1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp thúc đẩy cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh bắc ninh

102 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thúc Đẩy Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Bá Đạt
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Phương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 566,31 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (15)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay doanh nghiệp (16)
      • 2.1.1. Hoạt động cấp tín dụng của NHTM (16)
      • 2.1.2. Vai trò cho vay KHDN của NHTM (20)
      • 2.1.3. Nội dung hoạt động thúc đẩy cho vay doanh nghiệp của NHTM (21)
      • 2.1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động thúc đẩy cho vay doanh nghiệp (24)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn cho vay khách hàng doanh nghiệp (27)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm từ các NHTM trong và ngoài nước (27)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh (29)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (30)
    • 3.1. Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức (30)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (30)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức (30)
      • 3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2016-2018 (32)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (39)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (39)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (41)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (41)
      • 3.2.4. Chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích (42)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (44)
    • 4.1. Thực trạng thúc đẩy cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT (44)
      • 4.1.2. Kết quả cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2018 (51)
      • 4.1.3. Kết quả khảo sát về cho vay đối với doanh nghiệp tại NHNo & PTNT CN tỉnh Bắc Ninh (54)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy cho vay KHDN tại NHNO&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh (67)
      • 4.2.1. Yếu tố từ phía ngân hàng (68)
      • 4.2.2. Yếu tố từ phía doanh nghiệp (69)
      • 4.2.3. Các yếu tố vĩ mô (70)
    • 4.3. Giải pháp thúc đẩy cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh (73)
      • 4.3.1. Đánh giá về hoạt động thúc đẩy cho vay đối với doanh nghiệp của NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh (73)
      • 4.3.2. Giải pháp thúc đẩy cho vay doanh nghiệp tại NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh (78)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (92)
    • 5.1. Kết luận (92)
    • 5.2. Kiến nghị (93)
      • 5.2.1. Kiến nghị với chính phủ (93)
      • 5.2.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước (94)
  • Tài liệu tham khảo (97)
  • Phụ lục (98)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay doanh nghiệp

Theo Điều 4, điểm 3 của Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/06/2010, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

* Khái niệm về cấp tín dụng:

Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, được thông qua ngày 16/06/2010, cấp tín dụng được định nghĩa là việc thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân với ngân hàng để sử dụng một khoản tiền, với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài chính khác.

* Khái niệm về cho vay:

Theo Điều 4, điểm 16 của Luật các TCTD số 47/2010/QH12, được ban hành ngày 16/06/2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

* Khái niệm cho vay doanh nghiệp của NHTM

Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, cho vay doanh nghiệp được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng với mục đích và thời hạn cụ thể, theo thỏa thuận và nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp có những đặc điểm riêng biệt cần được hiểu rõ.

Các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, cơ cấu tổ chức và loại hình khác nhau, dẫn đến việc đối tượng khách hàng trở nên đa dạng.

Các KHDN hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, dẫn đến nhu cầu vay vốn đa dạng cho các mục đích như bổ sung vốn lưu động, hỗ trợ xuất nhập khẩu, và đầu tư tài sản cố định Ngành nghề như Công nghiệp – Xây dựng hay Thương mại – Dịch vụ đều có nhu cầu vay vốn riêng Ngân hàng thương mại sẽ cung cấp các sản phẩm vay phù hợp nhất với từng đối tượng khách hàng và nhu cầu cụ thể của họ.

Thứ hai: Quy mô món vay của từng hợp đồng vay thường có giá trị lớn

Các doanh nghiệp thường vay vốn để tăng cường nguồn vốn lưu động, xây dựng cơ sở hạ tầng, và đầu tư vào máy móc, thiết bị Những mục đích vay này thường yêu cầu số vốn lớn hơn so với các khoản vay tiêu dùng thông thường.

Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp thường rất cao, trong khi khả năng cung cấp tài sản đảm bảo cho khoản vay lại có giới hạn.

Doanh nghiệp thường cần nguồn vốn lớn để phục vụ hoạt động kinh doanh, nhưng bên cạnh việc thẩm định dự án, tài sản bảo đảm (TSĐB) cũng là yếu tố quyết định khả năng vay vốn từ ngân hàng TSĐB được xem là nguồn trả nợ thứ hai khi phương án kinh doanh không hiệu quả Tuy nhiên, hiện nay, TSĐB trở thành rào cản cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn vay, do giá trị của hầu hết TSĐB thường thấp hơn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.

