1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm bệnh phân trắng lợn con, biện pháp phòng trị tại xã xuân thành huyện thọ xuân tỉnh thanh hóa

83 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Bệnh Phân Trắng Lợn Con, Biện Pháp Phòng Trị Tại Xã Xuân Thành - Huyện Thọ Xuân Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Trịnh Văn Quân
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Văn Thọ
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú Y
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 722,65 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con (17)
      • 2.1.1. Đặc điểm thích nghi của gia súc non (17)
      • 2.1.2. Đặc điểm tiêu hoá của lợn con (18)
      • 2.1.3. Hệ vi sinh vật đường ruột của lợn (19)
      • 2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con (20)
    • 2.2. Bệnh phân trắng lợn con (Colibacillosis) (20)
      • 2.2.1. Khái niệm bệnh phân trắng lợn con (20)
      • 2.2.2. Nguyên nhân (21)
      • 2.2.3. Cơ chế gây bệnh (25)
      • 2.2.4. Triệu trứng và bệnh tích (25)
      • 2.2.5. Phòng và trị bệnh (27)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu bệnh phân trắng lợn con ở trong và ngoài nước . 16 1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (30)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (31)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (35)
    • 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu (35)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (35)
      • 3.1.2. Nguyên liệu nghiên cứu (35)
      • 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (36)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (37)
      • 3.2.1. Nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại anh Quân Đào – Xã Xuân Thành, Thọ Xuân, Thanh Hóa (37)
      • 3.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại (37)
      • 3.2.3. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh phân 23 3.2.4. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp phòng trị bệnh phân trắng lợnn con23 3.3. Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm (37)
    • 3.4. Công thức tính toán và xử lý số liệu (40)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (43)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trang trại anh quân đào- xã Xuân Thành, Thọ Xuân, Thanh Hóa (0)
      • 4.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại xã Xuân Thành, Thọ Xuân, Thanh Hóa 29 4.1.2. Cơ cấu đàn lợn tại trang trại (43)
      • 4.1.3. Thức ăn cho lợn nái (0)
      • 4.1.4. Công tác vệ sinh phòng bệnh (0)
    • 4.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trang trại (51)
      • 4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con trên đàn lợn con theo mẹ từ năm (51)
      • 4.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm (53)
      • 4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi của lợn con (56)
      • 4.2.4. Tình hình mắc bệnh PTLC theo lứa đẻ của lợn mẹ (58)
    • 4.3. Kết quả theo dõi triệu chứng của lợn con mắc bệnh phân trắng (60)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (74)
    • 5.1. Kết luận (74)
    • 5.2. Kiến nghị (74)
  • Tài liệu tham khảo (75)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Lợn con giai đoạn theo mẹ từ 1 – 21 ngày.

Các thuốc sử dụng để điều trị bệnh phân trắng lợn con: Nova – Colispec, Emitan, Dufafloxacin 10% Oral, Nova – Gentasul, B.complex, đường Glocose 5%

Một số thông tin về những loại thuốc được sử dụng để phòng, trị bệnh PTLC trong đề tài.

Vacxin Rokovac Neo, được sản xuất bởi Công ty Bioveta tại Cộng Hòa Séc và nhập khẩu bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Xanh Việt Nam, là giải pháp phòng bệnh tiêu chảy do Rotavirus và E Coli cho lợn Thành phần của vacxin bao gồm Rotavirus suis vô hoạt, E Coli vô hoạt và tá dược vừa đủ, giúp tạo miễn dịch chủ động cho lợn nái mang thai và truyền kháng thể cho lợn con Điều này hỗ trợ lợn con phòng ngừa bệnh tiêu chảy trong thời gian theo mẹ, đảm bảo sức khỏe cho đàn lợn.

