1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã hồng lĩnh, tỉnh hà tĩnh

149 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Trên Địa Bàn Thị Xã Hồng Lĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Trần Chiến Thắng
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 149
Dung lượng 279,95 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp (28)
      • 2.1.3. Nội dung quản lýthuế giátri giạ tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (32)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (42)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (44)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số địa phương trong tỉnh Hà Tĩnh (44)
      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan (49)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (51)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (51)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình thị xã Hồng Lĩnh (51)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (51)
      • 3.1.3. Giới thiệu tổng quát về Chi cục Thuế thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh (53)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu và thông tin (59)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin (61)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin (61)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (62)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (68)
    • 4.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh 50 1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách (68)
      • 4.1.2. Tổng quan các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh 54 4.2. Thực trạng quản lý thuế gtgt thời gian qua đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh 59 4.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh 59 4.2.2. Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế (73)
      • 4.2.3. Công tác quản lý nợ và xử lý nợ đọng thuế GTGT (93)
      • 4.2.4. Công tác thanh, tra kiểm tra (98)
      • 4.2.5. Xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai thuế (106)
      • 4.2.6. Quản lý hoàn thuế GTGT (111)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với các (112)
      • 4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức, quản lý công tác thuế GTGT (115)
      • 4.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về người nộp thuế (125)
    • 4.4. Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh trong thời gian tới 96 1. Tăng cường và nâng cao năng lực cho công chức ngành thuế (128)
      • 4.4.2. Tăng cường tuyên truyên giáo dục pháp luật về thuế, phổ biến, công (130)
      • 4.4.5. Phát huy vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong cộng đồng xã hội với công tác quản lý thuế (137)
    • 5.1. Kết luận (140)
    • 5.2. Kiến nghị (141)
  • Phụ lục (145)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với

Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước.

Trong kinh tế học, thuế được xem là một công cụ quan trọng, cho phép nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển giao một phần tài nguyên từ khu vực tư nhân sang khu vực công.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân Đối với người nộp thuế, đây được xem như một khoản đóng góp bắt buộc nhằm đảm bảo công bằng trong xã hội.

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời gian Khoản thu này không có tính chất hoàn trả trực tiếp và được sử dụng cho các mục đích chung của xã hội.

Thuế là công cụ quan trọng giúp Nhà nước huy động tài chính để trang trải chi tiêu Ngay từ khi Nhà nước được thành lập, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu, buộc cư dân và các đối tượng kinh tế khác phải đóng góp thông qua các luật thuế do Nhà nước ban hành.

Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để ban hành thuế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Các khoản thu này được phân bổ theo dự toán ngân sách đã phê duyệt, phục vụ cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển, nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước Do đó, thuế không chỉ phản ánh quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội mà còn thể hiện mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể khác.

Thuế là hình thức bắt buộc theo luật định, được quy định trong hiến pháp của mỗi quốc gia Nhà nước sử dụng quyền lực để ấn định thuế, yêu cầu tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách Việc không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế là vi phạm pháp luật Điều này phân biệt thuế với các khoản đóng góp tự nguyện và thuế đối với các khoản vay của Chính phủ.

Thuế là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp, được Nhà nước sử dụng cho chi tiêu công cộng phục vụ nhu cầu xã hội Số thuế mà cá nhân và tổ chức phải nộp không dựa trên lợi ích công cộng họ nhận được, mà dựa vào hoạt động cụ thể và thu nhập của họ Điều này phân biệt thuế với phí và lệ phí.

2.1.1.2 Khái niệm về quản lý thuế

Quản lý thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật Quá trình này bao gồm hoạch định kế hoạch thuế, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả, đồng thời phát hiện sai sót và gian lận để điều chỉnh trong các kỳ tiếp theo.

Tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia vào quản lý thuế, theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật liên quan Quản lý thuế cần phải được thực hiện một cách công khai, minh bạch và bình đẳng, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế.

