1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm, kali bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây quýt vàng chiềng yên (citrus reticulata blanco) tại huyện vân hồ, tỉnh sơn la

113 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Lượng Đạm, Kali Bón Đến Sinh Trưởng, Phát Triển Và Năng Suất Cây Quýt Vàng Chiềng Yên (Citrus Reticulata Blanco) Tại Huyện Vân Hồ, Tỉnh Sơn La
Tác giả Hà Thị Thân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Mai Thơm
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 2,87 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết đề tài (0)
    • 1.2. Giả thuyết khoa học (14)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Giới thiệu chung về cây cam quýt (16)
      • 2.1.1. Nguồn gốc (16)
      • 2.1.2. Phân loại (16)
      • 2.1.3. Yêu cầu về dinh dưỡng (16)
      • 2.1.4. Đặc điểm ra hoa, đậu quả và rụng quả của cây cam quýt (19)
    • 2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quả có múi trên thế giới và ở Việt Nam 10 1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quả có múi trên thế giới (22)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt ở Việt Nam (25)
    • 2.3. Một số nghiên cứu về dinh dưỡng trên cây cam quýt (29)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (41)
      • 3.1.1. Địa điểm (41)
      • 3.1.2. Thời gian nghiên cứu (41)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (41)
      • 3.4.2. Phương pháp thiết kế thí nghiệm (42)
      • 3.4.3. Phương pháp theo dõi thí nghiệm (43)
      • 3.4.4. Kỹ thuật áp dụng (45)
      • 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu (45)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (46)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất cây quýt vàng tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La (46)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 34 4.1.2. Tình hình sản xuất cây quýt vàng tại xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn (46)
    • 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân đạm và kali đến sinh trưởng, phát triển và năng suất quả quýt vàng Chiềng Yên, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La (54)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng liều lượng phân Đạm và Kali đến chất lượng các đợt lộc của cây quýt vàng Chiềng Yên (54)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng liều lượng phân Đạm và Kali đến sự ra hoa, khả năng đậu quả của cây quýt vàng Chiềng Yên (60)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng liều lượng phân Đạm và Kali đến động thái rụng quả của cây quýt vàng Chiềng Yên (64)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng liều lượng phân Đạm và Kali đến động thái tăng trưởng đường kính và chiều cao quả của cây quýt vàng Chiềng Yên (67)
      • 4.2.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và kali đến tình hình nhiễm một số loại sâu bệnh hại của cây quýt vàng Chiềng Yên (71)
      • 4.2.6. Ảnh hưởng liều lượng phân Đạm và Kali đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây quýt vàng Chiềng Yên (73)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (78)
    • 5.1. Kết luận (78)
    • 5.2. Kiến nghị (78)
  • Tài liệu tham khảo (80)
  • Phụ lục (83)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Đề tài được thực hiện tại xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 3.1.2 Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2017 đến tháng 10/2017.

- Giống: cây quýt vàng Chiềng Yên 5 năm tuổi trồng tại huyện Vân Hồ

- Phân bón Đạm: 3 mức bón đạm: 0,1; 0,2 và 0,3 (kg N/cây)/4 lần/1 năm

- Phân bón Kali: 5 mức bón kali: 0; 0,2; 0,4; 0,6 và 0,8 (kg

Bón trên nền 40 kg phân chuồng/cây và 0,2 kg P 2 O 5 /cây.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng sản xuất cây quýt vàng Chiềng Yên tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La;

Ảnh hưởng của liều lượng phân Đạm và Kali đến sinh trưởng của cây quýt vàng Chiềng Yên, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La;

Ảnh hưởng của liều lượng phân Đạm và Kali đến phát triển của cây quýt vàng Chiềng Yên, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La;

Ảnh hưởng của liều lượng phân Đạm và Kali đến năng suất quả quýt vàng Chiềng Yên, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La;

Liều lượng phân Đạm và Kali có ảnh hưởng đáng kể đến sự nhiễm một số loại sâu bệnh hại trên cây quýt vàng tại Chiềng Yên, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Nghiên cứu cho thấy việc điều chỉnh liều lượng phân bón hợp lý giúp giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng quả quýt vàng Việc áp dụng đúng các loại phân bón không chỉ hỗ trợ sự phát triển của cây mà còn góp phần bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh hại, đảm bảo hiệu quả sản xuất nông nghiệp bền vững.

