1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

131 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Vệ Rừng Trên Địa Bàn Huyện Tam Đảo, Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Nguyễn Đức Mạnh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Nghĩa Biên
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 818,64 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (17)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (17)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (19)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (19)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (19)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (19)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG (21)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG (21)
      • 2.1.1. Khái niệm về rừng (21)
      • 2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ rừng (22)
      • 2.1.3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về bảo vệ rừng (24)
      • 2.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nước về bảo vệ rừng (25)
      • 2.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ rừng (26)
      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo vệ rừng (34)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG (38)
      • 2.2.1. Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên thế giới (38)
      • 2.2.2. Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trong nước (40)
    • 2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN (45)
  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (50)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (50)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (53)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (55)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu và mẫu điều tra, đối tượng khảo sát (55)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu (57)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu (58)
    • 3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU (59)
      • 3.3.1. Chỉ tiêu xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ rừng (59)
      • 3.3.2. Chỉ tiêu phòng cháy, chữa cháy rừng (59)
      • 3.3.3. Chỉ tiêu tuần tra rừng, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (59)
      • 3.3.4. Chỉ tiêu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng - Số lượt, nội dung phối hợp trong công tác tuyên truyền, PBGDPL với các cơ quan, tổ chức, cá nhân (60)
      • 3.3.5. Chỉ tiêu xây dựng, đào tạo, củng cố lực lượng bảo vệ rừng (60)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (61)
    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC (61)
      • 4.1.1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ rừng (64)
      • 4.1.2. Phòng cháy và chữa cháy rừng (66)
      • 4.1.3. Tuần tra rừng, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (78)
      • 4.1.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng (83)
      • 4.1.5. Xây dựng, đào tạo, củng cố lực lượng bảo vệ rừng (87)
      • 4.1.6. Tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Tam Đảo, Vĩnh Phúc (93)
      • 4.2.1. Yếu tố pháp luật (98)
      • 4.2.2. Yếu tố kinh tế (101)
      • 4.2.3. Yếu tố xã hội (102)
      • 4.2.4. Yếu tố nghiệp vụ, kỹ thuật (104)
    • 4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI CÁC PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO (106)
      • 4.3.1. Nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về bảo vệ rừng (106)
      • 4.3.2. Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng (107)
      • 4.3.3. Tăng cường công tác tuần tra rừng, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (109)
      • 4.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng (110)
      • 4.3.5. Chủ động trong xây dựng, đào tạo, củng cố lực lượng bảo vệ rừng (111)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (115)
    • 5.1. KẾT LUẬN (115)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (117)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Chính phủ (117)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và PTNT (117)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (118)
  • PHỤ LỤC (124)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG

Rừng là tài nguyên thiên nhiên tự tái tạo, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lâm sản và dịch vụ môi trường cho con người Ngoài việc là nơi sinh sống và phát triển của nhiều sinh vật, rừng còn tương tác tích cực với các môi trường khác như không khí, đất và nước Hiện nay, rừng góp phần quan trọng vào việc hấp thụ và lưu trữ CO2, giúp hạn chế biến đổi khí hậu trên trái đất.

Rừng được định nghĩa khác nhau qua nhiều góc độ và giai đoạn lịch sử, với các định nghĩa kinh điển từ thế kỷ XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX nhấn mạnh sự tương tác giữa quần thể thực vật, động vật, vi sinh vật và đất đai, tạo thành môi trường rừng Đặc biệt, rừng cần có quần thể cây gỗ cao hoặc cây loài thân thảo, phản ánh sự phát triển liên tục của sinh địa Việt Nam chịu ảnh hưởng từ các trường phái này, như thể hiện trong các nghiên cứu của Trần Ngũ Phương (1970) và Thái Văn Trừng (1978, 1998) (Nguyễn Ngọc Lung và Ngô Đình Thọ, 2011).