Quy trình quản lý thuế liên quan mật thiết đến vai trò của nhà quản lý thuế trong việc sử dụng các chức năng quản lý để tác động đến người nộp thuế nhằm đạt được các mục tiêu đề ra Các chức năng quản lý thuế được chia thành bốn nhóm cơ bản: (i) Nhóm chức năng hoạch định, bao gồm lập kế hoạch thuế và chuẩn bị điều kiện thực hiện; (ii) Nhóm chức năng tổ chức, liên quan đến việc tổ chức bộ máy, nhân sự và ra quyết định; (iii) Nhóm chức năng chỉ đạo, bao gồm hướng dẫn, phối hợp và điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch thuế; và (iv) Nhóm chức năng kiểm tra, bao gồm đo lường, so sánh, đánh giá, cưỡng chế thi hành, rút kinh nghiệm và khen thưởng, nhằm chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp theo (Tổng cục Thuế năm 2018).

Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước, trong đó cơ quan thuế đóng vai trò đại diện để thu hút nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước, tuân thủ các quy định pháp luật về thuế.

Quản lý thuế là các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế, do cơ quan thuế các cấp thực hiện theo các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được luật định Nó nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua, thông qua việc tổ chức thực hiện chính sách thuế, thiết lập hệ thống tổ chức và phân công trách nhiệm, đồng thời xác lập mối quan hệ phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận trong môi trường quản lý luôn biến động.

Kể từ ngày 01/7/2007, Luật quản lý thuế đã nhấn mạnh vai trò và nghĩa vụ của người nộp thuế, yêu cầu họ tự tính, tự khai và tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin khai thuế Vì vậy, công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát thuế đối với người nộp thuế trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết.

- Quản lý thuế bao gồm nhiều nội dung nhưng có thể phân chia thành 3 nhóm như sau:

Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế bao gồm đăng ký, khai thuế, thủ tục hoàn thuế.

Nhóm 2: Giám sát tuân thủ gồm quản lý thông tin, kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

Nhóm 3: Chế tài xử lý vi phạm gồm cưỡng chế thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

- Nguyên tắc quản lý thuế: Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.

Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế (Quốc hội, 2006).

Tổ chức quản lý thu thuế theo chức năng

+ Chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

+ Chức năng xử lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế

+ Chức năng kiểm tra thuế, thanh tra thuế

+ Chức năng quản lý thu nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Quyền của người nộp thuế

+ Được hướng dẫn thực hiện; cung cấp thông tin, tài liệu

Người nộp thuế có quyền được giải thích về cách tính thuế và ấn định thuế, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức thực hiện giám định số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa xuất nhập khẩu Bên cạnh đó, thông tin cá nhân của họ sẽ được bảo mật theo quy định của pháp luật.

+ Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật

+ Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

+ Được yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

+ Được bồi thường thiệt hại do cơ quan thuế, công chức thuế gây ra theo quy định của pháp luật.

+ Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.

+ Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

+ Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác (Quốc hội, 2006).

- Nghĩa vụ của người nộp thuế

+ Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế

+ Khai thuế, nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.

+ Chấp hành chế độ kế toán, thống kê, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

+ Ghi chép chính xác, trung thực,

Cung cấp thông tin và tài liệu đầy đủ, chính xác và kịp thời về nghĩa vụ thuế và quy trình nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế là rất quan trọng.

+ Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức thuế theo quy định của pháp luật.

+ Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật (Quốc hội 2006).

- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế

+ Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật; công khai các thủ tục về thuế.

+ Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế , công khai mức thuế phải nộp

+ Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theoquy định của pháp luật.

+ Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế theo theo quy định

+ Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan về thuế theo thẩm quyền.

+ Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.

+Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

+ Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Quốc hội, 2006).

- Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế

Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số địa phương trong tỉnh Hà Tĩnh

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Chi cục thuế huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh

Chi cục Thuế huyện Can Lộc, thuộc Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh, là một trong 13 chi cục thuế của tỉnh Chi cục này hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Cục thuế Hà Tĩnh về nghiệp vụ và chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời cũng chịu sự quản lý từ UBND huyện Can Lộc.

Chi cục Thuế huyện Can Lộc chịu trách nhiệm quản lý các nguồn thu trên địa bàn, bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, tiền thuê đất, cùng với các loại phí, lệ phí và lệ phí trước bạ.

Chi cục Thuế huyện Can Lộc hiện có 34 cán bộ, bao gồm 1 Chi cục trưởng, 2 phó chi cục trưởng và 6 Đội Thuế Đội kiểm tra thuế và Đội Nghiệp vụ - Tuyên truyền hỗ trợ - Thu nhập cá nhân – Kê khai - Kế toán thuế và tin học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và kê khai thuế cho doanh nghiệp, đồng thời giải quyết các tố cáo liên quan đến người nộp thuế và nhận dự toán thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.

