1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế

97 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.5. Ý nghĩa thực tiễn việc nghiên cứu (14)
    • 1.6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu (14)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1. Các khái niệm liên quan (16)
      • 2.1.1. Kinh doanh (Business) (16)
      • 2.1.2. Doanh nhân (Businessman) (16)
      • 2.1.3. Khởi nghiệp (Startup) (16)
      • 2.1.6. Thái độ (Attitude) (18)
      • 2.1.7. Môi trường (Environment) (20)
    • 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan (21)
      • 2.2.1. Nghiên cứu của Erich J. Schwarz, Malgorzata A. Wdowiak, Daniela A. Almer-Jar (2009) (21)
      • 2.2.2. Nghiên cứu của Mark Pruett và Rachel Shinnar, Bryan Toney, Francisco Llopis, Jerry Fox (2009) (23)
      • 2.2.4. Nghiên cứu Usman Yousaf, Amjad Shamim, Hafsa Siddiqui và Maham (26)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (34)
    • 3.2. Nghiên cứu định tính (35)
    • 3.3. Nghiên cứu định lượng (35)
      • 3.3.1 Mục đích và phương pháp (35)
      • 3.3.2 Mẫu khảo sát (35)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu (36)
        • 3.3.3.1. Kiểm định và đánh giá thang đo (36)
        • 3.3.3.2. Phân tích Cronbach’s Alpha (36)
        • 3.3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (37)
        • 3.3.3.4. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết (38)
        • 3.3.3.5. Xây dựng thang đo (39)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
    • 4.1. Thống kê mẫu khảo sát (45)
    • 4.2. Kiểm định và đánh giá thang đo (45)
      • 4.2.1 Kiểm định độ tin cậy cho các biến độc lập và biến phụ thuộc (45)
      • 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) (49)
        • 4.2.2.1 Phân tích nhân tố cho các yếu tố độc lập (49)
        • 4.2.2.2 Phân tích nhân tố cho các yếu tố phụ thuộc (51)
      • 4.2.3 Kiểm định mô hình và các giả thuyết (53)
        • 4.2.3.1 Phân tích tương quan Pearson (53)
        • 4.2.3.2 Phân tích hồi quy đa biến (54)
        • 4.2.3.3 Kiểm định các giả thuyết (57)
      • 4.2.4 Đánh giá sự hài lòng của các nhân tố (57)
      • 4.2.5 Phân tích sự khác biệt theo đặc điểm nhân khẩu học (58)
        • 4.2.5.1 Kiểm định ý định khởi nghiệp kinh doanh giữa phái nam và phái nữ (58)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (63)
    • 5.2. Hàm ý quản trị (64)

Nội dung

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Đánh giá tác động các yếu tố thái độ và môi trường đến đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế; kiểm tra đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên nam và nữ, sự khác biệt giữa nhóm sinh viên theo độ tuổi đến ý định khởi nghiệp kinh doanh.

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

"Thời gian của bạn là có hạn, đừng sống vì cuộc đời người khác" - câu nói của Steve Jobs đã truyền cảm hứng khởi nghiệp mạnh mẽ cho giới trẻ Việt Nam Hãy sống với đam mê của chính mình thay vì chạy theo những kỳ vọng từ người khác.

Khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sáng tạo, phát triển kinh tế và tạo ra việc làm cho người lao động (Moica & cộng sự, 2012) Tại Mỹ, thu nhập trung bình đã tăng gấp 700 lần từ thế kỷ 19 đến nay (Baumol).

Trong thập niên 80 và 90, hơn 90% tài sản và 34 triệu việc làm được tạo ra nhờ vào các doanh nghiệp khởi nghiệp (Timmons & Spinelli, 1999) Tại Việt Nam, các doanh nghiệp mới, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ khu vực tư nhân, đóng góp khoảng 45% GDP và tạo ra hơn 5 triệu việc làm (VCCI).

Việc thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề việc làm, gia tăng tính năng động cho nền kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Mức độ thất nghiệp của sinh viên đại học tại Việt Nam đang gia tăng đáng kể, với tỷ lệ thất nghiệp ước tính là 2,2% trong quý I/2018, trong đó tỷ lệ ở khu vực thành phố là 3,13% và nông thôn là 1,73% Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên từ 15-24 tuổi lên tới 7,25%, với 11,47% ở thành phố và 5,63% ở nông thôn Tình trạng này đã thúc đẩy nhu cầu khởi nghiệp mạnh mẽ và trở thành một chủ đề nóng tại Việt Nam Việc khuyến khích hoạt động khởi nghiệp trong môi trường đại học là vô cùng quan trọng, vì khởi nghiệp không chỉ đơn thuần là thành lập doanh nghiệp mà còn là một quá trình từ ý định đến hành động Hoạt động khởi nghiệp cần có dự định và kế hoạch cụ thể, với ý định khởi nghiệp đóng vai trò là giai đoạn đầu và chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài, thể hiện mức độ sẵn sàng của cá nhân để thực hiện hành vi khởi nghiệp.