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) định nghĩa rừng là các hệ sinh thái có ít nhất 10% tán che từ cây gỗ hoặc tre nứa, không được sử dụng cho mục đích nông nghiệp Rừng được chia thành hai loại: rừng tự nhiên, bao gồm các khu rừng với cây bản địa, và rừng trồng, là những khu rừng do con người tạo ra trên đất chưa có rừng, thường thay thế cây bản địa bằng các loài khác, nhằm tăng cường sự đa dạng di truyền.

Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) định nghĩa về đất rừng như sau: Đất phải có diện tích trên 0,5 ha, với cây cao hơn 5 mét và độ che phủ đạt hơn 10%, hoặc các cây có khả năng đạt ngưỡng nguyên vị Định nghĩa này không bao gồm đất đang sử dụng cho mục đích đô thị hoặc nông nghiệp Các khu vực đang trong quá trình khôi phục, mặc dù chưa đạt độ che phủ 10%, nhưng có khả năng đạt được trong tương lai, cũng được chấp nhận, bao gồm cả cây cao 5 mét.

Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004 định nghĩa rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật, động vật, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác Trong đó, cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính, với độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên Rừng được phân loại thành rừng trồng và rừng tự nhiên, bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.

Luật Lâm nghiệp (Quốc hội, 2017) định nghĩa rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật, động vật, nấm, vi sinh vật, đất và các yếu tố môi trường khác Thành phần chính của rừng là một hoặc nhiều loài cây thân gỗ, tre, nứa, và cây họ cau, với chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên các loại địa hình như núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc các hệ thực vật đặc trưng khác Rừng có diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên và độ tàn che từ 0,1 trở lên.

Định nghĩa về rừng theo quy định pháp luật ngày càng cụ thể và chi tiết, bao gồm các tiêu chí như diện tích, độ tàn che và loài cây Điều này giúp cán bộ quản lý và người dân dễ dàng xác định ranh giới, đặc điểm và tính chất của rừng, từ đó có cái nhìn đúng đắn và đề ra biện pháp bảo vệ và phát triển rừng phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ rừng.

2.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ rừng Để hiểu rõ hơn phương thức QLNN về BVR, chúng ta cần làm rõ khái niệm

“Quản lý” và “Quản lý nhà nước” Đã có nhiều khái niệm về quản lý được đưa ra như sau:

Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra nỗ lực của các thành viên trong tổ chức, nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu cụ thể.

Quản lý là quá trình chỉ huy và điều khiển các hoạt động xã hội cùng hành vi của con người, nhằm đạt được các mục tiêu đã định sẵn (Nguyễn Minh Đạo, 1997).

Quản lý là quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực.

Các cách tiếp cận trong quản lý phản ánh sự đa dạng và phong phú của lĩnh vực này Tác giả tổng hợp cho rằng "Quản lý" là hoạt động có tổ chức nhằm tác động vào một đối tượng cụ thể, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con người để duy trì sự ổn định và phát triển theo các mục tiêu đã đề ra.

Quản lý nhà nước (QLNN) là một hình thức đặc biệt của quản lý do các cơ quan nhà nước thực hiện, sử dụng quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp để điều chỉnh các lĩnh vực đời sống xã hội Mục tiêu của QLNN là đáp ứng nhu cầu hợp pháp của con người, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội QLNN có tính quyền lực đặc biệt, tổ chức cao và mang tính chiến lược, với nguyên tắc tập trung dân chủ tại Việt Nam Không có sự tách biệt hoàn toàn giữa chủ thể và khách thể quản lý, QLNN đảm bảo tính liên tục và ổn định trong tổ chức Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động tổ chức và điều hành của bộ máy nhà nước, trong khi theo nghĩa hẹp, nó chủ yếu liên quan đến quá trình tổ chức và điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.

Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng (QLNN về BVR) là một phần quan trọng trong hệ thống quản lý nhà nước, với Chính phủ và các cấp UBND cùng các cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp là chủ thể chính Đối tượng quản lý bao gồm tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động BVR, cả trong nước và quốc tế, bao gồm những đơn vị được giao rừng, cho thuê rừng hoặc đất trồng rừng Phạm vi quản lý tập trung vào rừng, tài nguyên rừng và các hoạt động có ảnh hưởng đến chúng QLNN về BVR mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật như công cụ chính để duy trì và phát triển bền vững tài nguyên rừng, đồng thời ổn định đời sống nhân dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Tóm lại, QLNN về BVR là quá trình xây dựng chính sách, ban hành pháp luật và áp dụng các công cụ quản lý nhằm đạt được các mục tiêu bảo vệ rừng mà nhà nước đã đề ra.

2.1.3 Nguyên tắc của quản lý nhà nước về bảo vệ rừng

2.1.3.1 Đảm bảo sự thống nhất quản lý của nhà nước

Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng (BVR) được quy định nhằm duy trì sự thống nhất trong quản lý rừng tự nhiên và rừng phát triển bằng vốn nhà nước Nhà nước nắm vững các công cụ và phương pháp quản lý để quyết định mục đích sử dụng rừng, phê duyệt quy hoạch, và giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan Quyền thống nhất quản lý của nhà nước còn thể hiện qua việc thống nhất pháp luật, tránh xung đột với các luật khác như Luật Đất đai và Luật Đa dạng sinh học, đảm bảo quy hoạch và kế hoạch bảo vệ rừng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội, nhằm hướng tới sự ổn định lâu dài trong nghề rừng.

2.1.3.2 Đảm bảo trách nhiệm bảo vệ rừng

Bảo vệ rừng (BVR) là trách nhiệm chung của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Các quy định của Nhà nước về BVR yêu cầu các bên liên quan tuân thủ nghiêm ngặt các luật pháp liên quan đến BVR, phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), bảo vệ môi trường, bảo vệ và kiểm dịch thực vật Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động trong và ven rừng cần thực hiện đầy đủ các quy định về BVR, kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ rừng về tình trạng cháy rừng, sinh vật gây hại và các hành vi vi phạm Ngoài ra, họ cũng phải chấp hành việc huy động nhân lực và phương tiện của cơ quan nhà nước khi có sự cố cháy rừng xảy ra.

2.1.3.3 Đảm bảo hài hòa lợi ích

CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ RỪNG

2.2.1 Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trên thế giới

Mỗi quốc gia sở hữu những đặc điểm riêng về rừng và hệ sinh thái, vì vậy cần áp dụng các chiến lược quản lý khác nhau Bài viết sẽ trình bày kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo vệ rừng (BVR) của một số quốc gia trên thế giới, cùng với những thành công và thách thức trong công tác này.

Indonesia chủ yếu dựa vào nông, lâm nghiệp và công nghiệp khai khoáng làm xương sống của nền kinh tế, chiếm gần 40% tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Từ năm 1997 đến 2012, Indonesia đã chứng kiến sự gia tăng 15% trong tình trạng mất rừng so với năm 2004 (Giao Thanh, 2018) Để đối phó với tình trạng này, Chính phủ Indonesia đã triển khai nhiều chính sách như Chương trình Giảm phát thải và phá hoại rừng (REDD+), lệnh cấm khai thác rừng và chính sách không đốt rừng Tuy nhiên, việc thực thi các chính sách này gặp khó khăn do luật pháp yếu kém và quản lý kém Mặc dù Indonesia là quốc gia tiên phong trong việc thực hiện REDD+, nhưng chương trình này đã gây ra nhiều vấn đề phức tạp, đặc biệt cho các cộng đồng bản địa phụ thuộc vào rừng, dẫn đến các tranh chấp và đóng cửa dự án Điều này cho thấy rằng các nỗ lực giảm nhẹ cần xem xét các khía cạnh xã hội, vì tài nguyên thiên nhiên như rừng là nền tảng cho hệ thống sinh thái xã hội phức tạp, và việc không tích hợp yếu tố xã hội có thể dẫn đến các vấn đề kinh tế - xã hội (Giao Thanh, 2018).

