1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể trong khu công nghiệp tiên sơn, tỉnh bắc ninh

114 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm Của Các Bếp Ăn Tập Thể Trong Khu Công Nghiệp Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Đăng Thăng
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Phượng Lê
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 381,93 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
      • 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Đối tượng điều tra của đề tài (16)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.4.1. Phạm vi nội dung (16)
      • 1.4.2. Phạm vi không gian (16)
      • 1.4.3. Phạm vi thời gian (16)
    • 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan (18)
      • 2.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (21)
      • 2.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (22)
      • 2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (23)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở một số tỉnh nước ta 20 2.3. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (33)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (39)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp Tiên Sơn (39)
      • 3.1.2. Vị trí khu công nghiệp Tiên Sơn (39)
      • 3.1.3. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ công nghiệp (40)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (43)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (44)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin (46)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (46)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu (46)
  • Phân 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (0)
    • 4.1. Thực trạng bếp ăn tập thể trong khu công nghiệp Tiên Sơn (48)
      • 4.1.1. Tình hình tổ chức nấu ăn và sử dụng dịch vụ ăn uống của các cơ sở trong (48)
      • 4.1.2. Cơ sở vật chất của các bếp ăn tập thể (49)
    • 4.2. Thưc trang quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể trong khu công nghiệp Tiên Sơn (0)
      • 4.2.1. Thực trạng ban bành và thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong khu công nghiệp Tiên Sơn (50)
      • 4.2.2. Tổ chức quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các bếp ăn tập thể ở khu công nghiệp Tiên Sơn (55)
      • 4.2.3. Thực trạng tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về an toàn, vệ (58)
      • 4.2.4. Công tác cấp phép và chứng nhận an toàn thực phẩm (60)
      • 4.2.6. Thực trạng vi phạm và xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể (71)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể trong khu công nghiêp Tiên Sơn (76)
      • 4.3.1. Chủ trương, chính sách của Nhà nước (76)
      • 4.3.2. Nguồn nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (78)
      • 4.3.3. Trang thiết bị và phương tiện phục vụ quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (79)
      • 4.3.4. Nguồn lực kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về VSATTP . 62 4.3.5. Nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm (80)
    • 4.4. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể trong khu công nghiêp Tiên Sơn, tinh Bắc Ninh (86)
      • 4.4.1. Quan điểm quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể (86)
      • 4.4.2. Định hướng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể (87)
      • 4.4.3. Giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các bếp ăn tập thể trong khu công nghiệp Tiên Sơn 68 Phần 5. Kết luận (87)
    • 5.1. Kết luận (99)
    • 5.2. Kiến nghị (101)
      • 5.2.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Ninh (101)
      • 5.2.2. Kiến nghị đối với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm (101)
  • Tài liệu tham khảo (58)
  • Phụ lục (105)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan

Thực phẩm được định nghĩa là các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu ăn uống của con người, bao gồm nguyên liệu tươi sống hoặc đã qua chế biến Nó cũng bao gồm các chất dùng trong sản xuất và chế biến thực phẩm, nhưng không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm (Trần Đáng, 2007).

2.1.1.2 Khái niệm bếp ăn tập thể a Khái niệm về bếp ăn tập thể

Theo Công ty cổ phần dịch vụ thực phẩm quốc tế FOSI (2016), bếp ăn tập thể là cơ sở chế biến và nấu nướng phục vụ cho nhiều người cùng ăn tại chỗ hoặc cung cấp cho nơi khác Một hình thức của bếp ăn tập thể là dịch vụ suất ăn sẵn, chuyên sản xuất và chế biến thức ăn theo khẩu phần nhất định, đóng gói để cung cấp cho khách hàng sử dụng trực tiếp.

Theo Viện nghiên cứu quản trị kinh doanh UCI (2016), bếp ăn tập thể hay nhà ăn tập thể là không gian được thiết kế để phục vụ ăn uống cho một nhóm đông người, bao gồm cả việc chế biến và nấu nướng ngay tại chỗ Bếp ăn tập thể có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.

Có nhiều phương pháp phân loại bếp ăn tập thể, và việc lựa chọn phương pháp này phụ thuộc vào mục tiêu và cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau Viện nghiên cứu quản trị kinh doanh UCI (2016) đã chỉ ra rằng các cách phân loại có thể thay đổi tùy theo bối cảnh và nhu cầu cụ thể.

