1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại TP.Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp

146 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Kiểm Tra, Giám Sát Việc Thực Hiện Dự Án Của Các Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại TP.Hồ Chí Minh – Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Trần Thị Hoàng Oanh
Người hướng dẫn TS. Vũ Minh Tâm
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Kinh doanh thương mại
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 2,71 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 2.1. Mục tiêu

      • 2.2. Nhiệm vụ của luận văn

    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát

    • 4. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 5. Khung nghiên cứu

    • 6. Tổng quan nghiên cứu - Tính mới và những đóng góp của đề tài

      • 6.1. Tổng quan nghiên cứu

      • 6.2. Tính mới và những đóng góp của đề tài:

    • 7. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 1MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TP. HỐ HỒ CHÍ MINH

    • 1.1. Khái quát về doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

      • 1.1.1. Khái niệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.1.3. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.1.4. Tác động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến địa bàn tiếp nhận đầu tư

        • 1.1.4.1. Tác động tích cực

        • 1.1.4.2. Tác động tiêu cực

    • 1.2. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

      • 1.2.1. Khái niệm

      • 1.2.2. Nội dung công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.2.3. Hệ thống thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.2.4. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa bàn cấp tỉnh

        • 1.2.4.1. Công tác kiểm tra đối với doanh nghiệp FDI

        • 1.2.4.2. Công tác giám sát đối với doanh nghiệp FDI

    • 1.3. Kinh nghiệm thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của một số địa phƣơng trong nƣớc và quốc tế

      • 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

        • 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội

        • 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Kiên Giang

      • 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Attapeu - Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

      • 1.3.3. Những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh

    • TÓM TẮT CHƢƠNG 1

  • CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁTVIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓVỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

    • 2.1. Thực trạng về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại TP.Hồ Chí Minh

      • 2.1.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các giai đoạn

        • 2.1.1.1. Các giai đoạn thu hút FDI

        • 2.1.1.2. Số lượng dự án cấp mới

        • 2.1.1.3 Cơ cấu theo hình thức đầu tư của các dự án FDI

        • 2.1.1.4. Cơ cấu vốn FDI theo đối tác

        • 2.1.1.5. Cơ cấu vốn FDI theo ngành, lĩnh vực

      • 2.1.2. Tình hình thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

        • 2.1.2.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án đã đăng ký

        • 2.1.2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo quốc gia:

        • 2.1.2.3. Tình hình thực hiện dự án đầu tư theo ngành kinh doanh

    • 2.2. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh

      • 2.2.1. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh

        • 2.2.1.1. Phân công, phân cấp trách nhiệm kiểm tra, giám sát:

        • 2.2.1.2. Xây dựng định hướng, mục tiêu kiểm tra, giám sát

        • 2.2.1.3. Xây dựng nội dung kiểm tra, giám sát

        • 2.2.1.4. Quy trình và phương pháp tổ chức kiểm tra, giám sát:

        • 2.2.1.5. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát

      • 2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh

        • 2.2.2.1. Đặc điểm và trình độ của đội ngũ cán bộ công chức

        • 2.2.2.2. Năng lực công tác và phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ công chức

    • 2.3. Đánh giá chung về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh

      • 2.3.1. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các cơ quan chức năng

        • 2.3.1.1. Đánh giá của cơ quan chức năng về các hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp FDI

        • 2.3.1.2. Các quy định về nội dung và hình thức báo cáo có tác động lớn đến kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giám sát

        • 2.3.1.3. Công tác hướng dẫn, đôn đốc thực hiện báo cáo chưa được thực hiện tốt, gây ảnh hưởng đến kết quả thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

        • 2.3.1.4. Sự hiểu biết của các cán bộ về cơ sở pháp lý trong công tác kiểm tra, giám sát có tác động lớn đến kết quả thực hiện công tác này

        • 2.3.1.5. Một số hạn chế tồn tại trong quá trình tương tác giữa cơ quan chức năng và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 2.3.2. Thực trạng chấp hành các quy định liên quan công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

        • 2.3.2.1. Đánh giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài về các hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát

        • 2.3.2.2. Các quy định về nội dung và hình thức báo cáo có tác động lớn đến kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giám sát

        • 2.3.2.3. Công tác hướng dẫn, đôn đốc thực hiện báo cáo chưa được thực hiện tốt, gây ảnh hưởng đến kết quả thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