Chính phủ Indonesia đã quyết định cấm khai thác gỗ và tạm hoãn chuyển rừng, nhưng hiệu quả trong việc khắc phục nạn phá rừng vẫn chưa đạt được Quyết định này chỉ có hiệu lực từ năm 2011, trong khi lệnh tạm ngưng liên tục bị treo Giấy phép nhượng quyền và giấy phép phê duyệt trước năm 2011 chồng chéo với Bản đồ quy hoạch của Bộ Môi trường và Lâm nghiệp, dẫn đến việc nạn phá rừng vẫn tiếp diễn Lệnh cấm chỉ áp dụng cho rừng nguyên sinh, không bao gồm rừng tái sinh, chiếm hơn một nửa diện tích rừng của Indonesia, khiến cho việc bảo vệ tổng diện tích rừng 46,7 triệu ha với trữ lượng cacbon và đa dạng sinh học cao trở nên khó khăn Thêm vào đó, ngành công nghiệp dầu cọ dự kiến sẽ mở rộng sản lượng lên 42 triệu tấn vào năm 2020, gần gấp đôi so với năm 2012, dẫn đến việc chuyển mục đích sử dụng rừng và tăng nguy cơ cháy rừng.

Trong thời gian tới, Chính phủ Indonesia cần nâng cao thiết kế REDD+ với trọng tâm bảo vệ quyền lợi của người dân Việc kéo dài thời gian tạm ngừng là cần thiết để đảm bảo sự tham gia và lợi ích của cộng đồng trong các chương trình bảo tồn rừng.

Đến năm 2030, cần tăng cường việc bảo vệ môi trường bằng cách bao gồm các khu rừng thứ sinh và các khu rừng được cấp phép giảm thuế, đồng thời khôi phục 4,6 triệu ha rừng thoái hóa và vùng đất than bùn (Giao Thanh, 2018).

Diện tích rừng của Thái Lan hiện chiếm 37,17% tổng diện tích tự nhiên, tương đương 18.972.000 ha, trong đó 21,05% (khoảng 3.986.000 ha) là rừng nguyên sinh Tuy nhiên, diện tích rừng của Thái Lan đã bị thu hẹp đáng kể, với việc mất trung bình 28.850 ha mỗi năm từ năm 1990 đến 2010, tương đương 0,15% mỗi năm, dẫn đến tổng cộng 3,05% độ che phủ rừng bị mất, tương đương 577.000 ha Để bảo vệ tài nguyên rừng, Thái Lan đã thành lập Cơ quan Lập pháp Quốc gia (NLA) nhằm quản lý và bảo tồn rừng.

Các khu vực bảo tồn không cho phép cư dân sinh sống bao gồm vườn quốc gia, khu bảo tồn động vật hoang dã, và các khu vực cấm săn bắn theo quy định của pháp luật Thái Lan Ngoài ra, còn có các khu vực thuộc lưu vực sông và những khu vực có giá trị môi trường cần được bảo tồn theo quy định của bộ.

Đạo luật trao quyền cho các quan chức nhà nước xử phạt hành chính đối với hành vi phá hoại môi trường đã được ban hành, xác định rằng tất cả đất rừng và tài nguyên rừng tại Thái Lan là tài sản của nhà nước Để bảo vệ và quản lý rừng, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia (RFD) được thành lập vào năm 1896, và vào năm 1899, chính phủ đã nắm quyền sở hữu và kiểm soát toàn bộ các vùng đất rừng Việc xây dựng nguyên tắc quản lý rừng cộng đồng là cần thiết để đảm bảo sự bền vững trong việc sử dụng tài nguyên rừng.