Bếp ăn tập thể được phân loại theo quy mô phục vụ, bao gồm: bếp ăn tập thể nhỏ dành cho dưới 200 người, bếp ăn tập thể vừa phục vụ từ 200 đến 500 người, và bếp ăn tập thể lớn phục vụ trên 500 người.

Căn cứ theo địa điểm có thể phân bếp ăn tập thể thành 2 loại: Bếp ăn tại chỗ và bếp ăn ở nơi khác

Phân loại theo phương thức phân phối cũng có thể chia bếp ăn tập thể thành

2 dạng như sau: Bếp ăn phục vụ cho ăn tập trung và phục vụ cho ăn phân tán.

Phân loại theo đối tượng ăn uống bao gồm: nhà máy, xí nghiệp; trường học; quân đội; bệnh viện; cơ quan; hàng không…

Phân loại theo hình thức chế biến và phục vụ: chia định suất trong đĩa; cơm hộp; suất ăn tùy chọn; chia tại chỗ ăn ngay

2.1.1.3 Khái niệm an toàn thực phẩm

Vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo rằng thực phẩm không gây hại cho người tiêu dùng khi được chế biến hoặc tiêu thụ đúng cách (Trần Đáng, 2007).

Vệ sinh thực phẩm, theo Trần Đáng (2007), bao gồm tất cả các điều kiện và biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn và phù hợp của thực phẩm trong toàn bộ quy trình từ sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển đến sử dụng Mục tiêu chính là đảm bảo thực phẩm luôn sạch sẽ, an toàn và không gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.

Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc đảm bảo thực phẩm không gây hại cho sức khỏe và tính mạng con người, không bị hỏng và không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc tạp chất vượt quá giới hạn cho phép Quan niệm này phản ánh đầy đủ bản chất của vấn đề và được chấp nhận rộng rãi, theo định nghĩa của WHO (2000): “Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con người, không chứa các tác nhân sinh học, hóa học, lý học quá giới hạn cho phép.”

2.1.1.5 Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là khái niệm xuất hiện cùng với sự hình thành của Nhà nước, thể hiện sự chỉ huy và điều hành xã hội nhằm thực hiện quyền lực nhà nước Đây là tổng thể tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày thông qua các cơ quan lập pháp, hiến pháp và tư pháp Quản lý nhà nước được thực hiện bằng các văn bản quy phạm pháp luật, nhằm tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội cũng như hành vi của con người Điều này giúp duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội theo những mục tiêu đã đề ra.

Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là một phần quan trọng trong quản lý xã hội, sử dụng quyền lực nhà nước và pháp luật để điều chỉnh hành vi con người trong lĩnh vực thực phẩm Mục tiêu của quản lý này là đảm bảo sức khỏe cộng đồng, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển bền vững cho xã hội.

Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là việc thực hiện quyền lực công nhằm điều hành và điều chỉnh toàn bộ hoạt động liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm (Trần Mai Linh, 2015).

Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) là quá trình tổ chức và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội Hoạt động này được thực hiện thông qua các văn bản pháp quy và chính sách của nhà nước, nhằm định hướng và dẫn dắt các đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng thực hiện tốt các vấn đề liên quan đến VSATTP Các hoạt động chính trong quản lý nhà nước về VSATTP bao gồm hoạch định và ban hành các văn bản, chính sách, kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, giáo dục, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, cũng như phối hợp liên ngành trong quản lý và nghiên cứu khoa học.

2.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm Trong những năm gần đây vấn đề VSATTP đang diễn ra ngày càng trầm trọng, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xẩy ra liên tiếp, gây thiệt hại nhiều đến tính mạng con người và tiền của Trước những diễn biến đó thì vai trò của nhà nước đặc biệt quan trọng Trước hết nhà nước thông qua việc hoạch định và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến VSATTP để hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hướng để sản xuất thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Ngoài ra, thông qua các văn bản chính sách, nhà nước cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng Bộ, ngành và các cấp chính quyền quản lý chặt chẽ vấn đề VSATTP (Trần Thị Thúy, 2009)

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) thông qua việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình, kế hoạch liên quan Việc kiểm tra và giám sát kết quả sản xuất, chế biến và tiêu dùng thực phẩm là những nhiệm vụ thiết yếu nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng (Trần Thị Thúy, 2009).

Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật và đội ngũ thanh tra để quản lý vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), đảm bảo trật tự sản xuất, kinh doanh theo tiêu chuẩn kỹ thuật Các bộ, ngành phối hợp với Bộ Y tế trong việc quản lý ATVSTP Đồng thời, nhà nước tổ chức tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao ý thức cộng đồng về VSATTP, tổ chức các tháng hành động để đẩy mạnh phòng chống và tuyên truyền hiệu quả Vai trò của nhà nước là quyết định trong mọi lĩnh vực liên quan đến thực phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng.

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp Tiên Sơn

Khu công nghiệp Tiên Sơn, được thành lập theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 18/12/1998, chính thức cho thuê đất từ 22/12/1999 với thời hạn 50 năm Đây là một trong những mô hình khu công nghiệp đầu tiên tại Việt Nam, được xây dựng đồng bộ về kinh tế và xã hội, kết hợp khu công nghiệp với khu đô thị, nhà ở và các dịch vụ hạ tầng xã hội.

+ Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng KCN : 760 tỷ (GĐ1 là 267,5 tỷ)

+ Tổng diện tích định hướng quy hoạch : 600 ha (GĐ1 là 134 ha)

+ Đất tự nhiên KCN : 439 ha

+ Đất khu chung cư và dịch vụ KCN : 28 ha

+ Đất công nghiệp cho thuê : 310 ha

3.1.2 Vị trí khu công nghiệp Tiên Sơn

Khu công nghiệp Tiên Sơn, tọa lạc trên địa phận huyện Tiên Du và Từ Sơn, sở hữu vị trí địa lý và hệ thống giao thông thuận lợi, tạo điều kiện lý tưởng cho việc lưu thông hàng hóa KCN nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế giữa Hà Nội và Hải Phòng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.

Quảng Ninh có vị trí địa lý thuận lợi, phía Nam giáp tuyến Quốc lộ 1 mới đi Lạng Sơn, phía Bắc giáp Quốc lộ 1 cũ, phía Đông giáp kênh Nam - Nội Duệ và phía Tây giáp đường tỉnh lộ 295 Từ KCN Tiên Sơn, có thể di chuyển theo Quốc lộ 18A về phía Đông đến cảng biển Cái Lân hoặc về phía Tây đến Sân bay quốc tế Nội Bài.

- Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội : 22 km

- Cách Sân bay quốc tế Nội Bài : 30 km

- Cách cảng biển nước sâu Cái Lân (TP Hạ Long) : 120 km

- Cách cảng biển Hải Phòng : 120 km

- Cách cửa khẩu Lạng Sơn : 120 km

- Khu công nghiệp Tiên Sơn nằm trong khu vực có cảnh quan đẹp, vị trí địa lý, vị trí phong thủy rất tốt

- Địa hình KCN bằng phẳng, điều kiện địa chất phù hợp cho việc xây dựng các nhà máy công nghiệp

Gần các khu vực đông dân cư như Thị xã Bắc Ninh, Thị trấn Lim và Thị trấn Từ Sơn, các làng nghề truyền thống đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu và nguồn nhân lực tay nghề cao với chi phí thấp.

Hình 3.1 Vị trí khu công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Nguồn: Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016)

3.1.3 Cơ sở hạ tầng và dịch vụ công nghiệp

3.1.3.1 Hệ thống giao thông nội bộ

Theo báo cáo của Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016)

Hệ thống giao thông nội bộ trong khu công nghiệp cụ thể như sau:

Hệ thống giao thông nội bộ trong khu công nghiệp chiếm 15% tổng diện tích, được thiết kế hoàn chỉnh và hợp lý Bao gồm các tuyến đường chính rộng 37m với 2 làn xe và các đường nhánh rộng 28m, đảm bảo sự thuận tiện trong di chuyển.

- Dọc theo các đường có vỉa hè rộng 6 m, là nơi bố trí các hành lang kỹ thuật ngầm như điện, cấp thoát nước, thông tin

- KCN Tiên Sơn được nối với Quốc lộ 1 mới bằng một nút giao thông và cầu vượt

KCN Tiên Sơn được cung cấp điện từ lưới điện quốc gia thông qua trạm biến áp 110/22KV với công suất 2x40 MVA, cùng với hệ thống truyền tải điện dọc theo các lô đất, đảm bảo cung cấp điện ổn định cho tất cả các Nhà đầu tư trong khu công nghiệp Các nhà đầu tư có thể lựa chọn sử dụng điện trung thế hoặc hạ thế tùy theo nhu cầu của mình.