Kháng thể HN – LBS IgG 40% là sản phẩm độc quyền của Công ty Cổ phần Hải Nguyên, được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu Mỹ Sản phẩm này giúp tăng cường lượng kháng thể IgG cho đường ruột và đường hô hấp ngay khi sử dụng, hiệu quả trong việc điều trị tiêu chảy, hỗ trợ điều trị viêm nhiễm đường hô hấp và các bệnh nhiễm trùng đường ruột như TGE, PED, Salmonella, E.Coli 88 Kháng thể HN – LBS IgG 40% còn bù đắp lượng IgG thiếu hụt do hệ miễn dịch suy giảm, giúp phòng ngừa hiệu quả các nhiễm trùng đường hô hấp và tiêu hóa, đồng thời bổ sung IgG cho lợn sơ sinh và lợn con theo mẹ trong giai đoạn quan trọng.

Khoảng trống miễn dịch ở lợn con sẽ làm tăng tần suất bệnh tật do hệ miễn dịch chưa phát triển đầy đủ Sản phẩm HN - LBS IgG 40% không chỉ cung cấp kháng thể IgG mà còn bổ sung vi sinh vật có lợi như Bacillus subtilis với hàm lượng 2.10^10 CFU, giúp kích thích tiêu hóa và tăng cường lợi khuẩn cho đường tiêu hóa.

Chế phẩm Emitan, được sản xuất tại cơ sở Minh Tuấn ở Thị Trấn Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội, là sản phẩm nghiên cứu thành công của tiến sĩ Nguyễn Khắc Tuấn Với công thức sinh học khoa học và nhiều thành phần phối hợp, Emitan mang lại hiệu quả cao trong việc phòng và trị bệnh PTLC Tác dụng chính của chế phẩm này là tăng cường tiêu hóa, hấp thụ thức ăn, và nâng cao sức đề kháng, giúp phòng và hỗ trợ điều trị bệnh đường ruột ở động vật nuôi Emitan cũng giúp mẹ truyền kháng thể cho con, đạt tỷ lệ con không bị bệnh trên 95%, và nhanh chóng chữa khỏi bệnh chỉ sau 1-2 lần uống Sau khi khỏi bệnh, lợn phát triển tốt, lông da bóng mượt và không bị chậm lớn Ngoài ra, việc sử dụng Emitan để phòng bệnh còn kích thích sinh trưởng và tăng sức đề kháng cho cả mẹ và con.

Nova – Colispec là sản phẩm của công ty liên doanh TNHH Anova, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế WHO-GMP, với nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ châu Âu Sản phẩm chứa thành phần Spectinomycine và Colistin sulfate, có công dụng đặc trị tiêu chảy, giúp cải thiện tình trạng phân vàng, phân trắng, phân xanh hoặc phân có máu ở heo con, bê nghé, dê cừu con.

Dufafloxacin 10% Oral: được sản xuất tại Công ty Dutch Farm International b.v nieuw walden 112, p.o box nederhorst den berg thuộc

Hà Lan là sản phẩm được Công ty Cổ phần kinh doanh thuốc thú y Amavet nhập khẩu và phân phối tại Việt Nam Sản phẩm chứa các thành phần chính như Enrofloxacin, Butanol, Sodium hydroxide và nước pha vừa đủ Hà Lan có công dụng hiệu quả trong việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp và dạ dày-ruột ở lợn và gia cầm, đặc biệt là các vi khuẩn nhạy cảm với Enrofloxacin như Campylobacter, E.coli, Haemophilus spp, Mycoplasma spp, Pasteurella spp và Salmonella spp.

Nova – Gentasul là sản phẩm của công ty liên doanh TNHH Anova, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế WHO-GMP, với nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ châu Âu Sản phẩm chứa thành phần Gentamycin và Sulfamethoxazol, có công dụng đặc trị viêm ruột tiêu chảy với các triệu chứng như phân trắng, phân xanh, phân vàng hoặc phân có máu ở heo con, bê, nghé, dê và cừu con.

B.complex, đường Glocose 5%: là những sản phẩm được sản xuất tại các công ty thuốc thú y ở Việt Nam Sử dụng nhằm hỗ trợ điều trị bệnh hoặc phục hồi cơ thể.

3.1.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại xã Xuân Thành, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, với trọng tâm là trang trại của anh Quân Đào, thuộc thôn 6, xã Xuân Thành.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại anh Quân Đào – Xã Xuân Thành, Thọ Xuân, Thanh Hóa

- Khái quát về trại lợn của anh Quân Đào – Xã Xuân Thành, Thọ Xuân, Thanh Hóa.