Nghiên cứu của Kibler và cộng sự (2011, 2014) cho thấy ý định khởi nghiệp có thể dự báo khoảng 50% hành vi thực tế, vì vậy việc hiểu rõ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp là cần thiết để nâng cao số lượng và chất lượng doanh nhân trong quốc gia Ý định khởi nghiệp không chỉ quan trọng đối với hành trình khởi nghiệp của cá nhân mà còn thúc đẩy hoạt động sáng tạo, tính năng động của nền kinh tế và giải quyết vấn đề việc làm (Delmar và cộng sự, 2003) Đặc biệt, sinh viên ngành kinh tế, nhóm tinh hoa với tri thức và đào tạo bài bản (Wilbard, 2009), có lợi thế trong việc khởi nghiệp nhờ vào cơ hội việc làm rộng mở trong bối cảnh toàn cầu hóa Với kiến thức và kỹ năng nền tảng về kinh doanh, quản lý, cùng với sự tiến bộ về khoa học - kỹ thuật và tinh thần doanh nhân, sinh viên ngành kinh tế có khả năng hình thành các doanh nghiệp một cách tích cực hơn.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trên toàn thế giới về ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên tại các trường Đại học, bắt đầu từ những năm 1980, với các nguyên nhân thúc đẩy xu hướng kinh doanh (Greenberger và Sexton, 1988; Learn, 1992; Naffziger và cộng sự, 1994) Các nghiên cứu này đã áp dụng đa dạng các quan điểm về ý định khởi nghiệp, thường sử dụng mô hình Shapero về sự kiện kinh doanh (Shapero's model of the Entrepreneurial Event - SEE) hoặc lý thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour - TPB) do Ajzen phát triển (Krueger và cộng sự).

Tại Việt Nam, một số nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, như nghiên cứu của Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015) về sinh viên kinh tế tại Cần Thơ, và nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi cùng các đồng tác giả (2016) về sinh viên ngành Quản trị kinh doanh Các yếu tố bao gồm động lực trở thành doanh nhân, nền tảng gia đình, chính sách chính phủ, tố chất doanh nghiệp, khả năng tài chính và đặc điểm cá nhân Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa phân tích sâu về ảnh hưởng của thái độ đối với ý định khởi nghiệp, mặc dù đây là yếu tố quan trọng được ghi nhận trong các nghiên cứu quốc tế Thái độ không tồn tại độc lập mà phản ánh bối cảnh xã hội, văn hóa và kinh tế, do đó, môi trường có thể giải thích lý do tại sao mối quan hệ giữa các yếu tố cá nhân và ý định khởi nghiệp không luôn quyết định hành vi khởi nghiệp.

Bài nghiên cứu này nhằm đánh giá và kiểm tra các nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trong việc hình thành liên doanh mới Tác giả kết hợp phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài, tập trung vào tác động của thái độ cá nhân và xu hướng tự làm chủ Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét ảnh hưởng của nhận thức về môi trường đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Việt Nam Để giải quyết những vấn đề này, tác giả đề xuất nghiên cứu "Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế."

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này xây dựng mô hình đánh giá tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.

 Đánh giá tác động các yếu tố thái độ và môi trường đến đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế

Nghiên cứu đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên nam và nữ, cũng như sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên theo độ tuổi, nhằm tìm hiểu ý định khởi nghiệp kinh doanh Việc phân tích này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của sinh viên, từ đó đưa ra những giải pháp hỗ trợ phù hợp cho từng nhóm.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Ý định kinh doanh, khởi nghiệp, yếu tố thái độ và môi trường tác động đến ý định khởi nghiệp kinh doanh

 Đối tượng khảo sát: Nghiên cứu này khảo sát những sinh viên thuộc khối ngành kinh tế và có ý định khởi nghiệp kinh doanh

 Phạm vi nghiên cứu: phỏng vấn nghiên cứu các sinh viên từ tháng 7 đến tháng 8/2018 tại một số trường đại học trên địa bàn TP.HCM.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu vận dụng chủ yếu 2 phương pháp:

Nghiên cứu định tính được thực hiện qua thảo luận nhóm với sinh viên ngành kinh tế có ý định khởi nghiệp, nhằm khám phá và điều chỉnh thang đo cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và môi trường khởi nghiệp.