3.1.3.3 Hệ thống thông tin liên lạc

Theo báo cáo của Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016), Bưu điện Bắc Ninh đã mở chi nhánh tại trung tâm KCN Tiên Sơn nhằm thiết lập mạng lưới viễn thông IDD hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhanh chóng mọi yêu cầu về dịch vụ thông tin liên lạc trong và ngoài nước Ngoài ra, KCN còn triển khai hệ thống CNTT hiện đại phục vụ nhu cầu truyền thông đa dịch vụ như truyền dữ liệu, Internet, điện thoại IP và video hội nghị.

3.1.3.4 Hệ thống cấp thoát nước

Khu công nghiệp Tiên Sơn có trữ lượng nước ngầm khảo sát đạt 30.000m3/ngày Trong giai đoạn 1, khu công nghiệp đã xây dựng Trạm xử lý nước ngầm với công suất 6.500m3/ngày, cùng với hệ thống bể nước điều hòa dung tích lớn và mạng lưới cấp nước, đáp ứng nhu cầu về nước cho sản xuất và sinh hoạt của các doanh nghiệp Giai đoạn tiếp theo, KCN Tiên Sơn dự kiến sẽ xây dựng thêm 1-2 Trạm xử lý nước ngầm có công suất tương đương.

- Nước mưa trong KCN qua hệ thống thoát nước mưa xả ra các mương tiêu để thoát ra sông Đuống

Nước thải công nghiệp được thu gom và xử lý tại Trạm xử lý nước thải chung của Khu công nghiệp bằng phương pháp vi sinh Sau đó, nước thải được lưu giữ tại các hồ điều hòa để loại bỏ thêm bùn và tạp chất có hại.

- Chất thải rắn từ các nhà máy xí nghiệp được thu gom, phân loại trước khi chuyển về bãi thải để xử lý

3.1.3.5 Các tiện ích công cộng khác

Theo báo cáo của Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016) Các tiện ích công cộng trong khu công nghiệp bao gồm:

Trung tâm kho vận rộng khoảng 2 ha, bao gồm hệ thống kho có mái che và kho ngoài trời, đáp ứng hiệu quả nhu cầu lưu kho, bến bãi, hải quan và vận chuyển hàng hóa cho doanh nghiệp.

Ngân hàng Công thương Bắc Ninh và Ngân hàng NN&PTNT Bắc Ninh, tọa lạc tại KCN Tiên Sơn, luôn sẵn sàng cung cấp đa dạng dịch vụ ngân hàng và tín dụng cho các doanh nghiệp.

- Chiếu sáng: toàn bộ các tuyến đường nội bộ KCN đều được trang bị hệ thống đèn cao áp chiếu sáng bố trí dọc theo đường

Cụm an ninh KCN Tiên Sơn, được thành lập vào năm 2001, bao gồm lực lượng Công an tỉnh, huyện, xã và đội ngũ bảo vệ của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo an ninh trật tự trong khu công nghiệp Bên cạnh đó, KCN còn thiết lập các bốt gác và đội tuần tra an ninh hoạt động 24/24 giờ để tăng cường sự an toàn cho khu vực.

Công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) trong các khu công nghiệp (KCN) được chú trọng với trang thiết bị hiện đại, tuân theo hướng dẫn của Công an PCCC Bắc Ninh Mỗi nhà đầu tư cũng tự trang bị hệ thống PCCC cho văn phòng và nhà xưởng của mình Đội ngũ cứu hỏa được đào tạo bài bản và có kế hoạch phối hợp hiệu quả giữa các lực lượng.

Khu công nghiệp được bao quanh bởi hơn 65.000m2 cây xanh tập trung, kết hợp với cây xanh dọc các tuyến đường giao thông, tạo ra một môi trường trong lành và dễ chịu.

Hạ tầng xã hội tại khu công nghiệp (KCN) được phát triển đồng bộ và chú trọng, bao gồm nhà ở cho cán bộ, khu chung cư, khu dịch vụ, trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí, siêu thị và tổ hợp thể thao Điều này nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của cán bộ công nhân làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Bắc Ninh hiện có 15 khu công nghiệp (KCN) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với tổng diện tích quy hoạch lên tới 6.847 ha và tỷ lệ lấp đầy đạt 84,97% Tính đến hết năm 2015, các KCN trong tỉnh đã thu hút 918 dự án, tổng vốn đăng ký đạt 12,275 tỷ USD.