- Cơ cấu đàn lợn tại trang trại

- Thức ăn cho lợn nái

- Công tác vệ sinh phòng bệnh

3.2.2 Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại

- Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con trên đàn lợn con theo mẹ từ năm 2015 đến tháng 8/2017

- Tình hình mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm

- Tình hình mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi của lợn con

- Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ. 3.2.3 Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh phân

3.2.4 Kết quả thử nghiệm một số biện pháp phòng trị bệnh phân trắng lợn con

- Thử nghiệm một số biện pháp phòng bệnh phân trắng lợn con.

- Kết quả thử nghiệm một số biện pháp điều trị bệnh phân trắng lợn con

3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM

Nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn và bệnh PTLC tại trại được thực hiện thông qua phương pháp điều tra hồi cứu, sử dụng số liệu từ sổ theo dõi của chủ trại Việc này giúp đánh giá chính xác tình hình dịch bệnh và quản lý chăn nuôi hiệu quả hơn.

Nghiên cứu xác định tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng qua các năm và giữa các tháng trong năm, dựa trên điều tra hồi cứu từ số liệu sổ theo dõi của chủ trại kết hợp với quan sát và ghi chép dữ liệu trong thời gian nghiên cứu tại trang trại.

Xác định tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng theo lứa tuổi được thực hiện qua phương pháp theo dõi trực tiếp trên những đàn lợn con đồng đều về thời điểm sinh, lứa đẻ, và chế độ chăm sóc Nghiên cứu này tập trung vào các giai đoạn tuổi: từ 1 – 7 ngày, 8 – 14 ngày và từ 15 ngày trở đi.

Để xác định số lượng lợn con theo mẹ mắc bệnh, cần theo dõi lợn nái có lợn con bị tiêu chảy phân trắng và các triệu chứng điển hình của bệnh Việc quan sát kỹ lưỡng sẽ giúp phát hiện sớm tình trạng sức khỏe của lợn con, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời.

Nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con được thực hiện thông qua việc theo dõi các đàn lợn mẹ từ lứa đẻ thứ nhất đến thứ bảy Các đàn lợn này được sinh ra trong cùng một thời điểm hoặc chỉ chênh lệch 1-2 ngày, và đều được chăm sóc, nuôi dưỡng theo cùng một chế độ Mỗi lứa, chúng tôi đã chọn ra 5 đàn để tiến hành nghiên cứu.

Các đàn lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng trong cùng điều kiện, đồng thời được theo dõi cùng một thời điểm Chúng tôi quan sát sức khỏe của lợn và kiểm tra tình trạng chuồng nuôi; nếu phát hiện phân trắng trên nền chuồng, điều đó cho thấy trong đàn có lợn bị tiêu chảy phân trắng.

Theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh là rất quan trọng Chúng tôi đã thực hiện quan sát trực tiếp trên 80 lợn con bị bệnh, ghi chép tỉ mỉ và đếm chính xác số lượng lợn có biểu hiện bệnh Phương pháp mô tả các triệu chứng lâm sàng đặc trưng đã được áp dụng để cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình trạng sức khỏe của lợn con.

- Nghiên cứu biện pháp phòng bệnh phân trắng lợn con tại trại theo phương pháp nghiên cứu thực nghiệm phân lô có đối chứng:

Phân chia 4 lô lợn con theo mẹ từ 0 đến 21 ngày tuổi, mỗi lô gồm 4 đàn, đảm bảo các lô thí nghiệm có độ tuổi đồng nhất và cùng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y phòng bệnh giống nhau.

Chúng tôi đã tiêm vacxin phòng bệnh phân trắng cho cả lợn mẹ và lợn con Cụ thể, lợn mẹ được tiêm Rokovac Neo 85 – 90 ngày trước khi sinh, và lần tiêm nhắc lại được thực hiện ngay trước khi lợn mẹ đẻ.

14 ngày; Tiêm cho lợn con vào ngày tuổi thứ 14.