Khu rừng cộng đồng được xác định với quyền quản lý rõ ràng, bao gồm giám sát và sự tham gia của các tổ chức quản lý Các hướng dẫn sử dụng rừng cộng đồng cần được thiết lập để đảm bảo tính bền vững Việc thu hồi tư cách của một khu rừng cộng đồng có thể xảy ra nếu không tuân thủ các quy định, và các hình phạt sẽ được áp dụng nhằm duy trì trật tự và bảo vệ tài nguyên rừng Các chiến lược phát triển rừng cộng đồng cần được xây dựng để đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường và hỗ trợ cộng đồng địa phương.

Việc phân ranh giới và tuyên bố bảo tồn rừng, bao gồm các khu vực như công viên quốc gia, công viên rừng, khu bảo tồn động vật hoang dã và các khu vực không săn bắn, là rất quan trọng Đồng thời, cần tăng cường thực thi pháp luật và thực hiện các cuộc tuần tra rừng một cách nghiêm ngặt Việc di dời người dân sống trong các khu bảo tồn rừng và hạn chế tình trạng chiếm đóng tại các vùng miền núi, vùng cao cũng là những biện pháp cần thiết để bảo vệ tài nguyên rừng (Nguyễn Phương Thanh, 2011).

Nghị định mới được ban hành cấm người sống trong các khu vực nhạy cảm như vườn quốc gia và khu bảo tồn động vật hoang dã, nhằm cải thiện tình trạng đất rừng bị xuống cấp và đảm bảo sử dụng đất bền vững Để bảo vệ sinh kế của người dân phụ thuộc vào rừng, cần tăng cường năng lực cho RFD trong việc thực hiện các chiến lược quản lý bền vững và có sự tham gia của cộng đồng Ngoài ra, nghị định cũng khuyến khích sự tham gia của người dân vào quản lý tài nguyên rừng, nhấn mạnh vai trò của khu vực tư nhân và địa phương trong phát triển tài nguyên rừng Cần tạo nhiều cơ hội cho cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên tự nhiên, đồng thời khuyến khích trồng rừng bảo hộ và cho phép người dân sử dụng cây trồng làm tài sản thế chấp.

2.2.2 Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng trong nước

Tỉnh Hòa Bình có tổng diện tích tự nhiên 459.062 ha, với 340.138,26 ha đất lâm nghiệp, chiếm 74,09% Trong những năm qua, chính quyền và các ngành địa phương đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) cũng như phòng chống cháy rừng (PCCCR).

Ban chỉ đạo PCCCR đã được thành lập và kiện toàn ở tất cả các cấp, bao gồm 01 Ban chỉ đạo cấp tỉnh, 11 Ban chỉ đạo cấp huyện, 206 Ban chỉ đạo cấp xã và 5 Ban chỉ đạo từ các chủ rừng lớn Tại cơ sở, có 1.380 tổ, đội quần chúng BVR-PCCCR với 12.028 thành viên tham gia Các ban, ngành và đoàn thể đã phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật với 12.170 lượt người tham gia Kế hoạch và dự trù kinh phí cho việc đào tạo, tập huấn và diễn tập cháy rừng đã được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm nâng cao kiến thức và năng lực trong công tác PCCCR, cũng như tổ chức thực hành sử dụng và bảo quản trang bị, dụng cụ BVR, PCCCR.

Để thực hiện hiệu quả Quyết định số 227/QĐ-UBND ngày 20/02/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình, cần xây dựng kế hoạch phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an và Quân đội trong việc bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng Kế hoạch này nhằm ngăn chặn các vụ phá rừng, khai thác rừng trái phép và xử lý các điểm nóng về vận chuyển, mua bán lâm sản Đồng thời, cần chuẩn bị lực lượng và phương tiện kịp thời để dập tắt các đám cháy rừng khi mới phát sinh, và báo cáo về Ban chỉ đạo Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng để phối hợp chỉ đạo và huy động lực lượng khi cần thiết.

