1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đa dạng thành phần loài myxosporea (myxozoa) ký sinh trên một số loài cá ở vùng biển ven bờ tỉnh quảng bình

113 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đa Dạng Thành Phần Loài Myxosporea (Myxozoa) Ký Sinh Trên Một Số Loài Cá Ở Vùng Biển Ven Bờ Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Nguyễn Ngọc Chỉnh
Người hướng dẫn TS. Phạm Ngọc Doanh, TS. Nguyễn Hữu Đức
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 3,16 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (14)
    • 2.1. Khái quát chung về myxozoa (14)
      • 2.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu (14)
      • 2.1.2. Đặc điểm sinh học và vòng đời của myxozoa (15)
    • 2.2. Phân loại myxosporea (17)
      • 2.2.1. Phân loại hình thái học (17)
      • 2.2.2. Mối quan hệ tiến hóa phân tử của myxozoa (19)
    • 2.3. Vai trò của myxosporea (21)
    • 2.4. Tình hình nghiên cứu myxozoa (22)
      • 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (22)
      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở việt nam (22)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (24)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (24)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (24)
    • 3.3. Đối tượng/vật liệu nghiên cứu (24)
      • 3.3.1. Đối tượng nghiên cứu (24)
      • 3.3.2. Các loài cá nghiên cứu (24)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (27)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 3.5.1. Thu mẫu vật chủ ngoài thực địa (27)
      • 3.5.2. Phương pháp thu thập mẫu ký sinh trùng (28)
      • 3.5.3. Nhuộm hematoxylin - eosin (28)
      • 3.5.4. Phân tích hình thái học (29)
      • 3.5.5. Phương pháp phân tích dna (31)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (33)
    • 4.1. Kết quả (33)
      • 4.1.1. Thành phần loài trùng bào tử sợi myxosporea ở cá biển tại địa điểm nghiên cứu (33)
      • 4.1.2. Mô tả các loài myxosporea ký sinh trên cá biển vùng biển ven bờ tỉnh quảng bình (34)
      • 4.1.3. Tỷ lệ nhiễm và vị trí nhiễm các loài myxosporea (72)
      • 4.1.4. Tình hình nhiễm myxosporea theo bộ vật chủ (73)
    • 4.2. Thảo luận (74)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (77)
    • 5.1. Kết luận (77)
    • 5.2. Kiến nghị (77)
  • Tài liệu tham khảo (60)
  • Phụ lục (97)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu thu mẫu ngoài thực địa: Vùng biển ven bờ thuộc Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm:

Phòng Ký sinh trùng - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

Phòng thí nghiệm bộ môn Công nghệ Sinh học Động vật - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu

Trùng bào tử sợi thuộc lớp Myxosporea ký sinh trên cá biển.

3.3.2 Các loài cá nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã mổ khám 740 cá thể thuộc

37 họ, 8 bộ cá biển khác nhau (bảng 3.1).

Bảng 3.1 Thành phần các loài vật chủ nghiên cứu

Tên vật chủ nghiên cứu (tên khoa học, tên Việt Nam)

Nội dung nghiên cứu

- Xác định tình hình nhiễm myxosporea ở một số loài cá trong khu vực nghiên cứu.

- Xác định thành phần loài myxosporea.

- Mô tả các loài myxosporea.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Thu mẫu vật chủ ngoài thực địa

Vật chủ cá được thu thập từ các chợ cá ở khu vực cảng biển, được ghi tên thường gọi và phân loại theo từng loài Sau khi bảo quản lạnh trong thùng xốp, chúng được chuyển về phòng thí nghiệm để ghi lại thông tin chi tiết theo phụ lục 2 Các mẫu vật này cũng được chụp ảnh, đo kích thước và xác định loại bằng cách tham khảo ý kiến chuyên gia từ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, cũng như so sánh với thông tin trên trang web www.fishbase.org và trong sách Động vật chí phần cá biển.

3.5.2 Phương pháp thu thập mẫu ký sinh trùng

Các mẫu cơ cá được cắt mỏng và ép trên lam kính để quan sát myxosporea dưới kính hiển vi Những mẫu có sự hiện diện của myxosporea được bảo quản trong dung dịch cồn 70%.

Mật được tách ra từ gan và sau đó được đặt lên lam kính để quan sát dưới kính hiển vi Các mẫu nhiễm myxosporea được cố định để làm tiêu bản, trong khi phần còn lại được bảo quản trong cồn 70%.

