1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện kim thành, tỉnh hải dương

155 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Nuôi Trồng Thủy Sản Trên Địa Bàn Huyện Kim Thành, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Vũ Thị Kim Hoa
Người hướng dẫn PGS.TS. Mai Thanh Cúc
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Phát triển Nông thôn
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 155
Dung lượng 331,13 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (18)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (18)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (19)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (19)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (19)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (19)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (20)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (20)
    • 1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài (21)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (22)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (22)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (22)
      • 2.1.2. Vai trò, đặc điểm của phát triển nuôi trồng thủy sản (25)
      • 2.1.3. Nội dung phát triển nuôi trồng thủy sản (28)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS (31)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản (35)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thủy sản trên thế giới (35)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng trồng thủy sản ở Việt Nam (37)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ phát triển nuôi trồng thủy sản tại một số tỉnh nước ta (47)
    • 2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan (54)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (56)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (56)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (56)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế (57)
      • 3.1.3. Đặc điểm Văn hóa - xã hội (63)
      • 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (64)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (66)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (66)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu (66)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (69)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (69)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (71)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (75)
    • 4.1.1. Tổng quan về phát triển NTTS của huyện Kim Thành (75)
    • 4.1.3 Công tác quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản của huyện Kim Thành 59 4.1.4. Cơ cấu giống nuôi (0)
    • 4.1.5. Mở rộng quy mô NTTS và gia tăng năng suất, sản lượng cá nuôi . .64 4.1.6. Áp dụng khoa học - kỹ thuật trong sản xuất (0)
    • 4.1.7. Bảo vệ môi trường và xử lý dịch bệnh (0)
    • 4.1.8. Kết quả và hiệu quả phát triển nuôi trồng thủy sản (0)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản (104)
      • 4.2.1. Điều kiện tự nhiên (104)
      • 4.2.2. Điều kiện sản xuất (106)
      • 4.2.3. Nhu cầu thị trường (115)
      • 4.2.4. Vấn đề cơ chế, chính sách (119)
      • 4.2.5. Phân tích SWOT trong phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Kim Thành. 97 4.3. Định hướng và một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản (121)
      • 4.3.2. Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản (125)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (135)
    • 5.1. Kết luận (135)
    • 5.2. Kiến nghị (137)
      • 5.2.1. Đối với nhà nước (137)
      • 5.2.2. Đối địa phương (138)
      • 5.2.3. Đối với hộ nuôi trồng thủy sản (138)
  • Tài liệu tham khảo (140)
  • Phụ lục (144)
    • Hộp 4.1. Ảnh hưởng của hệ thống cấp thoát nước đến NTTS (109)
    • Hộp 4.2. Ảnh hưởng của công tác khuyến nống đến NTTS (115)
    • Hộp 4.3. Thị trường tiêu thụ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế (117)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển:

Theo Từ điển Tiếng Việt (2010), "phát triển" được định nghĩa là quá trình tiến triển và vận động theo hướng gia tăng, bao gồm các lĩnh vực như phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), "phát triển" là khái niệm triết học phản ánh sự biến đổi trong thế giới, thể hiện tính chất của vật chất Mọi sự vật và hiện tượng đều trải qua các trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện cho đến khi tiêu vong Nguồn gốc của phát triển nằm ở sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.

Phát triển là một khái niệm triết học mô tả quá trình tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Quá trình này diễn ra một cách dần dần và đột ngột, dẫn đến sự xuất hiện của cái mới thay thế cái cũ Theo quan điểm này, sự phát triển là kết quả của sự thay đổi dần về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất, diễn ra theo hình xoáy ốc, với mỗi chu kỳ lặp lại gần giống như ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.

Phát triển là xu hướng vận động theo hướng tích cực, từ thấp đến cao và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Tuy nhiên, để hiểu một cách toàn diện và sâu sắc, cần nhận thức rằng trong quá trình phát triển cũng có sự thụt lùi, điều này không chỉ là một phần của sự vận động mà còn là tiền đề và điều kiện cần thiết cho sự tiến bộ và hoàn thiện.