Nhờ triển khai đồng bộ và hiệu quả các nội dung quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) và phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), tình hình vi phạm các quy định này đã giảm, với số vụ năm sau ít hơn năm trước Đồng thời, các điểm nóng về khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép cũng giảm đáng kể Các vụ cháy rừng được phát hiện sớm và xử lý kịp thời, giúp hạn chế thiệt hại Đây là những kinh nghiệm quý báu của tỉnh Hòa Bình trong công tác bảo vệ rừng.

NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Ở nước ta hiện nay có một số công trình nghiên cứu liên quan về công tác BVR như:

Luận án Tiến sĩ Luật học của Hà Công Tuấn, "Quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay", đã chỉ ra bốn đặc trưng quan trọng trong quản lý nhà nước (QLNN) bằng pháp luật trong bảo vệ rừng (BVR), bao gồm sự kết hợp giữa pháp luật và luật tục, ưu thế của các biện pháp pháp lý trong phòng ngừa xâm hại rừng, sự kết hợp giữa biện pháp kinh tế-xã hội và pháp lý, cùng với tính đặc thù của các biện pháp kỹ thuật Luận án cũng đưa ra các bài học kinh nghiệm như tổ chức hệ thống cơ quan QLBVR từ Trung ương đến địa phương, phân chia lâm phận thành ba loại rừng, xã hội hóa công tác BVR và xử lý vi phạm Để tăng cường hiệu quả QLNN trong BVR, tác giả đề xuất hệ thống hóa luật tục, hỗ trợ pháp lý cho cộng đồng trong việc xây dựng quy ước bảo vệ rừng, và quy định trách nhiệm quản lý rừng cho chính quyền các cấp trong việc quản lý quy hoạch rừng bền vững và tổ chức các hoạt động chống chặt phá rừng.

Xác định sự phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an và Quân đội là cần thiết trong các hoạt động chống chặt phá rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, cùng với việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng Đề xuất chế độ phụ cấp ưu đãi nghề cho lực lượng Kiểm lâm, với mức 20% cho công chức tại Chi cục Kiểm lâm và lên đến 50% cho công chức kiểm lâm địa bàn cấp xã Cần áp dụng chính sách thương binh liệt sĩ cho những công chức kiểm lâm bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ, đồng thời quy định chế độ trách nhiệm đối với công chức kiểm lâm khi để xảy ra tình trạng rừng bị xâm hại trên địa bàn quản lý.

Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế của Hoàng Văn Tuấn, năm 2015, tại Đại học Quốc gia Hà Nội, tập trung vào chủ đề “Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở tỉnh Hà Giang” Nghiên cứu này phân tích các chính sách và biện pháp quản lý rừng, đồng thời đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ rừng tại địa phương, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ tài nguyên rừng.

Luận văn chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng (BVR), như tổ chức bộ máy thiếu thống nhất và hợp lý, hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật chưa được chú trọng, dẫn đến chồng chéo và tính khả thi thấp Công tác quy hoạch rừng và thực thi chính sách còn nhiều bất cập, thanh tra kiểm tra mang tính hình thức, và tuyên truyền pháp luật thiếu hiệu quả do năng lực và kỹ năng còn yếu Những vấn đề này cần được giải quyết cấp bách để cải thiện công tác quản lý nhà nước về BVR hiện nay.

Tổ chức lại bộ máy quản lý lâm nghiệp ở cấp tỉnh cần sáp nhập Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp để thống nhất trong chỉ đạo và triển khai các hoạt động bảo vệ rừng (BVR) Ở cấp huyện, nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về lâm nghiệp nên được chuyển từ phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sang các Hạt Kiểm lâm.

Tăng cường biên chế cho lực lượng Kiểm lâm theo Nghị định 119/2006/NĐ-CP và Nghị định 117/2010/NĐ-CP nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp tại địa phương Cần chú trọng đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ Kiểm lâm trong các lĩnh vực thanh tra, pháp chế và tuyên truyền giáo dục Đồng thời, cần đầu tư vào trang thiết bị, phương tiện và cơ sở vật chất để hỗ trợ công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.

