1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý thu, chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục tại huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

128 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 727,58 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Đặt vấn đề (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục 4 2.1. Cơ sở lý luận (0)
    • 2.1.1. Một số khái niệm (16)
    • 2.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục (19)
    • 2.1.3. Đặc điểm của quản lý thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục (20)
    • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý thu, chi ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục (0)
    • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục 1717 2.2. Cơ sở thực tiễn (30)
    • 2.2.1. Tình hình quản lý thu chi các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên thế giới (34)
    • 2.2.2. Quản lý và sử dụng NSNN tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam 2323 2.2.3. Kinh nghiệm quản lý thu chi trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở một số địa phương trong cả nước (36)
    • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu, chi rút ra cho huyện Yên Dũng (38)
    • 2.2.5. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố (39)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (42)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (42)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội (43)
      • 3.1.3. Tình hình phát triển giáo dục huyện Yên Dũng (44)
      • 3.1.4. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu (46)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin (47)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu thông tin (50)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (50)
      • 3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn thu (50)
      • 3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chi (51)
      • 3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh quản lý thu, chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục (51)
      • 3.3.4. Thanh tra, giám sát (51)
      • 3.3.5. Đánh giá việc tổ chức thực hiện 39 Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (51)
    • 4.1. Tình hình quản lý thu, chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Yên Dũng (52)
      • 4.1.1. Thực trạng thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn nghiên cứu (52)
      • 4.1.2. Lập kế hoạch/dự toán thu, chi (53)
      • 4.1.3. Thực hiện kế hoạch (hay dự toán) thu, chi (57)
      • 4.1.4. Kiểm tra, giám sát thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục (70)
      • 4.1.5. Báo cáo và quyết toán thu, chi (71)
      • 4.1.6. Thực trạng quản lý thu, chi tại một số trường khảo sát trên địa bàn huyện Yên Dũng (73)
      • 4.1.7. Ý kiến đánh giá của các đơn vị về quản lý thu, chi (76)
    • 4.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện yên dũng, tỉnh bắc giang (85)
      • 4.2.1. Kết quả đã đạt được (85)
      • 4.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân (88)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện yên dũng (95)
      • 4.3.1. Chế độ quản lý tài công (95)
      • 4.3.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp giáo dục (96)
      • 4.3.3. Năng lực quản lý tài chính nội tại của đơn vị sự nghiệp giáo dục (97)
      • 4.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp (97)
      • 4.4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý thu, chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục 858586 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (102)
    • 5.1. Kết luận (111)
    • 5.2. Kiến nghị (112)
  • Tài liệu tham khảo (115)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục 4 2.1 Cơ sở lý luận

Một số khái niệm

Đơn vị sự nghiệp giáo dục là những tổ chức được Nhà nước thành lập để thực hiện nhiệm vụ giáo dục, hoạt động chủ yếu bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn khác như thu phí, lệ phí và viện trợ không hoàn lại Để quản lý hiệu quả chi tiêu, hàng năm, các đơn vị này phải lập dự toán cho từng khoản chi và dựa vào dự toán đã được phê duyệt để nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước, được gọi là đơn vị dự toán.

Các đơn vị sự nghiệp giáo dục được chia thành 02 loại hình: công lập và tư thục.

Gồm có các cấp học:

- Giáo dục trung học cơ sở

- Giáo dục trung học phổ thông

- TT Giáo dục thường xuyên

- Giáo dục trung học chuyên nghiệp

- Giáo dục đại học b Khái niệm quản lý

Quản lý là một khái niệm đa dạng, được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau bởi các học giả trong và ngoài nước, dẫn đến nhiều định nghĩa không thống nhất Từ thế kỷ 21, quan niệm về quản lý ngày càng phong phú hơn, với nhiều trường phái quản lý học đưa ra các định nghĩa riêng về lĩnh vực này.

Quản lý là một hoạt động thiết yếu trong mọi tổ chức, từ gia đình đến doanh nghiệp và chính phủ, bao gồm năm yếu tố chính: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát Để trở thành một người quản lý hiệu quả, bạn cần hiểu rõ cách thức mà nhân viên thực hiện công việc của họ, nhằm tối ưu hóa hiệu suất và tiết kiệm chi phí Khái niệm thu, chi cũng là một phần quan trọng trong quản lý, giúp đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả.

Thu là hoạt động phản ánh nguồn đầu vào của tài chính, phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị (Tăng Bình và Ngọc Tuyền, 2015).

Thu gồm: Thu từ NSNN; thu sự nghiệp và thu khác

Chi là một trong hai nội dung chính của hoạt động tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và sử dụng nguồn tài chính được tạo ra từ quá trình thu Mục đích của chi là duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của tổ chức, đồng thời thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của đơn vị (Tăng Bình và Ngọc Tuyền, 2015).