        • 2.3.2.4. Sự hiểu biết của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài về cơ sở pháp lý trong công tác kiểm tra, giám sát chưa đầy đủ

        • 2.3.2.5. Một số hạn chế tồn tại trong quá trình tương tác giữa cơ quan chức năng và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 2.4. Những vấn đề cần giải quyết để hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh

    • TÓM TẮT CHƢƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

      • 3.1.1. Quan điểm

      • 3.1.2. Mục tiêu

      • 3.1.3. Định hướng

      • 3.1.4. Cơ sở đề xuất giải pháp

    • 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh

      • 3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao sự hiểu biết về tính cần thiết của công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 3.2.2. Giải pháp 2: Cần thay đổi một số nội dung và hình thức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện các báo cáo giám sát

      • 3.2.4. Giải pháp 4: Bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 3.2.5.Giải pháp 5: Tăng cường tương tác giữa cơ quan chức năng và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 3.3. Kiến nghị

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • PHỤ LỤC 1ĐỀ CƢƠNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

  • PHỤ LỤC 2DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN

  • PHỤ LỤC 3

  • PHỤ LỤC 4DANH SÁCH CÁC CÁN BỘ CÔNG CHỨC THAM GIA PHỎNG VẤN

  • PHỤ LỤC 5BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆPCÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TP.HCM

  • PHỤ LỤC 6DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP FDI THAM GIA PHỎNG VẤN

  • PHỤ LỤC 7KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐƢỢC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐANG LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA,GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆPCÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TP.HCM

  • PHỤ LỤC 8KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐƢỢC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI CÁCDOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TP.HCM

Nội dung

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; khảo sát và đánh giá các kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại TP.HCM.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Khái quát về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1 Khái niệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Luật đầu tư năm 2005 định nghĩa đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn và tài sản hợp pháp vào Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư Trong khi không nêu rõ khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư nước ngoài gián tiếp, luật chỉ đề cập đến đầu tư trực tiếp và gián tiếp Đầu tư trực tiếp được hiểu là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn và tham gia quản lý, trong khi đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, mà nhà đầu tư không tham gia quản lý trực tiếp.

Có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức di chuyển vốn quốc tế, trong đó nhà đầu tư vừa là chủ sở hữu vừa là người quản lý các hoạt động sử dụng vốn Để tham gia, nhà đầu tư nước ngoài cần có đủ vốn và tuân thủ các quy định pháp luật của quốc gia sở tại FDI cho phép nhà đầu tư sử dụng vốn, tài sản, kinh nghiệm và thương hiệu của mình để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài nhằm thu lợi nhuận và đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội Đây thực chất là hình thức xuất khẩu vốn, được coi là cao hơn so với xuất khẩu hàng hóa.

1.1.2 Khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh hợp pháp nhằm thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh Tại Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu dựa vào các quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài 1996 và Luật Đầu tư 2005 Luật Đầu tư nước ngoài 1996 tập trung vào tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, trong khi Luật Doanh nghiệp 2005 phân loại doanh nghiệp dựa trên cách thức góp vốn và trách nhiệm (như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) mà không phân biệt nguồn gốc vốn Do đó, Luật Đầu tư 2005 xác định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập hoặc doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập hoặc mua lại.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức kinh doanh mà các bên có quốc tịch khác nhau cùng góp vốn và quản lý cơ sở kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời, tuân thủ quy định pháp luật của nước sở tại và thông lệ quốc tế.

1.1.3 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Doanh nghiệp FDI có nhiều loại hình, nhiều cách thức tổ chức hoạt động khác nhau nhưng có chung các đặc điểm cơ bản sau:

Doanh nghiệp FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) là các tổ chức kinh doanh có yếu tố quốc tế, thường được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn Chúng có thể là doanh nghiệp liên doanh với một phần sở hữu nước ngoài hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài Quá trình thành lập và vận hành của các doanh nghiệp này luôn đòi hỏi sự cộng đồng trách nhiệm từ các bên, đại diện cho lợi ích của các quốc gia khác nhau, và tuân theo nguyên tắc “cùng có lợi” để giải quyết các vấn đề trong hoạt động kinh doanh.

Các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam có sự quản lý trực tiếp từ đại diện nước ngoài, với mức vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Mặc dù vậy, tất cả các doanh nghiệp này đều là pháp nhân Việt Nam, hoạt động theo luật pháp của Nhà nước Việt Nam và chịu sự chi phối từ nhiều hệ thống pháp luật, bao gồm luật pháp của quốc gia xuất xứ và luật pháp quốc tế.

