1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

147 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 147
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (18)
    • 1.5. Đóng góp của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước (19)
      • 2.1.2. Khái niệm hiệu lực quản lý nhà nước (21)
      • 2.1.3. Khái niệm cấp xã và chính quyền cấp xã (22)
      • 2.1.4. Khái niệm cán bộ, công chức (23)
      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu hiệu lực quản lý nhà nước chính quyền cấp xã (24)
      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã trên các lĩnh vực nghiên cứu (28)
      • 2.1.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã trên một số lĩnh vực (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (36)
      • 2.2.1. Quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở ở một số nước trên thế giới (36)
      • 2.2.2. Quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã ở Việt Nam (37)
      • 2.2.3. Những đặc điểm cơ bản về xã ở nước ta hiện nay (39)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (40)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (40)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (40)
      • 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (44)
      • 3.1.3. Đánh giá chung (50)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (51)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (51)
      • 3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu (52)
      • 3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu (52)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (53)
      • 3.2.5. Phương pháp xử lý dữ liệu (54)
    • 3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (54)
      • 3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã (54)
      • 3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã trên một số lĩnh vực nghiên cứu (54)
      • 3.3.3. Chỉ tiêu đánh giá về hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã (54)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (56)
    • 4.1. Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã trên một số lĩnh vực trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh (56)
      • 4.1.1. Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong lĩnh vực quản lý đất đai 41 4. 1.2. Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong công tác giải quyết việc làm và thực hiện chính sách xã hội (56)
      • 4.1.3. Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh về an ninh trật tự (66)
      • 4.2.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (75)
      • 4.2.2. Năng lực của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã (83)
      • 4.2.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (113)
      • 4.2.4. Sự tham gia của hệ thống chính trị (114)
      • 4.2.5. Sự tham gia và ủng hộ của người dân (115)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã (116)
      • 4.3.1. Định hướng nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã (116)
      • 4.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã (118)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (136)
    • 5.1. Kết luận (136)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (137)
      • 5.2.2. Đối với tỉnh Bắc Ninh (138)
  • Tài liệu tham khảo (139)
    • Hộp 4.2. Ý kiến của người dân về tiêu chí để đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền xã, thị trấn (103)

Nội dung

Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước

Từ khi xã hội loài người hình thành, quản lý đã trở thành một hoạt động quan trọng, bắt nguồn từ việc phân công lao động để nâng cao hiệu quả Quản lý giúp người lãnh đạo tổ chức phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm và cộng đồng, hướng tới việc đạt được mục tiêu đã đề ra.

Trong nghiên cứu khoa học, quản lý được hiểu theo nhiều quan niệm khác nhau do sự đa dạng trong các cách tiếp cận Điều này dẫn đến sự phong phú về các khái niệm quản lý thường gặp.

Quản lý trong xã hội là quá trình tổ chức và điều hành các hoạt động để đạt được mục tiêu và yêu cầu nhất định, dựa trên các quy luật khách quan.

Quản lý, từ góc độ xã hội học, là chức năng của các hệ thống tổ chức, hiện diện trong sinh học, đời sống xã hội và quản lý kỹ thuật Chức năng này nhằm bảo vệ và duy trì cấu trúc của tổ chức, đồng thời thực hiện chương trình và mục đích hoạt động đã được nhận thức bởi cá nhân hoặc tập thể trong vai trò chủ thể quản lý (Phan Huy Đường, 2017).

Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, Đặng Quốc Bảo định nghĩa quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra nỗ lực của các thành viên trong tổ chức Mục tiêu của quản lý là sử dụng hiệu quả nguồn lực để đạt được những mục tiêu cụ thể.

Quản lý được hiểu là sự tác động có tổ chức và có ý thức của chủ thể nhằm đạt được hiệu quả tối ưu đối với mục tiêu đã đề ra Trong bối cảnh này, khái niệm quản lý được áp dụng cho đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, với đối tượng quản lý là quần chúng nhân dân trong địa bàn xã.