Lãi suất cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) thường thấp hơn so với lãi suất cho khách hàng cá nhân, do các khoản vay cá nhân chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng, dẫn đến rủi ro cao hơn so với cho vay cho sản xuất kinh doanh.

Thứ năm: Nguồn trả nợ của doanh nghiệp là lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh và các nguồn thu hợp pháp khác.

Thông tin tài chính doanh nghiệp, được cung cấp từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc nộp cho cơ quan thuế, mang lại độ tin cậy cao hơn so với thông tin tài chính cá nhân.

2.1.1.3 Chức năng hoạt động cho vay của

NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế, thực hiện chức năng tín dụng bằng cách huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân và ngân sách Nhà nước Quá trình này diễn ra thông qua hai phương thức chính, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Vốn sẽ được chuyển giao từ các chủ thể thừa vốn sang các chủ thể thiếu vốn thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa giữa các doanh nghiệp và cá nhân Ngoài ra, các doanh nghiệp và nhà nước cũng có thể huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu và công trái trên thị trường.

Vốn tín dụng được chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu chủ yếu thông qua hoạt động của các định chế tài chính trung gian như ngân hàng thương mại, công ty tài chính, quỹ tín dụng và quỹ đầu tư.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối cung và cầu vốn tiền tệ, giúp chủ thể thừa vốn và thiếu vốn gặp gỡ, từ đó đạt được mục đích của mỗi bên Nhờ vào chức năng này, tín dụng không chỉ điều tiết vốn mà còn giúp tiền tệ lưu thông hiệu quả, tránh tình trạng thiếu hụt hay thừa tiền, đồng thời tiết kiệm lượng tiền mặt trong lưu thông.

Cơ sở thực tiễn cho vay khách hàng doanh nghiệp

2.2.1.1 Ngân hàng Siam Commercial Bank (Thái Lan)

Ngân hàng Siam Commercial Bank nâng cao uy tín bằng cách đơn giản hóa thủ tục cho vay, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn của doanh nghiệp Đồng thời, ngân hàng tăng cường quảng cáo, tiếp thị và đầu tư vào trang thiết bị hiện đại Nhờ đó, ngân hàng thu hút nhiều khách hàng, tạo cơ hội lựa chọn khách hàng tốt nhất để mở rộng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng.

Ngân hàng Siam Commercial Bank đặc biệt chú trọng vào việc lựa chọn khách hàng và thẩm định các phương án vay vốn Sau khi thực hiện cho vay, ngân hàng cũng tiến hành xếp loại tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro.

2.2.1.2 Ngân hàng Bank of New York

Ngân hàng Bank of New York, nhờ vào sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và thói quen sử dụng internet, đã phát triển nhiều phương thức marketing mới nhằm tiếp cận khách hàng doanh nghiệp hiệu quả hơn.

Tiếp thị và thu thập khách hàng qua các phương tiện truyền thông là rất quan trọng Các số liệu về khách hàng, bao gồm thông tin giao dịch, từ chối giao dịch và doanh nghiệp mới, được lưu trữ để tạo thành hồ sơ chi tiết về đặc điểm và nhu cầu của khách hàng Nhân viên ngân hàng cũng cần lưu giữ thông tin riêng biệt của từng khách hàng, giúp cải thiện tương tác và đáp ứng nhu cầu của cả hai bên Hệ thống dữ liệu lớn giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí đào tạo nhân sự mới và xây dựng bản sắc riêng.

Ngân hàng cần thay đổi cách tiếp thị sản phẩm bằng cách áp dụng mô hình marketing mới, tập trung vào việc cho khách hàng trải nghiệm dịch vụ bán chéo thay vì sử dụng nhiều sản phẩm cùng lúc Phương pháp truyền thống như quảng cáo qua truyền hình hoặc email có thể gây nhiễu thông tin do khách hàng tiếp nhận quá nhiều sản phẩm Việc này không chỉ giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí marketing mà còn đảm bảo doanh thu như mong đợi Các sản phẩm bán chéo thường được ngân hàng lớn cung cấp cho khách hàng bán lẻ bao gồm tư vấn, cho vay, bảo lãnh vay vốn, thanh toán và bảo hiểm, cho phép khách hàng tự đánh giá chất lượng dịch vụ và quyết định tiếp tục sử dụng hay không.