Chi gồm: Chi từ NSNN; chi sự nghiệp và chi khác

Quản lý thu, chi là hệ thống luồng chuyển dịch giá trị và vận động nguồn tài chính trong quá trình cấp phát, chấp hành và sử dụng quỹ tiền tệ Mục tiêu của quản lý thu, chi là nâng cao hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần của người dân (Tăng Bình và Ngọc Tuyền, 2015).

Quản lý nguồn thu cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục yêu cầu xác định chính xác và đầy đủ các nguồn thu theo quy định của Nhà nước Cần có kế hoạch khai thác hiệu quả các nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cũng như từ các nguồn tự huy động của các cơ sở giáo dục, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của đơn vị.

Quản lý chi tiêu trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục yêu cầu phân bổ và sử dụng tài chính một cách hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm Mục tiêu là đảm bảo sự ổn định về nguồn tài chính dài hạn và ngắn hạn, phục vụ cho hoạt động tài chính của nhà trường Kế hoạch chi tiêu cần căn cứ vào nguồn thu, đảm bảo bù đắp chi phí và tạo ra phần chênh lệch Nội dung chi tiêu phải đúng mục đích, đúng đối tượng, tuân thủ pháp luật, tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập.

Quản lý hiệu quả việc sử dụng kết quả thu chi tài chính hàng năm là rất quan trọng Sau khi trang trải các khoản chi phí và nghĩa vụ tài chính, phần chênh lệch thu chi sẽ được dùng để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ giáo viên và trích lập các quỹ như quỹ phát triển sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, và quỹ dự phòng ổn định thu nhập, sau khi có sự thống nhất với tổ chức công đoàn Việc quản lý thu chi hợp lý không chỉ đảm bảo kế hoạch chi tiêu mà còn tạo điều kiện cho việc tái đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong các nhà trường.

Các đơn vị sự nghiệp quản lý thu, chi dựa trên bốn nguyên tắc cơ bản, trong đó nguyên tắc hiệu quả là quan trọng hàng đầu Hiệu quả trong quản lý thu, chi được thể hiện qua sự so sánh giữa kết quả đạt được trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra Khi quản lý tài chính, Nhà nước cần chú trọng đến cả hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế, mặc dù việc định lượng hiệu quả xã hội gặp nhiều khó khăn Những lợi ích xã hội luôn cần được cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý thu, chi tài chính.

Nguyên tắc thống nhất trong quản lý thu, chi tài chính của các đơn vị sự nghiệp yêu cầu tuân thủ các văn bản luật pháp chung trên toàn quốc Điều này đảm bảo một khuôn khổ quản lý đồng nhất từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra đến quyết toán và xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện Đồng thời, nguyên tắc này cũng cần duy trì tính đa dạng và linh hoạt trong thể chế để phát huy quyền tự chủ của các đơn vị giáo dục Việc áp dụng nguyên tắc này sẽ góp phần đảm bảo công bằng và bình đẳng trong đối xử giữa các đơn vị, đồng thời giảm thiểu tiêu cực và rủi ro tài chính, đặc biệt là những rủi ro chủ quan liên quan đến quyết định thu, chi.

Nguyên tắc phân cấp là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nhận ngân sách nhà nước Nguyên tắc này đảm bảo rằng các nguồn lực tài chính của từng đơn vị được quản lý tập trung, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo từ các bộ phận Trên bình diện quốc gia, việc quản lý tài chính công cũng cần được thực hiện một cách tập trung, nhưng vẫn phải có sự phân cấp nhằm tạo ra sự thống nhất trong quản lý ở các cấp khác nhau (Vũ Kim Quang, 2014).

Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp là yếu tố quan trọng, giúp cộng đồng giám sát và kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công Việc thực hiện công khai, minh bạch không chỉ hạn chế thất thoát mà còn đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị này (Vũ Kim Quang, 2014).

Vai trò của quản lý thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục

Quản lý thu, chi là hoạt động quan trọng trong tổ chức, giúp kiểm soát chu trình hoạt động và đánh giá chất lượng Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, việc quản lý thu, chi đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, thực hiện chính sách hỗ trợ cho cán bộ và sinh viên, từ đó góp phần thực hiện công bằng xã hội Hơn nữa, quản lý thu, chi còn giúp củng cố cơ sở vật chất và trang thiết bị, nâng cao chất lượng giáo dục.

Quản lý thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp, đặc biệt là cơ sở giáo dục đào tạo, không chỉ hướng tới mục tiêu riêng của ngành mà còn phục vụ lợi ích chung của xã hội, do đó, quy trình này khá phức tạp và thường được quy định riêng cho từng lĩnh vực Trong bối cảnh kinh tế thị trường, yêu cầu về chất lượng dịch vụ công và hiệu quả hoạt động của các đơn vị này càng trở nên phức tạp hơn Ngoài ngân sách nhà nước, các đơn vị sự nghiệp còn có nguồn thu từ dân cư và các nguồn thu hợp pháp khác Việc quản lý thu, chi hiệu quả trong các cơ sở giáo dục không chỉ giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước mà còn khuyến khích cung cấp dịch vụ chất lượng cao với chi phí tiết kiệm cho xã hội.