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Để thu thập số liệu thứ cấp về quýt vàng Chiềng Yên, chúng tôi đã sử dụng các tài liệu từ các cơ quan huyện Vân Hồ, bao gồm Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trạm khuyến nông, Chi cục Thống kê, và Phòng Tài nguyên và Môi trường Những thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, diện tích, năng suất và sản lượng của quýt vàng tại địa phương.

Để thu thập số liệu sơ cấp, chúng tôi áp dụng phương pháp Đánh giá Nông thôn Có sự tham gia của Nông dân (PRA) và tiến hành điều tra trực tiếp 50 hộ gia đình tại xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ Quá trình điều tra bao gồm phỏng vấn nông hộ, chuyên gia và cán bộ quản lý thông qua hệ thống mẫu phiếu điều tra có sẵn.

3.4.2 Phương pháp thiết kế thí nghiệm

Nhân tố 1: phân Đạm bón 3 mức

Nhân tố 2: phân Kali bón 5 mức

Tổ hợp 2 nhân tố là 15 công thức (N1K1, N1K2, N1K3, N1K4,

N3K5) được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ RCBD, 3 lần nhắc lại Tổng 3 lần nhắc lại là 45 công thức.

Mỗi công thức bố trí bao gồm 5 cây liền nhau, với khoảng cách giữa các cây là 4 m và giữa các hàng là 5 m, tạo mật độ trồng 500 cây/ha Các cây trong cùng một hàng cách nhau 1 cây, trong khi các công thức không cùng hàng được bố trí cách nhau 1 hàng Tổng số cây trong thí nghiệm là 225 cây.

(không kể cây cách ly) Tổng diện tích khu thí nghiệm là 4.500 m 2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

3.4.3 Phương pháp theo dõi thí nghiệm

3.4.3.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng

- Theo dõi sinh trưởng của lộc

Theo dõi 3 đợt lộc trong năm (lộc xuân, lộc hè, lộc thu), theo dõi 6 lần/vụ, mỗi lần theo dõi cách nhau 10 ngày:

Ngày theo dõi lộc xuân: 1/3, 10/3, 20/3, 30/3, 9/4, 19/4

Ngày theo dõi lộc hè: 1/6, 10/6, 20/6, 30/6, 10/7, 20/7

Ngày theo dõi lộc thu: 1/8, 10/8, 20/8, 30/8, 9/9, 19/9

Theo dõi 5 lộc/1 cây phân bố đều theo các hướng.

Chiều dài lộc được đo bằng thước mét từ vị trí gốc cành đến đỉnh sinh trưởng của cành Cần theo dõi 5 lộc trên mỗi cây, phân bố đều theo các hướng, thực hiện đo lường cho mỗi cây một lần.

Để đo đường kính lộc, sử dụng thước Pamer tại vị trí lớn nhất của cành, cách gốc cành 1 cm Theo dõi 5 lộc trên mỗi cây, phân bố đều theo các hướng, thực hiện đo cho mỗi cây một lần.

+ Số lá/lộc: Đếm tổng số lá trên mỗi lộc, theo dõi 5 lộc/1 cây phân bố đều theo các hướng, mỗi lần 1 cây/1 lần nhắc lại.

- Theo dõi thời điểm ra hoa: theo dõi trên tất cả các cây

+ Bắt đầu ra hoa (A): 10% số cành cấp 2 ra hoa

+ Hoa ra rộ (B): 70% số cành cấp 2 ra hoa

+ Kết thúc ra hoa (C): 90% số cành cấp 2 ra hoa

Tỷ lệ đậu quả được theo dõi trên 4 cành từ cấp 2 trở lên, phân bố đều theo các hướng Thời điểm quan sát là sau khi kết thúc quá trình ra hoa trên tất cả các cây thí nghiệm.

