1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số kế hoạch hóa gia đình

93 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Mô Hình Truyền Thông Khoa Học Và Công Nghệ Cho Các Kết Quả Nghiên Cứu Khoa Học Trong Lĩnh Vực Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia Đình
Tác giả Lê Thị Nga
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Hải
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do nghiên cứu (10)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (12)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (16)
    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (16)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • 5. Mẫu khảo sát (16)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (17)
  • 7. Giả thuyết nghiên cứu (17)
  • 8. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 9. Cấu trúc của Luận văn (18)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (19)
    • 1.1. Thuật ngữ truyền thông (19)
      • 1.1.1. Khái niệm truyền thông (19)
      • 1.1.2. Phân loại truyền thông (21)
    • 1.2. Truyền thông khoa học và công nghệ (25)
      • 1.2.1. Khái niệm truyền thông khoa học và công nghệ (25)
      • 1.2.2. Các mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (28)
      • 1.2.3. Vai trò của truyền thông khoa học công nghệ (30)
    • 1.3. Mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (31)
      • 1.3.1. Nguyên tắc truyền thông khoa học và công nghệ (31)
      • 1.3.2. Chủ thể truyền thông khoa học và công nghệ (32)
      • 1.3.3. Khách thể truyền thông khoa học và công nghệ (33)
      • 1.3.4. Nội dung truyền thông khoa học và công nghệ (34)
    • 1.4. Truyền thông khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (35)
      • 1.4.1. Cơ quan quản lý truyền thông khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (35)
      • 1.4.2. Nội dung truyền thông khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (36)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (41)
    • 2.1. Khái quát hoạt động truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (41)
      • 2.1.1. Các chủ thể truyền thông khoa học và công nghệ (41)
      • 2.1.2. Hình thức hoạt động truyền thông khoa học công nghệ (43)
    • 2.2. Thực trạng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số, kế hoạch hóa gia đình (43)
      • 2.2.1. Mô hình truyền thông về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân . 37 (43)
      • 2.2.2 Mô hình truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng (46)
      • 2.2.3. Mô hình truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, (48)
      • 2.2.4. Mô hình truyền thông về can thiệp chăm sóc sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình tới vùng dân cư đặc thù (50)
    • 2.3. Đánh giá mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (52)
      • 2.3.1. Điểm mạnh (52)
      • 2.3.2. Điểm yếu (53)
      • 2.3.3. Đánh giá cụ thể (53)
      • 2.3.4. Nguyên nhân ưu, nhược điểm của mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (61)
  • CHƯƠNG 3. NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (64)
    • 3.1. Kinh nghiệm nước ngoài về xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (64)
      • 3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc (64)
      • 3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc (66)
      • 3.1.3. Kinh nghiệm của một số nước ASEAN (69)
    • 3.2. Định hướng và mục tiêu của mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (74)
      • 3.2.1. Định hướng mô hình (74)
      • 3.2.2. Mục tiêu của mô hình (76)
    • 3.3. Giải pháp xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (77)
      • 3.3.1. Giải pháp chung (77)
      • 3.3.2. Giải pháp về nhân lực (79)
      • 3.3.3. Giải pháp về phương thức thực hiện (80)
      • 3.3.4. Giải pháp về công nghệ truyền thông (81)
      • 3.3.5. Giải pháp về tài chính và cơ sở vật chất (86)
      • 3.3.6. Giải pháp đối với Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (87)
  • KẾT LUẬN (14)
  • PHỤ LỤC (93)

Nội dung

Lý do nghiên cứu

Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước Thời gian qua, công tác này đã đạt được nhiều thành tựu và được cộng đồng quốc tế ghi nhận Truyền thông là yếu tố chủ chốt trong việc giới thiệu và phổ biến các chính sách của Đảng và Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình Qua các kênh truyền thông, người dân và các cấp quản lý ngày càng nhận thức rõ vai trò của khoa học và công nghệ, từ đó thúc đẩy việc áp dụng hiệu quả các giải pháp khoa học vào công tác này.

Truyền thông KH&CN đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến tri thức khoa học vào thực tiễn sản xuất và đời sống, góp phần tạo ra một xã hội đổi mới và sáng tạo Trong kỷ nguyên KH&CN hiện nay, nó thúc đẩy sự phát triển của thế hệ nhà khoa học tận tụy, nghiên cứu và ứng dụng KH&CN theo nhu cầu của đất nước và môi trường hội nhập Nhận thức được tầm quan trọng này, Tổng Cục Dân số đã chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả truyền thông KH&CN trong những năm gần đây.

Kế hoạch hóa gia đình đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng thông qua các nghiên cứu và khảo sát, cung cấp luận cứ khoa học cần thiết cho việc quản lý và đánh giá chương trình Công tác thông tin, giáo dục và tuyên truyền đã được cải thiện, đồng thời đa dạng hóa các biện pháp truyền thông Sự phối hợp giữa các cơ sở nghiên cứu trong nước và quốc tế đã có những bước tiến đáng kể Hội đồng khoa học về DS-KHHGĐ đã được thành lập với sự tham gia của các nhà khoa học trong lĩnh vực này, đảm bảo quản lý nghiên cứu khoa học được thực hiện một cách có nền nếp Nhiều công trình nghiên cứu đã được đánh giá xuất sắc và góp phần quan trọng vào sự phát triển của lĩnh vực kế hoạch hóa gia đình.