Dựa trên kết quả thảo luận nhóm, tác giả đã tiến hành đánh giá và điều chỉnh mô hình nghiên cứu Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi và thực hiện phỏng vấn thử 30 người học để điều chỉnh câu từ trước khi tiến hành phỏng vấn chính thức.

Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đã được xây dựng và điều chỉnh từ nghiên cứu định tính Mục tiêu của nghiên cứu định lượng là xác định các yếu tố, giá trị và độ tin cậy của thang đo ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh.

Mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện những sinh viên có ý định khởi nghiệp kinh doanh thuộc các khối ngành kinh tế

Dữ liệu thu thập được đã được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, áp dụng các phương pháp phân tích như Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, kiểm định T-test và ANOVA.

Ý nghĩa thực tiễn việc nghiên cứu

Kết quả khảo sát này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố thái độ và môi trường ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Nó cũng giúp các trường đại học, tổ chức xã hội và cá nhân nhận diện mức độ tác động của những yếu tố này Từ đó, các bên liên quan có thể xây dựng các chương trình và chính sách phù hợp để hỗ trợ ý tưởng kinh doanh của sinh viên, góp phần thúc đẩy khởi nghiệp tại Việt Nam.

Kết cấu của báo cáo nghiên cứu

 Chương 1 - Tổng quan về nghiên cứu: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài

Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: tổng quan các nghiên cứu trước đây đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp Bài viết sẽ đề xuất các giả thuyết và mô hình nghiên cứu nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố này.

 Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, xây dựng và kiểm định thang đo nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu

Chương 4 trình bày phân tích kết quả nghiên cứu từ dữ liệu thu thập qua khảo sát định lượng, bao gồm kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy, cũng như các kiểm định T-test và ANOVA để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm.

Chương 5 tổng kết những kết quả đạt được từ nghiên cứu, đồng thời đưa ra một số chính sách hàm ý Bên cạnh đó, chương này cũng nêu nhận xét về những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo để phát triển sâu hơn trong lĩnh vực này.

Tác giả đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đồng thời, tác giả đã điểm qua các nghiên cứu liên quan để lựa chọn đề tài "Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế" Từ đó, tác giả đề xuất phương pháp nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề đã nêu Cuối cùng, tác giả nhấn mạnh ý nghĩa thực tiễn của đề tài mà mình muốn truyền tải.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Các khái niệm liên quan

Theo Israel Kirzner (1973), kinh doanh bắt nguồn từ việc nhận diện những khác biệt có lợi nhuận, các khoảng trống và sự không phù hợp trong kiến thức mà người khác chưa biết đến.

Shane Greenstein (2003) định nghĩa kinh doanh là hoạt động khám phá, đánh giá và khai thác cơ hội để giới thiệu hàng hóa và dịch vụ mới, cũng như cải tiến cách tổ chức, thị trường, quy trình và nguyên vật liệu thông qua tổ chức Những nỗ lực này thường là những gì chưa từng tồn tại trước đây.

Kinh doanh được định nghĩa là tất cả các hành vi có mục đích nhằm mang lại lợi nhuận cho doanh nhân, bất kể từ góc độ nào.

Theo Wikipedia tiếng việt, doanh nhân là người giải quyết các vấn đề cho người khác để kiếm lợi nhuận

Mitton (1989) định nghĩa doanh nhân là những cá nhân sở hữu những đặc điểm tâm lý đặc trưng, bao gồm sự cam kết mạnh mẽ với công việc, nhu cầu kiểm soát toàn bộ quá trình và sự yêu thích đối với những tình huống không chắc chắn cùng với các thách thức.

Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu như nghề nghiệp, công việc hay tính cách, khái niệm về doanh nhân sẽ có sự khác biệt Trong nghiên cứu này, doanh nhân được định nghĩa là những cá nhân thực hiện các hành vi kinh doanh với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

Khởi nghiệp, theo Wikipedia tiếng Việt, là thuật ngữ chỉ các công ty đang ở giai đoạn bắt đầu kinh doanh, thường được hiểu hẹp hơn là các công ty công nghệ trong quá trình lập nghiệp.