Phát triển là xu hướng vận động hướng tới sự hoàn thiện, từ thấp lên cao Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về sự phát triển, cần nhận thức rằng trong quá trình này cũng tồn tại sự thụt lùi, điều này không chỉ là một phần của sự phát triển mà còn là điều kiện cần thiết cho sự tiến bộ và hoàn thiện hơn.

Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến toàn diện của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm sự gia tăng quy mô sản xuất, cải thiện cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống Phát triển cũng phản ánh sự thay đổi tích cực trong các khía cạnh khác nhau của xã hội.

Phát triển được định nghĩa là sự gia tăng quy mô và giá trị sản lượng của vật chất và dịch vụ, đồng thời phản ánh sự biến đổi tích cực trong cơ cấu kinh tế Điều này không chỉ tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý mà còn thể hiện quy luật tiến hóa, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

2.1.1.2 Khái niệm nuôi trồng thủy sản

Theo FAO (2008), nuôi trồng thủy sản là quá trình nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt và nước lợ/mặn, bao gồm việc áp dụng các kỹ thuật để nâng cao năng suất, có thể thuộc sở hữu cá nhân hoặc tập thể Một số tác giả định nghĩa nuôi thủy sản một cách đơn giản hơn là việc nuôi hoặc canh tác động vật và thực vật dưới nước, xuất phát từ thuật ngữ "aqua" (nước) và "culture" (nuôi) (Nguyễn Thanh Phương và cộng sự, 2009).

Nuôi trồng thủy sản là thuật ngữ chỉ các hệ thống và phương thức nuôi động vật và trồng thực vật trong môi trường nước ngọt, lợ, mặn, không bao gồm cây trồng và động vật trên cạn Thuật ngữ này mô tả kỹ thuật nuôi trồng, đối tượng nuôi, môi trường thực hiện và các đặc điểm riêng của môi trường đó Hoạt động nuôi trồng thủy sản liên quan đến sự can thiệp của con người vào chu trình sinh trưởng và phát triển của đối tượng nuôi nhằm tăng tỉ lệ sống và tốc độ sinh trưởng, từ đó đạt hiệu quả kinh tế cao.

Nuôi thủy sản nước ngọt là hoạt động kinh tế khai thác và sản xuất giống từ nguồn nước ngọt tự nhiên, nhằm ương nuôi các loài thủy sản cho đến khi đạt kích cỡ thương phẩm Nước ngọt được định nghĩa là môi trường có độ mặn thấp hơn 0,5‰ (Nguyễn Quang Linh và cs., 2006).

Nuôi thủy sản nước lợ là hoạt động kinh tế quan trọng, diễn ra trong các vùng cửa sông và ven biển, nơi có môi trường nước lợ Nước lợ được định nghĩa là môi trường có độ mặn thay đổi đáng kể theo mùa (Nguyễn Quang Linh và cs., 2006).

Nuôi thủy sản nước mặn là hoạt động kinh tế quan trọng, tập trung vào việc nuôi các loài thủy sản có môi trường sống cuối cùng là biển Phương pháp nuôi chủ yếu bao gồm lồng bè và nuôi trên bãi triều, với các đối tượng nuôi chính như tôm, tôm hùm, cá biển (bao gồm cá mú, cá giò, cá hồng, cá cam) và các loài nhuyễn thể như nghêu, sò huyết, ốc hương, trai ngọc Phát triển nuôi trồng thủy sản nước mặn không chỉ góp phần vào kinh tế địa phương mà còn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thủy sản ngày càng tăng.

Nuôi trồng thủy sản là hình thức sản xuất trong ngư nghiệp, nhằm tạo ra sản phẩm thủy sản hàng hóa để tiêu thụ trên thị trường Hình thức này tập trung vào việc sử dụng mặt nước như tư liệu sản xuất chính tại một khu vực nhất định (Nguyễn Việt Thắng, 2013).