Để tăng cường sự tương tác giữa ngân hàng và khách hàng, các hãng điện thoại nên tạo ra các gian hàng trên ứng dụng của họ Theo khuyến cáo từ các chuyên gia marketing trực tuyến, các phương thức tiếp cận hiện tại như truyền hình, email hay điện thoại chủ yếu mang tính chất một chiều, không đáp ứng được nhu cầu tương tác cần thiết.

2.2.1.3 Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) Để đánh giá toàn diện cán bộ, BIDV hiện đang trong quá trình chỉnh sửa và hoàn thiện bộ công cụ chuẩn để đánh giá nhân viên Trong đó, công tác đánh hiệu quả công việc của cán bộ đang là hoạt động được triển khai chủ yếu và lấy Hệ thống bảng điểm cân bằng (BSC) và Hệ số hiệu quả cốt yếu (KPI) làm phương pháp cốt lõi Việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá KPI chuẩn mực và khoa học, phù hợp với yêu cầu tại từng vị trí của BIDV. Định kỳ hàng năm, các cán bộ cũng thực hiện việc đánh giá cán bộ, đặc biệt là đánh giá cán bộ lãnh đạo Bên cạnh đó, trong 3 năm trở lại đây BIDV triển khai mạnh mẽ việc đánh giá, kiểm tra năng lực cán bộ theo chuẩn khung năng lực và kết quả khảo thí đã được sử dụng như một cơ sở để xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ.

Hiện tại, các kết quả đánh giá từ công việc, bài kiểm tra, và phản hồi của đồng nghiệp, cấp trên chưa được tổng hợp và lưu trữ một cách hệ thống Điều này gây khó khăn trong việc khai thác thông tin để đánh giá toàn diện cán bộ, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển cán bộ hiệu quả.

2.2.1.4 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, một trong bốn ngân hàng thương mại có vốn đầu tư nhà nước, đã chú trọng vào việc đào tạo cán bộ bằng cách thành lập trường đào tạo phát triển nguồn nhân lực quy mô lớn với giảng viên chuyên trách Ngày 30/5/2009, VietinBank khởi công xây dựng Trường tại Vân Canh, Hoài Đức, Hà Nội, và trường chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8/2012 Với diện tích trên 10 ha, trường có đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại như khu làm việc cho cán bộ giáo viên, giảng đường, trung tâm tài chính-ngân hàng, thư viện, ký túc xá, nhà ăn và khu thể thao Đây là cơ sở đào tạo lớn nhất trong hệ thống đào tạo tài chính ngân hàng Việt Nam, phục vụ cho việc nâng cao chuyên môn cho cán bộ ngân hàng và tổ chức các sự kiện văn hóa, kinh doanh lớn.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh

Từ kinh nghiệm của các quốc gia và ngân hàng trong việc thúc đẩy cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh có thể áp dụng một số bài học quý giá Các ngân hàng cần chú trọng vào việc xây dựng các sản phẩm tín dụng linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp Đồng thời, việc tăng cường đào tạo và tư vấn cho khách hàng cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng tiếp cận vốn Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình cho vay sẽ giúp tối ưu hóa thời gian và giảm thiểu rủi ro.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần tăng cường hoạt động Marketing, đặc biệt là áp dụng công nghệ số trong việc lưu trữ thông tin và dữ liệu khách hàng Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra những nhận định và đánh giá chính xác về nhu cầu của khách hàng, từ đó xây dựng các phương án tiếp cận hợp lý hơn.

Thứ hai, chú trọng hơn nữa trong việc đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ tại

Chi nhánh triển khai các lớp học nhằm trang bị kỹ năng thẩm định và quản lý khách hàng trong toàn bộ quy trình cho vay, từ trước, trong và sau khi cho vay, với mục tiêu giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng.

Vào thứ ba, triển khai hoạt động khoán và bảng chấm điểm nhằm đánh giá kết quả kinh doanh của từng nhân viên, từ đó tạo động lực thi đua giữa các cán bộ trong công việc.

Việc thẩm định khách hàng cần dựa vào năng lực thực tế, dòng tiền tiềm năng, lịch sử hoạt động và mối quan hệ với ngân hàng, thay vì chỉ dựa vào hồ sơ vay vốn như báo cáo tài chính và tình hình thu chi.