Quản lý và sử dụng nguồn thu, chi tại các cơ sở giáo dục đào tạo là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội Việc này không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành giáo dục mà còn phản ánh sự đóng góp của nhân dân vào quá trình nâng cao chất lượng giáo dục.

Quản lý, công khai và giám sát thu – chi một cách hiệu quả sẽ giúp hạn chế tham nhũng và tiêu cực trong việc khai thác nguồn lực tài chính công, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu, chi của đất nước.

Đặc điểm của quản lý thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục

Các đơn vị sự nghiệp giáo dục có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo chỉ tiêu được giao, đồng thời đảm bảo nguồn thu chi theo quy định từ ngân sách nhà nước.

Các đơn vị sự nghiệp giáo dục là các tổ chức hành chính được tài trợ toàn bộ chi phí hoạt động từ ngân sách nhà nước, theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp Việc quản lý ngân sách giáo dục chủ yếu tập trung vào các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm, trong khi các nguồn thu khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn.

Kế hoạch thu chi tài chính hàng năm cho các cơ sở giáo dục được lập theo năm tài chính, tức là năm dương lịch Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng dự toán, phân bổ và điều hành ngân sách, cần phải xem xét đến năm học để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Xã hội hóa giáo dục ngày càng được khuyến khích và mở rộng, với nguồn thu chủ yếu từ ngân sách nhà nước cùng các khoản thu khác như học phí và lệ phí tuyển sinh lớp 10 Các đơn vị giáo dục còn nhận được sự đóng góp từ cha mẹ học sinh, cộng đồng và các tổ chức cá nhân Do đó, việc quản lý tài chính cần phải kế hoạch hóa các nguồn thu này, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng và tuân thủ các quy định pháp luật.

Các đơn vị sự nghiệp giáo dục hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và cần quản lý thu, chi một cách hiệu quả Việc quản lý này phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về thu, chi của các đơn vị sự nghiệp nói chung để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

2.1.4 Nội dung quản lý thu, chi ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục

2.1.4.1 Nội dung quản lý thu a Khái niệm quản lý thu

Quản lý thu là quá trình quản lý quỹ tiền tệ và luồng giá trị đầu vào, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc tác động hiệu quả đến nhiệm vụ của đơn vị (Tăng Bình và Ngọc Tuyền, 2015).

Các đơn vị sự nghiệp giáo dục có hai nguồn thu chính: ngân sách nhà nước và nguồn thu ngoài ngân sách Việc quản lý nguồn thu này bao gồm cả hai loại nguồn thu trên, nhằm đảm bảo hiệu quả tài chính cho các đơn vị (Tăng Bình và Ngọc Tuyền, 2015).

Nguồn thu từ Ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục Đây là khoản kinh phí do NSNN cấp theo dự toán cho các nhiệm vụ và chương trình mục tiêu đã được quy định trong Luật NSNN, cũng như các chính sách chế độ đặc thù của ngành và lĩnh vực giáo dục (Tăng Bình và Ngọc Tuyền, 2015).

Trong những năm qua, chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo đã tăng lên, giúp xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy và nghiên cứu Đầu tư này không chỉ nâng cao số lượng và chất lượng giáo dục mà còn thu hút sự đóng góp từ cộng đồng, doanh nghiệp, nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục.

Nguồn NSNN đảm bảo ổn định và phát triển đời sống của đội ngũ giáo viên

Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong hệ thống hành chính sự nghiệp tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng, được hưởng chế độ lương và các phụ cấp ưu đãi, bao gồm phụ cấp thâm niên cho nhà giáo, cùng với các chương trình đào tạo và bồi dưỡng liên tục.

Ngân sách đầu tư cho giáo dục đào tạo không chỉ hỗ trợ học sinh thông qua học bổng và sinh hoạt phí, mà còn giải quyết các vấn đề chính sách xã hội, khuyến khích học sinh tài năng và giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó.

Thông qua ngân sách nhà nước (NSNN), các địa phương có thể điều phối và định hướng cơ cấu giáo dục toàn ngành, bao gồm việc sắp xếp lại các cấp học, ngành học và mạng lưới trường lớp Điều này giúp điều chỉnh sự phát triển đồng đều giữa các khu vực thành thị, nông thôn và miền núi, phù hợp với chủ trương và đường lối của từng địa phương.