Các khu công nghiệp được phân bố trên 7 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh cụ thể:

Huyện Quế Võ gồm: KCN Quế Võ, KCN Quế Võ II; KCN Quế Võ III:

Thành Phố Bắc Ninh gồm: KCN Nam Sơn- Hạp Lĩnh, KCN Đại Kim Bắc Ninh

Huyện Tiên Du gồm: KCN Đại Đồng-Hoàn Sơn; KCN Tiên Sơn Huyện Yên Phong gồm: KCN Yên Phong; KCN Yên Phong II

Huyện Từ Sơn gồm: KCN Việt Nam-Singapore (VSIP Bắc Ninh); KCN Hanaka; KCN Từ Sơn

Huyện Thuận Thành gồm: KCN Thuận Thành I, KCN Thuận Thành II Huyện Gia Bình gồm: KCN Gia Bình

Qua 19 năm hình thành và phát triển, các KCN đã tạo nên giá trị gia tăng cao về giá trị sản xuất công nghiệp, đóng góp lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Năm

Năm 2015, các khu công nghiệp (KCN) đã đóng góp giá trị sản xuất công nghiệp lên tới 511.000 tỷ đồng, trở thành yếu tố quan trọng trong việc nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh Nhờ sự phát triển của các KCN, tỉnh đã đạt được xuất siêu 4,8 tỷ USD với giá trị xuất khẩu ước tính 23,3 tỷ USD và giá trị nhập khẩu là 18,5 tỷ USD, góp phần tích cực vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Các khu công nghiệp (KCN) đã đóng góp quan trọng trong việc tạo ra việc làm, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao thu nhập cho người lao động, đặc biệt là tại các khu vực lân cận Năm 2015, KCN trong tỉnh đã sử dụng 146.868 lao động, trong đó 33,1% là lao động địa phương Thu nhập bình quân của lao động trực tiếp sản xuất đạt khoảng 3 triệu đồng/người/tháng, trong khi lao động gián tiếp đạt khoảng 6,5 triệu đồng/người/tháng Ngoài ra, KCN cũng góp phần tăng thu ngân sách địa phương, với số nộp ngân sách từ 51 tỷ đồng vào năm 2005.

2015 các KCN tỉnh Bắc Ninh nộp ngân sách hơn 6.000 tỷ đồng.

KCN Tiên Sơn được lựa chọn làm điểm nghiên cứu do đây là khu công nghiệp đầu tiên của tỉnh Bắc Ninh, với sự đa dạng trong loại hình sản xuất của các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Số lượng lao động tại đây cũng rất lớn, vì vậy KCN Tiên Sơn có thể đại diện cho các khu công nghiệp khác trong tỉnh.

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

3.2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Nghiên cứu này dựa trên thông tin và số liệu đã được công bố từ giáo trình, bài giảng, báo cáo và các công trình nghiên cứu của cá nhân và tổ chức liên quan Các dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm những thông tin đã được xác thực và công nhận.

Bảng 3.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Thông tin Tài liệu Nguồn thu thập

Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, thông tin về quản lý an toàn, vệ sinh thực phẩm trên Thế giới và Việt Nam.

- Các giáo trình và bài giảng:

Quản lý hành chính nhà nước,

An toàn và vệ sinh thực phẩm, Báo cáo ngành…

-Các bài báo, bài viết từ tạp chí, từ internet có liên quan tới đề tài.

- Các luận văn liên quan đến đề tài

- Thư viện Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Đà Nẵng, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh…

Số liệu về tình hình chung của tỉnh Bắc

Ninh và tình hình quản lý an toàn, vệ thực phẩm

- Báo cáo kết quả KT – XH qua các năm của tỉnh Các báo cáo an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm qua các năm.

- UBND tỉnh, Sở Lao động thương binh xã hội, Sở y tế

- Ban quản lý các khu công nghiệp

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu đã công bố theo trình tự sau:

1) Liệt kê các số liệu, thông tin cần thiết có thể thu thập được, hệ thống hóa theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến cơ quan cung cấp thông tin.

2) Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin

3) Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp.

4) Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua khảo sát trực tiếp và kiểm tra chéo

3.2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu thông qua phỏng vấn trực tiếp, nhằm phản ánh thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) tại các bếp ăn tập thể Quản lý VSATTP liên quan đến nhiều đối tượng, bao gồm cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, đầu bếp và người lao động Để có cái nhìn đa chiều, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các lãnh đạo cấp sở, phòng ban, cơ sở sản xuất kinh doanh, đầu bếp và người lao động, với nội dung và số lượng khảo sát được trình bày cụ thể trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Đối tượng

Cơ quan nhà nước Đầu bếp

- Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế.

- Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế.

- Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế.