Ngân hàng cần triển khai các dịch vụ đồng bộ dành riêng cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) song song với hoạt động tín dụng Việc này không chỉ giúp ngân hàng gia tăng thu nhập mà còn cải thiện quản lý dòng tiền, nhờ vào việc khép kín nguồn tiền của khách hàng.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, được thành lập từ ngân hàng nhà nước tỉnh Hà Bắc, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo Nghị định số 153/NĐBT ngày 26/03/1988 Ngày 01/01/1997, sau khi tỉnh Hà Bắc được chia tách thành tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang, ngân hàng này được tách thành NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh và NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Giang Hiện tại, trụ sở NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh đặt tại số 26, đường

Lý Thái Tổ, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa đầy thách thức, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã triển khai mô hình kinh doanh đa năng, khẳng định vị thế hàng đầu trong khu vực Chi nhánh tiếp tục áp dụng các chương trình công nghệ hóa ngân hàng, đồng thời thực hiện các chủ trương phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị và chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội theo định hướng của tỉnh Bắc Ninh.

NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh là chi nhánh loại I thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, hiện có 02 điểm giao dịch, bao gồm 01 điểm trung tâm và 01 phòng giao dịch, cả hai đều tọa lạc tại thành phố Bắc Ninh.

Kể từ khi thành lập, Chi nhánh đã không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng kinh doanh Kết quả hoạt động năm sau luôn cao hơn năm trước, khẳng định vị thế của ngân hàng trong khu vực với chất lượng dịch vụ, thương hiệu và uy tín ngày càng được nâng cao.

Tổng cán bộ lao động đến 31/12/2018 tại NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh là 68 người (trong đó có 38 cán bộ là lao động nữ).

Về trình độ chuyên môn: Thạc sĩ: 8 người; Đại học: 45 người Còn lại là dưới đại học (Bộ phận lái xe, bảo vệ).

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh sở hữu vị trí đắc địa, cơ sở vật chất khang trang và sạch đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh rõ rệt so với các đối thủ trong khu vực.

Phó Giám đốc phụ trách KHDN

Phó Giám đốc phụ trách Khách hàng cá nhân và hộ sản xuất

Phó Giám đốc phụ trách kế toán

Phòng Khách hàng doanh nghiệp

Phòng KH cá nhân và HSX

Phòng tổ chức hành chính

Phòng Kế toán Ngân quỹ Phòng Kế hoạch nguồn vốn

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Chức năng nhiệm vụ:

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Chi nhánh, bao gồm một Giám đốc và ba phó Giám đốc Các phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc và quản lý các phòng nghiệp vụ khác nhau.

Phòng khách hàng doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm triển khai phương án, đề xuất áp dụng các quy trình và phát triển khách hàng doanh nghiệp.

Phòng khách hàng cá nhân và hộ sản xuất đảm nhận nhiệm vụ triển khai các phương án và đề xuất quy trình nhằm phát triển khách hàng cá nhân và hộ sản xuất.

Phòng kế toán - ngân quỹ đảm nhiệm việc quản lý kho tại Chi nhánh, thực hiện các giao dịch chuyển tiền, thanh toán quốc tế và hạch toán các nghiệp vụ kế toán nội bộ.

Phòng kế hoạch nguồn vốn chịu trách nhiệm cân đối nguồn vốn cho toàn Chi nhánh, thống kê và báo cáo tình hình hoạt động của Chi nhánh cho Ban Giám đốc theo từng thời điểm cụ thể Đồng thời, phòng cũng tham mưu cho Giám đốc về các chính sách liên quan đến lãi suất cho vay và lãi suất huy động.

3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2016-2018

3.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Chi nhánh Ngân hàng tại Bắc Ninh chủ yếu huy động nguồn tiền gửi từ dân cư Mặc dù quy mô còn khiêm tốn, nhưng tốc độ tăng trưởng của ngân hàng này đang diễn ra nhanh chóng và ổn định.

Bảng 3.1 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2016-2018 ĐVT: Tỷ đồng

Theo tính chất tiền gửi

Trong vòng năm năm qua, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã liên tục tăng trưởng mạnh mẽ, cả về số lượng tuyệt đối lẫn tốc độ Đặc biệt, vào năm 2017, tổng vốn huy động đạt 1.358,13 tỷ đồng, tăng 236,8 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng với mức tăng trưởng 21,12%, hoàn thành chỉ tiêu đề ra của Chi nhánh.

Năm 2018, NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong nguồn vốn huy động, đạt 1.691,51 tỷ đồng, tăng 333,38 tỷ đồng (tương đương 24,55%) so với năm 2017 Thành công này cho thấy ngân hàng đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu huy động vốn đề ra, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính hàng năm.