Phát triển nuôi trồng thủy sản có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu

Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều rộng tập trung vào việc tăng sản lượng thông qua việc mở rộng diện tích đất đai và mặt nước Tuy nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nuôi trồng còn thấp kém, cùng với việc sử dụng các kỹ thuật sản xuất giống đơn giản Kết quả đạt được chủ yếu phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất và nước cũng như sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên, dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao (Phùng Huy Đại, 2011).

Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều sâu tập trung vào việc tăng sản lượng dựa trên đầu tư vốn, ứng dụng kỹ thuật và công nghệ mới, đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với từng hình thức nuôi Điều này giúp làm tăng sản lượng và hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản trên một đơn vị diện tích thông qua việc đầu tư thêm vốn, kỹ thuật và lao động.

Cơ sở thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản

Ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển nhanh chóng, trở thành nguồn cung cấp protein động vật chủ yếu cho con người và đóng góp ngày càng lớn vào tổng sản lượng thủy sản toàn cầu Theo báo cáo của FAO, sản lượng nuôi trồng thủy sản đã tăng trưởng ổn định, đạt kỷ lục 90,4 triệu tấn vào năm 2012, tương đương 144,4 tỷ đô la Mỹ Đến năm 2013, sản lượng này tiếp tục tăng lên 70,5 triệu tấn, ghi nhận mức tăng 5,8%.

Sản lượng nuôi trồng thủy sản đang ngày càng chiếm ưu thế trong tổng sản lượng thủy sản toàn cầu, tăng từ 20,9% năm 1995 lên 42,2% năm 2012 Châu Á dẫn đầu với 54% tổng sản lượng nuôi toàn cầu, trong khi châu Âu chiếm 18% và các châu lục khác dưới 15%.

Giữa giai đoạn 2000-2012, châu Phi dẫn đầu với tốc độ tăng trưởng nuôi trồng thủy sản cao nhất, đạt 11,7%, theo sau là Mỹ La tinh và vùng Caribê với 10% Nếu không tính Trung Quốc, châu Á ghi nhận mức tăng trưởng 8,2%, trong khi tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc, quốc gia sản xuất thủy sản lớn nhất thế giới, giảm xuống còn 5,5% Châu Âu và châu Đại Dương có tốc độ tăng trưởng thấp nhất, lần lượt là 2,9% và 3,5% Đặc biệt, từ năm 2005, sản lượng nuôi trồng thủy sản tại Bắc Mỹ đã có xu hướng giảm.

Mỹ giảm đều do sản lượng nuôi tại Mỹ (Tổng cục Thủy sản, 2014)

Sự phân bố sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu vẫn chưa đồng đều giữa các vùng và quốc gia có mức độ phát triển kinh tế khác nhau Châu Á chiếm 88% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản, trong đó Trung Quốc dẫn đầu với 61,7% Các quốc gia khác như Ấn Độ, Việt Nam, In-đô-nê-xi-a, Băng-la-đét, Nauy, Thái Lan, Chi lê, Ai Cập, Mi-an-ma, Phi-lip-pin, Brazil và Nhật Bản cũng đóng góp vào sản lượng này (Tổng cục Thủy sản, 2014).

Trong tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu (66,6 triệu tấn năm

Sản lượng cá có vẩy vào năm 2012 đạt 44,2 triệu tấn, trong đó nuôi nước ngọt chiếm 38,6 triệu tấn và nuôi nước mặn 5,6 triệu tấn, cho thấy nuôi trồng thủy sản nước ngọt có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển hơn Hiện nay, nuôi nước ngọt chiếm 57,9% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn cầu và đóng góp lớn vào nguồn protein thực vật cho con người, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latin Với các hoạt động thúc đẩy phát triển bền vững, nuôi trồng thủy sản nước ngọt được kỳ vọng sẽ đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực và đáp ứng nhu cầu thủy sản ngày càng tăng do dân số gia tăng tại các nước đang phát triển trong tương lai.