5 phần tích cực vào việc hoạch định và điều chỉnh chính sách DS-KHHGĐ để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước

Mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) cho kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) hiện tại đang bộc lộ nhiều hạn chế Tổng Cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chưa xây dựng được mô hình truyền thông hiệu quả, dẫn đến việc truyền tải thông tin về các kết quả nghiên cứu còn yếu kém Hiện nay, Tổng cục chủ yếu sử dụng thư viện và Tạp chí Dân số và phát triển để công bố kết quả nghiên cứu Nhiều nghiên cứu tổng quan tài liệu và điều tra trong lĩnh vực DS-KHHGĐ được gửi đăng trên các tạp chí khoa học trong nước như Tạp chí Y học Thực hành, Tạp chí Y tế công cộng và Tạp chí sức khỏe cộng đồng, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu truyền thông hiệu quả.

Thực trạng mô hình truyền thông KH&CN cho kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) cho thấy sự cần thiết phải xây dựng một mô hình phù hợp, nhằm đưa KH&CN đến gần hơn với công chúng Mô hình này sẽ tạo cơ hội chia sẻ kiến thức và tăng cường giao lưu giữa các nhà khoa học và cộng đồng, từ đó thúc đẩy nghiên cứu khoa học và giúp người dân tiếp cận thông tin về DS-KHHGĐ một cách dễ dàng hơn.

Xuất phát từ lý do đã nêu trên, tôi chọn Xây dựng mô hình truyền thông

KH&CN đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển các kết quả khoa học liên quan đến dân số và kế hoạch hóa gia đình Đề tài này đã được chọn làm nội dung cho Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN, nhằm nâng cao nhận thức và ứng dụng các giải pháp khoa học trong lĩnh vực này.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Liên quan đến mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện để nâng cao hiệu quả truyền thông và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

- Đề tài “Tuyên truyền DS – KHHGĐ trên Báo Khoa học và Đời sống năm 1993 – 1994” đã khảo sát qua 104 số báo trong 2 năm 1993, 1994 Báo

Khoa học và Đời sống đã nêu rõ các nội dung chính liên quan đến dân số - kế hoạch hóa gia đình, bao gồm tuyên truyền giáo dục ý thức về vấn đề này, hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật thực hiện kế hoạch hóa gia đình, và phản ánh hoạt động của các phong trào xã hội trong cả nước Bên cạnh đó, bài viết cũng cung cấp thông tin về hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình trên thế giới và vai trò của UFNPA Với vai trò là một kênh thông tin quan trọng trong hệ thống truyền thông đại chúng, báo chí có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện công tác dân số.

- kế hoạch hóa gia đình

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động của các phương tiện thông tin đại chúng đối với nhận thức, thái độ và hành vi liên quan đến sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình của nhóm dân cư trong độ tuổi sinh đẻ Nghiên cứu được triển khai tại hai tỉnh, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của truyền thông trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề sức khỏe sinh sản.

Nghiên cứu tại Yên Bái và Long An cho thấy, người có trình độ văn hóa cao thường có thái độ tích cực hơn đối với các vấn đề sức khỏe sinh sản Thông tin về sức khỏe sinh sản chủ yếu được truyền tải qua đài truyền hình và phát thanh, ít tiếp cận đến người lao động so với báo chí Kết quả cũng khẳng định rằng cư dân đô thị có khả năng tiếp cận nhiều hơn các chương trình về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình qua phương tiện truyền thông so với người dân nông thôn Do đó, trình độ văn hóa cao giúp người dân dễ dàng tiếp cận các thông tin này hơn.

Các nhóm dân cư khác nhau về mức sống không có sự khác biệt lớn trong việc tiếp cận thông tin, bất chấp thu nhập Tuy nhiên, phương tiện thông tin đại chúng ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhận thức, thái độ và hành vi của người dân ở nông thôn hơn so với người dân ở đô thị.

Nghiên cứu về chất lượng dân số ở Việt Nam cho thấy rằng đầu tư vào dân số, kế hoạch hóa gia đình, giáo dục và y tế là những yếu tố quan trọng nhất để cải thiện dịch vụ xã hội và nâng cao chất lượng dân số.