Ngoài nguồn thu từ ngân sách nhà nước, các đơn vị sự nghiệp còn đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/CP vào ngày 21/08/1997, khẳng định rằng sự nghiệp giáo dục đào tạo là trách nhiệm chung của toàn Đảng và toàn dân, kêu gọi mọi cá nhân, tổ chức đóng góp vào sự phát triển này Vào ngày 30/05/2008, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP được ban hành nhằm khuyến khích xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, mở rộng chính sách xã hội hóa.

Xã hội hóa giáo dục đào tạo là xu hướng ngày càng phổ biến ở các nước phát triển và đang phát triển, với mục tiêu đa dạng hóa các hình thức đào tạo Sự huy động đóng góp từ mọi tầng lớp, tổ chức và cộng đồng nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho Nhà nước trong bối cảnh ngân sách hạn chế Xu hướng này cũng góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng một xã hội học tập bền vững.

- Quản lý các nguồn vốn ngoài Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đào tạo bao gồm:

+ Văn bản về phí, lệ phí

+ Pháp lệnh Phí, lệ phí số 38/2001/PL – UBTVQH10 ngày 28/8/2001

Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh về phí và lệ phí Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP, nhằm hoàn thiện quy định về việc thực hiện pháp lệnh phí và lệ phí.

Thông tư số 63/2002/TT – BTC ngày 24/7/2002 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;

Các văn bản của Bộ, ngành ở Trung ương quy định về thu các loại phí

+ Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định về thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

- Mức thu phí trong các cơ sở giáo dục

Bảng 2.1 Bảng quy định mức thu phí trông xe, phí tuyển sinh lớp 10

Số Danh mục phí, lệ phí

1 Thu phí trông giữ xe tại cơ sở giáo dục phổ thông

Thành phố, thị trấn Vùng còn lại

Thành phố, thị trấn Vùng còn lại

Thành phố, thị trấn Vùng còn lại

2 Phí tuyển sinh, xét tuyển vào lớp 10 Nguồn: HĐND tỉnh Bắc Giang (2014)

- Mức thu học phí tại các cơ sở giáo dục công lập

Bảng 2.2 Bảng quy định mức thu phí trông xe, phí tuyển sinh lớp 10

Nguồn: HĐND tỉnh Bắc Giang (2014)

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục 1717 2.2 Cơ sở thực tiễn

a Chế độ quản lý tài công

Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một khái niệm kinh tế quan trọng và là thành phần thiết yếu trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia Mặc dù thuật ngữ này được sử dụng phổ biến trong đời sống kinh tế và xã hội, nhưng định nghĩa về ngân sách nhà nước vẫn chưa thống nhất và phụ thuộc vào các trường phái nghiên cứu khác nhau Theo các nhà kinh tế Nga, ngân sách nhà nước được coi là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một khoảng thời gian nhất định Tại Việt Nam, Luật Ngân sách Nhà nước, được Quốc hội thông qua vào ngày 16/12/2002, định nghĩa ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Ngân sách nhà nước được hình thành và phát triển song song với sự xuất hiện của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước Sự ra đời của nhà nước cùng với sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những yếu tố quan trọng dẫn đến sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước (Vũ Kim Chung, 2014).

Ngân sách nhà nước được chia thành hai loại chính: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách trung ương bao gồm các nguồn lực tài chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, và các cơ quan thuộc Chính phủ Trong khi đó, ngân sách địa phương là ngân sách của các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, và xã, nơi có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.

- Cơ chế quản lý tài chính công

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đóng vai trò quan trọng trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) Hệ thống pháp luật cần phải đầy đủ, chuẩn mực và đồng bộ để hướng dẫn các thành phần kinh tế hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo công bằng, an toàn và hiệu quả Do đó, các chính sách liên quan đến quản lý chi NSNN có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả quản lý tại địa phương (Vũ Kim Chung, 2014).

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại địa phương Định mức thu, chi của Nhà nước là cơ sở thiết yếu cho việc xây dựng và phân bổ dự toán, đồng thời là tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý NSNN của chính quyền địa phương Việc ban hành định mức chi một cách khoa học và kịp thời sẽ nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu NSNN Hơn nữa, sự phân định trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan và cấp chính quyền trong quản lý thu, chi NSNN cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác này Phân công rõ ràng trách nhiệm sẽ giúp quản lý NSNN hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực Điều này cần được thể chế hóa thành luật để mọi cá nhân và cơ quan liên quan hiểu rõ phạm vi trách nhiệm của mình, từ đó đảm bảo công việc diễn ra suôn sẻ, minh bạch và có trách nhiệm giải trình, góp phần nâng cao chất lượng quản lý thu, chi NSNN.

Hàng hóa công cộng là những hàng hóa và dịch vụ mà việc sử dụng của một cá nhân không ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của người khác Điều này có nghĩa là mọi người đều có thể tiếp cận và hưởng lợi từ chúng mà không gây cản trở cho nhau, với lợi ích hoàn toàn độc lập giữa các chủ thể khác nhau (Vũ Kim Chung, 2014).