2.1.1.2 Khái niệm về quản lý nhà nước

Khái niệm quản lý nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của nhà nước.

Quản lý nhà nước, theo Trần Minh Hương (2008), là hoạt động tổ chức và điều hành của bộ máy nhà nước, bao gồm sự tác động và tổ chức quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp Trong cách hiểu này, quản lý nhà nước được thực hiện trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ".

Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp, theo Trần Minh Hương (2008), chủ yếu là quá trình tổ chức và điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước nhằm điều chỉnh các hoạt động xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, với mục tiêu đạt được các yêu cầu nhiệm vụ quản lý Các cơ quan nhà nước còn thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành để xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ, bao gồm việc ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, và ban hành quy chế làm việc nội bộ.

Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội mang tính quyền lực, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hoạt động của con người Khác với các hình thức quản lý khác, quản lý nhà nước không chỉ dựa vào giáo dục và vận động quần chúng mà còn áp dụng quyền lực pháp luật Đồng thời, quản lý nhà nước cũng liên quan đến quản lý hành chính, là hoạt động tổ chức và điều hành nhằm thực hiện quyền lực nhà nước.

Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động của các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước nhằm điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội theo pháp luật Các cơ quan này bao gồm Chính phủ và chính quyền địa phương, không tính các tổ chức nhà nước không thuộc quyền lực như doanh nghiệp Quyền hành pháp bao gồm hai nội dung chính: lập quy thông qua việc ban hành văn bản pháp quy và quản lý hành chính để tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế xã hội, đưa luật pháp vào thực tiễn.

2.1.2 Khái niệm hiệu lực quản lý nhà nước

Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, hiệu lực quản lý nhà nước được định nghĩa là công lực thể hiện quyền lực của bộ máy nhà nước, chi phối các đối tượng bị quản lý thông qua các công cụ pháp lý, chính sách và quyết định phù hợp với quy luật khách quan Mục tiêu của hiệu lực này là đạt được các mục tiêu quản lý và thỏa mãn nhu cầu thực tiễn xã hội.

Hiệu lực là một khái niệm quan trọng trong lý luận và thực tiễn, đóng vai trò là chỉ tiêu chính để đánh giá chất lượng quản lý kinh tế - xã hội Hiệu lực của nền hành chính nhà nước phản ánh khả năng thực hiện đúng và hiệu quả các chức năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra Mức độ đạt được mục đích mà hành chính nhà nước hướng tới chính là tiêu chí đánh giá hiệu lực (Võ Công Khôi, 2013).

Hiệu lực quản lý nhà nước phản ánh sự tác động của các cơ quan nhà nước đến mọi lĩnh vực xã hội, nhằm đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật phục vụ công cộng, quốc phòng, trật tự an ninh, pháp luật và kỷ cương xã hội Nếu không đáp ứng được các yêu cầu này, hoạt động quản lý nhà nước sẽ không được coi là hiệu quả.

Căn cứ để đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước là:

Để đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước, cần xem xét kết quả thực hiện các mục tiêu và chương trình qua kế hoạch nhà nước, đồng thời tính đến chi phí thực hiện Ngoài ra, việc tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước cũng cần được đánh giá dựa trên cơ cấu tổ chức, thực hiện chức năng, năng lực và uy tín của cán bộ, cũng như thời gian giải quyết tình huống quản lý Các yếu tố như tính pháp chế, kỷ luật, trách nhiệm, tính dân chủ và uy tín chính trị của cơ quan đối với xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả quản lý (Võ Công Khôi, 2013).

Hiệu lực của chính quyền cấp xã thể hiện qua việc thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở ở một số nước trên thế giới

Chính quyền cơ sở được xem là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nhà nước và nhân dân Qua chính quyền cơ sở, chính phủ có thể nắm bắt thực tế và nguyện vọng của người dân, từ đó khẳng định uy tín của mình trước cộng đồng.