Doanh nghiệp tại Việt Nam chịu sự quản lý vĩ mô và bị ảnh hưởng bởi tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời cũng có khả năng tác động trở lại, với những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào hoạt động của từng doanh nghiệp.

Hoạt động của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam được Chính phủ quy định trong một thời hạn nhất định, thường không quá 50 năm, nhưng có thể kéo dài tối đa 70 năm trong các trường hợp đặc biệt Khi hết thời hạn, doanh nghiệp FDI phải tiến hành giải thể hoặc chuyển giao cho phía Việt Nam, có thể theo hình thức bồi hoàn hoặc không bồi hoàn.

- Cơ quan lãnh đạo cao nhất và có quyền quyết định mọi vấn đề của doanh nghiệp là Hội đồng quản trị

Để doanh nghiệp FDI hoạt động hiệu quả và đóng góp tích cực cho đời sống chính trị, kinh tế - xã hội tại Việt Nam, cần chuẩn bị đầy đủ hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và biện pháp quản lý phù hợp Việc hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát thực hiện dự án của các doanh nghiệp FDI là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý loại hình doanh nghiệp này.

1.1.4 Tác động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến địa bàn tiếp nhận đầu tư

Doanh nghiệp FDI góp phần gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Cụ thể là:

Việc thành lập doanh nghiệp FDI là một chiến lược hiệu quả để thu hút đầu tư cho các nước đang phát triển, góp phần tạo ra những thay đổi tích cực cho nền kinh tế.

Việc thành lập các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những khu vực giàu tài nguyên khoáng sản nhưng thiếu khả năng khai thác sẽ giúp tận dụng tối đa lợi thế tự nhiên của địa phương.

Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động địa phương Qua quá trình làm việc, người lao động có cơ hội học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng kinh doanh, cải thiện mô hình quản lý và thích ứng với xu hướng cạnh tranh toàn cầu.

Các doanh nghiệp FDI thường có lợi thế trong việc tiếp cận khách hàng quốc tế thông qua các hợp đồng dài hạn, nhờ vào uy tín về chất lượng và kiểu dáng sản phẩm Điều này giúp Việt Nam nhanh chóng mở rộng thị trường toàn cầu.

Các doanh nghiệp FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại các khu vực tiếp nhận đầu tư, mang lại nhiều tác động tích cực cho địa phương.

Doanh nghiệp FDI, mặc dù mang lại nhiều lợi ích tích cực, nhưng cũng gây ra một số tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội của khu vực nhận đầu tư Cụ thể, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể tạo ra những vấn đề như áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nội địa, làm tăng sự phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngoài, và có thể dẫn đến sự chênh lệch trong phân phối thu nhập trong cộng đồng.

Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI bao gồm quy trình thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư, cũng như các hoạt động quản lý sau khi cấp giấy chứng nhận Trong đó, công tác kiểm tra và giám sát thực hiện dự án là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý sau cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp FDI hiện nay.

Công tác giám sát dự án của doanh nghiệp FDI là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, theo dõi quá trình triển khai dự án đầu tư nước ngoài từ khi cấp giấy chứng nhận đầu tư cho đến khi hoàn thành Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tại các doanh nghiệp FDI nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư, cũng như các quy định chuyên ngành liên quan Đồng thời, việc giám sát này cũng bao gồm việc xử lý và thực hiện các biện pháp đối với các vấn đề đã được phát hiện.

Mục tiêu của kiểm tra và giám sát dự án FDI là đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, phát hiện sai sót để Nhà nước kịp thời xử lý và ngăn chặn vi phạm Qua đó, các cơ quan quản lý nhà nước có thể tiếp cận thông tin từ doanh nghiệp FDI, giúp đánh giá hiệu quả và tính hợp lý của hệ thống pháp luật và chính sách hiện hành.

1.2.2 Nội dung công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Công tác kiểm tra và giám sát dự án của doanh nghiệp FDI cần tuân thủ nguyên tắc thẩm quyền, trình tự và thủ tục theo quy định pháp luật, tránh chồng chéo và trùng lắp Cần phát huy sự phối hợp trong kiểm tra, giám sát và đánh giá, đảm bảo tính kịp thời, khách quan, chính xác và nghiêm minh Hoạt động này phải diễn ra dân chủ, công khai, không gây cản trở hay ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp và dự án được kiểm tra Nội dung kiểm tra, giám sát sẽ tập trung vào các điểm chủ yếu liên quan đến việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp FDI.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp cùng các văn bản pháp lý liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý đầu tư.