Khởi nghiệp là một tổ chức được thiết kế nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong những điều kiện không chắc chắn nhất

2.1.4 Ý định khởi nghiệp kinh doanh

Theo Bird (1988), ý định khởi nghiệp kinh doanh được hiểu là một trạng thái của cá nhân, giúp điều khiển và định hướng họ trong việc phát triển và thực hiện các ý tưởng kinh doanh mới.

Theo quan điểm về sự lựa chọn nghề nghiệp, quyết định trở thành doanh nhân của một cá nhân thường phụ thuộc vào các quyết định trước đó Ý định khởi nghiệp, được xem như là sự cam kết trong việc thành lập và làm chủ doanh nghiệp mới, là yếu tố dự đoán tốt nhất cho các hành vi kinh doanh (Ajzen, 1991; Krueger, 1993).

Vesalainen và Pihkala (1999) định nghĩa ý định là trạng thái tâm trí mà trong đó một người tập trung sự chú ý vào một đối tượng cụ thể hoặc một con đường nhằm đạt được một mục tiêu nào đó.

Quyết định trở thành doanh nhân là một quá trình tự nguyện và có ý thức, thể hiện qua sự khẳng định của cá nhân về việc làm chủ doanh nghiệp mới và xây dựng kế hoạch hành động trong tương lai Ý định khởi nghiệp được định nghĩa là sự tham gia hoặc mong muốn bắt đầu một doanh nghiệp, và nó được xem như một quá trình tinh thần quan trọng trong việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ý định khởi nghiệp là yếu tố tiên đoán chính cho hành vi khởi nghiệp trong tương lai, do đó, việc điều tra các yếu tố xác định ý định khởi nghiệp là rất quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu kinh doanh.

2.1.5 Mô hình hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour) Được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) (Ajzen & Fishbein, 1975), thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour - TPB) (Ajzen, 1991) giả định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các ý định để thực hiện hành vi đó Các ý định được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, và được định nghĩa là mức độ nỗ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991) Các nhân tố động cơ bao gồm thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận được xem như ba biến độc lập của ý định

Hình 2.1: Mô hình hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour)

Theo Fishbein và Ajzen (1975), thái độ được định nghĩa là "một khuynh hướng học để trả lời theo cách nhất quán, có lợi hoặc không có lợi đối với một đối tượng nhất định" Thái độ thường ít ổn định hơn so với đặc điểm tính cách và có thể thay đổi theo thời gian cũng như trong các tình huống cụ thể của cá nhân (Robinson et al.).

Theo Stephen P Robbins (2013), thái độ được định nghĩa là sự đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về một đối tượng, con người hoặc sự kiện Thái độ này phản ánh cảm nhận của chúng ta đối với những điều xung quanh.

Kiểm soát hành vi cảm nhận

Xu hướng hành vi Hành vi thật sự

Thái độ có 3 thành phần đó là thành phần nhận thức, cảm xúc và hành vi dự định

Thành phần nhận thức trong thái độ bao gồm ý kiến và niềm tin của cá nhân, phản ánh đánh giá của họ về những trải nghiệm đã qua.

- Thành phần cảm xúc (affective component): thể hiện tình cảm hay cảm xúc của thái độ, thể hiện ở phản ứng sinh học và cảm nhận của cá nhân

Thành phần hành vi dự định là sự quyết tâm hành động theo một cách nhất định đối với một người hoặc một vật nào đó, và nó được hình thành từ kết quả của nhận thức và cảm xúc.

Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan

2.2.1 Nghiên cứu của Erich J Schwarz, Malgorzata A Wdowiak, Daniela A Almer-Jar (2009)

Nghiên cứu bắt đầu từ tháng 6 năm 2005, khảo sát 2.124 sinh viên Áo từ nhiều lĩnh vực khác nhau.

Trong mẫu khảo sát, có 628 sinh viên theo học ngành “kinh doanh”, 496 sinh viên trong lĩnh vực “nhân văn” và 1.000 sinh viên ngành “khoa học và công nghệ” Đáng chú ý, các sinh viên trẻ nhất thuộc về nhóm này.

Bài nghiên cứu khảo sát đối tượng từ 18 đến 63 tuổi, với mô hình hồi quy đa tuyến tính được áp dụng để phân tích mối quan hệ giữa thái độ và nhận thức về môi trường cùng với các biến kiểm soát như tuổi, giới tính và lĩnh vực nghiên cứu.

Dựa trên lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991), Erich J Schwarz và các cộng sự đã phát triển một mô hình nghiên cứu với 7 yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Những yếu tố này bao gồm: thái độ đối với sự thay đổi, thái độ với kinh doanh, thái độ với khả năng cạnh tranh, thái độ đối với tinh thần khởi nghiệp, hỗ trợ từ môi trường, rào cản môi trường, và môi trường đại học.