Trong quản lý hành chính nhà nước, chính quyền các cấp cần cân bằng giữa chức năng quản lý và cung cấp dịch vụ công Hàng hóa công cộng chủ yếu do khu vực công đảm nhiệm (Vũ Kim Chung, 2014) Việc phân giao quyền hạn và trách nhiệm giữa chính quyền trung ương và địa phương trong cung cấp hàng hóa công cộng là yếu tố then chốt Để thực hiện nhiệm vụ này, cần có sự phân bổ nguồn lực từ ngân sách nhà nước.

- Mạng lưới tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp

Mạng lưới tổ chức hoạt động giáo dục bao gồm các trường học, cán bộ quản lý, giáo viên và cơ sở vật chất, tất cả đều chịu sự quản lý từ các cơ quan cấp trên Những yếu tố này không chỉ bị ảnh hưởng bởi sự quản lý mà còn tác động trở lại, đóng vai trò quyết định trong việc thành công hay thất bại của hệ thống quản lý nhà nước về giáo dục (Vũ Kim Chung, 2014) Bên cạnh đó, năng lực quản lý tài chính nội tại của các đơn vị sự nghiệp giáo dục cũng là một yếu tố quan trọng cần được chú trọng.

- Trình độ quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp

Năng lực chuyên môn của quản lý thu, chi tài chính tại các đơn vị là yếu tố quyết định đến hiệu quả tài chính Cán bộ quản lý có trình độ cao giúp giảm thiểu sai sót trong thông tin về nguồn lực tài chính công, kiểm soát toàn bộ hoạt động thu, chi, tuân thủ nguyên tắc và quy định quản lý tài chính công theo dự toán đã đề ra.

Đối với cán bộ công chức, bên cạnh năng lực chuyên môn, cần phải tránh những thói quen tiêu cực như xu nịnh, chiều ý cấp trên, xin cho, hạch sách và thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá nhân Những hành vi sa sút về phẩm chất đạo đức như đòi hối lộ, đưa đút lót, thông đồng, móc ngoặc và gian lận có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình quản lý thu, chi, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công.

Trình độ và năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý và nhân viên sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả quản lý thu chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục.

- Công nghệ thông tin quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương

Việc ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý thu, chi tại các đơn vị giáo dục hiện nay đã chứng minh vai trò quan trọng của nó Công nghệ này giúp tiết kiệm thời gian, đảm bảo tính chính xác và nhanh chóng trong xử lý công việc, đồng thời tạo ra sự thống nhất về dữ liệu Nhờ đó, nó góp phần thúc đẩy các quy trình cải cách nghiệp vụ hiệu quả, làm tăng hiệu quả quản lý thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục.

Tình hình quản lý thu chi các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên thế giới

Nhật Bản chú trọng đến giáo dục chuyên sâu và ứng dụng thực tiễn, với định hướng rõ ràng về đầu ra Nước này liên tục tăng cường đầu tư vào giáo dục hàng năm, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng đầu tư công.

Năm 2005, Nhật Bản đã đầu tư 5.733,3 tỷ yên (tương đương 59 tỷ đô la), chiếm 7% ngân sách và gần 12% đầu tư công Nền giáo dục Nhật Bản được xếp hạng thứ 3 thế giới, chỉ sau Anh và Mỹ (Nguyễn Thị Trúc Mai, 2014) Đầu tư trong giáo dục tập trung vào việc phát triển nội lực, bao gồm ý thức, thái độ và phương pháp của giáo viên và học sinh, thay vì chỉ chú trọng vào ngoại lực như cơ sở vật chất hay thiết bị kỹ thuật Trong bối cảnh thiếu thốn về vật chất, yếu tố nội lực vẫn luôn là điều không thể thiếu và cần được phát huy tích cực.

Bài học quan trọng nhất trong nền giáo dục Nhật Bản được nhấn mạnh ngay từ những trang đầu của sách giáo khoa, nhằm nhắc nhở học sinh về giá trị cốt lõi trong việc học tập và phát triển.

Đất nước chúng ta không được thiên nhiên ưu đãi, vì vậy mỗi người cần tự khai thác nguồn lực của mình cho Tổ quốc Nhật Bản cho rằng chất lượng giáo dục không chỉ phụ thuộc vào kinh phí, mà còn vào ý thức, nhận thức và xu thế đổi mới trong tư duy Đồng tiền chỉ là công cụ hỗ trợ cho tư duy và hành động, không thể thay thế chúng.

Chính phủ Singapore đầu tư 20% tổng ngân sách quốc gia vào giáo dục hàng năm, cho thấy đây là lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong tất cả các ngành (Vũ Kim Chung, 2014).

Trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo, chính phủ đã duy trì việc kiểm soát chặt chẽ chi tiêu ngân sách trong phạm vi nguồn thu, nhằm tạo ra một mức thặng dư ngân sách hợp lý trong thời gian dài.

Từ năm 1989 đến 1996, việc lập kế hoạch thu, chi ngân sách được thực hiện thông qua sự bỏ phiếu của các cử tri đại diện, giúp tăng cường tính linh hoạt trong việc tái phân bổ nguồn lực Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều ràng buộc như không thể thay đổi các quỹ tiền tệ giữa các năm, thiếu thông tin về đầu ra và kết quả, cùng với sự kiểm soát quá mức đối với các quyết định tài chính.

Từ năm 1998, Singapore đã áp dụng phương thức lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra, nhờ vào những kinh nghiệm quý báu từ các cuộc cải cách quản lý ngân sách trước đó Phương pháp này đã giúp quốc gia này đạt được thành công trong việc tối ưu hóa hiệu quả chi tiêu công.

- Xác định và đo lường các chi tiết và báo cáo những đầu ra (hàng hóa công) được tạo bởi các cơ quan nhà nước.

- Mô tả mối liên kết giữa đầu ra của các cơ quan nhà nước và kết quả mong muốn đạt được theo chiến lược phát triển của Nhà nước.

Báo cáo công khai đầu ra then chốt dựa vào các chỉ tiêu thực hiện chương trình mục tiêu (Vũ Kim Chung , 2014). c Hàn Quốc

Từ cuối thập kỷ 60, Hàn Quốc đã xác định giáo dục là chìa khóa cho tương lai, thực hiện nhiều biện pháp và chính sách nhằm thúc đẩy giáo dục và bồi dưỡng nhân tài Nhờ vào cải cách hệ thống giáo dục và ứng dụng khoa học kỹ thuật, nền kinh tế Hàn Quốc đã liên tục tăng trưởng với tốc độ cao và thu nhập bình quân đầu người cũng được cải thiện Chính phủ đã đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục và nghiên cứu khoa học, dẫn đến tốc độ tăng trưởng ngân sách giáo dục vượt qua GDP trong nhiều năm Theo Ngân hàng Thế giới, năm 1985, tỷ lệ kinh phí giáo dục trong tổng chi ngân sách của Hàn Quốc đứng thứ 11 trong số 91 quốc gia và khu vực được khảo sát.

Việc lập kế hoạch cấp phát ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, dựa trên việc cân đối nguồn thu và chi Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiêu và giám sát tài chính cho các khoản đầu tư trong lĩnh vực này Bộ Tài chính thường phát hành văn kiện quan trọng nêu rõ các mục tiêu, thứ tự ưu tiên dựa trên chiến lược phát triển GD & ĐT, cùng với các giải pháp tăng cường nguồn lực Quá trình cấp phát kinh phí được thực hiện thông qua cơ quan ngân khố thuộc Ngân hàng Chính phủ, với sự hợp tác của nhiều cơ quan và chính quyền các cấp.

Quản lý ngân sách giáo dục tại Hàn Quốc được thực hiện bởi một cơ quan giám sát của Chính phủ, với các công cụ pháp lý đầy đủ, bao gồm Luật thuế giáo dục được thông qua vào ngày 01/12/1980 Luật này quy định việc thu thuế nhằm đảm bảo kinh phí cho giáo dục và đào tạo Đồng thời, cùng với cải cách giáo dục và bộ máy hành chính, ngân sách giáo dục được quản lý thống nhất bởi Cơ quan quản lý giáo dục trực thuộc Chính phủ (Vũ Kim Chung, 2014).

Hàng năm, Bộ Tài chính quy định khung và hướng dẫn xây dựng kế hoạch chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo Quy trình ngân sách được thực hiện một cách tỉ mỉ, đảm bảo xác định đầy đủ nguồn tài chính cho lĩnh vực này Kinh phí được cấp phát theo từng quý, với sự giám sát của cơ quan kiểm toán độc lập có trách nhiệm kiểm tra và thẩm định các báo cáo chi tiết về nguồn ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo Quy trình quản lý ngân sách giáo dục và đào tạo tại Việt Nam có nhiều điểm tương đồng (Vũ Kim Chung, 2014).

Quản lý và sử dụng NSNN tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam 2323 2.2.3 Kinh nghiệm quản lý thu chi trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở một số địa phương trong cả nước

a Sự hình thành nguồn kinh phí tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam

Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương vẫn kiên định với mục tiêu “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” Đảng và Nhà nước đã tập trung nguồn kinh phí để cải cách và nâng cấp cơ sở hạ tầng giáo dục, xây dựng nhiều phòng học và trường học cao tầng, cũng như đầu tư trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Hàng năm, ngân sách đầu tư cho giáo dục ở Việt Nam rất lớn, bên cạnh nguồn vốn ngoài ngân sách Việc quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này là rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành giáo dục trong tương lai Quy trình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục cần được cải thiện để đạt được hiệu quả cao nhất.