Xây dựng quy hoạch phát triển theo từng ngành, sản phẩm và địa phương, trong đó chú trọng đến quy hoạch thu hút FDI dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển đất nước Đồng thời, cần ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật và chuẩn mực đầu tư phù hợp.

Hướng dẫn nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện các bước triển khai dự án đầu tư sau khi nhận Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời kịp thời điều chỉnh và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Kiểm tra và giám sát việc tuân thủ pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư là rất quan trọng, đặc biệt trong việc xử lý và chấn chỉnh các vi phạm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam là cần thiết để đáp ứng nhu cầu hợp tác đầu tư, bao gồm việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư tại các cơ quan nhà nước, các nhà quản lý kinh tế trong doanh nghiệp FDI, cùng với lực lượng lao động kỹ thuật Điều này giúp đảm bảo sản xuất và kinh doanh hiệu quả trong khu vực đầu tư nước ngoài.

1.2.3 Hệ thống thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Nội dung, quyền hạn và trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát dự án của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định chi tiết tại Chương IX của Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005 Các quy định này liên quan đến việc kiểm tra, thanh tra và giám sát thực hiện các quy định pháp luật đầu tư, nhằm đảm bảo quản lý nhà nước hiệu quả về đầu tư và hoạt động của nhà đầu tư Quyền hạn và trách nhiệm của các cấp, ban ngành liên quan cũng được nêu rõ trong các luật này.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và giám sát hoạt động đầu tư theo thẩm quyền Cơ quan này sẽ xây dựng chương trình và kế hoạch kiểm tra, giám sát liên ngành đối với các hoạt động đầu tư Đồng thời, Bộ cũng sẽ kiểm tra việc cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các nghị định liên quan, cũng như giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình đầu tư.

Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra và giám sát việc tuân thủ pháp luật liên quan đến tài chính, kế toán, thuế và hải quan trong hoạt động đầu tư.

- Bộ Công thương: tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư

Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, cũng như quản lý tài nguyên và môi trường trong các hoạt động đầu tư.

Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến khoa học và công nghệ trong hoạt động đầu tư.

Bộ Xây dựng sẽ tiến hành kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn và quy phạm liên quan đến hoạt động đầu tư trong lĩnh vực xây dựng.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Thực trạng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại TP.Hồ Chí Minh

2.1.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các giai đoạn 2.1.1.1 Các giai đoạn thu hút FDI:

Năm 1988, Thành Phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) có 16 dự án FDI, đến năm

Từ năm 2008, TP.HCM ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ với 546 dự án FDI Tuy nhiên, từ năm 2009 đến nay, số lượng dự án này đã giảm do ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Giai đoạn thu hút FDI tại TP.HCM từ năm 1988 đến 2013 có thể được chia thành 5 giai đoạn khác nhau.

- Giai đoạn 1988 – 1996: thăm dò và tăng dần mức độ tin tưởng

- Giai đoạn 2001 – 2005: phục hồi và phát triển

- Giai đoạn 2006 – 2008: tăng tốc phát triển mạnh mẽ

- Giai đoạn 2009 – 2013: tăng trưởng chậm

Sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số lượng dự án FDI mới giảm mạnh trong giai đoạn 2009 – 2010, nhưng đã phục hồi từ năm 2011 Đến năm 2013, mặc dù số dự án FDI không bằng năm 2012, nhưng vốn đầu tư mới cao gấp 1,6 lần, cho thấy chiến lược của Việt Nam trong việc thu hút FDI đã chuyển từ số lượng sang chất lượng Các dự án được chọn lọc có công nghệ cao, thân thiện với môi trường và phù hợp với định hướng tái cấu trúc kinh tế của từng vùng, ngành và tỉnh thành, đồng thời đảm bảo lợi ích quốc gia.