Mô hình nghiên cứu của Erich J Schwarz, Malgorzata A Wdowiak và Daniela A Almer-Jar (2009) phân tích ảnh hưởng của thái độ và điều kiện môi trường đến nhận thức về ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố tâm lý và môi trường trong việc hình thành động lực khởi nghiệp.

Nguồn: Schwarz và cộng sự(2009), Tạp chí Emeral Insight

Thái độ đối với tinh thần kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Ngoài ra, thái độ đối với kinh doanh, sự thay đổi và môi trường đại học cũng đóng vai trò quyết định trong việc hình thành ý định khởi nghiệp của họ.

Nghiên cứu này bác bỏ các giả thuyết liên quan đến thái độ đối với sự cạnh tranh, sự hỗ trợ của môi trường và các rào cản môi trường ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên tại Áo.

2.2.2 Nghiên cứu của Mark Pruett và Rachel Shinnar, Bryan Toney, Francisco Llopis, Jerry Fox (2009)

Nghiên cứu khảo sát hơn 1.000 sinh viên tại các trường Đại học trong Mỹ, Tây Ban Nha và Trung Quốc

Văn hóa, sự tiếp xúc xã hội, hỗ trợ gia đình, định hướng kinh doanh, nhận thức về động cơ và rào cản là những yếu tố độc lập ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh, theo nghiên cứu của Pruett và các cộng sự.

Mô hình nghiên cứu của Mark Pruett và các đồng tác giả, bao gồm Rachel Shinnar, Bryan Toney, Francisco Llopis và Jerry Fox, giải thích về ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên đại học, nhấn mạnh sự đa dạng văn hóa trong nghiên cứu này.

Nguồn: Pruett và cộng sự (2009), Tạp chí Emerald Insight

Hỗ trợ từ gia đình Định hướng doanh

Nhận thức về động lực

Nhận thức về rào cản Ý định kinh doanh

Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất trong nghiên cứu tác động đến ý định khởi nghiệp kinh doanh chính là định hướng doanh nhân

Các yếu tố như văn hóa, quốc gia, sự tiếp xúc xã hội và hỗ trợ từ gia đình đã được chứng minh là có ảnh hưởng đáng kể đến ý định khởi nghiệp kinh doanh.

Hai yếu tố nhận thức về động lực và rào cản chỉ ảnh hưởng một phần đến ý định khởi nghiệp Cụ thể, sự sáng tạo, cơ hội việc làm, và cảm giác hoàn thành cá nhân trong động lực có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp Tương tự, các yếu tố như rủi ro trong hoạt động và kiến thức về rào cản cũng ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp (Pruett và cộng sự, 2009).

2.2.3 Nghiên cứu Tung Moi, Yin Ling Adeline, Mui Ling Dyana năm

Nghiên cứu của Tung Moi và cộng sự năm 2011 trên 787 sinh viên tại Đại học Malaysia Sabah đã xây dựng một mô hình với các biến độc lập bao gồm nhận thức sự khích lệ của trường đại học, nhận thức hỗ trợ giáo dục đại học, học vấn chính, thái độ và vai trò mô hình kinh doanh trong gia đình Ý định khởi nghiệp kinh doanh được xác định là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu này.

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Tung Moi, Yin Ling Adeline, Mui Ling Dyana năm 2011 về phản hồi của thanh niên về ý định khởi nghiệp kinh doanh

Nguồn: Moi và cộng sự (2011), Tạp chí Nghệ thuật, Khoa học và Thương mại

 Kết quả của nghiên cứu

Nghiên cứu của Lim Tong và cộng sự (2011) chỉ ra rằng nhận thức về sự khích lệ từ trường Đại học, sự hỗ trợ giáo dục Đại học, học vấn chính, thái độ và mô hình vai trò doanh nhân trong gia đình đều ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của thanh niên.

Thái độ là yếu tố tiên đoán quan trọng nhất đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên, theo nghiên cứu của Kolvereid (1997), Schwarz và cộng sự (2009), Lüthje và Franke (2003), và Autio cùng các tác giả khác (2001) Nghiên cứu của Lim Tong và cộng sự (2011) cũng xác nhận rằng thái độ đóng vai trò then chốt trong việc hình thành ý chí kinh doanh ở sinh viên.

