Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên huyện Hoài Đức
3.1.1.1 Đặc điểm vị trí địa lý huyện Hoài Đức
Hoài Đức là huyện ven đô phía Tây Hà Nội, được quy hoạch thành đô thị trung tâm của thành phố Huyện giáp Đan Phượng ở phía Bắc, Từ Liêm ở phía Đông, Chương Mỹ ở phía Nam, và Quốc Oai cùng Phúc Thọ ở phía Tây Các quốc lộ quan trọng như quốc lộ 32, đường cao tốc Láng - Hòa Lạc, tỉnh lộ 423, và tỉnh lộ 70 chạy qua huyện, tạo kết nối với nội thành và các khu vực lân cận Sông Đáy chảy qua 10 xã trong huyện, góp phần hình thành vùng bãi đa dạng sản xuất, đảm bảo tưới tiêu cho canh tác và cung cấp phù sa cho đất nông nghiệp.
Hoài Đức có 20 đơn vị hành chính trực thuộc: thị trấn Trạm Trôi (ở phía bắc) và
Trong tổng số 19 xã gồm An Khánh, An Thượng, Cát Quế, Di Trạch, Dương Liễu, Đắc Sở, Đông La, Đức Giang, Đức Thượng, Kim Chung, La Phù, Lại Yên, Minh Khai, Song Phương, Sơn Đồng, Tiền Yên, Vân Canh, Vân Côn và Yên Sở, có 54 làng và 132 khu dân cư.
3.1.1.2 Thời tiết, khí hậu và nguồn nước huyện Hoài Đức
Huyện Hoài Đức có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng với mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, trong khi mùa đông lại khô lạnh, với đầu mùa đông hanh khô và cuối mùa đông ẩm ướt Nhiệt độ trung bình vào mùa hè thường trên mức cao.
Hoài Đức có khí hậu đặc trưng với nhiệt độ trung bình khoảng 23 độ C, trong khi mùa đông dao động từ 15-16 độ C Khu vực này chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, dẫn đến biên độ nhiệt độ lớn trong năm, từ 12-13 độ C Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, với nhiệt độ trung bình vượt quá 30 độ C, có khi lên đến mức cao nhất trên 30 độ C.
Hoài Đức có khí hậu đặc trưng với nhiệt độ trung bình khoảng 37 độ C, mùa lạnh kéo dài từ 3 đến 4 tháng, thường từ tháng 12 đến tháng 2 hoặc 3 Tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1, khi nhiệt độ có thể giảm xuống dưới 18 độ C, thậm chí thấp nhất là 5 độ C Giữa mùa nóng và mùa lạnh có giai đoạn chuyển tiếp, tạo nên bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu và đông Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 83-85%, với tháng ẩm nhất là tháng 3 và tháng 4, khi độ ẩm đạt tới 98%.
Trên địa bàn huyện Hoài Đức, sông Đáy, một phân lưu của sông Hồng, chảy qua với tổng chiều dài khoảng 23km Lòng dẫn chảy của sông nằm giữa hai đê (tả Đáy và hữu Đáy), cách đê trung bình 1,8km, và đoạn sông rộng nhất thuộc xã Vân Côn với bề rộng khoảng 3,9km Vào mùa khô, dòng chảy qua huyện Hoài Đức rất yếu, chủ yếu nhận nước hồi quy từ các kênh của huyện Phúc Thọ, Thạch Thất và Quốc Oai Trong mùa mưa, mặc dù có hiện tượng lũ, nhưng chỉ có lòng sông bị ngập, còn trên bãi không bị ảnh hưởng nhiều.
3.1.1.3 Đặc điểm tài nguyên và môi trường huyện Hoài Đức a Tài nguyên khoáng sản
Huyện Hoài Đức hiện đang đối mặt với sự khan hiếm tài nguyên khoáng sản, với nguồn tài nguyên duy nhất được xác định là cát ven sông Đáy, nhưng trữ lượng và chất lượng đều không đáng kể.
Nước mặt: Ngoài nguồn nước mưa hàng năm, Hoài Đức được sông Hồng ở phía
Bắc cung cấp nước cho khu vực thông qua hệ thống thủy nông Đan Hoài, với nguồn nước chính từ sông Đáy chảy dọc theo vùng bãi từ Minh Khai đến Đông La Huyện Hoài Đức còn sở hữu hệ thống ao hồ xen kẽ trong khu dân cư, tổng diện tích khoảng 56ha.
Nước ngầm tại Hoài Đức chịu ảnh hưởng rõ rệt từ đặc điểm địa chất của vùng trầm tích châu thổ sông Hồng Gần đây, biến đổi khí hậu đã làm giảm mực nước sông Hồng, dẫn đến tác động tiêu cực đến nguồn nước ngầm trong khu vực này.