Báo cáo phân tích kết quả điều tra kiến thức, thái độ và hành vi về dân số, kế hoạch hóa gia đình năm 1993 được thực hiện bởi Tổng cục Thống kê và Viện khoa học thống kê, dựa trên dữ liệu từ 7 tỉnh Cuộc điều tra KAP về dân số - kế hoạch hóa gia đình, lần đầu tiên được tiến hành vào tháng 7 năm 1993 với sự hỗ trợ của Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), nhằm khảo sát phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và chồng của họ Thông tin trong báo cáo cung cấp độ tin cậy cho các nhà lập chính sách và nghiên cứu trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là truyền thông trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu cho thấy rằng các kênh thông tin đại chúng như ti vi và đài báo có ảnh hưởng lớn đến hiểu biết về kế hoạch hóa gia đình Do đó, cần tăng cường sử dụng các phương tiện này để tuyên truyền và phổ biến kiến thức về kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, cũng như các chính sách dân số.

- Đề án “Truyền thông, giáo dục, tư vấn về dân số trên mạng giai đoạn

Giai đoạn 2017-2020 đã được triển khai thông qua hình thức truyền thông hiện đại, kết hợp hình ảnh, âm thanh và văn bản, với mục tiêu cung cấp thông tin và kiến thức một cách hiệu quả.

Đề án xây dựng kênh thông tin đa phương tiện nhằm nâng cao hiểu biết về dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) cho người dân và các nhà quản lý Mục tiêu là đa dạng hóa hình thức tuyên truyền và tư vấn, cung cấp thông tin cần thiết để nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi liên quan đến dân số và phát triển Điều này sẽ góp phần tích cực vào công tác tuyên truyền, giáo dục, đồng thời hỗ trợ thực hiện thành công Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số và phát triển giai đoạn 2016.

Cơ sở pháp lý cho việc xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) nhằm phổ biến các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình bao gồm các văn bản từ các cơ quan lãnh đạo và quản lý có thẩm quyền.

- Nghị quyết Hội nghị lần thứ tƣ (số 04-NQ/HNTW ngày 14/1/1993) của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VII về chính sách Dân số và KHHGĐ;

Nghị quyết số 47-NQ/TƯ ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Ban chấp hành Trung ương nhấn mạnh việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình Nghị quyết này nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thực hiện các biện pháp quản lý dân số, từ đó góp phần ổn định và phát triển bền vững Việc triển khai các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình sẽ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và đảm bảo sự phát triển cân đối của đất nước.

Kết luận số 119-KL/TW của Ban Bí thư nhấn mạnh việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị nhằm đẩy mạnh chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Điều này khẳng định tầm quan trọng của việc quản lý dân số và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân thông qua các biện pháp kế hoạch hóa gia đình hiệu quả.

- Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/11/2009, Chủ tịch nước công bố ngày 04/12/2009;

- Luật Công nghệ thông tin, ngày 29/6/2006;

- Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;

- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Quyết định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình, đồng thời đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan.

- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 phê duyệt Chiến lƣợc Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 28/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025 Để thực hiện đề án này, Quyết định số 3382/QĐ-BYT ngày 5/7/2016 đã được ban hành, nhằm triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất xây dựng mô hình truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau đây:

- Phân tích cơ sở lý luận về xây dựng mô hình truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực DS-KHHGĐ;

Khảo sát thực trạng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) đối với các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) nhằm xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông cho các kết quả nghiên cứu này.

- Đề xuất xây dựng mô hình truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực DS-KHHGĐ.

Mẫu khảo sát

Luận văn này thực hiện việc điều tra và khảo sát các đề tài cũng như báo cáo khoa học của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Nghiên cứu bao gồm phỏng vấn sâu với Lãnh đạo Tổng cục và các Lãnh đạo của các Vụ/đơn vị thuộc Tổng cục để đánh giá thực trạng và đưa ra các đề xuất cải tiến.

11 mô hình truyền thông KH&CN cho các các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực DS-KHHGĐ.

Câu hỏi nghiên cứu

Truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) về các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình hiện đang gặp nhiều thách thức Việc phổ biến thông tin chưa được thực hiện một cách hiệu quả, dẫn đến sự thiếu hiểu biết trong cộng đồng về các vấn đề quan trọng này Các hoạt động truyền thông cần được cải thiện để nâng cao nhận thức và khuyến khích người dân tham gia vào các chương trình kế hoạch hóa gia đình Hơn nữa, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà nghiên cứu, cơ quan quản lý và các tổ chức truyền thông để đảm bảo thông tin được truyền tải một cách chính xác và kịp thời.

Để xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình, cần xác định các nội dung chính như: thông tin về các nghiên cứu mới nhất, cách tiếp cận hiệu quả trong giáo dục cộng đồng, sự tham gia của các tổ chức xã hội, và phương pháp truyền tải thông tin phù hợp với đối tượng mục tiêu Mô hình này cần đảm bảo tính khả thi, dễ hiểu và có sức lan tỏa cao nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân trong việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

Giả thuyết nghiên cứu

- Thực trạng truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình với hiệu quả chƣa cao;

Để xây dựng mô hình truyền thông KH&CN hiệu quả cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình, cần tập trung vào những nội dung quan trọng như tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng, và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên Ngoài ra, việc phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình tại các vùng dân cư đặc thù cũng cần được chú trọng, nhằm giảm tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở các xã miền núi.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc nghiên cứu, phân tích và tổng kết các tài liệu liên quan đến đề cương nghiên cứu trong lĩnh vực truyền thông khoa học và công nghệ Điều này nhằm cung cấp những kết quả nghiên cứu khoa học có giá trị trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Phương pháp nghiên cứu định tính:

Phương pháp phỏng vấn sâu với cán bộ quản lý truyền thông KH&CN đã được áp dụng để thu thập các kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình Qua đó, nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông trong việc triển khai các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cộng đồng.