Bảng 2.1: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại

Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010 – 2013 Đơn vị tính 2010 2011 2012 2013

Số dự án mới Dự án 375 439 436 440

Vốn đầu tƣ dự án cấp mới Triệu USD 1.883,312 2.804,371 593,041 963,110

Quy mô bình quân 1 dự án Triệu USD 5,02 6,39 1,36 2,19

Tổng vốn đầu tƣ lũy kế Triệu USD 29.687 31.591 31.844 32.807

(Nguồn: Cục thống kê TP.HCM 2010-2013)

Giai đoạn 2010 – 2013, tổng vốn FDI giảm mạnh so với năm 2008, chỉ đạt 8.407 triệu USD Quy mô bình quân mỗi dự án trong năm 2010 và 2011 đều trên 5 triệu USD Mặc dù từ năm 2012 đến 2013 không có dự án bất động sản lớn nào, nhưng lượng vốn đầu tư vẫn thu hút được 593 triệu USD và 949 triệu USD trong hai năm này Đặc biệt, năm 2013, TP.HCM ghi nhận 87 dự án tăng vốn từ các dự án đã cấp phép, với tổng số vốn tăng đạt hơn 605 triệu USD.

Bảng 2.2: Cơ cấu theo hình thức đầu tƣ các dự án FDI Hình thức FDI

Số dự án Tỷ trọng Số dự án Tỷ trọng Số dự án Tỷ trọng Liên doanh 58 15,47% 105 23,92% 99 22,71%

Hợp đồng hợp tác kinh doanh - - 1 0,23%

(Nguồn: Cục Thống kê TP.HCM 2010-2013)

Giai đoạn 2010 – 2013, các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu lựa chọn hình thức 100% vốn nước ngoài, với tỷ trọng dự án luôn chiếm hơn 75% tổng số dự án Nguyên nhân chính là do các hình thức liên doanh thường liên kết với doanh nghiệp nhà nước và tập trung vào các ngành cần vốn lớn, yêu cầu nhà đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại, các nhà đầu tư nước ngoài đang mở rộng lĩnh vực kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn, dẫn đến sự giảm sút trong hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Thành phố, mặc dù vẫn còn tồn tại ở quy mô nhỏ lẻ.

Tính đến tháng 12 năm 2013, TP.HCM có 4.980 dự án còn hiệu lực và chủ đầu tư chủ yếu là quốc gia thuộc khu vực châu Á

Bảng 2.3: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép thống kê theo đối tác đầu tƣ (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 15/12/2013)

Quốc gia Số dự án Tổng vốn đăng ký đầu tƣ

Quần đảo Virgin thuộc Anh 180 3.580.069

Nguồn: Cục thống kê TP.HCM

Theo thống kê, Hàn Quốc dẫn đầu về số lượng dự án FDI tại Thành phố Hồ Chí Minh với 978 dự án và tổng vốn đầu tư đạt 3.492.494 nghìn USD Tuy nhiên, Singapore lại dẫn đầu về tổng số vốn đăng ký đầu tư với gần 5,961 tỷ USD, chiếm khoảng 18,16% tổng dòng vốn FDI tại đây với 664 dự án Malaysia đứng thứ hai với gần 5,871 tỷ USD, chiếm 17,89% từ 191 dự án Quần đảo Virgin thuộc Anh xếp thứ ba với hơn 3,58 tỷ USD, chiếm 10,91%, trong khi Hàn Quốc đứng thứ tư với gần 3,493 tỷ USD, chiếm 10,64% Tổng vốn đầu tư từ các nước Đông Nam Á và Đông Bắc Á vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn FDI tại Thành phố Ngược lại, nguồn vốn từ châu Âu và châu Mỹ còn khiêm tốn, với Cayman Islands đạt 1,413 tỷ USD (4,3%), Pháp hơn 828 triệu USD (2,52%) và Mỹ xấp xỉ 538 triệu USD (1,64%).

Tính đến năm 2013, khu vực dịch vụ dẫn đầu về tổng vốn đầu tư với khoảng 21,622 tỷ USD, chiếm 65,91% tổng vốn đầu tư của các khu vực kinh tế Khu vực công nghiệp – xây dựng đứng thứ hai với 11,092 tỷ USD, tương đương 33,81% Trong khi đó, khu vực nông – lâm – ngư nghiệp đang thu hẹp tỷ trọng để phù hợp với định hướng phát triển chung của Thành phố.

Bảng 2.4 trình bày số liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép theo từng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, với thông tin lũy kế các dự án còn hiệu lực tính đến ngày 15/12/2013 Các ngành kinh tế và lĩnh vực kinh doanh được thống kê chi tiết, giúp đánh giá tình hình thu hút đầu tư nước ngoài trong nước.