Theo nghiên cứu của FAO, tiêu thụ thủy sản ở EU trong tương lai sẽ có ba xu hướng chính: tiêu thụ thủy sản chế biến bảo quản và thủy sản ướp lạnh/tươi sẽ giữ ổn định; trong khi đó, nhu cầu về giáp xác, nhuyễn thể, fillet cá và các sản phẩm chế biến sẽ tăng; và tiêu thụ sản phẩm đông lạnh sẽ giảm Dự báo cho thấy mức tăng tiêu thụ cao nhất sẽ tập trung vào các loài giáp xác, đặc biệt là tôm và fillet cá Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) đã phối hợp trong nghiên cứu này.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) dự báo rằng tiêu thụ thủy sản toàn cầu sẽ đạt 188 triệu tấn vào năm 2020, nhờ vào sự gia tăng tiêu thụ hải sản ở cả các nước phát triển và đang phát triển, trong bối cảnh trữ lượng thủy sản tự nhiên ngày càng giảm.

Bảng 2.1 Tổng sản lượng thủy sản của thế giới ĐVT

Triệu tấn Triệu tấn Triệu tấn

Nguồn: Báo cáo của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc FAO (2014)

Hiện nay, nhiều quốc gia đang tích cực phát triển ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) với cả chiều rộng lẫn chiều sâu, chủ yếu thông qua hình thức nuôi công nghiệp Mặc dù đây là phương pháp mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó cũng yêu cầu chi phí lớn và trình độ kỹ thuật cao.

2.2.2 Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng trồng thủy sản ở Việt Nam

Trong thời gian gần đây, ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) của Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng cả về quy mô lẫn chất lượng Ngành này không chỉ mở rộng diện tích nuôi trồng mà còn áp dụng các hình thức nuôi tiên tiến, tăng cường thâm canh để nâng cao năng suất Sự đa dạng về chủng loại thủy sản, đặc biệt là các loài có giá trị kinh tế cao, cũng được chú trọng Từ một nghề sản xuất phụ, NTTS đã chuyển mình thành ngành sản xuất hàng hóa tập trung với kỹ thuật tiên tiến, phát triển bền vững ở các thủy vực nước ngọt, nước lợ và nước mặn Diện tích nuôi trồng ngày càng tăng, kéo theo sản lượng cũng gia tăng theo từng năm.

Ngành NTTS của Việt Nam đang dần khẳng định vị thế là một trong những ngành sản xuất hàng hóa chủ lực, phát triển mạnh mẽ và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Ngành này đã tận dụng hiệu quả tiềm năng tự nhiên, nguồn vốn và sự sáng tạo của các doanh nghiệp cũng như ngư dân.

Tổn g cục Thủy sản cho biết, sản lượng thủy sản năm

Năm 2014, tổng sản lượng thủy sản đạt 5.157,6 ngàn tấn, tăng 6,4% so với năm 2013 Trong đó, sản lượng khai thác đạt 2.450,8 ngàn tấn, tăng 7,6% và hoàn thành 102,1% kế hoạch năm, trong khi sản lượng nuôi trồng đạt 2.706,8 ngàn tấn, tăng 4,5% và cũng đạt 102,1% kế hoạch Tuy nhiên, ngành nuôi trồng thủy sản năm 2014 đối mặt với nhiều khó khăn do biến động thời tiết và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, dẫn đến tỷ lệ tăng sản lượng nuôi trồng thấp hơn so với khai thác.

Nuôi tôm đang phát triển mạnh mẽ cả về diện tích và sản lượng, đặc biệt là tôm chân trắng với diện tích đạt gần 24.400ha, tăng 32% so với năm 2013 Sản lượng tôm chân trắng đạt 135.000 tấn, tăng 50%, đóng góp gần 20% tổng giá trị ngành nuôi tôm.