Đối tượng thu thập thông tin bao gồm lãnh đạo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và lãnh đạo các vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục Mục tiêu là truyền thông khoa học và công nghệ liên quan đến các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Tác giả Luận văn đã thu thập thông tin bằng cách liên hệ với người được phỏng vấn và gửi câu hỏi trước từ 7 đến 10 ngày Sau đó, tác giả hẹn thời gian gặp để trực tiếp trao đổi về thực trạng truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) liên quan đến các nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình Mục tiêu là xây dựng mô hình truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực này.

Tổng hợp kết quả phỏng vấn, xử lý các điểm trả lời trùng lặp giữa những đối tượng phỏng vấn sâu, và lựa chọn để đưa vào phần đánh giá thực trạng cùng với giải pháp của Luận văn.

Cấu trúc của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về mô hình truyền thông khoa học và công nghệ, tập trung vào việc áp dụng cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình Mô hình này nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông, giúp phổ biến kiến thức và ứng dụng các nghiên cứu khoa học vào thực tiễn, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống và nâng cao nhận thức cộng đồng về các vấn đề dân số.

- Chương 2 Thực trạng mô hình truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình;

- Chương 3 Nội dung của mô hình truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Thuật ngữ truyền thông

Truyền thông là một hiện tượng xã hội quan trọng, phát triển song song với sự tiến bộ của nhân loại, ảnh hưởng đến từng cá nhân cũng như các nhóm và cộng đồng Vai trò của truyền thông rất lớn, tác động đến nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, truyền thông đóng vai trò thiết yếu trong việc giáo dục và khuyến khích tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm xã hội Nó cũng góp phần nâng cao kiến thức, nhận thức và thái độ của người dân đối với các hoạt động xã hội.

Nghiên cứu trong nước và quốc tế đã đưa ra nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về truyền thông, phản ánh các góc nhìn đa dạng Mặc dù mỗi quan niệm có những khía cạnh hợp lý riêng, nhưng chúng vẫn tồn tại những điểm chung cơ bản.

Theo Nguyễn Văn Dững (2012), truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng và tình cảm giữa hai hoặc nhiều người Mục đích của quá trình này là nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau và chia sẻ kỹ năng, kinh nghiệm.

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Truyền thông Khoa học và Công nghệ (2016) đã hợp tác nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp thúc đẩy sự phát triển và nâng cao năng lực truyền thông khoa học và công nghệ tại Việt Nam, thông qua đề tài Nghị định thư.

14 thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội

Quá trình truyền thông diễn ra theo trình tự thời gian và bao gồm các yếu tố chính, được gọi là SMCRFN Những yếu tố này là cơ sở để hiểu rõ hơn về cách thức truyền đạt thông tin trong giao tiếp hiệu quả.

Nguồn (S) là yếu tố khởi đầu trong quá trình truyền thông, chứa đựng thông tin tiềm năng Nguồn phát có thể là một cá nhân hoặc một nhóm người, chịu trách nhiệm truyền đạt nội dung thông tin đến người hoặc nhóm người khác.

Thông điệp (M) là nội dung thông tin được truyền tải từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận, bao gồm tâm tư, tình cảm, mong muốn, ý kiến, và hiểu biết Nó được mã hóa qua một hệ thống ký hiệu nhất định, phản ánh kinh nghiệm sống và tri thức khoa học kỹ thuật.

Hệ thống ký hiệu cần được cả bên phát và bên nhận đồng thuận và hiểu rõ, đảm bảo khả năng giải mã thông điệp Các phương tiện như tiếng nói, chữ viết, biển báo, hình ảnh và cử chỉ của con người được sử dụng để truyền tải thông điệp hiệu quả.

- Kênh truyền thông (channel – C): là các phương tiện, con đường, cách thức chuyển tải thông điệp từ nguồn phát đến đối tƣợng tiếp nhận

Truyền thông được phân loại thành nhiều hình thức khác nhau dựa trên tính chất và đặc điểm của từng loại phương tiện, bao gồm truyền thông cá nhân, truyền thông nhóm, truyền thông đại chúng, truyền thông trực tiếp và truyền thông đa phương tiện.

Người nhận (receiver – R) trong quá trình truyền thông là các cá nhân hoặc nhóm người tiếp nhận thông điệp Hiệu quả của truyền thông được đánh giá dựa trên sự thay đổi về nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng tiếp nhận, cùng với những tác động xã hội mà truyền thông tạo ra.