SỐ DỰ ÁN CẤP PHÉP

Công nghiệp chế biến, chế tạo 1.521 9.597.585

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt 3 296.945

Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 11 135.857

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 672 2.044.639

Dịch vụ lưu trú và ăn uống 29 179.48

Thông tin và truyền thông 719 1.166.935

Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 26 247.948

Hoạt động kinh doanh bất động sản 244 12.199.305

Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 805 754.037

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 69 141.911

Giáo dục và đào tạo 89 3.699.448

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 57 453.741

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 18 237.637

Hoạt động dịch vụ khác 40 34.049

Nguồn: Cục thống kê TP.HCM

Tính đến ngày 15/12/2013, các dự án FDI tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực bất động sản và công nghiệp chế biến, chế tạo, với tỷ trọng lần lượt là 37,18% và 29,25% tổng vốn FDI, tương đương 12,199 tỷ USD và 9,597 tỷ USD Ngoài ra, ngành Giáo dục và đào tạo cũng thu hút sự chú ý lớn từ các nhà đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đạt 3,699 tỷ USD, chiếm 11,27% tổng lượng vốn FDI trong giai đoạn này.

2.1.2 Tình hình thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:

2.1.2.1 Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án đã đăng ký

Từ năm 1988 đến 30/06/2012, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 12,96 tỷ USD, tương đương khoảng 41,8% so với tổng vốn đầu tư đã đăng ký Điều này cho thấy tỷ lệ vốn FDI đã thực hiện và còn hiệu lực so với tổng vốn đăng ký còn tương đối thấp.

Trong những năm gần đây, vốn FDI thực hiện tại TP.HCM không có biến động lớn, với sự chênh lệch giữa FDI đăng ký và FDI giải ngân Cụ thể, năm 2011 đạt khoảng 600 triệu USD, năm 2012 là 640,88 triệu USD và năm 2013 là 607,03 triệu USD Đầu tư nước ngoài đã tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành các ngành nghề mới, góp phần hiện đại hóa cơ cấu kinh tế và khai thác nguồn lực tiềm năng của Thành phố, từ đó nâng cao chất lượng đời sống người dân.

Trong những năm gần đây, lượng dự án FDI bị thu hồi giấy phép trong quá trình thực hiện có xu hướng gia tăng, điều này đang trở thành một vấn đề đáng chú ý Cụ thể, số lượng dự án bị thu hồi và chấm dứt hoạt động trong các năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là 23 dự án với tổng vốn đầu tư 10,63 triệu USD, 57 dự án với 1297,85 triệu USD và 64 dự án với 435,61 triệu USD.

Các dự án FDI bị thu hồi giấy phép có thể chia ra thành 2 nhóm chính:

- Nhóm 1: Nhóm dự án lớn, chiếm nhiều đất đã đăng ký rồi xin tạm dừng hoặc xin dừng do thiếu vốn, thường gặp ở những dự án bất động sản

- Nhóm 2: Nhóm dự án gặp khó khăn trong công tác đền bù giải tỏa, cơ sở hạ tầng yếu kém

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công châu Âu đã tạo ra những tác động tiêu cực, khiến nhiều nhà đầu tư rơi vào tình trạng phá sản hoặc thiếu vốn Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc triển khai các dự án, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản.

Chiến lược đầu tư của nhiều tập đoàn nước ngoài thường thiếu tính tập trung, đặc biệt khi nguồn tài chính có hạn Những thay đổi trong cơ cấu nội bộ và sự hao hụt vốn đầu tư từ các công ty mẹ ở nước ngoài cũng tác động tiêu cực đến tiến độ triển khai dự án.

Trong những năm gần đây, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tại TP.HCM đã gia tăng đáng kể, kèm theo nhiều bất cập trong quá trình thực hiện các dự án như đền bù, di dời và tái định cư Điều này không chỉ ảnh hưởng đến an sinh xã hội của người dân mà còn tác động đến quyền lợi của nhà đầu tư, dẫn đến tình trạng trì trệ trong tiến độ triển khai dự án.

