CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH
2.1.1 Lý luận về quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
2.1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể là hình thức kinh doanh do một cá nhân hoặc nhóm người, hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký tại một địa điểm cụ thể Hình thức này có thể sử dụng tối đa mười lao động, không yêu cầu con dấu và chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các hoạt động kinh doanh.
Trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn 10 lao động thì phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp (Chính phủ, 2010).
2.1.1.2 Khái niệm thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế gián thu áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Đối tượng nộp thuế VAT đối với hộ kinh doanh cá thể bao gồm tất cả các hộ có hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
2.1.1.3 Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể a Khái niệm về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể
Quản lý được hiểu là quá trình tác động của người quản lý lên đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể, đặc biệt trong bối cảnh môi trường có nhiều biến động.
Với định nghĩa trên, có thể hiểu:
Quản lý thuế giá trị gia tăng cho hộ kinh doanh cá thể là quá trình mà các cơ quan quản lý tác động đến các đối tượng này, nhằm đảm bảo rằng họ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng đúng quy định của pháp luật và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Các tổ chức và cơ quan nhà nước có vai trò quản lý trực tiếp trong quá trình quản lý bao gồm Bộ Tài chính, các cơ quan thuế ở mọi cấp, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Quốc hội, Ủy ban Nhân dân (UBND) và Hội đồng Nhân dân (HĐND) các cấp, cùng với Hội đồng Tư vấn thuế tại xã, phường.
Chủ thể gián tiếp trong quản lý thuế bao gồm các tổ chức và cơ quan nhà nước có vai trò hỗ trợ, như các cơ quan thuế, tổ chức và cá nhân phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế Họ cũng hợp tác với cơ quan quản lý trực tiếp để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình Ngoài ra, các cơ quan có chức năng khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử các hành vi vi phạm về thuế cũng nằm trong nhóm này, cùng với các tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý thuế.
* Đối tượng bị quản lý: là tất cả các hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
Khái niệm về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể có thể hiểu theo 02 nghĩa:
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể là sự tác động có chủ đích của cơ quan Nhà nước nhằm cải thiện quy trình từ ban hành luật đến thực hiện và thanh tra thuế Mục tiêu là tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế mà Nhà nước đề ra.
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các hoạt động hành pháp, tức là các hoạt động diễn ra sau khi chính sách thuế GTGT được ban hành Những hoạt động này bao gồm tuyên truyền và phổ biến các luật thuế, tổ chức quản lý thu thuế, bao gồm quản lý đối tượng nộp thuế, quy trình thu thuế, tính thuế và thu nộp tiền thuế, cùng với việc thanh tra thuế Mục đích của công tác này là đảm bảo việc thực thi chính sách thuế một cách hiệu quả và minh bạch đối với các hộ kinh doanh cá thể.
Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể là một yếu tố quan trọng trong việc tăng thu cho Ngân sách Nhà nước Mặc dù tỷ lệ thuế từ thành phần kinh tế cá thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách, nhưng đây là lĩnh vực phức tạp và khó quản lý Việc cải thiện quản lý thuế trong lĩnh vực này sẽ góp phần động viên và nâng cao nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (Chính phủ, 2010).
Vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế cá thể thể hiện qua sự tác động của thuế, không chỉ đơn thuần là một yếu tố khách quan mà còn là kết quả của các hành động từ con người Những tác động này được thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể trong công tác quản lý thu thuế.
Để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế cho các hộ kinh doanh, cần tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các luật thuế, đặc biệt là luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) Việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế sẽ góp phần nâng cao ý thức chấp hành, từ đó hình thành thói quen “sống và làm việc theo pháp luật” trong cộng đồng (Chính phủ, 2010) Công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể cần được chú trọng để đảm bảo sự tuân thủ và phát triển bền vững.
- Tuyên truyền phổ biến và giáo dục thường xuyên về luật thuế GTGT để các đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
- Khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp với nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết thuế không để nợ đọng;
+ Kiểm tra giám sát các hộ nghỉ kinh doanh;
+ Quản lý tất cả các đối tượng tham gia sản xuất kinh doanh;
+ Quản lý sát doanh thu thực tế của các đối tượng nộp thuế.
- Thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra đối với từng loại đối tượng kinh doanh.
2.1.2 Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
2.1.2.1 Đối tượng nộp thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình tham gia sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ trong mọi lĩnh vực theo quy định pháp luật được gọi là cá nhân kinh doanh (Bộ Tài chính, 2015).
2.1.2.2 Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán a Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán là những người kinh doanh có doanh thu từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ trong mọi lĩnh vực và ngành nghề sản xuất, kinh doanh (Bộ Tài chính, 2015).
Đối với cá nhân nộp thuế khoán, nếu doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng, cá nhân đó sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng Điều này giúp xác định rõ căn cứ tính thuế cho các cá nhân có doanh thu thấp.
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu (Chính phủ, 2010).
CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Kinh nghiệm thực tế quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của một số địa phương trong nước
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Năm 2015, Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, đã ghi nhận mức thu thuế GTGT từ hộ kinh doanh cá thể vượt 23% so với dự toán, đồng thời tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2014.