2.2.4 Nghiên cứu Usman Yousaf, Amjad Shamim, Hafsa Siddiqui và Maham Raina (2015)

Dữ liệu được thu thập từ các sinh viên kinh doanh của Trường Khoa học Quản lý Quaid-i-Azam, Đại học Quaid-i-Azam, Islamabad, Pakistan Tổng cộng

Trong nghiên cứu, 200 bảng câu hỏi đã được phát phát cho sinh viên, trong đó 185 sinh viên đã tham gia trả lời, đạt tỷ lệ 92,5% Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, 170 bảng trả lời đã được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Đề tài thực hiện với quy trình nghiên cứu như sau:

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu định tính

Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính qua thảo luận nhóm tập trung với sinh viên ngành kinh tế tại TP.HCM để khám phá và khẳng định tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp Nghiên cứu bắt đầu bằng việc thảo luận các câu hỏi mở về khởi nghiệp, nhằm hiểu nhận định của sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp Tiếp theo, tác giả khuyến khích nhóm nhận định, đánh giá, và điều chỉnh các biến đo lường liên quan đến từng yếu tố.

Kết quả thảo luận nhóm đã được tác giả trình bày và tham khảo ý kiến từ các chuyên gia cũng như nhà tư vấn khởi nghiệp, nhằm điều chỉnh cho phù hợp và có ý nghĩa thực tiễn Những ý kiến đóng góp xây dựng đã được tiếp thu để điều chỉnh thông tin và bảng câu hỏi trước khi thiết kế phiếu khảo sát.

Nghiên cứu định lượng

3.3.1 Mục đích và phương pháp

Nghiên cứu định lượng bắt đầu bằng việc xác định các thang đo cho các khái niệm chính dựa trên kết quả nghiên cứu định tính Bảng câu hỏi được xây dựng từ các thang đo này và nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp, cùng với các bảng khảo sát gửi qua email Các bảng hỏi được tạo trên Google Docs và cũng được thực hiện gặp mặt trực tiếp với các sinh viên có ý định khởi nghiệp kinh doanh, sử dụng bảng câu hỏi in sẵn.

Kích thước mẫu trong nghiên cứu phụ thuộc vào phương pháp ước lượng, số tham số và phân phối chuẩn của câu trả lời Luận văn này áp dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA), trong đó kích thước mẫu thường được xác định dựa trên hai yếu tố: kích thước tối thiểu và số lượng biến đo lường Theo Hair & ctg (2006), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là 50, tốt nhất là trên 100, với tỷ lệ biến quan sát so với biến đo lường là 5:1, tức là mỗi biến đo lường cần ít nhất 5 quan sát (Nguyễn Đình Thọ, 2011) Trong nghiên cứu này, số lượng biến quan sát được sử dụng là 36.

Ngoài ra, trong phân tích hồi quy (MLR) kích thước mẫu thường được tính:

(Nguyễn Đình Thọ, 2011) n : kích thước mẫu tối thiểu p : số lượng biến độc lập trong mô hình

Như vậy, kích thước mẫu tối thiểu được chọn trong nghiên cứu này là 106

3.3.3 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu

Dữ liệu khảo sát sẽ được mã hóa và phân tích sau khi thu thập từ bảng câu hỏi Phần mềm SPSS phiên bản 20.0 được tác giả sử dụng để thực hiện phân tích số liệu.

3.3.3.1 Kiểm định và đánh giá thang đo Để đánh giá thang đo cần phải kiểm tra độ tin cậy, độ giá trị của thang đo Các hệ số như: độ tin cậy Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến-tổng (Item-total correlation) sẽ giúp chúng ta loại ra những biến quan sát không đóng góp vào việc mô tả khái niệm cần đo Hệ số Cronbach’s Alpha if Item Deleted giúp đánh giá trong việc loại bỏ bớt biến quan sát nhằm nâng cao hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho khái niệm cần đo Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm tra độ giá trị của thang đo các khái niệm nghiên cứu

Trước khi thực hiện phân tích nhân tố EFA, cần áp dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để loại bỏ các biến không phù hợp, nhằm tránh tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).

Khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, cần chú ý đến các tiêu chí như loại bỏ các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3, theo Nunnally và Bernstein (1994), những biến này được xem là biến rác Tiêu chuẩn lựa chọn thang đo yêu cầu độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6, với n ≥ 50 + 8p Hệ số Cronbach’s Alpha càng cao thì độ tin cậy nội tại càng lớn Do đó, thang đo được coi là đủ độ tin cậy khi có giá trị Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 và hệ số tương quan biến tổng Corrected Item-Total Correlation ≥ 0.3, cho phép tiến hành các phân tích tiếp theo.