Sự chú trọng quá mức vào việc thu hút vốn FDI đã dẫn đến việc lơ là công tác kiểm tra và giám sát, gây ra sự chênh lệch lớn giữa số liệu đăng ký và thực tế triển khai Hơn nữa, việc thẩm tra năng lực tài chính của các nhà đầu tư còn nhiều thiếu sót, dẫn đến tình trạng nhiều dự án được đăng ký nhưng không thể triển khai, cùng với sự xuất hiện của các doanh nghiệp có "vốn ảo", tức là đăng ký vốn lớn nhưng không có khả năng góp vốn thực tế.

Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các

2.2.1 Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1.1 Phân công, phân cấp trách nhiệm kiểm tra, giám sát:

Theo quy định của Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố và Ban quản lý các khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền cấp phép đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư Các cơ quan này cũng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các mục tiêu đầu tư theo giấy chứng nhận, bao gồm việc góp vốn và triển khai dự án đầu tư Đặc biệt, cơ quan thực hiện kiểm tra và giám sát dự án của các doanh nghiệp FDI sẽ bao gồm nhiều đơn vị liên quan.

Sở Kế hoạch và Đầu tư được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế trên địa bàn thành phố.

Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Thành phố (Hepza) được Chính phủ giao quyền kiểm tra và giám sát thực hiện dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế ở Thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.1.2 Xây dựng định hướng, mục tiêu kiểm tra, giám sát

Hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận báo cáo về tình hình thực hiện dự án từ doanh nghiệp, bao gồm các hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép đầu tư và Giấy chứng nhận đầu tư Qua các đợt kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp và các buổi làm việc liên quan đến xử lý vi phạm, Sở sẽ đánh giá và giám sát hiệu quả triển khai dự án.

2.2.1.3 Xây dựng nội dung kiểm tra, giám sát

Dựa trên kế hoạch xây dựng định hướng và mục tiêu kiểm tra đã được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố sẽ xây dựng các tiêu chí đánh giá và nội dung kiểm tra, giám sát cụ thể đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Tiêu chí đánh giá và nội dung kiểm tra giám sát đối với doanh nghiệp FDI bao gồm việc theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo, thực hiện dự án và các quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư Ngoài ra, cần giám sát việc thực hiện các yêu cầu về lao động, tiền lương, bảo hiểm, quy hoạch, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, sử dụng đất đai và tài nguyên khoáng sản Cũng cần phản hồi và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, theo dõi việc thực hiện các biện pháp xử lý của nhà đầu tư và doanh nghiệp, cùng với việc báo cáo và đề xuất phương án giải quyết các khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền.

2.2.1.4 Quy trình và phương pháp tổ chức kiểm tra, giám sát: a Về quy trình tổ chức kiểm tra giám sát

Công tác kiểm tra và giám sát doanh nghiệp FDI cần được thực hiện định kỳ, phân định rõ ràng giữa các nội dung cần kiểm tra và giám sát để tránh nhầm lẫn Do tính chất khác nhau, quy trình kiểm tra và giám sát phải dựa trên nội dung và đối tượng cụ thể, xác định trình tự giám sát cho phù hợp Quy trình kiểm tra tập trung vào những nội dung có khả năng vướng mắc hoặc dễ phát sinh vấn đề, như vi phạm pháp luật về đầu tư, quản lý doanh nghiệp, và các vấn đề tiêu cực khác Phương thức tổ chức kiểm tra và giám sát cần được xây dựng một cách hệ thống và có trọng tâm để đạt hiệu quả cao nhất.

Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM chủ động thực hiện kiểm tra, giám sát các dự án của doanh nghiệp FDI theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Công tác này phải tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tôn trọng pháp luật và bảo đảm bí mật thông tin trong suốt quá trình thực hiện.

Việc xác định đối tượng kiểm tra, giám sát dựa vào tính chất và nhiệm vụ của từng cuộc kiểm tra nhằm hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời tôn trọng quyền dân chủ và tính chủ động của doanh nghiệp Cơ quan kiểm tra không can thiệp vào các vấn đề chính sách riêng tư của doanh nghiệp, trừ khi các chính sách đó vi phạm lợi ích của người lao động, cộng đồng, quốc gia hoặc trái pháp luật Kiểm tra, giám sát được thực hiện qua nhiều hình thức, bao gồm thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý, hội đồng quản trị, tổ chức đảng, đoàn thể, tập thể lao động và nghiên cứu các văn bản lưu trữ của doanh nghiệp Sau khi kết thúc kiểm tra, cần có kết luận rõ ràng dựa trên chứng cứ xác thực, nhằm làm cơ sở cho các cơ quan chức năng trong việc đưa ra chính sách đối với doanh nghiệp Đoàn kiểm tra cần thận trọng để đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, tuân thủ pháp luật và đảm bảo công bằng cho các doanh nghiệp FDI cũng như các loại hình doanh nghiệp khác.

