1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

119 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bàn Thành Phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Thị Ánh Hồng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Việt Trì
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 204,5 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (14)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (14)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiên cụ thể (15)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN (17)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (18)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH (18)
      • 2.1.1. Lý luận về quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (18)
      • 2.1.2. Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (20)
      • 2.1.3. Vai trò của quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (27)
      • 2.1.4. Đặc điểm của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (28)
      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (29)
      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (41)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (43)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm thực tế quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của một số địa phương trong nước (43)
  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ (48)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (48)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình phát triển khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn thành phố Việt Trì 34 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và trang thiết bị trên địa bàn Chi cục Thuế thành phố Việt Trì 36 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (55)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích (58)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (62)
    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH (62)
      • 4.1.2. Đăng ký, quản lý đối tượng nộp thuế, kê khai và kế toán thuế (66)
      • 4.1.3. Tổ chức thu nộp và cưỡng chế nợ thuế (77)
      • 4.1.4. Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo (83)
    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TP VIỆT TRÌ 61 1. Chính sách pháp luật thuế GTGT và các luật, chính sách liên quan (87)
      • 4.2.2. Yếu tố chủ quan về phía cơ quan quản lý thuế (90)
      • 4.2.3. Ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế (98)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (108)
    • 5.1. KẾT LUẬN (108)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (109)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế 79 5.2.2. Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Phú Thọ (109)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (111)
  • PHỤ LỤC (113)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH

2.1.1 Lý luận về quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

2.1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể

Hộ kinh doanh cá thể là hình thức kinh doanh do một cá nhân hoặc nhóm người, hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký tại một địa điểm cụ thể Hình thức này có thể sử dụng tối đa mười lao động, không yêu cầu con dấu và chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các hoạt động kinh doanh.

Trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn 10 lao động thì phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp (Chính phủ, 2010).

2.1.1.2 Khái niệm thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế gián thu áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Đối tượng nộp thuế VAT đối với hộ kinh doanh cá thể bao gồm tất cả các hộ có hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

2.1.1.3 Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể a Khái niệm về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

Quản lý được hiểu là quá trình tác động của người quản lý lên đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể, đặc biệt trong bối cảnh môi trường có nhiều biến động.

Với định nghĩa trên, có thể hiểu:

Quản lý thuế giá trị gia tăng cho hộ kinh doanh cá thể là quá trình mà các cơ quan quản lý tác động đến các đối tượng này, nhằm đảm bảo rằng họ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng đúng quy định của pháp luật và đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Các tổ chức và cơ quan nhà nước có vai trò quản lý trực tiếp trong quá trình quản lý bao gồm Bộ Tài chính, các cơ quan thuế ở mọi cấp, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Quốc hội, Ủy ban Nhân dân (UBND) và Hội đồng Nhân dân (HĐND) các cấp, cùng với Hội đồng Tư vấn thuế tại xã, phường.

Chủ thể gián tiếp trong quản lý thuế bao gồm các tổ chức và cơ quan nhà nước có vai trò hỗ trợ, như các cơ quan thuế, tổ chức và cá nhân phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế Họ cũng hợp tác với cơ quan quản lý trực tiếp để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình Ngoài ra, các cơ quan có chức năng khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử các hành vi vi phạm về thuế cũng nằm trong nhóm này, cùng với các tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý thuế.

* Đối tượng bị quản lý: là tất cả các hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Khái niệm về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể có thể hiểu theo 02 nghĩa:

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể là sự tác động có chủ đích của cơ quan Nhà nước nhằm cải thiện quy trình từ ban hành luật đến thực hiện và thanh tra thuế Mục tiêu là tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế mà Nhà nước đề ra.

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các hoạt động hành pháp, tức là các hoạt động diễn ra sau khi chính sách thuế GTGT được ban hành Những hoạt động này bao gồm tuyên truyền và phổ biến các luật thuế, tổ chức quản lý thu thuế, bao gồm quản lý đối tượng nộp thuế, quy trình thu thuế, tính thuế và thu nộp tiền thuế, cùng với việc thanh tra thuế Mục đích của công tác này là đảm bảo việc thực thi chính sách thuế một cách hiệu quả và minh bạch đối với các hộ kinh doanh cá thể.

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể là một yếu tố quan trọng trong việc tăng thu cho Ngân sách Nhà nước Mặc dù tỷ lệ thuế từ thành phần kinh tế cá thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách, nhưng đây là lĩnh vực phức tạp và khó quản lý Việc cải thiện quản lý thuế trong lĩnh vực này sẽ góp phần động viên và nâng cao nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (Chính phủ, 2010).

Vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế cá thể thể hiện qua sự tác động của thuế, không chỉ đơn thuần là một yếu tố khách quan mà còn là kết quả của các hành động từ con người Những tác động này được thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể trong công tác quản lý thu thuế.

Để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế cho các hộ kinh doanh, cần tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các luật thuế, đặc biệt là luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) Việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế sẽ góp phần nâng cao ý thức chấp hành, từ đó hình thành thói quen “sống và làm việc theo pháp luật” trong cộng đồng (Chính phủ, 2010) Công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể cần được chú trọng để đảm bảo sự tuân thủ và phát triển bền vững.

- Tuyên truyền phổ biến và giáo dục thường xuyên về luật thuế GTGT để các đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.

- Khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp với nuôi dưỡng nguồn thu:

+ Thu hết thuế không để nợ đọng;

+ Kiểm tra giám sát các hộ nghỉ kinh doanh;

+ Quản lý tất cả các đối tượng tham gia sản xuất kinh doanh;

+ Quản lý sát doanh thu thực tế của các đối tượng nộp thuế.

- Thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra đối với từng loại đối tượng kinh doanh.

2.1.2 Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

2.1.2.1 Đối tượng nộp thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình tham gia sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ trong mọi lĩnh vực theo quy định pháp luật được gọi là cá nhân kinh doanh (Bộ Tài chính, 2015).

2.1.2.2 Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán a Nguyên tắc áp dụng

Cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán là những người kinh doanh có doanh thu từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ trong mọi lĩnh vực và ngành nghề sản xuất, kinh doanh (Bộ Tài chính, 2015).

Đối với cá nhân nộp thuế khoán, nếu doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng, cá nhân đó sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng Điều này giúp xác định rõ căn cứ tính thuế cho các cá nhân có doanh thu thấp.

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu (Chính phủ, 2010).

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Kinh nghiệm thực tế quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của một số địa phương trong nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Năm 2015, Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, đã ghi nhận mức thu thuế GTGT từ hộ kinh doanh cá thể vượt 23% so với dự toán, đồng thời tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2014.

Tuy nhiên, công tác quản lý thuế GTGT vẫn gặp một số hạn chế cần khắc phục, như hiện tượng thất thu từ hộ và doanh thu tính thuế vẫn phổ biến Nguyên nhân chủ yếu là do địa bàn rộng và kinh doanh nhỏ lẻ khó quản lý Một phần do một số cán bộ thuế chưa thực hiện tốt quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, chưa đấu tranh mạnh mẽ với các hành vi kê khai không đầy đủ hoặc sai lệch Nhiều hộ kinh doanh còn lợi dụng hình thức DN hoặc hợp tác xã để trốn thuế Đáng chú ý, hiện có đến 70% hộ kinh doanh đang nộp thuế khoán GTGT (Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, 2015).

Năm 2016, Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên đã đề ra các biện pháp để triển khai thực hiện như sau:

1 Đẩy mạnh công tác thu thuế phổ biến về chính sách pháp luật về thuế bằng nhiều hình thức kết hợp với vận động thuyết phục nhân dân thực hiện nghĩa vụ với NSNN;

2 Tranh thủ sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, của ngành dọc cấp trên Chủ động đề xuất các biện pháp quản lý thu nhằm khai thác triệt để các nguồn thu;

3 Phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan, UBND các phường, xã, thị trấn trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Tập huấn nâng cao năng lực, trách nhiệm UNT thuế, cán bộ thuế để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao nhất;

4 Tập trung rà soát nắm vững số hộ thực tế kinh doanh, qui mô kinh doanh mục tiêu đưa các hộ kinh doanh cố định vào quản lý thu thuế, được đăng ký và cấp mã số thuế Tổ chức phan loại hộ kinh doanh theo qui mô và ngành nghề kinh doanh để đề ra các phuơng pháp quản lý thuế dạt hiệu quả cao;

5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra Kiên quyết xử lý các vi phạm về thuế đặc biệt là các hộ kinh doanh cố tình núp bóng DN, tổ chức kinh tế nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, gây thất thu thuế.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

Quận Hai Bà Trưng, với dân số khoảng 360,9 nghìn người và diện tích gần 15 km², bao gồm 25 phường Trong quận có 364 đơn vị quốc doanh, 1.453 công ty TNHH, các tổ sản xuất, hợp tác xã, công ty cổ phần, cùng với 6 chợ lớn và 9 chợ vừa.