3.3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) là kỹ thuật giúp tóm tắt và giảm thiểu dữ liệu bằng cách nhóm các biến quan sát thành các nhân tố phản ánh các khía cạnh khác nhau của khái niệm nghiên cứu Trong quá trình phân tích, đại lượng Bartlett được sử dụng để kiểm tra giả thuyết về sự không tương quan giữa các biến trong tổng thể Để áp dụng phân tích nhân tố, các biến cần có mối tương quan với nhau, phản ánh những khía cạnh của cùng một yếu tố chung; nếu không có ý nghĩa thống kê, phân tích nhân tố không nên được thực hiện Chỉ số KMO (Kai-Meyer-Olkin) đánh giá sự phù hợp của phân tích, với trị số KMO lớn (từ 0.5 đến 1) cho thấy việc tiến hành phân tích là hợp lý.

Phân tích nhân tố EFA sử dụng chỉ số Eingenvalue để đánh giá lượng biến thiên được giải thích và chỉ số Cumulative để xác định tỷ lệ phần trăm phương sai được giải thích Theo Gerbing và Anderson (1988), các nhân tố có Eingenvalue < 1 không cung cấp thông tin tốt hơn biến gốc, do đó chỉ những nhân tố với Eingenvalue > 1 và tổng phương sai trích ≥ 50% mới được chấp nhận Tuy nhiên, giá trị Eingenvalue và phương sai trích còn phụ thuộc vào phương pháp trích và phép xoay nhân tố.

Một phần quan trọng trong phân tích nhân tố là ma trận nhân tố (Component Matrix), chứa các hệ số tải nhân tố (Factor loading) thể hiện mối tương quan giữa các nhân tố và biến Hệ số tải lớn (≥ 0.5) cho thấy sự liên hệ chặt chẽ giữa nhân tố và biến Sau khi đánh giá hệ số tin cậy Cronbach Alpha, các thang đo được phân tích tiếp bằng phương pháp EFA, trong đó các biến quan sát được sử dụng phương pháp rút trích nhân tố Principal Component với phép xoay Varimax, thường áp dụng trong phân tích hồi quy.

3.3.3.4 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết

Phân tích hồi quy tuyến tính giúp xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc Qua đó, chúng ta có thể kiểm tra tính phù hợp của mô hình, xây dựng mô hình hồi quy bội và thực hiện kiểm định các giả thuyết liên quan.

Hệ số tương quan Pearson được sử dụng để đo lường mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa các biến định lượng Trong phân tích hồi quy, các biến nhân tố cần có sự tương quan với nhau, và nếu hai biến có sự tương quan chặt chẽ, điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả phân tích.

Khi phân tích hồi quy, cần chú ý đến vấn đề đa cộng tuyến, là tình trạng mà các biến độc lập có sự tương quan chặt chẽ với nhau Trong phân tích tương quan Pearson, các biến không được phân biệt giữa độc lập và phụ thuộc Để nhận diện đa cộng tuyến, có thể sử dụng hệ số độ sai lệch cho phép (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (VIF) Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Tolerance nhỏ dẫn đến VIF lớn, với quy tắc trên 10 là dấu hiệu của đa cộng tuyến SPSS hỗ trợ chẩn đoán đa cộng tuyến qua lựa chọn Collinearity Diagnostic trong quá trình phân tích hồi quy bội.

Phân tích hồi quy được áp dụng để đánh giá tác động của các biến độc lập đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Giá trị của các yếu tố dùng trong phân tích hồi quy là trung bình của các biến quan sát đã được kiểm định bằng Cronbach’s Alpha và EFA Phương pháp Enter được sử dụng để thực hiện phân tích, trong đó tất cả các biến được đưa vào cùng lúc và được chọn lọc dựa trên tiêu chí về mức ý nghĩa.

Kiểm định các giả thuyết là một bước quan trọng trong việc đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy Quá trình này bao gồm việc chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên cứu đã được trình bày, nhằm xác định tính chính xác và hiệu quả của mô hình trong việc dự đoán các biến số liên quan.

Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, bao gồm thái độ đối với sự thay đổi, kinh doanh, cạnh tranh, tinh thần kinh doanh, cũng như hỗ trợ và rào cản từ môi trường, đã được điều chỉnh dựa trên thang đo gốc của Schwarz và cộng sự (2009) Qua quá trình phỏng vấn định tính với sinh viên các trường đại học tại TP.HCM và ý kiến từ các chuyên gia, tác giả đã tinh chỉnh thang đo để phù hợp với đặc điểm của sinh viên Việt Nam.