2.2.1.5 Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát

Sau khi có kết quả kiểm tra, các cơ quan chức năng sẽ xem xét toàn bộ nội dung và thẩm định lại kết luận, đồng thời đánh giá những kiến nghị của đoàn kiểm tra để đưa ra hướng xử lý phù hợp Việc xử lý kết quả này cần được thực hiện kịp thời và đúng luật, nhằm đảm bảo lợi ích cho các bên đối tác Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn mà còn hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trong nghĩa vụ tài chính và thực thi pháp luật, từ đó nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI.

2.2.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh

2.2.2.1 Đặc điểm và trình độ của đội ngũ cán bộ công chức Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát phần lớn tâm huyết với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng tham gia trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, có mục đích lý tưởng trong việc bảo vệ sự nghiêm minh của hiến pháp và pháp luật, có trình độ giác ngộ chính trị cao Đội ngũ cán bộ công chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp FDI tại TP.HCM có trình độ, năng lực, kỹ năng nghiệp vụ cơ bản đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát Kiến thức pháp luật của đội ngũ cán bộ công chức dồi dào, phong phú Mặt khác kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, công chức kiểm tra, giám sát khá dồi dào do tích lũy từ khi thành phần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều, mở rộng đầu tư trên nhiều lĩnh vực và các kinh nghiệp tích lũy từ quá trình hội nhập toàn cầu của đất nước ta

2.2.2.2 Năng lực công tác và phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ công chức

Đội ngũ cán bộ công chức chủ yếu làm việc tại các cơ quan trọng yếu của hệ thống chính trị, là những chuyên gia am hiểu sâu sắc lĩnh vực của mình Họ có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công tác kiểm tra, giám sát Nhờ sự am hiểu về pháp luật, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện đúng quy trình, yêu cầu và quy định pháp luật hiện hành.

Đa số cán bộ công chức là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam và giữ các vị trí lãnh đạo, quản lý, thường xuyên chịu sự giám sát của các cấp ủy đảng, chính quyền và Mặt trận Tổ quốc Điều này giúp họ duy trì phẩm chất chính trị và đạo đức lối sống Những cán bộ, công chức không đáp ứng được các tiêu chí này sẽ không được tham gia vào các đoàn kiểm tra, giám sát.

2.3 Đánh giá chung về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA CÁC

Ngày đăng: 16/07/2021, 10:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Chính trị, 2012. Nghị quyết số 16-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 16-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2001. Các quy định pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các quy định pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
7. Đào Quang Thu, 2013. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: 25 năm thu hút và phát triển. Kỷ yếu Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, trang 9-21. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tháng 3 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: 25 năm thu hút và phát triển
8. Đặng Thị Kim Chung, 2009. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
9. Lý Minh Cường, 2011. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương đến năm 2015. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương đến năm 2015
10. Nguyễn Mại, 2013. Phân cấp quản lý FDI – Lợi thế đối với thu hút FDI. Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, trang 22-31. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tháng 3 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân cấp quản lý FDI – Lợi thế đối với thu hút FDI
11. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, 2005. Luật Đầu tư. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
12. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, 2005. Luật Doanh nghiệp. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Doanh nghiệp
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
17. Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2013. Quyết định số: 2631/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số: 2631/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
18. Trần Thị Tuyết Lan, 2014. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
4. Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010. Nghị định số 113/2010/NĐ-CP về giám sát đánh giá đầu tư Khác
5. Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013. Nghị quyết số 103/NQ - CP về việc tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới Khác
14. Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo giám sát đánh giá tổng thể đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2010-2013 Khác
15. Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010. Quyết định số 77/2010/QĐ-TTg về Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp và dự án FDI Khác
16. Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2011. Chỉ thị số 1617/CT-TTg về việc tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới Khác
19. Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Báo cáo thị trường lao động năm 2013 và nhu cầu nhân lực năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Khác
20. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2009. Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND về việc phân công, ủy quyền giải quyết một số thủ tục thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước và các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Khác
21. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Báo cáo tổng kết 25 năm thu hút FDI tại Thành phố Hồ Chí Minh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN