI CỦA HÀ GIANG (42)
    • 4.2. KẾT QUẢ SO SÁNH TỶ LỆ MẮC TIÊU CHẢY CỦA LỢN TẠI 3 HUYỆN CỦA TỈNH HÀ GIANG (45)
    • 4.3. KẾT QUẢ RT – PCR CHẨN ĐOÁN PED (49)
    • 4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG (52)
    • 4.5. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ (53)
    • 4.6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BỆNH LÝ VI THỂ (55)
    • 4.7. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC (58)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (61)
    • 5.1. KẾT LUẬN (61)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (62)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU

ĐỐİ TƯỢNG, ĐỊA ĐİỂM, NGUYÊN LİỆU NGHİÊN CỨU

Lợn mán sau khi sơ sinh đến giai đoạn cai sữa thường mắc tiêu chảy do virus tiêu chảy dịch tễ ở lợn (PEDV) gây ra Hiện tượng này xảy ra tại các trang trại lợn mán ở tỉnh Hà Giang.

- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm, Bộ Môn Bệnh Lý,

Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.

- Địa điểm theo dõi và lấy mẫu tại 3 huyện: Vị Xuyên, Bắc

Quang và Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang.

Mẫu được thu nhận là cả con lợn Mán nuôi mắc bệnh điển hình trong lứa tuổi từ 1- 9 tuần tuổi, mỗi đàn lợn từ 1-3 con.

Mẫu mô từ ruột, gan, lách, thận, phổi, hạch và tim được thu thập từ lợn con dương tính với virus PEDV thông qua phương pháp RT-PCR để nghiên cứu bệnh tích vi thể.

Bảng 3.1 Hồ sơ các mẫu lợn Mán tại các huyện nghiên cứu

Ghi chú: Tất cả lợn lấy mẫu đều chưa tiêm vacxin PED

Formol trung tính 10%, nước cất, cồn, xylen, parafin, thuốc nhuộm heamatoxylin, eosin,

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

+ Xác định tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn Mán.

+ Chẩn đoán lợn Mán nghi mắc PEDV bằng phương pháp RT – PCR.

+ Xác định triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở lợn mắc tiêu chảy do virus (PED)

+ Xác định bệnh tích đại thể của lợn mắc bệnh.

+ Xác định bệnh tích vi thể ở một số cơ quan: Ruột, hạch ruột, gan, phổi, thận của lợn bệnh.

+ Xác định các chỉ tiêu huyết học của lợn bệnh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện nghiên cứu và triển khai nội dung của đề tài, chúng tôi đã áp dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống và hiện đại trong lĩnh vực thú y.

3.3.1 Phương pháp chẩn đoán lâm sàng

Tại các cơ sở chăn nuôi lợn, cần quan sát triệu chứng lâm sàng, quay phim và chụp 3 bức ảnh, đồng thời ghi chép số liệu cho từng cá thể và toàn đàn Phương pháp mổ khám cũng được áp dụng để đánh giá tình trạng sức khỏe của lợn.

Mổ khám lợn mắc PED là cần thiết để xác định các biến đổi đại thể của các cơ quan, tổ chức Quy trình bắt đầu bằng việc cố định lợn bệnh, lấy máu từ vịnh tĩnh mạch cổ, sau đó lột da để bộc lộ xoang ngực và xoang bụng Các cơ quan nội tạng được tách ra để quan sát và chụp ảnh, đồng thời thu mẫu từ các cơ quan như phổi, tim, gan, lách, thận, ruột và hạch phục vụ cho các nghiên cứu khác nhau Một số mẫu sẽ được bảo quản trong formol 10% để làm tiêu bản vi thể.

3.3.3 Phương pháp tiến hành phản ứng RT – PCR

Nguyên lý của phản ứng RT – PCR:

Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) được phát minh bởi Kary Mullis vào năm 1985 và đã được cải tiến nhờ vào việc phân lập enzyme tổng hợp DNA chịu nhiệt từ vi khuẩn Thermus aquaticus Sự phát triển của máy chu kỳ nhiệt cho phép điều chỉnh nhiệt độ chính xác trong từng giai đoạn phản ứng Qua 20 – 30 vòng PCR, hàng triệu bản sao của một phân tử DNA (một đoạn gen) có thể được tạo ra.

Phương pháp RT-PCR bao gồm các bước tách chiết RNA của virus và thực hiện kỹ thuật RT-PCR RNA virus được tách chiết bằng kit QIAamp theo hướng dẫn của nhà sản xuất Quá trình này sử dụng mẫu bệnh phẩm từ lợn nghi mắc PEDV, sau đó RNA được trộn với hỗn hợp RT-PCR từ bộ kit One step RT-PCR (Invitrogen) Cặp mồi sử dụng cho phản ứng RT-PCR bao gồm mồi xuôi 5’-TTCTGAGTCACGAACAGCCA-3’ và mồi ngược 5’.

Đoạn gen ORF5 dài 651 bp được khuyếch đại bằng cách sử dụng mồi CATATGCAGCCTGCTCTGAA- 3’ Phản ứng khuếch đại sản phẩm được thực hiện trong máy PCR với 35 chu kỳ Kết quả RT-PCR được kiểm tra bằng điện di ở hiệu điện thế 100V trong 30 phút, sau đó quan sát và chụp ảnh sản phẩm trên máy chụp ảnh gel.

Các bước tiến hành phản ứng RT – PCR: Mẫu RNA sau khi tách chiết sẽ được hỗn hợp với các thành phần phản ứng được trình bày ở bảng sau:

Bảng 3.2 Thành phần phản ứng RT – PCR Thành phần phản ứng

Chúng tôi sử dụng cặp mồi một phần gen S với độ dài 651bp, hèm theo Kit tách chiết RNA (QIAamp) do Nhật bản sản xuất.

Tiến hành khuếch đại sản phẩm trong máy PCR theo chu kỳ nhiệt sau:

Bảng 3.3 Nhiệt độ và thời gian trong từng giai đoạn của chu kỳ nhiệt

Chúng tôi tiến hành để xác đinh sự có mặt của virus PED ở lợn có biểu hiện tiêu chảy, chưa được tiêm vacxin phòng PED bằng RT- PCR.

RNA được chiết tách bằng kit QIAamp Viral RNA Minikit (hãng

Qiagen), cặp mồi đặc hiệu được thiết kế để khuếch đại một phần gen S, sản phẩm khuếch đại có kích thước 651bp (Park et al., 2007).

Sau khi thực hiện xét nghiệm RT-PCR và nhận được kết quả, chúng tôi đã tiến hành hồi cứu và tổng hợp các triệu chứng lâm sàng chính đã được ghi nhận trước đó.

Xác lợn chết được mổ khám theo tiêu chuẩn trong TCVN 8402:

2010 (Bộ khoa học và Công nghệ, 2010).

3.3.4 Phương pháp nhuộm tiêu bản vi thể

Lợn Mán nuôi ở lứa tuổi 1- 9 tuần tuổi có kết quả dương tính với virus

PED được tiến hành mổ khám, ghi chép và chụp ảnh nhằm thu thập thông tin về các bệnh tích đại thể Ngoài ra, các mẫu mô từ gan, lách, thận, phổi, dạ dày, ruột và hạch ruột được lấy ra và ngâm trong dung dịch formol trung tính 10% để chuẩn bị cho việc xác định bệnh tích vi thể.

Tiêu bản mô học bệnh lý được làm theo phương pháp của Prophet, E.B,

1992 bao gồm các bước: (1) Lấy mẫu; (2) khử nước, làm trong; (3) tẩm parafin;

(4) đổ block; (5) cắt dán mảnh; (6)nhuộm tiêu bản; (7) gắn lamen, dán nhãn và đọc kết quả bằng kính hiển vi (Prophet and Pathology, 1992).

Các bước của quá trình làm tiêu bản vi thể đã chi tiết như sau:

Để tiến hành quy trình, cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và hóa chất như lọ formol 10%, dao kéo, pank kẹp, cốc đựng hóa chất, phiến kính, máy đúc block, khuôn đúc, tủ ấm 37 độ C, máy cắt mảnh microtom, nước ấm 48 – 52 độ C, xylen, paraffin, cùng với thuốc nhuộm hematoxylin và eosin.

Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm là dạ dày, ruột, tim, gan, thận, lách… Cố định bệnh phẩm

Ngâm miếng tổ chức vào dung dịch formol 10% (Chú ý thể tích formol phải gấp 10 lần bệnh phẩm và bệnh phẩm phải ngập trong formol)

Tiến hành lần lượt các bước sau:

Rửa formol: lấy tổ chức ra khỏi bình formol 10%, cắt thành từng miếng có chiều dài, rộng khoảng 4-5mm Sau đó rửa dưới vòi nước chảy nhẹ trong 24h

Khử nước: cho qua hệ thống gồm 3 lọ cồn

Mục đích: khử nước ra khỏi tổ chức

Khử cồn: cho qua hệ thống gồm 3 lọ xylen

Mục đích của quá trình này là loại bỏ hoàn toàn cồn ra khỏi tổ chức Yêu cầu là khi nào miếng tổ chức đạt được độ trong suốt như cục thạch thì coi như đã hoàn thành Nếu để quá lâu, tổ chức sẽ trở nên giòn, dễ vỡ và khó cắt.

Khử Xylen: Cho qua hệ thống paraffin đã ổn định, đặc chắc, đồng nhất, không lẫn tạp chất, không bọt, có từ 3 – 5 % sáp ong đã nấu, gồm 3 lọ.

Paraffin II: 6h trong tủ ấm 56 o C

Paraffin III: 12h trong tủ ấm 56 o C

Mục đích: khử hết xylen trong tổ chức Trong tổ chức chỉ còn paraffin thấm đều trong các kẽ mô bào.

Nếu nhiệt độ trên 56 o C tổ chức sẽ giòn, dễ vỡ và khó cắt. Đúc block

Mục đích: đưa mẫu bệnh phẩm vào trong khối paraffin tạo thành một thể thống nhất.

Chuẩn bị: Máy đúc block, paraffin.

Để tiến hành, đặt miếng bệnh phẩm nằm ngang vào giữa khuôn block, sau đó đổ nhanh paraffin lỏng vào khuôn Tiếp theo, chuyển khuôn đã đúc sang bàn lạnh của máy đúc khuôn block và để nguội cho đến khi block đông cứng chắc chắn.

Cắt dán mảnh và cố định tiêu bản

Để chuẩn bị cắt mẫu, cần có máy cắt, dao cắt, nước ấm ở nhiệt độ 48 - 52 độ C, phiến kính và pank kẹp Quá trình cắt mảnh được thực hiện bằng mỏy cắt microtom với độ dài từ 3 - 5 mm, đảm bảo rằng mảnh cắt không bị rách hoặc nát ở phần tổ chức.

Để tãi mảnh, bạn cần dùng pank để kẹp mảnh cắt và đặt vào nước lạnh, đảm bảo mặt dưới của mảnh cắt ướt đều Sau đó, lấy phiến kính để hớt mảnh và chuyển sang nước ấm ở nhiệt độ 48 – 52 độ C Tiếp theo, vớt mảnh cắt sao cho vị trí của nó nằm ở 1/3 phiến kính Cuối cùng, đặt vào tủ ấm ở 37 độ C trong vòng 24 giờ.

Khử parafin: Cho tiêu bản qua hệ thống xylen gồm 3 lọ: Xylen I: 30 phút Xylen II: 30 phút

Xylen III: 30 phút Lưu ý: có thể để tiêu bản cần nhuộm vào xylen từ sáng, đến chiều nhuộm để tiêu bản sạch hết parafin

Khử xylen: cho tiêu bản qua hệ thống cồn gồm 3 lọ: Cồn I : 7 phút Cồn II : 7 phút

Cồn III : 7 phút Khử cồn: cho dưới vòi nước chảy 10 phút.

Nhuộm Haematoxylin là phương pháp nhuộm nhân hiệu quả Để thực hiện, nhỏ haematoxylin vào tiêu bản trong 5 phút, sau đó rửa sạch bằng nước và lau khô xung quanh tiêu bản Kiểm tra màu sắc, nếu tiêu bản có màu xanh tím thì đạt yêu cầu Cuối cùng, rửa tiêu bản với nước trong 5 phút để loại bỏ hoàn toàn haematoxylin thừa.