Chu trình ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình diễn ra từ khi hình thành ngân sách cho đến khi kết thúc để chuyển sang ngân sách mới, theo quy định của Luật NS, chu trình này kéo dài một năm Quá trình này bao gồm các khâu quan trọng, trong đó khâu hình thành ngân sách bao gồm lập dự toán và quyết định dự toán.

NS, chấp hành NS và quyết toán NS.

2.2.3 Kinh nghiệm quản lý thu chi trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở một số địa phương trong cả nước

Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh

Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP, ngành giáo dục đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai hiệu quả quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập Tất cả các trường công lập trên địa bàn đã thực hiện quản lý thu, chi tài chính theo cơ chế tự chủ, góp phần khắc phục tình trạng kế toán chưa đạt yêu cầu và thiếu cập nhật hệ thống văn bản pháp quy Qua đó, ngành giáo dục đã từng bước nâng cao trách nhiệm và tính chủ động trong việc quản lý tài chính tại các đơn vị.

Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh

Tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện khoán biên chế và chi hành chính cho các cơ quan Nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP Kết quả cho thấy các đơn vị được khoán đã chủ động khai thác nguồn thu, quản lý và sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm và hiệu quả Tỉnh cũng đã sắp xếp bộ máy để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.

Công tác quản lý chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục tỉnh Bắc Ninh gặp nhiều khó khăn, hạn chế, đặc biệt là định mức chi ngân sách chưa được điều chỉnh phù hợp với biến động thị trường, dẫn đến việc bổ sung ngoài dự toán vẫn xảy ra Hầu hết các đơn vị đều phải thực hiện bổ sung, mặc dù vào cuối năm vẫn phải chuyển nguồn sang năm sau với tỷ lệ 9% Thêm vào đó, cơ cấu phân bổ vốn cho chi đầu tư phát triển chưa hợp lý và mức chi này chỉ chiếm 23% tổng chi ngân sách địa phương (Nguyễn Thị Trúc Mai, 2014).

Kinh nghiệm tỉnh Hải Dương

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII) và các chủ trương của Đảng, Nhà nước, tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết quả quan trọng trong phát triển giáo dục, đào tạo, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đến 2020, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế, đồng thời thực hiện chuẩn hóa đội ngũ theo từng cấp học và trình độ đào tạo.

Cần thực hiện chế độ ưu đãi hợp lý cho nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Quy trình tuyển dụng, đãi ngộ và tôn vinh họ phải dựa trên việc đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác.

Để nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, cần thực hiện các chế độ khuyến khích phù hợp Ngân sách cho giáo dục và đào tạo phải được đảm bảo theo kế hoạch của trung ương và địa phương, bao gồm cả các đề án phát triển giáo dục đã được phê duyệt, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Cần bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động chuyên môn tại các cơ sở giáo dục công lập Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, tỉnh cần ưu tiên đầu tư xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục công lập, đồng thời có cơ chế hỗ trợ để đạt mục tiêu phổ cập theo luật định Ngoài ra, khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập trong ngành học mầm non để đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao tại khu vực đô thị.

Bài học kinh nghiệm về quản lý thu, chi rút ra cho huyện Yên Dũng

Nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) tại Việt Nam và thế giới cho thấy việc hoàn thiện công tác quản lý thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục là rất cần thiết Điều này không chỉ phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Dũng mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển giáo dục địa phương.

Dựa trên nghiên cứu về lý luận thu, chi ngân sách nhà nước và quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục, có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu từ các quốc gia và địa phương khác, nhằm cải thiện quản lý thu, chi ngân sách cho các cơ sở giáo dục tại huyện Yên Dũng.

Trong quản lý thu, chi, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi, đặc biệt là ngân sách, là rất quan trọng để ngăn chặn sự gia tăng quá mức nhu cầu chi Cần chú trọng đến các khoản chi nhằm kích thích đầu tư từ khu vực tư và đảm bảo phân phối chi tiêu đúng quy định, phù hợp với thực tiễn.

Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với chu trình ngân sách và phân cấp quản lý Trong quá trình phân cấp ngân sách, cần chú trọng đến sự cân đối giữa ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP) để phát huy vai trò của chính quyền địa phương trong việc phát triển giáo dục.

Kiểm tra quyết toán thu, chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục tập trung vào hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách nhà nước Quá trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước cùng các khoản thu khác được giám sát chặt chẽ từ đầu đến cuối.

Công tác kiểm tra, thanh tra và kiểm toán trong quản lý thu, chi, đặc biệt là liên quan đến ngân sách nhà nước và các khoản phục vụ người học, đóng vai trò quan trọng trong định hướng phát triển giáo dục toàn diện.