+ Lô thứ 2, cho lợn con sơ sinh uống kháng thể HN – LBS IgG 40% liên tục trong 3 ngày.

Sử dụng chế phẩm Emitan để trộn vào thức ăn cho lợn mẹ và lợn con là một phương pháp hiệu quả Lợn mẹ nên được bổ sung chế phẩm này 7-10 ngày trước khi đẻ và tiếp tục dùng trong 7-8 ngày sau khi đẻ, với liều lượng 10g cho 90kg trọng lượng Đối với lợn con, trộn 1 gói (10g) với 2kg thức ăn để đảm bảo hiệu quả.

+ Lô thứ 4: Hoàn toàn không áp dụng các biện pháp phòng bệnh để làm đối chứng.

- Nghiên cứu điều trị bệnh theo phương pháp thực nghiệm phân lô so sánh với 3 phác đồ điều trị.

Thí nghiệm được thực hiện trên ba lô lợn con, trong đó các lợn con trong cùng một lô có thể được nuôi ở các ô chuồng khác nhau và theo các nái mẹ khác nhau Mỗi lô thí nghiệm áp dụng một phác đồ điều trị riêng biệt.

Tất cả lợn thí nghiệm đều đồng nhất về độ tuổi, chế độ chăm sóc và quy trình phòng bệnh Lợn con bị tiêu chảy được đánh dấu để theo dõi và điều trị Việc theo dõi diễn ra hàng ngày vào buổi sáng và chiều, trước và sau khi dùng thuốc, với các chỉ tiêu như nhiệt độ, chế độ ăn, thể trạng, tình trạng phân, thời gian hồi phục và các bệnh khác Các chỉ tiêu quan trọng bao gồm tỷ lệ khỏi bệnh, thời gian điều trị, tỷ lệ tái phát và chi phí điều trị.

- Nova – Colispec Liều lượng: Lợn con dưới 5kg: 1 ml/ con /lần Lợn con trên 5kg: 2 ml/ con/lần Cho uống trực tiếp, ngày 2 lần, trong 3-4 ngày liên tục

- Emitan cho uống trực tiếp, liều lượng gói (10g) dùng cho 10 – 20kg trọng lượng cơ thể/lần/ngày.

- Kết hợp điều trị toàn thân bằng B.complex, đường Glocose 5%.

- Dufafloxacin 10% Oral Liều lượng: 1 ml/40kg thể trọng dùng trong 3 –

- Emitan cho uống trực tiếp, liều lượng gói (10g) dùng cho 10 – 20kg trọng lượng cơ thể/lần/ngày.

- Kết hợp điều trị toàn thân bằng B.complex, đường Glocose 5%.

- Nova – Gentasul Cho uống trực tiếp, ngày 2 lần, trong 3-4 ngày Liều lượng: Lợn con dưới 5 kg: 1 ml/ con/ lần Lợn con trên 5 kg: 2 ml/ con/ lần.

- Emitan cho uống trực tiếp, liều lượng gói (10g) dùng cho 10 – 20kg trọng lượng cơ thể/lần/ngày.

- Kết hợp điều trị toàn thân bằng B.complex, đường Glocose 5%.

Để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất, cần tuân thủ nguyên tắc sử dụng kháng sinh kết hợp với các biện pháp chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý Kết quả điều trị được đánh giá qua việc lợn ngừng tiêu chảy, phân trở lại bình thường, ăn uống ổn định, không còn dấu hiệu mất nước và thân nhiệt ổn định, khi đó có thể coi là lợn đã khỏi bệnh.

Công thức tính toán và xử lý số liệu

Công thức tính các chỉ tiêu theo dõi:

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh (%) =

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh (%) =

Tỷ lệ đàn mắc bệnh

Tổng số con mắc bệnh x 100 Tổng số con theo dõi

Số đàn mắc bệnh x 100 Tổng số đàn theo dõi

- Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi kết quả điều trị bệnh :

Thời gian điều trị khỏi trung bình = x i : Số ngày điều trị n i : Số con điều trị khỏi

26 a: Số tiền mỗi liều điều trị (đồng) b: Thời gian điều trị khỏi trung bình (ngày)

Tất cả dữ liệu thu thập đã được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel và Minitab 16 Các tham số thống kê được tính toán bao gồm dung lượng mẫu (n), giá trị trung bình (X), độ lệch chuẩn (SD) và sai số trung bình (m x).