Chi cục Huế huyện Can Lộc coi việc kê khai và kiểm tra thuế là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp Trong những năm qua, đơn vị đã chú trọng công tác kiểm tra, giám sát và kê khai thuế của người nộp thuế (NNT) để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm liên quan đến kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT Việc phát hiện sớm các dấu hiệu vi phạm luật thuế đã góp phần tích cực vào công tác chống thất thu thuế, đặc biệt là thuế GTGT trên địa bàn.

Trong những năm gần đây, qua công tác kiểm tra thuế, đã phát hiện ra việc truy thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Trong năm 2016, có 56 doanh nghiệp được kiểm tra, với tổng số tiền thuế và tiền phạt truy thu đạt 1.997 triệu đồng, trong đó thuế giá trị gia tăng (GTGT) là 861 triệu đồng Sang năm 2017, số doanh nghiệp được kiểm tra giảm xuống còn 50, tổng số tiền thuế và tiền phạt truy thu giảm còn 1.874 triệu đồng, với thuế GTGT là 781 triệu đồng.

Vào năm 2017, Chi cục đã tiến hành kiểm tra 846 hồ sơ khai thuế, yêu cầu điều chỉnh 21 hồ sơ Số thuế điều chỉnh tăng thêm 76 triệu đồng thuế GTGT, đạt mức tăng 127% so với năm 2016.

Chi cục Thuế đã tăng cường công tác quản lý nợ thuế bằng cách áp dụng các biện pháp đôn đốc, thu nợ và cưỡng chế nợ theo quy trình chuẩn Việc phân loại doanh nghiệp nộp thuế và phối hợp với các ngành liên quan trong huyện đã giúp nâng cao hiệu quả quản lý nợ Kết quả nổi bật là năm 2017, Chi cục đã cưỡng chế thu được 12 tỷ đồng, trong đó 8,5 tỷ đồng từ biện pháp quản lý nợ và 3,5 tỷ đồng từ biện pháp cưỡng chế Thành công này có được nhờ sự quan tâm của lãnh đạo Chi cục, chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho cán bộ thuế.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Chi cục thuế huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và phát hiện kịp thời các hành vi gian lận, Chi cục thuế huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kê khai và nộp thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Qua đó, cơ quan thuế không chỉ nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc kê khai và nộp thuế mà còn đảm bảo sự công bằng giữa các người nộp thuế, góp phần tăng thu ngân sách địa phương.

Bộ phận phụ trách kê khai thuế và kiểm tra thuế sẽ phân tích dữ liệu từ báo cáo tài chính, tình hình kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa để đánh giá mức độ tuân thủ và phân loại rủi ro theo quy định của Luật Quản lý thuế Qua việc so sánh thông tin kê khai thuế với các tài liệu liên quan, cơ quan thuế sẽ phát hiện các doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường hoặc có hành vi khai man, trốn thuế Dựa trên danh sách các doanh nghiệp nghi vấn, bộ phận kiểm tra sẽ lập kế hoạch kiểm tra cụ thể tại trụ sở của cơ quan thuế hoặc doanh nghiệp, nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy trình và phát hiện các trường hợp có rủi ro thất thu về thuế cao.

Trong năm 2017, Chi cục Kiểm tra thuế đã kiểm tra 56 doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát hiện truy thu trên 1.796 triệu đồng, trong đó có 869 triệu đồng là thuế GTGT Ngoài ra, công tác kiểm tra sau hoàn thuế cũng được thực hiện thường xuyên, với 16 hồ sơ được kiểm tra và phát hiện 5 hồ sơ gian lận, thu hồi 546 triệu đồng do hoàn thuế không đúng.

Công tác giám sát hồ sơ khai thuế đã phát hiện và điều chỉnh tờ khai thuế GTGT của các doanh nghiệp, với tổng số tiền đề nghị điều chỉnh và phạt lên tới 48 triệu đồng, được nộp vào ngân sách nhà nước.