Trong quá trình truyền thông, nguồn phát và đối tượng tiếp nhận có thể hoán đổi vị trí, tương tác và kết nối lẫn nhau Về mặt thời gian, nguồn phát khởi động hành vi truyền thông trước khi diễn ra các hoạt động giao tiếp tiếp theo.

Phản hồi (Feedback) là thông tin ngược từ người nhận trở về nguồn phát, đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường hiệu quả của hoạt động truyền thông Khi mạch phản hồi bằng không hoặc không đáng kể, điều này cho thấy thông điệp không thu hút được sự quan tâm của công chúng.

Nhiễu (Noise – N) là những yếu tố không lường trước được, như tiếng ồn, tin đồn, và các yếu tố tâm lý hay kỹ thuật, gây ra sự sai lệch trong quá trình truyền thông Những yếu tố này có thể làm thông điệp và thông tin bị hiểu sai hoặc bị biến đổi.

Quá trình truyền thông bao gồm hai yếu tố quan trọng là hiệu lực và hiệu quả Hiệu lực đề cập đến khả năng thu hút sự chú ý của công chúng, trong khi hiệu quả thể hiện những tác động xã hội về nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng mà truyền thông hướng tới, phù hợp với mong đợi của nhà truyền thông Mối quan hệ giữa hiệu lực và hiệu quả là biện chứng và chặt chẽ.

Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có nhiều cách phân loại khác nhau cho truyền thông

* Căn cứ vào tính chủ đích trong truyền thông có thể phân ra thành truyền thông kinh nghiệm, truyền thông không chủ đích và truyền thông có chủ đích

Truyền thông khoa học và công nghệ

1.2.1 Khái niệm truyền thông khoa học và công nghệ

Truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) là hoạt động truyền thông nhằm truyền tải thông điệp liên quan đến lĩnh vực KH&CN, với mục tiêu chính là thay đổi nhận thức và hành vi của cộng đồng đối với KH&CN.

Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) là lĩnh vực quan trọng, ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội Theo Luật KH&CN năm 2013, hoạt động này bao gồm nghiên cứu khoa học, triển khai thực nghiệm, phát triển và ứng dụng công nghệ, cung cấp dịch vụ KH&CN, cũng như khuyến khích sáng kiến và hoạt động sáng tạo nhằm thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ.

Nhƣ vậy, mục tiêu “tạo ra sự thay đổi về nhận thức và hành vi đối với

Khái niệm "KH&CN" trong truyền thông KH&CN cần được làm rõ và cụ thể hóa hơn Nếu không có sự rõ ràng, sẽ khó khăn trong việc đề xuất các phương thức hoạt động phù hợp, dẫn đến nguy cơ thất bại trong các hoạt động này.

Van Der Auweraert (2005) proposed a "funnel" model of science communication that encompasses four dimensions: (1) Public Understanding of Science (PUS), which focuses on the public's comprehension of scientific concepts; (2) Public Awareness of Science (PAS), highlighting the general knowledge and recognition of scientific issues; (3) Public Engagement with Science (PES), emphasizing the interaction and involvement of the public with scientific endeavors; and (4) Public Participation in Science (PPS), which involves active contributions from the public in scientific processes Each dimension has specific characteristics related to scientific knowledge and communication.

Các tác nhân điều hướng, bao gồm các bên liên quan hiện tại, tương lai và tiềm năng, đặt ra mục tiêu lý tưởng về truyền thông khoa học cho một cộng đồng cụ thể Họ thiết kế các can thiệp có chủ đích và sử dụng các phương tiện thích hợp nhằm thay đổi tình trạng hiện tại của truyền thông khoa học trong cộng đồng đó Nếu sự thay đổi này thành công, nó sẽ giúp cộng đồng đạt được mục tiêu lý tưởng trong truyền thông khoa học.

Masakata Ogawa (2013) đã nghiên cứu và phân tích các yếu tố cần thiết để phát triển một khuôn khổ thống nhất cho truyền thông khoa học Ông đề xuất một “phương pháp tiếp cận thiết kế” mới nhằm khái niệm hóa bản chất của truyền thông khoa học, với trọng tâm là các mục tiêu, phương tiện và các bên liên quan (hay còn gọi là “các tác nhân”) trong mỗi sự can thiệp Cách tiếp cận này nhấn mạnh ý định và mục tiêu của các bên liên quan, từ đó tối ưu hóa hiệu quả của truyền thông khoa học.

Các tác nhân điều hướng, bao gồm các bên liên quan hiện tại, tương lai và tiềm năng, đang hướng tới việc thiết lập các mục tiêu lý tưởng trong lĩnh vực truyền thông khoa học.

Một cộng đồng cụ thể được hình thành để thiết kế các can thiệp có chủ đích, sử dụng phương tiện phù hợp nhằm thay đổi tình trạng hiện tại của truyền thông khoa học Nếu thành công, sự thay đổi này sẽ giúp cộng đồng đạt được mục tiêu lý tưởng trong lĩnh vực truyền thông khoa học.