Tuy nhiên, công tác quản lý thuế GTGT vẫn gặp một số hạn chế cần khắc phục, như hiện tượng thất thu từ hộ và doanh thu tính thuế vẫn phổ biến Nguyên nhân chủ yếu là do địa bàn rộng và kinh doanh nhỏ lẻ khó quản lý Một phần do một số cán bộ thuế chưa thực hiện tốt quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, chưa đấu tranh mạnh mẽ với các hành vi kê khai không đầy đủ hoặc sai lệch Nhiều hộ kinh doanh còn lợi dụng hình thức DN hoặc hợp tác xã để trốn thuế Đáng chú ý, hiện có đến 70% hộ kinh doanh đang nộp thuế khoán GTGT (Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, 2015).
Năm 2016, Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên đã đề ra các biện pháp để triển khai thực hiện như sau:
1 Đẩy mạnh công tác thu thuế phổ biến về chính sách pháp luật về thuế bằng nhiều hình thức kết hợp với vận động thuyết phục nhân dân thực hiện nghĩa vụ với NSNN;
2 Tranh thủ sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, của ngành dọc cấp trên Chủ động đề xuất các biện pháp quản lý thu nhằm khai thác triệt để các nguồn thu;
3 Phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan, UBND các phường, xã, thị trấn trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Tập huấn nâng cao năng lực, trách nhiệm UNT thuế, cán bộ thuế để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao nhất;
4 Tập trung rà soát nắm vững số hộ thực tế kinh doanh, qui mô kinh doanh mục tiêu đưa các hộ kinh doanh cố định vào quản lý thu thuế, được đăng ký và cấp mã số thuế Tổ chức phan loại hộ kinh doanh theo qui mô và ngành nghề kinh doanh để đề ra các phuơng pháp quản lý thuế dạt hiệu quả cao;
5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra Kiên quyết xử lý các vi phạm về thuế đặc biệt là các hộ kinh doanh cố tình núp bóng DN, tổ chức kinh tế nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, gây thất thu thuế.
2.2.1.2 Kinh nghiệm của Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Quận Hai Bà Trưng, với dân số khoảng 360,9 nghìn người và diện tích gần 15 km², bao gồm 25 phường Trong quận có 364 đơn vị quốc doanh, 1.453 công ty TNHH, các tổ sản xuất, hợp tác xã, công ty cổ phần, cùng với 6 chợ lớn và 9 chợ vừa.
20 chợ tạm, 3 trường đại học lớn: Kinh tế Quốc dân, Bách Khoa, Xây dựng và
Quận có 96 trường từ mầm non đến trung học cơ sở, 5 bệnh viện lớn như Việt Xô, 108, Mắt, Thanh Nhàn, bệnh viện Đường sắt và 34 cơ sở của các trung tâm y tế Ngoài ra, còn nhiều khu vui chơi giải trí như Công viên Lê Nin, Hồ Thiên Quang, và Bể bơi Tăng Bạt Hổ, cho thấy hoạt động sản xuất, kinh doanh của quận diễn ra sầm uất.
Trong quận, các hộ cá thể là đối tượng kinh doanh chủ yếu với 13.600 hộ vào năm 2017, phân bố rải rác tại các phường và chợ Họ chủ yếu hoạt động trong các ngành thương mại, dịch vụ, ăn uống và tiểu thủ công nghiệp, do đây là các lĩnh vực có thị trường lớn, yêu cầu vốn đầu tư thấp, phù hợp với khả năng tài chính hạn chế của phần lớn các hộ, đồng thời cho phép quay vòng vốn nhanh và giảm thiểu rủi ro với tỷ suất lợi nhuận cao.
Chi cục đã tích cực phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo chống tham nhũng và Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ, kiểm tra và đôn đốc các tổ, đội thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh tiết kiệm chống lãng phí, Pháp lệnh chống tham nhũng, cùng với Kế hoạch số 38 của UBND Thành phố Hà Nội Cụ thể, Chi cục đã chấn chỉnh công tác tiếp dân, xử lý dứt điểm các vụ vi phạm theo kết luận thanh tra, giải quyết kịp thời các khiếu nại theo thẩm quyền, và đảm bảo các bộ phận hành thu thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế.
Công tác kiểm tra hộ nghỉ diễn ra thường xuyên, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên Đán Các cơ quan chức năng kiên quyết xử lý, truy thu và phạt những hộ lợi dụng việc xin nghỉ để kinh doanh nhằm trốn tránh nghĩa vụ thuế.
Chi cục hàng tháng tiến hành kiểm tra và rà soát tất cả các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là tại các khu nhà tập thể, chợ tạm và ngõ xóm Việc này nhằm đối chiếu số hộ đang có mã số thuế, từ đó khắc phục tình trạng chênh lệch giữa số hộ thu môn bài và số hộ được cấp mã số thuế.
Chi cục phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế các phường thực hiện Thông tư số 42 nhằm ổn định mức thuế đối với hộ thu khoán Công tác rà soát doanh thu được tiến hành để chống thất thu, đặc biệt chú trọng đến các hộ thực hiện chế độ kế toán Mục tiêu là ổn định thuế cho các hộ kinh doanh trong khoảng thời gian từ 6 tháng đến 1 năm.
Công tác khai thác nguồn thu tại nhiều phường đã có sự phối hợp hiệu quả với các đội thuế, góp phần quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch tài chính.