Các mẫu được chuẩn bị bằng cách đặt lên lam kính có phủ lamen và quan sát dưới kính hiển vi Đối với mẫu mật, dung dịch mật được nhỏ giọt lên lam kính, sau đó phủ lamen và tiến hành quan sát Còn với mẫu cơ, một lát cơ nhỏ được đặt lên lam kính, ép thành lớp mỏng, đậy lamen và quan sát dưới kính hiển vi.

Dung dịch nhuộm Hematoxylin được chuẩn bị theo phương pháp của Mayer:

- Potassium aluminum sulfate (Kal(SO 4 ) 2 )

Để chuẩn bị dung dịch nhuộm, bạn có thể làm tan Hematoxylin trong nước cất bằng cách đun cách thủy ở nhiệt độ 100°C trong 5 phút Sau khi Hematoxylin tan hoàn toàn, thêm Potassium aluminum sulfate và khuấy đều cho đến khi muối này cũng tan Tiếp theo, bổ sung Sodium iodate, sau đó là Citric và Chloral hydrate.

Dung dịch nhuộm Eosin được chuẩn bị theo phương pháp của Mayer:

- Glacial acetic acid (CH 3 COOH)

Cách pha: Hòa tan Eosin trong nước cất có thể sử dụng máy gia nhiệt để chúng tan hoàn toàn trong nước Sau đó thêm Glacial acetic acid vào.

Các bước thực hiện: phiến mô đã được sấy khô đặt vào giá thủy tinh và lần lượt nhúng vào các dung dịch theo bảng 3.2.

Bảng 3.2 Quy trình nhuộn Hematoxylin - Eosin

Số thứ tự các bước

3.5.4 Phân tích hình thái học

Quan sát tiêu bản trên kính hiển vi Olympus CH-40 ở độ phóng đại 1.000 lần Đo kích thước, chụp ảnh và vẽ myxosporea bằng phần mềm Illustrator CS2

Phương pháp định loại dựa theo khóa phân loại của Lom and

Diková (1992) và theo khóa định loại của Fiala et al (2015a).

Kích thước myxosporea được đo theo phương pháp của Lom and Diková (1992) (hình 3.1).

Hình 3.1 Các số đo cần thiết để định loại ký sinh trùng myxosporea

A và B đại diện cho Myxobolus từ phía trước và bên; C và D là Henneguya từ các góc nhìn tương tự; E và F thể hiện Myxidium ở cả hai phía; G và H mô tả Chloromyxum từ bên hông hoặc phía trước; I là Kudoa nhìn từ đỉnh; J là Kudoa ở một trong những điểm phụ có thể là đường chéo Các thông số quan trọng bao gồm L là chiều dài bào tử, W là độ rộng bào tử, T là độ dày bào tử, AL là chiều dài phụ đuôi, và TL là tổng chiều dài bào tử.

3.5.5 Phương pháp phân tích DNA

3.5.5.1 Phương pháp tách chiết DNA

Mẫu myxosporea được tách chiết DNA tổng số bằng DNeasy Tisue Kit (QIAgen) theo quy trình của nhà sản xuất:

1 Cho 200mg mẫu có chứa các bào tử myxosporea vào trong ống eppendorf UV-crosslinked 1.5mL.

2 Cho thờm 180 àl buffer ATL, 20 àl Proteinase K vào ống cú chứa mẫu mụ tách chiết ở bước 1 và đậy nắp Trộn đều bằng Vortex trong 15 giây

3 Ủ mẫu ở 56ºC trong 3 tiếng hoặc qua đêm.

4 Lấy mẫu ra khỏi mỏy ủ, vortex nhẹ; thờm 200 àl buffer Al và vortex.

6 Thờm 200 àl cồn tuyệt đối và chuyển toàn bộ dung dụng này lờn cột spin

7 Ly tâm 8000 rpm trong 1 phút, loại bỏ chạy qua.

8 Thờm 500 àl buffer AW1, ly tõm ở 8000 rpm trong 1 phỳt, loại bỏ dung dịch chạy qua.

9 Thờm 500 àl buffer AW2, ly tõm ở 13000 rpm trong 3 phỳt, loại bỏ dung dịch chạy qua.

10 Đặt cột spin lên ống ống eppendorf UV-crosslinked 1.5mL, thờm 200 àl đệm AE Để trong 1 phỳt và ly tõm ở 8000 rpm trong 1 phút Dung dịch thu được có chứa DNA tổng số.