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế

Theo biểu đồ, nguồn vốn huy động từ thành phần dân cư luôn chiếm trên 70% tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh, cho thấy đây là khu vực huy động vốn quan trọng Trong các năm 2016, 2017 và 2018, lượng tiền gửi từ dân cư lần lượt đạt 926,56 tỷ đồng, 1.036,3 tỷ đồng và 1.231,81 tỷ đồng Đồng thời, tỷ trọng tiền gửi tại các tổ chức kinh tế cũng tăng, cho thấy sự quan tâm ngày càng lớn đến việc thúc đẩy quan hệ tín dụng với khách hàng doanh nghiệp.

3.1.3.2 Hoạt động kinh doanh dịch vụ

Nguồn thu từ dịch vụ đã có sự đóng góp quan trọng vào kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua các năm, phù hợp với xu hướng phát triển ngân hàng hiện đại toàn cầu, trong đó tỷ trọng thu nhập ngoài lãi vay ngày càng tăng trong tổng thu nhập.

Kết quả thu dịch vụ ròng của Chi nhánh các năm 2016 đến 2018 như bảng 3.2.

Giai đoạn 2016-2018 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ của dịch vụ trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, với sự gia tăng cả về số lượng tuyệt đối và tương đối Chi nhánh tận dụng lợi thế từ vị trí đắc địa của trụ sở và phòng giao dịch tại trung tâm thành phố, nơi tập trung đông dân cư có thu nhập cao, dẫn đến sự phát triển vượt bậc của các dịch vụ như kiều hối, hoa hồng bảo hiểm và dịch vụ thanh toán qua các năm.

Bảng 3.2 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ giai đoạn 2016-2018 ĐVT: Tỷ đồng

Phát hành thư bảo lãnh

Phí bảo an tín dụng

Phí dịch vụ từ thẻ các loại

Phí hoa hồng bảo hiểm

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập bằng phương pháp tổng hợp tài liệu. Các số liệu cần thiết và nguồn số liệu thu thập:

NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh đã tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm, đồng thời cũng đã xem xét hồ sơ vay vốn của các doanh nghiệp trong khu vực hoạt động.

Thư viện và website cung cấp các kết quả từ nghiên cứu, báo cáo và nghị quyết liên quan đến tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh, cũng như hoạt động doanh nghiệp theo thông tin từ Sở Kế hoạch Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.

+ Các doanh nghiệp điều tra: Tình hình cơ bản của doanh nghiệp, tình hình tài chính, tỉnh hình vay và sử dụng vốn vay,

3.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng bảng câu hỏi với các khách hàng là doanh nghiệp hiện đang vay vốn tại Chi nhánh, thực hiện từ ngày 20/11/2018 đến 31/12/2018.

Nội dung khảo sát bao gồm những dữ liệu phản ánh về:

+ Sự đa dạng hóa sản phẩm tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp

+ Hoạt động Marketing của Ngân hàng đối với doanh nghiệp

+ Sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ của cán bộ ngân hàng.

+ Khả năng đáp ứng tài sản bảo đảm tiền vay khi vay vốn ngân hàng.

+ Ý kiến khác của doanh nghiệp về cho vay tại ngân hàng Thu thập số liệu: Phỏng vấn doanh nghiệp qua phiếu câu hỏi.

Để phục vụ nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành điều tra toàn bộ 115 doanh nghiệp tại khu vực thành phố Bắc Ninh, tập trung vào những doanh nghiệp còn dư nợ vay vốn tính đến thời điểm điều tra.

Bảng 3.5 Số lượng doanh nghiệp vay vốn điều tra

Số lượng doanh Tỷ lệ so với doanh nghiệp điều tra nghiệp vay vốn (%)

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu được nhập và xử lý qua phần mềm Microsoft Excel, cho phép tính toán các loại số liệu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và các chỉ số khác Những thông tin này sẽ hỗ trợ cho việc đánh giá và phân tích, giúp làm rõ nội dung của đề tài nghiên cứu.

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Sau khi thu thập số liệu người nghiên cứu tiến hành:

Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu.

Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích và mô tả số liệu hoạt động của NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh Bằng cách đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng, chúng ta có thể giải thích và đánh giá những biến động của các chỉ số này Từ đó, đề xuất các biện pháp điều chỉnh hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

3.2.3.2 Phương pháp để so sánh

Sau khi thu thập và phân tích số liệu, chúng ta tiến hành tính toán các số trung bình để tổng hợp thông tin một cách tổng quát Việc so sánh trong phân tích giúp đối chiếu các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế tương tự, từ đó xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu Dựa trên các chỉ tiêu đã tính toán, chúng ta có thể so sánh số dư nợ qua các năm, nợ khó đòi và tỷ lệ doanh nghiệp được vay vốn, nhằm tổng hợp những thông tin chung.

3.2.4 Chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích

Để thúc đẩy cho vay doanh nghiệp, ngân hàng cần xác định rõ ràng sự đa dạng của khách hàng và cung cấp các phương thức cho vay phù hợp, đáp ứng tối đa nhu cầu hợp lý về khối lượng, hình thức cho vay và các dịch vụ đi kèm.

3.2.4.1 Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt các doanh nghiệp vay vốn tại NHNo&PTNT CN tỉnh Bắc Ninh a Số lượng khách hàng

Là tổng số doanh nghiệp còn quan hệ tín dụng với Chi nhánh tại ngày 31/12 hàng năm.

Chỉ tiêu này giúp đánh giá sự biến động số lượng doanh nghiệp qua các năm, từ đó Chi nhánh có thể xác định tốc độ mở rộng thị phần của mình Bên cạnh đó, số lượt khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng để đo lường sự phát triển và thu hút của doanh nghiệp.

Số lần khách hàng đến giao dịch với ngân hàng trong một năm là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ tin tưởng của họ đối với ngân hàng Khi số lượt giao dịch tăng lên, điều này cho thấy khách hàng có sự tin tưởng và hài lòng với dịch vụ của ngân hàng Ngược lại, nếu số lượt giao dịch giảm, điều này có thể chỉ ra sự thiếu tin tưởng từ phía khách hàng.

3.2.4.2 Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay của doanh nghiệp

Doanh số cho vay doanh nghiệp là tổng số tiền vay lũy kế mà Ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một thời gian xác đinh.

Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng và xu hướng cho vay Khi chỉ tiêu này tăng, ngân hàng chứng tỏ khả năng luân chuyển vốn nhanh chóng và mở rộng quy mô cho vay.

3.2.4.3 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay doanh nghiệp

Dư nợ cho vay doanh nghiệp là tổng số tiền mà NHTM đã cho các doanh nghiệp vay tính tại một thời điểm nhất định.

Dư nợ cho vay doanh nghiệp phản ánh quy mô cho vay, với mức dư nợ cao cho thấy ngân hàng chú trọng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp Tỷ trọng dư nợ lớn không chỉ thể hiện uy tín của ngân hàng mà còn cho thấy sự đa dạng trong dịch vụ, thu hút nhiều khách hàng lựa chọn.

3.2.4.4 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay KHDN

Dư nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp, nhưng không phải lúc nào dư nợ cao cũng đồng nghĩa với hiệu quả tốt Để thúc đẩy cho vay doanh nghiệp một cách hiệu quả, cần gắn liền tăng trưởng dư nợ với hiệu quả và kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay Việc thu lãi từ hoạt động cho vay doanh nghiệp cũng cần được chú trọng để đảm bảo lợi nhuận bền vững.

Tỷ trọng thu lãi từ cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại (NHTM) là chỉ số quan trọng phản ánh quy mô và xu hướng cho vay doanh nghiệp qua các năm Khi tỷ trọng này tăng, điều đó cho thấy hiệu quả và sự phát triển tích cực trong hoạt động cho vay doanh nghiệp, tạo tín hiệu khả quan cho sự tiếp tục mở rộng trong lĩnh vực này.

Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp

Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp Để thúc đẩy cho vay doanh nghiệp, cần đảm bảo sự mở rộng quy mô và chất lượng của các khoản vay, nhằm đạt được tăng trưởng và phát triển bền vững Đây là tiêu chí thiết yếu để đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay tại ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Luật các TCTD số 47/2010/QH12 thông qua ngày 16/06/2010 Khác
2. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD Khác
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh (2018). Báo cáo cho vay DNNVV của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 2018 Khác
4. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh (2018). Báo cáo hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 2018 Khác
5. Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh (2018). Báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp FDI giai đoạn 2016 2018 Khác
6. Viện Phát triển doanh nghiệp, VCCI (2018). Báo cáo động thái doanh nghiệp Việt Nam 2016, 2017 và 2018 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w