Để hoàn thành chủ trương giao đất, giao rừng và hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, cần gắn kết với chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo Cần đề xuất xây dựng chính sách bảo vệ rừng (BVR) nhằm đảm bảo lợi ích cho người làm nghề rừng và những người trực tiếp tham gia BVR, từ đó tạo động lực thu hút cho công tác bảo vệ và phát triển rừng Đề xuất đổi mới cơ chế và chính sách đầu tư BVR, chuyển từ hình thức khoán hiện tại (5 năm) sang hình thức khoán 50 năm, đồng thời nâng mức khoán từ 50.000 đồng/ha lên ít nhất 100.000 đồng/ha để khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia nhận khoán BVR.

Huy động nguồn vốn từ ngân sách, thuế, phí dịch vụ môi trường rừng và quỹ bảo vệ và phát triển rừng là cần thiết Cần có cơ chế quản lý hợp lý, ưu tiên đầu tư cho các hộ dân nghèo sống gần rừng Việc này không chỉ giúp phát triển kinh tế thông qua trồng rừng mà còn góp phần quan trọng vào công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR).

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế của Nguyễn Văn Thủy, năm 2014, tập trung vào việc "Tăng cường quản lý bảo vệ rừng" tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang Nghiên cứu áp dụng phương pháp liệt kê và phân tích số liệu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) trong khu vực Đồng thời, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện cơ chế và chính sách, giúp người dân ổn định và phát triển kinh tế từ nghề rừng.

Tăng cường giao đất và giao rừng là cần thiết, với việc phân trách nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan, tổ chức Cần thực hiện thanh tra, kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý giống cây trồng, quy trình kỹ thuật, cũng như việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR).

Để nâng cao hiệu quả quản lý đất rừng và đất lâm nghiệp, cần tăng cường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình Việc hoàn thiện hồ sơ giao rừng và cho thuê rừng sẽ giúp xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý rừng toàn huyện, từ đó cải thiện công tác quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và giám sát.

Tăng cường chuyển giao công nghệ và hoạt động khuyến lâm là cần thiết để ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là công nghệ mô hom trong sản xuất cây con, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin để theo dõi tài nguyên rừng và công tác PCCCR, cũng như áp dụng công nghệ chế biến gỗ và ván nhân tạo chất lượng cao để tăng hiệu quả sử dụng gỗ Cuối cùng, đầu tư vào giáo dục, đào tạo và hợp tác kinh tế giữa các ngành là yếu tố quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ rừng.

Luận văn Thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp của Đặng Văn Thanh, năm 2009, tại Đại học Thái Nguyên, nghiên cứu "Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững đến sinh kế của người dân vùng đệm vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc." Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động và dự án đến đời sống của người dân sống xung quanh VQG Tam Đảo, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng phụ thuộc vào tài nguyên tự nhiên trong sinh kế của họ Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp và định hướng phát triển sinh kế nhằm mang lại cuộc sống ổn định cho cộng đồng địa phương, giảm áp lực lên VQG Tam Đảo.

Quy hoạch cụ thể tại VQG Tam Đảo cần phân biệt rõ ràng giữa vùng đệm và khu vực bảo tồn bằng cách cắm ranh giới Điều này không chỉ giúp người dân nhận thức rõ hơn về khu vực mà còn tạo thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ rừng tại VQG.