Nhân bản trình tự DNA của đoạn SSU rDNA (Small subunit ribosomal DNA - 18S) của các mẫu myxosporea bằng kỹ thuật PCR với hai cặp mồi 18e (5’-CTGGTTGATCCTGCCAGT-3’)-Kud6R (5’-TCCAGTAGCTACTCATCG-3’) và

GGTAGTAGCGACGGGCGGCGTG-3´) (Hillis and Dixon, 1991; Whipps et al.,

2003) Thành phần phản ứng PCR gồm: H 2 O = 37,5 àl, Buffer = 5 àl, dNTP

Chu trình nhiệt bao gồm các giai đoạn chính: giai đoạn khởi đầu ở 95°C trong 5 phút để biến tính, sau đó là 35 chu trình nhiệt với các bước 95°C trong 30 giây, 51°C trong 40 giây, và 72°C trong 1 phút Giai đoạn cuối kéo dài 72°C trong 3 phút Các thành phần quan trọng trong quy trình này bao gồm primer xuụi và ngược, template, và enzyme.

Để chuẩn bị gel, cân thạch agarose và hòa vào dung dịch TAE 1x, sau đó đun trong lò vi sóng cho đến khi agarose tan hoàn toàn Để dung dịch nguội đến 60°C, rồi đổ vào khuôn gel điện di đã cài sẵn lược Sau khoảng 30-45 phút, khi gel đã đông cứng, tháo lược ra và đặt bản gel vào bể điện di chứa dung dịch TAE 1X sao cho gel ngập hoàn toàn trong dung dịch.

Để thực hiện điện di DNA, trước tiên cần trộn sản phẩm PCR với loading buffer 6x theo tỷ lệ 4:1, sau đó cho vào giếng điện di Điện di thường được thực hiện với điện thế từ 100 đến 120V, giúp DNA di chuyển từ cực âm sang cực dương Theo dõi sự di chuyển của màu loading buffer để xác định thời gian điện di phù hợp, tránh tình trạng mẫu DNA bị chạy ra ngoài.

Nhuộm gel DNA được thực hiện bằng cách ngâm bản gen trong dung dịch ethidium bromide 0,5 µg/ml trong 15 phút với sự lắc nhẹ Sau đó, gel sẽ được rửa dưới vòi nước chảy để loại bỏ dư lượng Sản phẩm PCR sẽ được đánh giá bằng cách soi gel dưới đèn UV và chụp ảnh bằng máy ảnh Canon 750D.

3.5.5.3 Phương pháp phân tích số liệu

Sản phẩm PCR rõ băng vạch được gửi đi tinh sạch và giải trình tự tại hãng Macrogen (Hàn Quốc) Chương trình BLAST được sử dụng để so sánh mức độ tương đồng của trình tự thu được với các trình tự trên Genbank Phân tích mối quan hệ tiến hóa phân tử của các trình tự này được thực hiện bằng phần mềm MEGA 6 theo phương pháp Neighbor Joining (Tamura et al., 2013).

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4.1.2.13. Loài Kudoa megacapsula Yokoyama and Itoh, 2005 Vật chủ: Cá Mòi cờ hoa Clupanodon thrissaHình 4.17. Loài Kudoa megacapsula Yokoyama and Itoh, 2005 Khác
13,6) àm, chiều dài của bào tử là 13,8 ± 0,9 (10,4 -16,2) àm. Nang cực lớn cú chiều dài 12,5 ± 0.7 (11,2 - 14,6) àm, rộng 5,7 ± 0,8 (4,6 - 6,9) àm. Nang cực nhỏ cú chiều dài 2,2 ± 0,4 (1,3 - 3,4) àm, rộng 1,1 ± 0,2 (1,0-1,4) àm. Chiều dài trung bỡnh của sợi nang cực lớn là 56,7 ± 3 (52,6 -61,5) àm (bảng 4.12) Khác
4.1.2.14. Loài Kudoa kenti Burger and Adlard, 2009 Vật chủ: Cá Nóc tro Lagocephalus lunaris Vật chủ khác: Amphiprion melanopus Nơi ký sinh: Cơ Khác
1: Kudoa monodactyli DQ439814; 2: Kudoa monodactyli QB-VN; 3: Kudoa scomberomori AY302737 Khác
4: Kudoa scomberomori QB-VN; 5: Kudoa grammatorcyni AY302739; 6: Kudoa megacapsula AB188529; 7: Kudoa megacapsula AB263074; 8: Kudoa megacapsula QB-VN; 9: Kudoa kenti FJ792714; 10: Kudoa kenti FJ792713; 11: Kudoa kenti QB-VN; 12: Ceratomyxa sp. KU726594 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w