Nhuộm Eosin (nhuộm bào tương)

Nhỏ eosin ngập tiêu bản 5 – 10 phút, rửa nước chảy cho hết eosin thừa

Cho tiêu bản qua 3 lọ cồn 100 0 mỗi lọ 1 phút.

Tẩy cồn làm trong tiêu bản:

Cho tiêu bản đi qua 3 lọ xylen, mỗi lọ

Nhỏ một giọt Baume canada lên lamen rồi gắn nhanh lên tiêu bản khi vẫn còn xylen trên tiêu bản.

Kiểm tra tiêu bản trên kính hiển vi quang học với vật kính 10, nếu quan sát thấy màu xanh tím và bào tương có màu đỏ tươi, tiêu bản sẽ trong sáng Đảm bảo không có nước và bọt khí xuất hiện.

3.3.5 Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu huyết học

Chúng tôi lấy máu ở vịnh tĩnh mạch cổ của 30 lợn Mán gồm:

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Đỗ Duy Tiến (2011). Tình hình bệnh tiêu chảy cấp trên heo tại các tỉnh phía nam Việt Nam,http://www.ildex.com.vn_viewer.aspx?fileName/upload/document/13PEDVN.pdf Link
1. Bùi Trần Anh Đào, Nguyễn Hữu Nam, Bùi Thị Tố Nga Một số đặc điểm huyết học ở lợn mắc bệnh dịch tả Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y tập XVI số 4 / 2009 Khác
2. Bộ Khoa học & Công nghệ, 2010, Tiêu chuẩn TCVN 8402:2010- Bệnh động vật, Quy trình mổ khám, ban hành theo quyết định 2339/QĐ-BKHCN Khác
3. Cù Hữu Phú và cộng sự (2004). Lựa chọn chủng E.coli để chế tạo Autovacxin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, Viện thú y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 110 - 111 Khác
4. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng và Lê Ngọc Mỹ (1995). Bệnh đường tiêu hóa ở lợn, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
5. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ và Huỳnh Văn Kháng (2000). Bệnh ở lợn nái và lợn con, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
6. Đoàn Kim Dung (2004). Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Hồ Soái và Đinh Thị Bích Lân (2005). Xác định nguyên nhân chủ yếu gây tiêu chảy ở lợn con tại xí nghiệp lợn giống Triệu Hải - Quảng Trị và thử nghiệm phác đồ điều trị, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 12 (5): tr. 26 -34 Khác
9. Hoàng Văn Tuấn (1998). Bước đầu tìm hiểu một số nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn hướng nạc tại trại lợn Yên Định và biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Hoàng Văn Tuấn, Lê Văn Tạo và Trần Thị Hạnh (1998). Kết quả điều tra tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn trong một số trang trại lợn giống hướng nạc, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 5(4): tr. 61-64 Khác
11. Lê Thị Tài và cộng sự (1997). Sản xuất viên Subtilis để phòng và điều trịchứng nhiễm trùng đường ruột, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Tr. 453-458 Khác
12. Lê Văn Tạo (2006). Viện thú y Quốc Gia, tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, số 3/2006, tr. 75-78 Khác
13. Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2011). Giáo trình bệnh truyền nhiễm Thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 210- 213 Khác
14. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004). Một số bệnh quan trọng của lợn, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Kim Thành (1999). Bệnh giun tròn ký sinh, NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (1997). Giáo trình vi sinh vật thú y, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên và Trần Lan Hương (2001). Giáo trình vi sinh vật thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
18. Nguyễn Như Thanh (2001). Dịch tễ học thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 22 - 23 Khác
19. Nguyễn Như Pho (2003). Bệnh tiêu chảy ở heo, NXB Nông nghiệp, TP.Hồ Chí Minh Khác
20. Nguyễn Thị Kim Lan (2004). Thử nghiệm phòng và trị bệnh E.coli dung huyết cho lợn con ở Thái Nguyên và Bắc Giang, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, 12(3): tr. 35-39 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w