Về tổ chức chính quyền cơ sở thì tuỳ hoàn cảnh, điều kiện mà có sự giống và khác nhau giữa các nước.

Theo Nguyễn Minh Phương (2015), trong hệ thống chính quyền địa phương của Pháp, cấp xã là cấp thấp nhất nhưng có vai trò quan trọng, với xã trưởng và hội đồng xã dưới sự kiểm soát của Quận trưởng Tại Cộng hòa liên bang Đức, cấp xã được ghi nhận trong Hiến pháp và thực hiện chế độ tự quản, chịu sự kiểm soát của cấp bang Ở Thái Lan, cấp cơ sở là làng, đứng đầu là trưởng làng do dân bầu, quản lý mọi mặt đời sống xã hội và có hội đồng làng hỗ trợ Tại Inđônêxia, cấp làng hoặc thôn là cấp thứ tư, với trưởng làng hoặc trưởng thôn là công chức do huyện trưởng bổ nhiệm.

Tổ chức chính quyền địa phương ở các quốc gia khác nhau có sự khác biệt nhưng cũng tồn tại nhiều điểm tương đồng Chính quyền cấp xã tại Việt Nam có những nét tương đồng và khác biệt so với chính quyền cơ sở ở các nước khác.

2.2.2 Quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã ở Việt Nam

Chính quyền cơ sở ở Việt Nam là một phần quan trọng trong hệ thống chính quyền nhà nước thống nhất, bao gồm các cơ quan quyền lực tại xã, phường, thị trấn do người dân trực tiếp bầu ra Các cơ quan và tổ chức khác được thành lập dựa trên các cơ quan quyền lực này nhằm quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội tại địa phương Hệ thống này hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, kết hợp hài hòa lợi ích của người dân địa phương với lợi ích chung của cả nước.

Chính quyền cơ sở là khái niệm liên quan đến hệ thống các cơ quan nhà nước tại địa phương như xã, phường, thị trấn, và được sử dụng phổ biến trong nhiều văn bản pháp luật Mặc dù khái niệm chính quyền cấp xã rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động của nhà nước, hiện chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa rõ ràng về các thiết chế, mối quan hệ và cơ chế hoạt động của chúng Theo quan điểm nghiên cứu, chính quyền xã được hiểu là tập hợp tất cả các cơ quan nhà nước có quyền lực tại xã, bao gồm hai phân hệ chính: cơ quan quyền lực nhà nước (Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính nhà nước (Uỷ ban nhân dân).

Khi đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã, cần xem xét mối quan hệ biện chứng với hoạt động quản lý của chính quyền địa phương và trung ương, đồng thời đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế xã hội Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.

Khi đánh giá hiệu lực quản lý của chính quyền cấp xã, cần xem xét các chức năng quản lý kinh tế - xã hội mà chính quyền xã thực hiện, đồng thời đặt chúng trong bối cảnh thực hiện chức năng kinh tế - xã hội của nền hành chính nhà nước.

Trong việc phân tích hiệu lực quản lý của chính quyền cấp xã hiện nay, cần xem xét sự tương tác giữa các yếu tố khách quan và chủ quan, bao gồm chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, cũng như chính sách phát triển chính quyền cơ sở Điều kiện kinh tế - xã hội của các địa phương và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã cũng đóng vai trò quan trọng Hơn nữa, không thể bỏ qua tác động của hoạt động chính quyền cấp xã đối với quần chúng nhân dân và hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền khác trong hệ thống hành chính.

2.2.3 Những đặc điểm cơ bản về xã ở nước ta hiện nay

Tính đến ngày 12 tháng 7 năm 2018, Việt Nam có tổng cộng 11.162 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 1.594 phường, 606 thị trấn và 8.962 xã Trong số này, có 336 xã thuộc các thành phố trực thuộc tỉnh, 299 xã thuộc các thị xã và 8.336 xã thuộc các huyện (Bộ Nội Vụ, 2018).