Năm 2014, ngành nuôi cá tra của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do giá cá nguyên liệu tăng mạnh vào 3 tháng cuối năm, trong khi hầu hết ao nuôi đã hết cá thịt Diện tích nuôi cá tra ước giảm 5% so với năm trước, đặc biệt tại Cần Thơ (-13,6%) và An Giang (-9%) Sản lượng cá tra cả năm đạt khoảng 1,2 triệu tấn, tuy giảm nhưng tổng sản lượng các loài cá nuôi vẫn tăng 4,9% nhờ vào việc chuyển đổi và mở rộng diện tích nuôi đa canh Đáng chú ý, nuôi thủy sản trong lồng trên biển phát triển nhanh, với số lượng lồng nuôi tăng gần 10.000 chiếc (+9,3%), trong đó lồng nuôi biển tăng 20% Sản phẩm thủy sản nuôi tiêu thụ tốt với giá cao, đặc biệt là cá biển và tôm, với giá tôm hùm nuôi lên tới 2 triệu đồng/kg vào cuối tháng 12.

Nuôi trồng thủy sản hiện chiếm 60% sản lượng quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu và tiêu dùng thực phẩm nội địa Để thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2020, cần chú trọng phát triển nuôi trồng thủy sản tương xứng với tiềm năng Bộ NN và PTNT cần hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, làm cơ sở cho các địa phương xây dựng quy hoạch cụ thể Cần tập trung vào các đối tượng nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế cao, phát triển theo hướng thâm canh và khuyến khích đa dạng hóa đối tượng, hình thức nuôi phù hợp với từng khu vực và thời vụ.

Triển khai hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm là yêu cầu thiết yếu của thị trường hiện nay Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngư và tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại Việc dự báo thị trường và xây dựng mối liên kết trong nuôi trồng thủy sản cũng rất quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh (Tổng cục Thủy sản, 2014).

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Ngành Nuôi trồng thủy sản những năm gần đây phát triển khá mạnh có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này như:

Dự án TCP/VIE/2007 của Bộ Thủy Sản Việt Nam năm 2005 nay là

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã phối hợp với các cơ quan như Tổng cục Thống kê, Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO) và các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để thực hiện dự án Dự án đã nêu rõ nguồn lợi từ các loại thủy sản, đặc biệt là từ nuôi trồng thủy sản (NTTS) Bên cạnh đó, dự án cũng đã thống kê và mô tả gần như đầy đủ các loại thủy sản cũng như các sinh vật biển khác.

Ronald D.Zweig và Hà Xuân Thông trong nghiên cứu "Việt Nam: nghiên cứu ngành thủy sản, 2005" đã phân tích hiện trạng và nhu cầu trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng thủy sản cũng như quản lý nguồn lợi ở Việt Nam Nghiên cứu xác định các lĩnh vực then chốt nhằm xóa đói giảm nghèo, tăng sản lượng và cải thiện quản lý môi trường, tất cả đều hướng tới phát triển bền vững.

Luận án tiến sỹ của Nguyễn Kim Phúc năm 2011 nghiên cứu về "Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành thủy sản Việt Nam", đưa ra khái niệm và chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng trong ngành Luận án áp dụng lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại để xây dựng mô hình kinh tế lượng, xác định mối quan hệ giữa giá trị sản phẩm thủy sản tăng thêm (VA) với vốn (k) và lao động (L), đồng thời sử dụng phương trình tốc độ tăng trưởng để tính toán năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) Những lý thuyết này, mặc dù phổ biến trong nghiên cứu định lượng toàn cầu, vẫn chưa được áp dụng cho ngành thủy sản Việt Nam Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Việt về “Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản của các hộ gia đình ở xã Mai Phụ – huyện Thạch Hà - tỉnh” cũng góp phần quan trọng vào lĩnh vực này.