 Thang đo thái độ với sự thay đổi

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 16/07/2021, 10:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.5. Mô hình hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour) - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
2.1.5. Mô hình hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour) (Trang 18)
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Erich J. Schwarz, Malgorzata A. Wdowiak, Daniela A. Almer-Jar (2009) về ảnh hưởng của thái độ và điều kiện môi trường  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu của Erich J. Schwarz, Malgorzata A. Wdowiak, Daniela A. Almer-Jar (2009) về ảnh hưởng của thái độ và điều kiện môi trường (Trang 22)
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Mark Pruett và Rachel Shinnar, Bryan Toney, Francisco Llopis, Jerry Fox giải thích về ý định khởi nghiệp kinh doanh  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu của Mark Pruett và Rachel Shinnar, Bryan Toney, Francisco Llopis, Jerry Fox giải thích về ý định khởi nghiệp kinh doanh (Trang 23)
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Tung Moi, Yin Ling Adeline, Mui Ling Dyana năm 2011 về phản hồi của thanh niên về ý định khởi nghiệp kinh doanh  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Tung Moi, Yin Ling Adeline, Mui Ling Dyana năm 2011 về phản hồi của thanh niên về ý định khởi nghiệp kinh doanh (Trang 25)
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Usman Yousaf, Amjad Shamim, Hafsa Siddiqui và Maham Raina (2015): Nghiên cứu ảnh hưởng của các thuộc tính  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của Usman Yousaf, Amjad Shamim, Hafsa Siddiqui và Maham Raina (2015): Nghiên cứu ảnh hưởng của các thuộc tính (Trang 26)
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất: Tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh: Nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất: Tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh: Nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối (Trang 32)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 34)
Bảng 3.1: Thang đo 1- Thái độ với sự thay đổi - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.1 Thang đo 1- Thái độ với sự thay đổi (Trang 40)
Bảng 3.2: Thang đo 2- Thái độ với kinh doanh - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.2 Thang đo 2- Thái độ với kinh doanh (Trang 40)
Bảng 3.4: Thang đo 4- Thái độ với tinh thần kinh doanh - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.4 Thang đo 4- Thái độ với tinh thần kinh doanh (Trang 41)
Bảng 3.3: Thang đo 3- Thái độ với khả năng cạnh tranh - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.3 Thang đo 3- Thái độ với khả năng cạnh tranh (Trang 41)
Bảng 3.5: Thang đo 5- Hỗ trợ của môi trường - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.5 Thang đo 5- Hỗ trợ của môi trường (Trang 42)
Bảng 3.6: Thang đo 6- Rào cản của môi trường - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.6 Thang đo 6- Rào cản của môi trường (Trang 42)
Bảng 3.7: Thang đo 7- Môi trường đại học - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.7 Thang đo 7- Môi trường đại học (Trang 43)
Bảng 3.8: Thang đo -Ý định khởi nghiệp kinh doanh - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 3.8 Thang đo -Ý định khởi nghiệp kinh doanh (Trang 43)
Dựa theo thống kê xử lý số liệu SPSS 20.0 (Bảng 4.1) ta thấy: - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
a theo thống kê xử lý số liệu SPSS 20.0 (Bảng 4.1) ta thấy: (Trang 47)
Bảng 4.2: Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 4.2 Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập (Trang 50)
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 4.3 Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc (Trang 52)
4.2.3 Kiểm định mô hình và các giả thuyết - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
4.2.3 Kiểm định mô hình và các giả thuyết (Trang 53)
Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp Enter - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 4.5 Kết quả phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp Enter (Trang 55)
Bảng 4.6: Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập (%) - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 4.6 Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập (%) (Trang 56)
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh (Trang 57)
Bảng 4.9: Kiểm định sự khác biệt theo giới tính - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 4.9 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính (Trang 58)
Bảng 4.10: Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
Bảng 4.10 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi (Trang 60)
BẢNG LIỆT KÊ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
BẢNG LIỆT KÊ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN (Trang 72)
3.4 HỒI QUY ĐA BIẾN - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
3.4 HỒI QUY ĐA BIẾN (Trang 94)
Mô hình Hệ số chưa chuẩn hoá Hệ số chuẩn hó at Sig. Thống kê cộng tuyến - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế
h ình Hệ số chưa chuẩn hoá Hệ số chuẩn hó at Sig. Thống kê cộng tuyến (Trang 94)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w