Tỉnh Bắc Ninh với diện tích 822,7 km 2 , tổng dân số là 1,154 triệu người được chia thành 126 xã, phường, thị trấn (UBND huyện Lương Tài, 2017).

Xã ở nước ta chủ yếu bao gồm các vùng nông thôn và được xác định bởi vị trí địa lý trong địa giới hành chính của các huyện, nơi có mật độ dân cư thấp.

Cộng đồng dân cư tại xã có sự gắn bó chặt chẽ, chia sẻ nhu cầu và lợi ích vật chất lẫn tinh thần Hầu hết dân cư là người bản địa, sống qua nhiều thế hệ, nhưng vẫn còn gặp khó khăn về trình độ học vấn và nhận thức xã hội.

Chính quyền cấp xã là tổ chức hành chính địa phương tại một đơn vị hành chính cụ thể Bộ máy hành chính cấp xã bao gồm các cơ quan và tổ chức được tổ chức và hoạt động theo quy định pháp luật, nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước tại địa phương.

Về kinh tế, chính quyền xã là một đơn vị ngân sách ở địa phương, hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản….

Hoạt động của chính quyền cấp xã hiện nay có những đặc điểm phức tạp, cần thiết phải áp dụng các giải pháp hiệu quả để nâng cao vị trí và vai trò của chính quyền này trong hệ thống chính trị của đất nước.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nội Vụ (2018). Tổng số đơn vị hành chính. Truy cập ngày 20/8/2018 tại trang: https://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/bo-noi-vu-de-xuat-sap-xep-lai-hon-600-xa-huyen-3782818.html Link
2. Cao Duy Hạ (2011). Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2017 tại: http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Chinh-tri/508047/nang-cao-hieu-luchieu-qua-quan-ly-nha-nuoc Link
16. Nguyễn Thanh Tuấn (2015). Xây dựng và hoàn thiện chính quyền cấp xã theo tinh thần Hiến pháp năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017 tại trang web: http://www.tapchicongsan.org.vn Link
17. Nguyễn Thị Lan (2015). Tìm hiểu về chính quyền xã qua các thời kỳ.Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018 tại:http://truongchinhtrina.gov.vn/ArticleDetail.aspx _Article_ID =369 Link
18. Nguyễn Trọng Đàm (2015). Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Truy cập ngày 25/12/2017 tại trang: http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=24185 Link
3. Chi cục Thống kê huyện Lương Tài (2017). Dân số và lao động của huyện Lương Tài giai đoạn 2014-2016, Bắc Ninh Khác
4. Chi cục Thống kê huyện Lương Tài (2017). Diễn biến một số yếu tố khí hậu của các tháng trong những năm gần đây, Bắc Ninh Khác
5. Chi cục Thống kê huyện Lương Tài (2017). Diện tích phân loại theo đất của huyện Lương Tài giai đoạn 2013-2016, Bắc Ninh Khác
6. Chi cục Thống kê huyện Lương Tài (2017). Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế của huyện Lương Tài, Bắc Ninh Khác
7. Chi cục Thống kê huyện Lương Tài (2017). Thực trạng cơ sở hạ tầng huyện Lương Tài, Bắc Ninh Khác
8. Chính phủ (2013). Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ban hành Quy chế thực hiện Dân chủ cơ sở, Hà Nội Khác
9. Đảng cộng sản Việt Nam (1986). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội Khác
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997). Hội nghị lần thứ 9 BCHTW khoá X. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XII. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
13. Đào Duy Tùng (2000). Hồ Chí Minh toàn tập. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
14. Đặng Quốc Bảo (2011). Quản lý nhà trường. NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Minh Phương (2015). Quản lý phát triển xã hội của chính quyền cơ sở một số nước trên thế giới, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
19. Nguyễn Văn Sáu và Hồ Văn Thông (2005). Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Xuân Yên (2010). Giáo trình quản lý Nhà nước về an ninh, quốc phòng. NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w