Tỷ lệ đậu quả (%) = [Tổng số quả đậu trên các cành theo dõi/Tổng số hoa trên các cành theo dõi] x 100%

Tỷ lệ rụng quả được xác định bằng cách đếm tổng số quả đậu ngay sau khi hoa/cành tắt và số quả đậu trên mỗi cành Việc theo dõi được thực hiện trên 3 cây cho mỗi CT, với mỗi cây theo dõi 4 cành từ cành cấp.

Từ ngày thứ hai trở đi, sự phân bố diễn ra đều ở mọi hướng Thời gian theo dõi được thực hiện vào các mốc: 20 ngày sau khi tắt hoa (STH), 40 ngày STH, 60 ngày STH, 80 ngày STH, 100 ngày STH, 120 ngày STH, 140 ngày STH, 160 ngày STH và 180 ngày STH.

Tỷ lệ rụng quả (%) được tính bằng công thức: [(Tổng số quả đậu ngay sau khi tắt hoa trên các cành theo dõi – Tổng số quả đậu trên các cành tại thời điểm theo dõi) / Tổng số quả đậu ngay sau khi tắt hoa trên các cành theo dõi] x 100% Công thức này giúp xác định mức độ rụng quả trong quá trình phát triển của cây trồng.

Để theo dõi sự tăng trưởng kích thước quả, chúng tôi sử dụng thước Pamer để đo đường kính và chiều cao quả Mỗi lần đo, chúng tôi chọn 10 quả từ các vị trí cố định trên cây, phân bố đều ở các hướng và các tầng tán Thời gian theo dõi được thực hiện vào ngày 20 hàng tháng từ tháng 3 đến tháng 9 Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đánh giá các chỉ tiêu về năng suất để có cái nhìn tổng quan hơn về sự phát triển của cây trồng.

- Số quả/cây (D): Tổng số quả trong công thức/Tổng số cây trong công thức

- Khối lượng quả (E) (g/quả): Tổng khối lượng quả/Tổng số quả.

- Năng suất cá thể (kg/cây) = (D x E) : 1000

3.4.3.3 Chỉ tiêu về sâu bệnh

Cấp độ nhiễm sâu bệnh được đánh giá như sau:

Cấp Cấp độ sâu hại

Đánh giá mức độ nhiễm bệnh và sâu hại thường được thực hiện thông qua quan sát, tính toán tỷ lệ bệnh hoặc tỷ lệ sâu hại Từ đó, người ta rút ra nhận xét định tính về mức độ nhiễm, phân loại thành các mức nặng, trung bình, nhẹ và không nhiễm.

3.4.4 Kỹ thuật áp dụng Đất trồng cây quýt vàng Chiềng Yên là đất đồi thuộc loại đất mùn đỏ vàng trên núi có độ cao so với mực nước biển là 820m.

Các công thức bón thí nghiệm bón phân đạm và kali được bón trên nền

40 kg phân chuồng/cây, 0,2 kg P 2 O 5 /cây tương tương 1,111 kg lân supe/cây

Bón phân cho cây được thực hiện bốn lần trong năm, cụ thể vào các tháng 2, 4, 6 và 8, phù hợp với thời gian cắt tỉa Việc này nhằm đảm bảo cung cấp dinh dưỡng kịp thời trước mùa phát lộc của cây.

Phương pháp bón: cuốc rãnh xung quanh gốc theo hình chiếu tán cây, rãnh sâu 10-15cm, rộng 10-20cm cho phân vào, lấp đất và tưới nước.