Năm 2006, nghiên cứu tại Hà Tĩnh đã tập trung vào hai loại thủy sản là tôm và hến, nhằm đánh giá hiệu quả nuôi trồng theo các loại hộ khác nhau Kết quả cho thấy rằng quy mô nuôi khác nhau mang lại hiệu quả kinh tế khác nhau.

Trong những năm tới, nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở nước ta sẽ trải qua nhiều biến chuyển phức tạp, do đó cần có sự đánh giá toàn diện về quá trình phát triển của NTTS Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý khác nhau giữa các khu vực dẫn đến sự phát triển NTTS cũng không đồng nhất Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thực trạng phát triển NTTS tại huyện, qua đó phân tích các hộ nuôi với quy mô và đối tượng nuôi đa dạng Chúng tôi sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến NTTS, bao gồm đầu vào và đầu ra sản phẩm, nhằm đánh giá tình hình phát triển chung của huyện và hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi trồng thủy sản Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra những khó khăn, vướng mắc hiện tại để đề xuất các giải pháp cụ thể cho sự phát triển bền vững của NTTS.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. MinhLong (2016). Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Báo điện tử đài tiếng nói Việt Nam. Truy cập ngày 13/4/2017, tại http://http://www.kimngachxuatkhauvietnam.com.vn Link
1. Bích Hồng(2015). Kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Mỹ năm 2015. Truy cập 10/03/2017, tại bnews.vn/vasep-kim-ngach-xuat- khau-tom-sang-my-co-the-gian-toi-40-/20.html Khác
2. Công ty cổ phần nước sạch Hải Dương (2016). Báo cáo kết quả thực hiện công tác năm 2016 tỉnh Hải Dương. Hải Dương Khác
3. Cục thống kê Hải Dương (2016). Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2016. Nhà xuất bản thống kê. Hải Dương Khác
4. Chi cục Thống kê huyện Kim Thành (2016). Niên giám thống kê huyện Kim Thành 2016. Hải Dương, năm 2016 Khác
5. Chi cục Thủy sản Hải Dương (2014). Báo cáo kết quả công tác năm 2014 tỉnh Hải Dương. Hải Dương Khác
6. Chi cục Thủy sản Hải Dương (2015). Báo cáo kết quả công tác năm 2015 tỉnh Hải Dương. Hải Dương Khác
7. Chi cục Thủy sản Hải Dương (2015). Đề cương dự án phát triển sản xuất thủy sản hàng hóa tập trung nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2016-2020. Hải Dương, năm 2015 Khác
8. Chi cục Thủy sản Hải Dương (2016). Báo cáo kết quả công tác năm 2016 tỉnh Hải Dương. Hải Dương Khác
9. Chi cục thủy sản tỉnh Hưng Yên (2016). Báo cáo kết quả công tác năm 2016 tỉnh Hưng Yên. Hưng Yên Khác
10. Chính phủ (2014). Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản. Hà Nội, năm 2014 Khác
11. Đoàn Quang Thọ, Trần Văn Thụy, Phạm Văn Sinh, Đoàn Đức Hiếu, Vũ Tình, Nguyễn Thái Sơn, Lê Văn Lực, Dương Văn Thịnh (2007) Khác
14. Kim Văn Vạn (2009). Giáo trình nuôi trồng thủy sản đại cương. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005). Giáo trình phát triển nông thôn. NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Bình (2014). Thái Bình: Phát triển nuôi cá lồng trên sông. Tiềm năngđược đánh thức. Truy cập ngày 14/5/2017, tại Khác
19. Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Hữu Vui (2010). Giáo trình triết học Mác - Lê nin. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Khác
22. Nguyễn Quang Linh (2011). Bài giảng Hệ thống và Quản lý nuôi trồng thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh Khác
23. Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Dương Nhựt Long (2009). Giáo trình nuôi trồng thủy sản. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, Cần Thơ Khác
24. Nguyễn Thị Phương Huyền (2016). Nghiên cứu phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sĩ. Đại học nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
25. Nguyễn Việt Thắng (2013). Nghiên cứu giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Luận văn thạc sỹ kinh tế Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w