Nhiều chính sách và chương trình hỗ trợ đã được triển khai nhằm thu hút đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sinh sống tại vùng đệm của các Vườn Quốc Gia.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
28. Đỗ Minh Sơn (2016). Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2016 tại http://luatsudms.com.vn/vi-pham-phap-luat-va-trach-nhiem-phap-ly-sc41 Link
30. Giao Thanh (2018). Indonesia: Tiêu chuẩn kép bảo vệ môi trường, Báo pháp luật. Truy cập ngày 30/01/2018 tại http://baophapluat.vn/quoc-te/indonesia-tieu-chuan-kep-bao-ve-moi-truong-378152.html Link
39. Hoàng Triều (2017). Cùng bạn Lào bảo vệ rừng biên giới, báo Thừa Thiên Huế.Truy cập từ 03/4/2017 tại http://baothuathienhue.vn/cung-ban-lao-bao-ve-rung-bien-gioi-a40405.html Link
42. Khuyết danh (2018). Công tác tuần tra canh gác. Truy cập ngày 05/01/2018 tại http://www.baovetoantamcnhn.com/cong-tac-tuan-tra-canh-gac-a6i34.html Link
45. Nguyễn Huyền (2018). Khái niệm quản lý nhà nước. Truy cập ngày 29/8/2017 tại https://luanvanthacsy.net/khai-niem-quan-ly-nha-nuoc/ Link
47. Nguyễn Nga (2016). Triển khai PCCCR mùa khô hanh 2016-2017, Báo Tài nguyên& Môi trường. Truy cập ngày 29/11/2016 tại https://baotainguyenmoitruong.vn/tai-nguyen/son-la-trien-khai-pcccr-mua-kho-hanh-2016-2017-1126103.html Link
50. Nguyễn Phương Thanh (2011). Rừng của Thái lan, Facebook. Truy cập ngày 04/11/2011tại: https://www.facebook.com/groups/ khoadialy.spdn/?hc_ref=ARe=ARRetQVd3xXbIsTJdIGBUPbk7jdQPWVI_YEqg6JTZ5wM_GuKozYq9IcdQMBJwe-C2JQ&__tn__=CH-R Link
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2017). Chỉ thị số 13/CT-TW ngày 12/01/2017 V/v tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng, Hà Nội Khác
2. Ban chỉ huy PCTT&TKCN huyện Tam Đảo (2014). Báo cáo tổng kết công tác PCTT&TCKN năm 2014 và triển khai nhiệm vụ năm 2015, Vĩnh Phúc Khác
3. Ban chỉ huy PCTT&TKCN huyện Tam Đảo (2015). Báo cáo tổng kết công tác PCTT&TCKN năm 2014 và triển khai nhiệm vụ năm 2016, Vĩnh Phúc Khác
4. Ban chỉ huy PCTT&TKCN huyện Tam Đảo (2016). Báo cáo tổng kết công tác PCTT&TCKN năm 2014 và triển khai nhiệm vụ năm 2017, Vĩnh Phúc Khác
5. Ban chỉ huy PCTT&TKCN huyện Tam Đảo (2017). Báo cáo tổng kết công tác PCTT&TCKN năm 2014 và triển khai nhiệm vụ năm 2018, Vĩnh Phúc Khác
6. Bế Minh Châu (2012). Quản lý lửa rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011). Chỉ thị số 3714/CT-BNN-TCLN ngày 15/12/2011 Kiểm lâm các cấp đã tăng cường tự chấn chỉnh nội bộ trong hoạt động công vụ, Hà Nội Khác
8. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013a). Đề án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2014-2020, Hà Nội Khác
9. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013b). Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004, Hà Nội Khác
10. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016). Quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/7/2016 về Công bố hiện trạng rừng năm 2015, Hà Nội Khác
11. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2017a). Quyết định số 1819/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/5/2017 về Công bố hiện trạng rừng năm 2016, Hà Nội Khác
12. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2017b). Thông tư số 08/2017/TT-BNNPTNT ngày 28/3/2017 Quy định về tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và trang phục đối với lực lượng BVR chuyên trách của chủ rừng, Hà Nội Khác
13. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018a). Quyết định số 1187/QĐ-BNN-TCLN ngày 03/4/2018 về Công bố hiện trạng rừng năm 2017, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w