20 chợ tạm, 3 trường đại học lớn: Kinh tế Quốc dân, Bách Khoa, Xây dựng và

Quận có 96 trường từ mầm non đến trung học cơ sở, 5 bệnh viện lớn như Việt Xô, 108, Mắt, Thanh Nhàn, bệnh viện Đường sắt và 34 cơ sở của các trung tâm y tế Ngoài ra, còn nhiều khu vui chơi giải trí như Công viên Lê Nin, Hồ Thiên Quang, và Bể bơi Tăng Bạt Hổ, cho thấy hoạt động sản xuất, kinh doanh của quận diễn ra sầm uất.

Trong quận, các hộ cá thể là đối tượng kinh doanh chủ yếu với 13.600 hộ vào năm 2017, phân bố rải rác tại các phường và chợ Họ chủ yếu hoạt động trong các ngành thương mại, dịch vụ, ăn uống và tiểu thủ công nghiệp, do đây là các lĩnh vực có thị trường lớn, yêu cầu vốn đầu tư thấp, phù hợp với khả năng tài chính hạn chế của phần lớn các hộ, đồng thời cho phép quay vòng vốn nhanh và giảm thiểu rủi ro với tỷ suất lợi nhuận cao.

Chi cục đã tích cực phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo chống tham nhũng và Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ, kiểm tra và đôn đốc các tổ, đội thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh tiết kiệm chống lãng phí, Pháp lệnh chống tham nhũng, cùng với Kế hoạch số 38 của UBND Thành phố Hà Nội Cụ thể, Chi cục đã chấn chỉnh công tác tiếp dân, xử lý dứt điểm các vụ vi phạm theo kết luận thanh tra, giải quyết kịp thời các khiếu nại theo thẩm quyền, và đảm bảo các bộ phận hành thu thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế.

Công tác kiểm tra hộ nghỉ diễn ra thường xuyên, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên Đán Các cơ quan chức năng kiên quyết xử lý, truy thu và phạt những hộ lợi dụng việc xin nghỉ để kinh doanh nhằm trốn tránh nghĩa vụ thuế.

Chi cục hàng tháng tiến hành kiểm tra và rà soát tất cả các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là tại các khu nhà tập thể, chợ tạm và ngõ xóm Việc này nhằm đối chiếu số hộ đang có mã số thuế, từ đó khắc phục tình trạng chênh lệch giữa số hộ thu môn bài và số hộ được cấp mã số thuế.

Chi cục phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế các phường thực hiện Thông tư số 42 nhằm ổn định mức thuế đối với hộ thu khoán Công tác rà soát doanh thu được tiến hành để chống thất thu, đặc biệt chú trọng đến các hộ thực hiện chế độ kế toán Mục tiêu là ổn định thuế cho các hộ kinh doanh trong khoảng thời gian từ 6 tháng đến 1 năm.

Công tác khai thác nguồn thu tại nhiều phường đã có sự phối hợp hiệu quả với các đội thuế, góp phần quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch tài chính.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2011). Chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2010 và Kế hoạch cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015 Khác
2. Bộ Tài Chính (2013). Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT Khác
3. Bộ Tài Chính (2013b). Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT Khác
4. Bộ Tài Chính (2013c). Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế Khác
5. Bộ Tài chính (2015). Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh Khác
6. Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng (2015). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Khác
7. Chi cục thuế thành phố Việt Trì (2015). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khác
8. Chi cục thuế thành phố Việt Trì (2016). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khác
9. Chi cục thuế thành phố Việt Trì (2017). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khác
10. Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên (2015). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Khác
11. Chính phủ (2002). Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 về việc điều chỉnh mức thuế môn bài Khác
12. Chính phủ (2010). Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về Đăng ký doanh nghiệp Khác
13. Chính phủ (2011). Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2012 Khác
14. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2017). Báo cáo kết quả công tác thuế năm 2016 Khác
15. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2017). Quy trình quản lý thuế được xây dựng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 Khác
16. Nguyễn Công Thạch (2013). Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng Khác
17. Phan Thị Ngọc Lan (2013). Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Chi cục Thuế huyện Nam Trực tỉnh Nam Định.Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Đại học Bách Khoa, Hà Nội Khác
18. Quốc hội (2006). Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Khác
19. Quốc hội (2008). Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều số 13/2008/QH12 ngày 02/6/2008 Khác
20. Quốc hội (2012a). Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế Khác
w