Để duy trì độ ẩm cho cây, cần đảm bảo rằng vùng rễ luôn đạt 60% độ ẩm đồng ruộng Việc này được thực hiện thông qua việc kiểm tra độ ẩm của đất quanh gốc cây, đặc biệt trong giai đoạn từ nở hoa đến khi đậu quả ổn định Thiết bị Test Soil Moisture and pH sẽ hỗ trợ trong quá trình kiểm tra này.

3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê toán học trên Excel 2010 và phần mềm IRRISTAT 5.0 trên máy tính.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Huy Kiểm (2000). Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của các giống cam quýt của vùng đồng bằng sông Hồng để phục vụ cho việc chọn tạo các giống tốt và yêu cầu thâm canh cây cam quýt. NXB Nông nghiệp Hà Nội. tr. 22-58 Khác
2. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạnh và Vũ Quang Sáng (2006). Giáo trình sinh lý thực vật. NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
3. Hoàng Ngọc Thuận (1990). Tổng luận cây ăn quả Việt Nam. Trung tâm thông tin - Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm Hà Nội Khác
4. Hoàng Ngọc Thuận (1995). Kết quả điều tra một số giống quýt ở tỉnh Lạng Sơn. Kết quả nghiên cứu khoa học trồng trọt. Tạp chí khoa học nông nghiệp. Trường ĐHNNI Hà Nội Khác
5. Hoàng Ngọc Thuận (2000). Bón phân cho cây trồng nông nghiệp. Bài giảng dùng cho các lớp huấn luyện. Trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội. tr. 14 Khác
6. Lê Thanh Phong và Nguyễn Bảo Vệ (2004). Giáo trình cây đa niên Phần I: Cây ăn trái. Tủ sách Đại học Cần Thơ Khác
7. Nguyễn Duy Lâm, Lương thị kim Oanh và Lê Hồng Sơn (2001). Kết quả điều tra đánh giá bước đầu tuyển chọn cây đầu dòng giống cam quýt tại Hàm Yên - Tuyên Quang. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Số 2. tr. 57-58 Khác
8. Nguyễn Văn Luật (2006). Cây có múi giống và kỹ thuật trồng. NXB Nông Nghiệp Hà Nội Khác
9. Phạm Văn Côn (2005). Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển, ra hoa, kết quả. NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Trần Thế Tục, Cao Anh Long, Phạm Văn Côn, Hoàng Ngọc Thuận và Đoàn Thế Lư (1988). Giáo trình cây ăn quả. NXB Nông nghiệp Hà Nội. tr. 21, 52, 106 và 112 Khác
13. Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải và Đỗ Đình Ca (1995). Các vùng trồng cam quýt ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
14. Trung tâm khuyến nông Hà Nội (2001). Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật công nghệ mới để xây dựng mô hình cây ăn quả có tính bền vững tại huyện Từ Liêm và đồi gò Sóc Sơn, Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, Trung tâm khuyến nông Hà Nội. Mã số 01C - 05 Khác
15. Vũ Mạnh Hải và Nguyễn Thị Chắt (1988). Kết quả nghiên cứu một số giống cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An. Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam. Số 5. tr. 206 Khác
16. Vũ Công Hậu (1996). Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
17. Vũ Hữu Yêm (1998). Giáo trình phân bón và cách bón phân. NXB Nông nghiệp Hà Nội.Tiếng Anh Khác
18. Abeles F. B. and R. E. Holm (1966). Enhancement of RNA synthesis, protein synthesis, and abscission by ethylene. Plant Physiol. (41). pp. 1337-1342 Khác
19. Addicott F. T. (1965). Phisiology of abscission. Encycl. Plant Physiol. 15 (2). pp. 1094-1126 Khác
20. Davies F. S. and L.G. Albrigo (1994). Citrus, CAB International Khác
21. Herrett R. H., H. Hatfield, D.G. Crosby and A. J. Vliton (1962). Leaf abscission induced by the iodide ion. Plant Physiol. (37). pp. 358-363 Khác
22. Joseph Greenberg (2012). Increasing yield and fruit quality in citrus production. Ministry of Agriculture Extension Service, Israel Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w