Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
- Gồm hạt lai F1 tổ hợp lúa lai hai dòng Thiên trường 217 (Thiên trường
Giống lúa lai F1 217 được phát triển từ sự kết hợp giữa dòng mẹ TGMS 21S và dòng bố phục hồi R7.7, do Trung tâm giống cây trồng Nam Định tạo ra Qua nhiều vụ khảo nghiệm, giống lúa Thiên Trường đã chứng minh năng suất và chất lượng vượt trội, cùng với khả năng chống chịu tốt.
-Giống lúa lai hai dòng Thiên trường 217 có thời gian sinh trưởng ngắn: Vụ xuân từ 125 -130 ngày; vụ mùa từ 110 – 115 ngày Chiều cao cây trung bình 100
- 105 cm, trọng lượng nghìn hạt: 23g Năng suất vụ xuân từ 65 - 70 tạ/ha, vụ mùa
Giống lúa này đạt năng suất từ 55 đến 60 tạ/ha, với hình dáng cây đứng và lá màu xanh nhạt, đẻ nhánh gọn Hạt có màu vàng sáng, dài và chất lượng gạo thơm ngon, vị đậm, tương đương với gạo Bắc thơm.
Giống lúa Thiên trường 217 có khả năng chống chịu tốt, bao gồm khả năng chịu rét, chống đổ hiệu quả và chỉ nhiễm nhẹ đạo ôn trong vụ xuân cũng như bệnh bạc lá trong vụ mùa (Trung tâm giống cây trồng Nam Định, 2015).
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm nghiên cứu tác động của phân bón và mật độ cây được thực hiện tại Trung tâm giống cây trồng, xã Trình Xuyên, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Đất đai trong vùng chủ yếu có nguồn gốc từ đất phù sa, với thành phần cơ lý thuộc loại thịt nhẹ, cát và đất thịt pha cát ở các vùng cao ven sông Một số khu vực trũng thường xuyên bị ngập nước có đất thịt nặng Đất nông nghiệp chiếm ưu thế, đặc biệt là diện tích trồng lúa và rau màu lớn Tại xã Trình Xuyên, đất canh tác là vùng chiêm trũng, có tầng canh tác mỏng và độ pH cao, giúp cây lúa sinh trưởng nhanh và đẻ nhánh nhiều Tuy nhiên, việc bón quá nhiều phân hóa học có thể dẫn đến tình trạng lốp đổ và tàn cây nhanh chóng (Trung tâm giống cây trồng Nam Định, 2015).
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 11 năm 2015 (vụ xuân và vụ mùa).
Nội dung nghiên cứu
- Xác định mật độ cấy và lượng phân bón thích hợp cho tổ hợp lúa lai Thiên trường 217 tại Nam Định.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm: Thiết lập quy trình thâm canh tổ hợp lúa lai hai dòng Thiên trường 217.
- Thí nghiệm được thực hiện trong 02 vụ (vụ Xuân và vụ Mùa năm 2015) với các công thức mật độ và phân bón ở 2 vụ là như nhau.
- Thí nghiệm bố trí theo kiểu split - plot với 3 lần nhắc lại Thí nghiệm gồm
2 nhân tố là Mật độ (nhân tố chính) và Phân bón (nhân tố phụ).
-Phân bón (theo tỷ lệ N : P : K= 1 : 1 : 1), gồm 4 công thức sau (tính cho
-Mật độ cấy gồm 4 công thức: M1 = 30 khóm/m 2 , M2 = 35 khóm/m 2 , M3
-Diện tích của 1 ô thí nghiệm mật độ là 10 m 2
Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau
P2M1 P2M3 P2M4 P2M2 Đường dẫn nước vào các ô thí nghiệm
Các chỉ thiêu theo dõi
Đặc điểm nông sinh học, hình thái, mức độ nhiễm sâu bệnh và năng suất của cây lúa được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) năm 2002.
3.5.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng
* Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn sinh trưởng:
- Tuổi mạ: được tính từ khi gieo đến cấy.
- Thời gian từ ngày cấy đến ngày bén rễ hồi xanh: xuất hiện các rễ trắng mới, số lá tăng.
- Thời gian từ ngày cấy đến ngày bắt đầu đẻ nhánh: 10% số cây đẻ nhánh dài 1cm nhô khỏi bẹ lá.
- Thời gian từ ngày cấy đến ngày kết thúc đẻ nhánh: ngày có số nhánh không đổi.
Thời gian trỗ của cây là khi có một bông hoa nhô ra ngoài bẹ lá, thường khoảng 3 - 5 cm Nếu cây có dấu hiệu phân ly sớm, cần ghi lại và loại bỏ cây đó.
-Thời gian trỗ của cá thể và quần thể.
+ Thời gian từ gieo đến trỗ 10%.
+ Thời gian từ gieo đến trỗ 50%.
+ Thời gian từ gieo đến trỗ 80%.
* Thời gian sinh trưởng: Tính từ ngày gieo đến chín 95%.
3.5.2 Đặc điểm nông sinh học
Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa từ khi gieo đến khi thu hoạch.
Gieo riêng từng công thức và cắm thẻ cho mỗi công thức Khi cây mạ phát triển được 3 lá, bắt đầu đánh dấu số lá: lá thứ 3 đánh dấu một chấm sơn trắng, lá thứ 5 đánh dấu 2 chấm, lá thứ 7 đánh dấu 3 chấm, và tiếp tục theo dõi đến khi cây ra lá đòng để ghi lại số liệu về số lá trên thân chính.