Nước mưa, với lượng trung bình từ 1.600-1.800mm mỗi năm, là nguồn nước quan trọng cho các ao, hồ và sinh hoạt của người dân, mặc dù 65% lượng nước này bị bốc hơi hàng năm.
Môi trường sinh thái huyện Hoài Đức đang gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng Dân số đông và sự phát triển của nhiều làng nghề đã khiến sông Đáy, con đường tiêu thoát nước chính, ngày càng bị thu hẹp, dẫn đến khả năng tiêu thoát nước kém Sự gia tăng rác thải dân cư cùng với ô nhiễm không khí và môi trường tại các làng nghề đang ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân trong khu vực.
3.1.2 Đặc điểm đất đai – kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức
3.1.2.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất tại huyện Hoài Đức
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Hoài Đức theo kết quả kiểm kê đất đai năm
Năm 2015, diện tích của Hoài Đức đạt 8.246,77 ha, nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng và sông Đáy Địa hình khu vực này nghiêng dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được chia thành hai vùng tự nhiên rõ rệt: vũng Bãi ven sông Đáy và vùng Nội Đồng, được ngăn cách bởi đê Tả sông Đáy.
Vùng bãi gồm 10 xã: Minh Khai, Dương Liễu, Cát Quế, Yên Sở, Đắc Sở, Tiền Yên, Song Phương, An Thượng, Đông La và Vân Côn, trong đó Vân Côn nằm hoàn toàn trong vùng bãi Địa hình nơi đây chịu ảnh hưởng của phù sa sông Đáy, tạo nên dạng cao trũng xen kẽ, thường dẫn đến tình trạng úng hạn cục bộ Mặt ruộng có độ cao trung bình từ 6,5 đến 9,0m, với xu hướng dốc từ đê ra sông.
Vùng đồng bao gồm 10 xã và thị trấn, cụ thể là Thị trấn Trạm Trôi, xã Đức Thượng, Đức Giang, Kim Chung, Di Trạch, Vân Canh, Sơn Đồng, Lại Yên, An Khánh, và La Phù Khu vực này có địa hình tương đối bằng phẳng với độ cao mặt ruộng trung bình từ 4,0 đến 8,0m, xen lẫn giữa những vùng trũng và vùng cao.
Hoài Đức, nằm trong vùng châu thổ sông Hồng, sở hữu đất phù sa màu mỡ, thích hợp cho nhiều loại cây trồng Tính đến năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên là 8.246,77 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 4.126,2 ha (50%), và đất phi nông nghiệp chiếm 4.063,3 ha (49,3%) Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp đang giảm nhanh chóng, với 1.063,7 ha bị chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp từ năm 2011 đến 2015 Ngược lại, đất phi nông nghiệp tăng nhanh, với 1.066,83 ha được bổ sung từ năm 2012 đến 2015, chủ yếu phục vụ cho phát triển khu đô thị.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
Dữ liệu thứ cấp cho nghiên cứu này bao gồm tài liệu và thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, được tổng hợp trong bảng dưới đây Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được thực hiện thông qua việc khảo sát và tổng hợp thông tin.
- Liệt kê các thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung và địa điểm dự kiến thu thập.
- Liên hệ với cơ quan cung cấp thông tin.
- Tiến hành thu thập bằng lắng nghe, ghi chép và sao chụp.
Bảng 3.4 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin Loại tài liệu Nguồn thu thập
Đề tài này tập trung vào cơ sở lý luận và các số liệu về thực trạng môi trường cũng như công tác quản lý môi trường tại các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm ở huyện Hoài Đức Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra những thách thức và hiệu quả trong công tác quản lý môi trường tại các làng nghề, góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng.
+ Các loại sách báo và bài giảng: Quản lý môi trường, Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa…
+Các tài liệu từ Website.
+ Các luận văn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Thư viện Học viện nông nghiệp Việt Nam, Thư viện khoa Kinh tế & PTNT, Học viện nông nghiệp Việt Nam.
+Báo, tạp chí. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu, số liệu về tình hình chung của huyện Hoài Đức Đặc biệt là làng nghề
CBNSTP trên địa bàn nghiên cứu tập trung vào một số xã đã chọn.
+Các tài liệu từ Website.
+ Báo cáo kết quả kinh tế xã hội của huyện qua 5 năm.
+ Các chính sách và đề án quản lý môi trường làng nghề trên địa bàn huyện Hoài Đức
+ Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội.
+Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu này bao gồm số liệu và tài liệu liên quan đến thực trạng môi trường tại các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm trong huyện, cùng với công tác quản lý môi trường tại đây Để thu thập thông tin, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng bảng câu hỏi chuẩn bị trước, phỏng vấn trực tiếp đối tượng điều tra về tình hình phát triển sản xuất của các làng nghề, các hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường, và việc thực hiện luật bảo vệ môi trường cũng như các quy định, quy chế liên quan đến công tác bảo vệ môi trường trong huyện.
Bảng câu hỏi được thiết kế đặc biệt cho từng đối tượng khảo sát, đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả Sau khi thực hiện khảo sát thử nghiệm, các mẫu phiếu được điều chỉnh và hoàn thiện để đáp ứng tốt hơn với thực tế và mục tiêu đề ra, trước khi tiến hành khảo sát thực tế.
Bảng 3.5 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Đối Số mẫu tượng
- 2 cán bộ phụ trách môi trường làng nghề
-1 cán bộ hội Phụ nữ
- Tình hình xây dựng NTM của xã, tình hình thực hiện tiêu chí môi trường
- Việc tuyên truyền, vận động thực hiện tiêu chí của các tổ Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế.
- 1 cán bộ Đoàn thanh niên
-1 cán bộ Hội nông dân
30 người/xã x 03 xã = 90 người chức đoàn thể
- Tình hình cơ bản của hộ SX làng nghề
- Tình hình tham gia bảo vệ môi trường làng nghề của hộ SX
- Ý kiến đánh giá của hộ SX về công tác quản lý môi trường làng nghề Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế.
3.2.2 Phương pháp xử lý thông tin
Xử lý thông tin thứ cấp: Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Xử lý thông tin sơ cấp: Tổng hợp, phân loại và so sánh Xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm Excel.
CBNSTP và thực trạng quản lý môi trường tại làng nghề CBNSTP được phân tích thông qua các chỉ tiêu như môi trường nước, đất, chất thải rắn, không khí, và hệ thống chính sách bảo vệ môi trường Nghiên cứu cũng xem xét tổ chức quản lý môi trường, tình hình đầu tư ngân sách, cùng với công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường làng nghề Những thông tin này sẽ giúp xác định định hướng và giải pháp nâng cao công tác quản lý môi trường cho làng nghề chế biến nông sản thực phẩm tại huyện Hoài Đức trong tương lai.
Phương pháp khảo sát thực địa được áp dụng để so sánh các chỉ tiêu môi trường giữa các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm và các vùng khác, nhằm xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại những làng nghề này.
Bằng phương pháp đo thực tế và phương pháp quan sát ngoài thực địa.
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển làng nghề CBNSTP
- Số lượng làng nghề CBNSTP;
- Số hộ tham gia làng nghề CBNSTP;
- Giá trị sản xuất của làng nghề CBNSTP;
- Diện tích đất cho sản xuất làng nghề CBNSTP.
3.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ môi trường tại các làng nghề CBNSTP a Môi trường nước
- Chất lượng nước ngầm. b Môi trường đất và chất thải rắn
- Khối lượng chất thải rắn;
- Thành phần chất thải rắn;
Hiện trạng thu gom và xử lý rác thải hiện nay cho thấy tỷ lệ thu gom và phân loại rác thải của các hộ gia đình còn hạn chế Đặc biệt, tỷ lệ rác thải trong các cơ sở bồi dưỡng và chăm sóc sức khỏe (CBNSTP) được thu gom và xử lý chưa đạt yêu cầu Bên cạnh đó, chất lượng môi trường không khí cũng đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tình trạng này.
- Chất lượng môi trường không khí d Mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề CBNSTP theo đánh giá của hộ dân tham gia làng nghề CBNSTP
3.2.4.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý môi trường làng nghề CBNSTP
- Tỷ lệ thể hiện sự phù hợp, sự chồng chéo và thời gian triển khai các văn bản về bảo vệ môi trường làng nghề xuống cơ sở;
- Quy hoạch phát triển làng nghề CBNSTP;
- Trình độ cán bộ phụ trách môi trường làng nghề;
- Tổng đầu tư QLMT làng nghề của huyện Hoài Đức;
- Công tác kiểm tra BVMT làng nghề CBNSTP, số vụ vi phạm pháp luật về BVMT làng nghề.
- Tỷ lệ người dân được tiếp cận các hình thức tuyên truyền về bảo vệ môi trường làng nghề;
- Tần suất việc tuyên truyền về bảo vệ môi trường làng nghề;
- Đánh giá của người dân ở các làng nghề CBNSTP về các vấn đề xã hội và môi trường.