Hiệu quả điều trị của các phác đồ được so sánh thống kê bằng phương pháp X 2 (Khi bình phương).

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thị Ngọc Diệp (2012). Tình hình bệnh lợn con phân trắng tại hợp tác xã Thanh Vân – Vĩnh Phúc và ứng dụng chế phẩm bokashi phòng trị bệnh.Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
2. Bùi Thị Tho và Phạm Khắc Hiếu (1996). Kiểm tra một số yếu tố và tích mẫn cảm của E.coli phân lập từ bệnh lợn con phân trắng. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y. III (4) Khác
3. Bùi Thị Tho và Nguyễn Thị Thanh Hà (2009). Dược liệu học Thú y. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. tr. 77-81 Khác
4. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài và Nguyễn Văn Tó (2006). Hướng dẫn vệ sinh, chăm sóc gia súc. Nhà xuất bản lao động xã hội Hà Nội Khác
6. Đặng Xuân Bình và Trần Thị Hạnh (2002). Chế tạo thử nghiệm một số chế phẩm sinh học phòng trị bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con do E.coli và Cl. pefringens. Tạp chí khao học kỹ thuật thú y. (1). tr. 19 – 28 Khác
7. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Hà và Lê Bá Hiệp (2010). Khảo sát sự lưu hành của vi khuẩn Pasteurella multocida ở gia súc một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Tạp chi KHKT Thú y. XVII (2) Khác
8. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ và Huỳnh Văn Kháng (1996). Bệnh ở lợn nái và lợn con. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Đỗ Ngọc Thúy, Cù Hữu Phú, Darren Trott và Ian Wilkie (2002). Đặc tính kháng nguyên và vai trò gây bệnh của vi khuẩn Enterotoxigenic Escherichia coli gây bệnh tiêu chảy lợn con ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y. tr. 68 Khác
10. Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh và Nguyễn Quang Tuyên (2000). Sử dụng chế phẩm sinh học Biosubtyl để phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa. Tạp chí KHKT Thú y. 7 (2). tr. 58 – 62 Khác
11. Đoàn Thị Kim Dung (2003). Sự biến đổi một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, các phác đồ điều trị. Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Thú y, Hà Nội Khác
12. Đoàn Thị Kim Dung (2004). Sự biến đổi một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. Coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con, các phác đồ điều trị. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên và Phạm Ngọc Thạch (1997). Giáo trình Bệnh Nội khoa gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Lê Thị Tài, Đoàn Thị Kim Dung và Phương Song Biên (2002). Phòng trị một số bệnh thường gặp trong thú y bằng thuốc nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui và Đoàn Băng Tâm (1993). Nghiên cứu chế tạo vacxin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con. Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm. (9). tr. 324 – 325 Khác
16. Lê Văn Tạo (2006). Bệnh do vi khuẩn Escherichia coli gây ra ở lợn. Khoa học kỹ thuật thú y. III (3) Khác
17. Lý Thị Liên Khai (2001). Phân lập, xác định độc tố ruột của các chủng E.coli gây tiêu chảy cho heo con. Tạp chí KHKT Thú y. (2). tr. 13 – 18 Khác
18. Nguyễn Ngọc Tuân, Trần Thị Dân và Phạm Xuân Uy (1999). Phòng ngừa tiêu chảy ở heo con bằng sử dụng kháng sinh colistin và oxytetracyclin trong thức ăn của heo. Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y. 4 (3). tr. 57-61 Khác
19. Nguyễn Như Thanh (1997). Miễn dịch học, Giáo trình cao học Thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên và Trần Thị Lan Hương (2001). Vi sinh vật thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
21. Nguyễn Quang Tuyên và Trần Đức Tâm (2007). Điều tra và phân lập vi khuẩn E.coli ở lợn con theo mẹ tại tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w