-Mỗi công thức đánh dấu 20 cây, chọn 10 cây để theo dõi.
-Theo dõi khả năng đẻ nhánh của cây mạ ở mỗi công thức.
-Theo dõi màu sắc lá mạ ở mỗi công thức.
-Theo dõi tình hình nhiễm sâu bệnh trên ruộng mạ, ghi tên sâu hoặc tên bệnh, cho điểm để đánh giá mức độ gây hại.
-Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của cây mạ thông qua chỉ tiêu: chiều cao cây mạ, chiều rộng gan mạ.
* Thời kỳ từ cấy đến thu hoạch Động thái sinh trưởng:
- Động thái đẻ nhánh (theo dõi 7 ngày/lần): Đếm tất cả nhánh của 10 khóm.
-Động thái tăng chiều cao (theo dõi 7 ngày/lần): Đo chiều cao 10 khóm, đo từ mặt đất đến đỉnh lá cao nhất.
Theo dõi sự phát triển của cây bằng cách ra lá trên thân chính mỗi tuần, ghi nhận số lá mới xuất hiện theo số lẻ Đếm tổng số lá trên thân chính của 10 khóm cây để đánh giá tình trạng sinh trưởng.
Khi mạ được 3 lá thì bắt đầu đánh dấu số lá:
+ Lá thứ 3 đánh dấu 1 chấm sơn trắng.
+ Lá thứ 5 đánh dấu 2 chấm.
+ Lá thứ 7 đánh dấu 3 chấm.
+ Lá thứ 9 lại quay về đánh 1 chấm, cứ theo dõi như vậy đến khi ra lá đòng ghi số liệu số lá/thân chính.
Lấy lá hoàn chỉnh làm chuẩn số lá được tính :
+ Lá mới nhú 20% tương đương 0,2 lá.
+ Lá nhú 50% tương đương với 0,5 lá.
+ Lá được 80% tương đương với 0,8 lá.
-Chiều cao cây cuối cùng (cm): Đo từ gốc đến mút đầu bông (không kể râu hạt).
-Chiều dài lá đòng: Đo từ tai lá đến mút lá
-Chiều rộng lá đòng: Đo nơi rộng nhất của phiến lá.
-Chiều dài bông: Từ đốt có gié đến đầu mút bông không kể râu.
-Số bông hữu hiệu: Đếm tất cả các bông có hạt chắc và lép.
-Số gié cấp 1 trên bông.
-Số hạt/bông trung bình: Tuốt hạt cả khóm, đếm tổng số hạt (chắc và lép), tính tỷ lệ lép, chia tổng số hạt cho số bông.
Mô tả hình thái tại các thời điểm:
- Đẻ nhánh rộ mô tả:
+ Khả năng đẻ: Khoẻ, yếu, trung bình
+ Kiểu đẻ: Xoè, gọn, chụm.
+ Mức trỗ nhanh - chậm, trỗ thoát - nghẹn.
+ Bông: To - nhỏ - trung bình.
+ Hạt: To - nhỏ - trung bình.
+ Màu vỏ hạt: Vàng - nâu - sọc,…
+ Râu: Có - không - màu râu.
+ Xếp hạt/ bông: Thưa - sít - trung bình.
3.5.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
-Số bông hữu hiệu/khóm.
-Số hạt/ bông (đếm 10 khóm): Tổng số hạt/ bông.
-Tỷ lệ hạt lép (%): là tỷ số hạt lép/tổng số hạt.
-Khối lượng 1000 hạt (gram): Cân 3 lần mẫu 1000 hạt đã khô 13% (lấy 2 chữ số sau dấu phẩy).
-Năng suất lý thuyết (tạ/ha).
NSLT = số bông hữu hiệu/khóm * số khóm/m 2 * số hạt/bông * tỷ lệ hạt chắc * P1000(g) * 10 -4
-Năng suất cá thể (g/khóm): Thu 10 khóm trên từng công thức, tuốt hạt phơi khô đưa về độ ẩm 13%, cân tính ra năng suất thực thu.
-Năng suất thực thu (tạ/ha): Thu hoạch riêng từng công thức, tuốt hạt phơi khô đưa về độ ẩm 13%, cân tính năng suất thực thu.
3.5.5 Phương pháp tính hiệu quả kinh tế
- Tổng thu (triệu đồng/ha) = Năng suất x giá bán (tại thời điểm tiến hành đề tài)
-Tổng chi (triệu đồng/ha) = Các chi phí: giống, phân bón (tính cả phân chuồng), tiền công, thuốc BVTV.
-Lãi thuần = Tổng thu – tổng chi.
3.5.6 Mức độ nhiễm sâu bệnh
Mỗi tuần, hãy tiến hành quan sát để phát hiện các công thức có sự xuất hiện của sâu bệnh gây hại Ghi lại tên các loại sâu bệnh và mô tả mức độ gây hại sau 3 ngày theo dõi Nếu mức độ tăng lên, tiến hành phun thuốc phòng trừ và ghi chú loại thuốc, nồng độ sử dụng, cũng như thời gian ngừng gây hại sau khi phun Đối với các chỉ tiêu cần đánh giá, hãy ghi điểm cụ thể.
Khả năng chống chịu sâu:
3.5.7 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu theo chương trình IRRISTAT 5.0, Microsoft Excel 2003.