Truyền thông khoa học được định nghĩa là sự can thiệp có chủ đích của một hoặc nhóm tác nhân nhằm thay đổi mối quan hệ giữa khoa học và xã hội, hướng tới một tương lai mà họ mong muốn.

Theo Nguyễn Thị Hương Giang (2016), ngành khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và được Đảng và Nhà nước chú trọng Tuy nhiên, những đóng góp của KH&CN Việt Nam vẫn chưa đạt được kỳ vọng và chưa có vị thế đáng kể trên trường quốc tế Một trong những nguyên nhân chính là vốn xã hội trong KH&CN còn hạn chế, chưa được mở rộng và sử dụng một cách tối ưu.

Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi và chia sẻ thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng giữa người truyền và người nhận Mục tiêu của truyền thông là đạt được sự hiểu biết, nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và hướng tới chuyển đổi hành vi.

Truyền thông dân số là quá trình liên tục truyền đạt thông tin, kiến thức và kỹ năng liên quan đến dân số và kế hoạch hóa gia đình Mục tiêu của quá trình này là nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và chuyển đổi hành vi của đối tượng tiếp nhận, nhằm đạt được các mục tiêu truyền thông cụ thể.

Mô hình truyền thông là quá trình điều khiển sự vận động của các thành tố cấu thành nó, yêu cầu phân tích kỹ lưỡng về từng thành phần trong quá trình thực hiện.

Các thành tố cần phân tích là:

Truyền thông khoa học được định nghĩa là sự can thiệp có chủ đích từ một hoặc nhiều tác nhân nhằm thay đổi mối quan hệ giữa khoa học và xã hội, hướng đến một tương lai mong muốn Quá trình này bao gồm việc trao đổi, chia sẻ thông tin, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, nhằm tạo ra sự thay đổi về nhận thức và hành vi của đối tượng được tác động đối với khoa học và công nghệ.

1.2.2 Các mô hình truyền thông khoa học và công nghệ a Mô hình truyền thông một chiều

Đến cuối thế kỷ XX, truyền thông khoa học và công nghệ chủ yếu tập trung vào việc truyền tải thông tin một chiều, xuất phát từ ngành công nghiệp viễn thông Mục đích của hình thức truyền thông này là để cung cấp thông tin cho công chúng.

Mô hình truyền thông khoa học và công nghệ

1.3.1 Nguyên tắc truyền thông khoa học và công nghệ

Có 6 nguyên tắc thiết yếu cần thiết phải tuân thủ nhằm đảm bảo hoạt động truyền thông KH&CN đƣợc hiệu quả, sau đây:

(1) Xác định phương hướng và mục tiêu chiến lược rõ ràng, cụ thể cho mỗi chương trình truyền thông;

(2) Duy trì, liên hệ chặt chẽ tới tất cả các nhóm đối tƣợng cần truyền thông;

(3) Khẳng định đƣợc độ tin cậy của các thông tin KH&CN;

(4) Thiết kế chiến lƣợc với các đối tƣợng mục tiêu đƣợc xác định rõ ràng;

(5) Đánh giá đầy đủ, cụ thể kết quả triển khai sau mỗi chương trình truyền thông;

(6) Thiết kế chương trình cho phép truyền tải hiệu quả

1.3.2 Chủ thể truyền thông khoa học và công nghệ

Tại các quốc gia có nền khoa học và công nghệ phát triển, lãnh đạo, quản lý và giới khoa học tích cực tham gia vào công tác truyền thông khoa học và công nghệ Họ không chỉ cung cấp thông tin cho giới truyền thông mà còn chủ động tham gia trực tiếp vào các hoạt động truyền thông này.

- Các cơ quan quản lý KH&CN (trung ương và địa phương):

+ Bộ KH&CN (là chủ thể quan trọng nhất, đồng thời là đầu mối chính của cả nước);

Các bộ ngành liên quan đến khoa học và công nghệ (KH&CN) đều có trách nhiệm phối hợp, trong đó vụ hoặc trung tâm truyền thông, hoặc vụ/cục KH&CN (nếu không có đơn vị truyền thông trực thuộc) sẽ là đầu mối và đóng vai trò chủ yếu trong việc triển khai các hoạt động truyền thông về KH&CN.

+ Địa phương, trong đó sở KH&CN các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối và là chủ thể chính tại địa phương;

Các cơ quan truyền thông đại chúng, bao gồm báo in, phát thanh, truyền hình và báo điện tử, đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin, trong đó hệ thống truyền thông Chính phủ là chủ thể chính Đặc biệt, các cơ quan như Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và một số tờ báo lớn có lượng phát hành cao được chú trọng do khả năng lan tỏa rộng rãi.

Các tổ chức khoa học và công nghệ (KH&CN) bao gồm tổ chức nghiên cứu và phát triển, cơ sở giáo dục đại học, và tổ chức dịch vụ KH&CN Đặc biệt, cần chú trọng vai trò truyền thông để quảng bá các kết quả hoạt động KH&CN của các đơn vị này.

- Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật các cấp (đặc biệt chú trọng vai trò phổ biến kiến thức KH&CN);

- Hội nhà báo các cấp;

- Các hiệp hội/hội khác; các ngành hàng; doanh nghiệp có liên quan đến KH&CN;

- Các tổ chức khác có liên quan đến KH&CN

Bộ KH&CN đóng vai trò đầu mối chính cho toàn quốc, trong khi các sở KH&CN là đầu mối tại các địa phương Hệ thống truyền thông Chính phủ cùng với các tổ chức KH&CN là lực lượng chủ chốt trong việc truyền thông về khoa học và công nghệ.

- Giới lãnh đạo, quản lý (chính trị gia; nhà hoạch định chính sách; cán bộ lãnh đạo, quản lý);

- Giới truyền thông (nhà báo; cán bộ thông tin-truyền thông làm việc trong các cơ quan quản lý/tổ chức KH&CN);

- Giới khoa học (nhà khoa học; nhà giáo trong các trường đại học – vừa giảng dạy, vừa tham gia nghiên cứu khoa học);

- Các cá nhân khác có liên quan đến KH&CN

Trong đó, giới truyền thông và giới khoa học là lực lượng chủ chốt của truyền thông KH&CN

1.3.3 Khách thể truyền thông khoa học và công nghệ

Truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội, do đó, đối tượng mà truyền thông KH&CN hướng tới bao gồm tất cả các tầng lớp nhân dân.

Dựa vào tính chất công việc và độ tuổi, việc phân loại khách thể trong truyền thông KH&CN giúp dễ dàng lựa chọn thông điệp phù hợp cho từng nhóm đối tượng Các nhóm khách thể có thể được phân chia như sau: a Giới lãnh đạo, quản lý bao gồm chính trị gia, nhà hoạch định chính sách và cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Giới truyền thông bao gồm nhà báo và cán bộ thông tin-truyền thông làm việc trong các cơ quan quản lý và tổ chức KH&CN Giới khoa học gồm các nhà khoa học và giảng viên tại các trường đại học, những người không chỉ giảng dạy mà còn tham gia nghiên cứu khoa học Giới trẻ, bao gồm thanh niên, học sinh và sinh viên, cũng đóng góp quan trọng Doanh nhân và người lao động trong doanh nghiệp, cùng với nông dân và các tầng lớp nhân dân khác, tạo nên một bức tranh đa dạng về sự tham gia của các nhóm trong xã hội.

Tùy theo mục tiêu ưu tiên của mỗi chương trình/sự kiện để lựa chọn các nhóm đối tượng truyền thông KH&CN phù hợp

1.3.4 Nội dung truyền thông khoa học và công nghệ

Nội dung truyền thông KH&CN cần bao quát toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực này, nhưng cần điều chỉnh theo từng nhóm đối tượng cụ thể để đảm bảo hiệu quả truyền thông cao nhất Để đạt được mục tiêu đề ra, việc xác định các thông điệp phù hợp là rất quan trọng Dựa trên các hoạt động của KH&CN, chúng tôi đề xuất phân nhóm nội dung truyền thông KH&CN của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển KH&CN;

Cung cấp tri thức khoa học và công nghệ cho công chúng là nhiệm vụ quan trọng, nhằm giới thiệu và quảng bá những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực này, cũng như các kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ đáng chú ý.

- Giới thiệu, phổ biến ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống

Truyền thông khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình

1.4.1 Cơ quan quản lý truyền thông khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình

Dân số là tập hợp những người sinh sống trong một khu vực địa lý cụ thể, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Số liệu dân số thường được thu thập thông qua các cuộc điều tra và được biểu thị bằng tháp dân số.

Kế hoạch hóa gia đình là nỗ lực có ý thức của các cặp đôi hoặc cá nhân để điều chỉnh số lượng và khoảng cách giữa các lần sinh con Điều này không chỉ liên quan đến việc lựa chọn các biện pháp tránh thai mà còn bao gồm việc cố gắng có thai Ở các nước đang phát triển, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình chủ yếu tập trung vào việc giảm tốc độ gia tăng dân số.

Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y tế, xác định trách nhiệm của Tổng cục Dân số trong việc quản lý và thực hiện các chính sách liên quan đến dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Kế hoạch hóa gia đình có liên quan đến truyền thông KH&CN bao gồm:

Tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình là rất quan trọng Cần hướng dẫn và tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục cũng như tư vấn liên quan đến lĩnh vực này Việc kiểm tra các hoạt động trên giúp đảm bảo hiệu quả trong công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng về dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Tham gia thẩm định nội dung liên quan đến chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là rất quan trọng đối với các chương trình và dự án quốc gia nhằm phát triển kinh tế Việc này giúp đảm bảo rằng các chiến lược phát triển kinh tế được triển khai một cách hiệu quả, đồng thời đáp ứng nhu cầu dân số và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Dịch vụ tư vấn về dân số và kế hoạch hóa gia đình sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật và sự phân cấp, ủy quyền từ Bộ trưởng Bộ Y tế.