Chi cục Thuế huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đang tích cực cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa quản lý thuế để nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế, đảm bảo nguồn thu ngân sách và chống thất thu Trong thời gian tới, Chi cục sẽ tập trung kiểm tra doanh nghiệp theo từng ngành nghề và thời điểm cụ thể để phát hiện và xử lý các trường hợp khai sai, trốn thuế Đồng thời, cơ quan này cũng sẽ đôn đốc xử lý sai phạm và thu hồi số tiền truy thu vào ngân sách nhà nước theo quy định.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục thuế thị xã Hồng Lĩnh trong quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong những năm gần đây, thu ngân sách tại thị xã Hồng Lĩnh gặp nhiều khó khăn chủ yếu do các yếu tố khách quan Kinh tế địa phương phát triển chậm, doanh nghiệp đối mặt với thách thức do giảm đầu tư công và thị trường bất động sản ảm đạm.

Trong những năm qua, Chi cục đã thực hiện công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế GTGT, tương đối hiệu quả Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như việc nhiều doanh nghiệp lợi dụng cơ chế tự khai tự nộp để gian lận, cùng với sự hiểu biết pháp luật thuế còn hạn chế Công tác hạch toán kế toán thiếu trung thực và khách quan, chỉ được phát hiện thông qua giám sát và kiểm tra thuế Hơn nữa, năng lực, trình độ, kỹ năng và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ thuế chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Biện Thị Mỹ Hạnh (2008). “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội”. ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tác giả: Biện Thị Mỹ Hạnh
Năm: 2008
8. Bùi Thị Tuyến (2007). “Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Bùi Thị Tuyến
Năm: 2007
15. Đinh Thị Hậu (2000). “Giải pháp tăng cường quản lí thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Đại Học Kinh tế quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng cường quản lí thu thuế giá trị gia tăng đốivới các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tác giả: Đinh Thị Hậu
Năm: 2000
16. Lý Thị Thùy Trang (2003). “Đánh giá hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang”, Chi cục thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng, thuếthu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
Tác giả: Lý Thị Thùy Trang
Năm: 2003
17. Nguyễn Ngọc Hùng, Tôn Thất Cảnh Hòa, Nguyễn Kim Quyến và Đặng Thị Bạch Vân (2012). “Giáo trình quản lý thuế”. NXB Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý thuế
Tác giả: Nguyễn Ngọc Hùng, Tôn Thất Cảnh Hòa, Nguyễn Kim Quyến và Đặng Thị Bạch Vân
Nhà XB: NXB Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2012
18. Nguyễn Thành Long (2007). “Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam”, Đại Học Kinh tế quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thành Long
Năm: 2007
19. Nguyễn Thị Bích Loan (chủ biên) (2012). “Giáo trình thuế”. Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Loan (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
Năm: 2012
20. Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2008). "Giáo Trình Thuế - Dùng cho đối tượng không chuyên”. Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo Trình Thuế - Dùng cho đốitượng không chuyên
Tác giả: Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2008
21. Nguyễn Thị Mai Chi (2012). “Nghiên cứu thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ tài chính tại Việt Nam”, Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ tài chính tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Chi
Năm: 2012
24. Tạ Văn Lợi (2003). “Hoàn thiện việc sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam”, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện việc sử dụng công cụ thuế trong quản lý nhànước đối với doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam
Tác giả: Tạ Văn Lợi
Năm: 2003
3. Bộ tài chính (2013b). Thông tư số 156/2013/TT-BTC, ngày 06/11/2013 hướng dẫn dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế Khác
4. Bộ tài chính (2013c). Thông tư 219/2013/TT – BTC, ngày 31/12/2013 về việc Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng Khác
6. Bộ tài chính (2016a). Thông tư 99/TT-BTC của Bộ Tài chính, ngày 29/6/2016, hướng dẫn về việc quản lý hoàn thuế GTGT Khác
9. Chi cục Thuế huyện Can Lộc, Hà Tĩnh (2018). Báo cáo Tổng kết công tác thuế năm 2017 Khác
10. Chi cục Thuế huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh (2018). Báo cáo Tổng kết công tác thuế năm 2017 Khác
11. Chi cục Thuế thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh (2017). Báo cáo Tổng kết công tác thuế năm 2016 Khác
12. Chi cục Thuế thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh (2018). Báo cáo Tổng kết công tác thuế năm 2017 Khác
13. Chi cục Thuế thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh (2019). Báo cáo Tổng kết công tác thuế năm 2018 Khác
14. Chính phủ (2015). Nghị định 78/2015/NÐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh Khác
22. Quốc hội (2006). Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội ban hành ngày 29/11/2006 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w