Dựa trên kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số tỉnh, huyện Yên Dũng cần đánh giá hiệu quả quản lý thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục Đồng thời, cần đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho các đơn vị này trong thời gian tới.

Các nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố

Quản lý thu, chi là một lĩnh vực quan trọng, đặc biệt trong các đơn vị hành chính sự nghiệp giáo dục, đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà quản lý kinh tế.

Năm 2009, Chính phủ đã trình Quốc hội Đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính giáo dục giai đoạn 2009 – 2014 (tờ trình số 89/TTr – CP, ngày 20 tháng 5 năm 2009) và Báo cáo đánh giá tác động của Đề án này Nội dung chính của Đề án tập trung vào việc đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu Tác giả cũng đã thu thập thông tin từ các công trình nghiên cứu liên quan qua sách báo và tài liệu tham khảo.

Xác định nhu cầu tài chính cho các mục tiêu phát triển giáo dục là rất quan trọng Các cơ quan quản lý nhà nước trung ương và địa phương cần có quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn trong việc lập và thực hiện kế hoạch ngân sách giáo dục Đồng thời, cần thiết lập các quy định về lương và chính sách khuyến khích xã hội đầu tư cho giáo dục, đặc biệt là đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Việc xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư xã hội vào giáo dục cũng là một yếu tố then chốt Cuối cùng, các cơ sở giáo dục cần tuân thủ các quy định về nghĩa vụ và quyền hạn tài chính, trong khi các Bộ và cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm giám sát và kiểm tra việc sử dụng ngân sách giáo dục.

Báo cáo đánh giá tác động của Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục năm

Từ năm 2009 đến 2014, ngân sách nhà nước và đóng góp của người dân cho giáo dục đã được sử dụng hiệu quả hơn Trách nhiệm của các cấp quản lý nhà nước trong việc lập kế hoạch ngân sách và chính sách giáo dục đã được xác định rõ ràng và công khai, tạo điều kiện cho việc xử lý trách nhiệm cá nhân và tổ chức Các cơ quan chức năng thực hiện bốn kiểm tra quan trọng: kiểm tra chi ngân sách cho giáo dục, kiểm tra sự phù hợp của chi tiêu với nhu cầu địa phương, kiểm tra thu và sử dụng học phí, và kiểm tra thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia Ngoài ra, các cơ sở giáo dục phải công khai ba thông tin chính: cam kết và chất lượng giáo dục, nguồn lực của cơ sở đào tạo, và tài chính Những yếu tố này là cơ sở quan trọng để nhà nước và nhân dân có thể đánh giá chất lượng và tình hình tài chính của cơ sở giáo dục.

Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Vũ Kim Quang năm 2014 tập trung vào giải pháp tăng cường quản lý tài chính cho các cơ sở giáo dục trung học phổ thông tại tỉnh Hải Dương Tác giả đã nghiên cứu lý luận liên quan đến quản lý thu, chi trong lĩnh vực giáo dục và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các cơ sở này Bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho các trường trung học phổ thông trong khu vực nghiên cứu.

Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Trúc Mai năm 2014 tập trung vào việc hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên Tác giả đã nghiên cứu lý luận liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục cấp huyện, đánh giá thực trạng chi ngân sách trong giai đoạn nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Tuy nhiên, luận văn chưa làm nổi bật vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này và chủ yếu dựa vào số liệu sơ cấp, thiếu sự phân tích từ số liệu thứ cấp để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cho giáo dục.

– đào tạo trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên Một số giải pháp tác giả đưa ra chưa thực sự mang tính thực tế cao.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ GD & ĐT (2009). Báo cáo đánh giá tác động của Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục năm 2009 – 2014 Khác
3. Bộ Tài Chính (2006). Thông tư số 17/2006/TT – BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập Khác
4. Bộ Tài Chính (2007). Thông tư số 14/2007/TT – Bộ Tài Chính ngày 08/03/2007 về hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học Khác
5. Bộ Tài Chính (2010). Thông tư 185/2010/TT – BTC ngày 15/11/2010 của Bộ tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác
6. Bộ Tài chính (2012). Thông tư 161/2012/TT – BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Khác
7. Bộ Tài chính (2013). Thông tư số 08/2013/TT – BTC ngày 10/01/2013n của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ kho bạc (TABMIS) Khác
9. Chính phủ (2009), Đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính giáo dục năm 2009 – 2014 Khác
10. Chính phủ (2009). Nghị định số 62/2009/NĐ – CP ngày 27/7/2009 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế Khác
11. Chính Phủ (2013), Chỉ thị số 02/CT – TTg về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Khác
12. Chính phủ (2014). Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT – BGDĐT – BTC – BLĐTB & XH hướng dẫn nghị định số 49/2010/NĐ – CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học sinh hỗ trợ chi phí học tập và cơ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w