Quản lý và tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, cùng với việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình, phải tuân thủ các quy định pháp luật và phân cấp từ Bộ trưởng Bộ Y tế.

Hướng dẫn và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, cùng với những người làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình là rất quan trọng Việc này không chỉ nâng cao năng lực chuyên môn mà còn đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý và thực hiện các chương trình dân số, kế hoạch hóa gia đình.

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý về dân số và kế hoạch hóa gia đình là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc tổ chức thực hiện công tác thống kê, thu thập thông tin và báo cáo theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình theo sự phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế

Quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình là nhiệm vụ quan trọng theo sự phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế Việc này đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai các chương trình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cộng đồng.

Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, tài chính và tài sản được giao là nhiệm vụ quan trọng; đồng thời, quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Tổng cục theo phân cấp của Bộ trưởng cũng cần được thực hiện chặt chẽ và hiệu quả.

Bộ Y tế thực hiện các chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng cho công chức, viên chức thuộc Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế.

1.4.2 Nội dung truyền thông khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình

Nội dung truyền thông khoa học và công nghệ được nêu trong Kết luận 119-TW/KL, nhấn mạnh việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị Khóa IX Kết luận này của Ban Bí thư công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đề cập đến các khía cạnh quan trọng trong việc đẩy mạnh truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và ứng dụng khoa học công nghệ trong cộng đồng.

Tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo từ các cấp ủy, chính quyền, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội là rất quan trọng trong công tác chuyển đổi số Các cấp ủy và chính quyền cần tiếp tục đẩy mạnh công tác này để đạt được hiệu quả cao nhất.

Dân số và phát triển đã trở thành nội dung trọng tâm trong công tác và hoạt động thường kỳ Các mục tiêu và chỉ tiêu về dân số và phát triển được đưa vào nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Ngày đăng: 16/07/2021, 17:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Vân Anh (2012), Tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc - Thực trạng và một số giải pháp, kiến nghị, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 5 (2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc - Thực trạng và một số giải pháp, kiến nghị
Tác giả: Nguyễn Thị Vân Anh
Năm: 2012
3. Nguyễn Văn Dững (2012), Truyền thông - lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyền thông - lý thuyết và kỹ năng cơ bản
Tác giả: Nguyễn Văn Dững
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 2012
13. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Truyền thông Khoa học và Công nghệ (2016), Hợp tác nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy phát triển và nâng cao năng lực truyền thông khoa học và công nghệ của Việt Nam, Đề tài Nghị định thƣ.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp tác nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy phát triển và nâng cao năng lực truyền thông khoa học và công nghệ của Việt Nam", Đề tài Nghị định thƣ
Tác giả: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Truyền thông Khoa học và Công nghệ
Năm: 2016
15. Van Der Auweraert, A. (2005), The science communication escalator. Proceedings 2nd Living Knowledge Conferenœ. February 3-5, Seville, Spain, 237-241 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The science communication escalator
Tác giả: Van Der Auweraert, A
Năm: 2005
16. Yanti Setianti, Susanne Dida, ... and Aat Ruchiat Nugraha (2017), Social Media and Reproductive Health Communication Model of Adolescent Reproductive Health in Social Media, KnE Social Sciences, 28-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Social Media and Reproductive Health Communication Model of Adolescent Reproductive Health in Social Media
Tác giả: Yanti Setianti, Susanne Dida, ... and Aat Ruchiat Nugraha
Năm: 2017
2. Bộ Y tế (2011), Quyết định về việc ban hành hướng dẫn chuyên môn về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân Khác
6. Nguyễn Đình Tấn (2004), Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Nghiên cứu tác động của các phương tiện truyền thông đại chúng đến nhận thức, thái độ và hành vi về SKSS/KKHGĐ của nhóm cư dân trong độ tuổi sinh đẻ Khác
7. Nguyễn Quý Thu (2001), Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học Xây dựng mô hình truyền thông và cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình – Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho các vùng và các nhóm cư dân đặc thù của Hà Nội Khác
8. Tổng cục thống kê (1993), Báo cáo phân tích kết quả điều tra về kiến thức, thái độ và hành vi về DS-KHHGĐ dựa trên kết quả điều tra của 7 tỉnh Khác
9. Trung tâm Xã hội học – Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Nghiên cứu tác động của các phương tiện thông tin đại chúng đến Khác
10. Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em (2004), Nghiên cứu đánh giá tác động của các phương tiện thông tin đại chúng đến nhận thức, thái độ và hành vi liên quan về SKSS/KHHGĐ của nhóm dân cư trong độ tuổi sinh đẻ Khác
11. Ủy ban dân số gia đình trẻ em (2007), Tổng quan các kết quả nghiên cứu về chất lượng dân số ở Việt Nam đến năm 2006 Khác
12. Vụ Truyền thông Giáo dục, Tổng cục DS-KHHGĐ (2017), Đề án Truyền thông, giáo dục, tư vấn về dân số trên mạng giai đoạn 2017-2020 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w