Các chương trình, chính sách an toàn,

Người lao động trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm (ATVSTP) đã thực hiện nhiều nỗ lực để đảm bảo chất lượng thực phẩm, nhưng vẫn gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình làm việc Những thách thức này ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và nguyện vọng của họ về việc cải thiện quản lý ATVSTP Việc lắng nghe và đáp ứng những mong muốn của người lao động là cần thiết để nâng cao hiệu quả và an toàn trong ngành này.

- Điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã thiết kế.

Thiết kế bảng câu hỏi để khảo sát người lao động, người sử dụng lao động, chủ tịch công đoàn và cán bộ quản lý KCN liên quan đến ATVSTP Sử dụng phương pháp quan sát để xác minh tính trung thực của thông tin đã thu thập Tiến hành phỏng vấn không chính thức để bổ sung thông tin về quan điểm của người lao động và người sử dụng lao động về ATVSTP.

3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin

-Dùng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu và rút ra nhận xét

- Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel

- Phương pháp thống kê mô tả

Thông tin và số liệu thu thập sẽ được phân loại và sắp xếp theo các tiêu chí cụ thể, đồng thời tính toán các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để phản ánh thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn trong khu công nghiệp Tiên Sơn.

Phương pháp này được áp dụng để so sánh các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm qua các năm tại các bếp ăn trong khu công nghiệp Tiên Sơn Nó cho phép đánh giá sự khác biệt giữa các đối tượng khảo sát và phân tích kết quả thực hiện kế hoạch vệ sinh an toàn thực phẩm so với các mục tiêu đề ra trong khu công nghiệp.

3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh ban hành và quản lý thống nhất các quy định của pháp luật về ATVSTP trong các bếp ăn tập thể

-Số văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về ATVSTP.

- Tỷ lệ bếp ăn tập thể tiếp nhận và triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSTP

3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp

- Số lượng các đợt tuyên truyền về ATVSTP

- Tỷ lệ bếp ăn tập thể đã thực hiện tuyên truyền về ATVSTP

- Tỷ lệ lao động đã được tuyên truyền về ATVSTP

3.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức đào tạo tập huấn ATVSTP trong các bếp ăn tập thể

- Số lượng các đợt tập huấn về ATVSTP cho các đối tượng trên

- Tỷ lệ các bếp ăn tập thể tham gia đào tạo về quản lý ATVSTP

3.2.5.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức thanh tra kiểm tra về thực hiện ATVSTP trong các bếp ăn tập thể

- Số lượng bếp ăn tập thể được thanh tra thường xuyên, đột xuất.

-Tỷ lệ bếp ăn tập thể đủ điều kiện và chấp hành tốt công tác ATVSTP.

- Tỷ lệ bếp ăn tập thể không đủ điều kiện và chấp hành tốt công tác ATVSTP

3.2.5.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều tra, thống kê vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể

-Số lượng doanh nghiệp thực hiện báo cáo thống kê theo quy định.

- Tỷ lệ tăng/giảm các vụ vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể

3.2.5.6 Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc xử lý các vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể

- Số lượng và tỷ lệ xử lý số vụ vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể

- Số lượng và tỷ lệ xử lý số vụ vi phạm về an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Công thương Việt Nam (2014). Bắc Giang: Khai trương mô hình "Chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm" đầu tiên trên địa bàn. Truy cập ngày 07/01/2014, tại http://www.moit.gov.vn/vn/tin-tuc/2677/bac-giang--khai-truong-mo-hinh--cho-thi-diem-bao-dam-ve-sinh-an-toan-thuc-pham--dau-tien-tren-dia-ban.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chợ thí điểmbảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
Tác giả: Bộ Công thương Việt Nam
Năm: 2014
4. Bộ y tế (2012). Báo cáo Ngộ độc thực phẩm, 2012. Truy cập ngày 25/7/2012, tại http://vfa.gov.vn/so-lieu-bao-cao/so-vu-ngo-doc-thuc-pham-nam-2012-197.vfa5.Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bắc Ninh (2011). Báo cáotổng kết an toàn vệ sinh thực phẩm Bắc Ninh năm 2012 Link
1. Ban quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn (2016). Báo cáo tình hình hoạt động của khu công nghiệp Tiên Sơn năm 2015 Khác
3. Bộ Y tế (2005). Thôn tư liên tịch của Bộ Y tế - Bộ Công nghiệp số 16/2005/TTLT- BYT-BCN ngày 20 tháng 5 năm 2005 hướng dẫn phân công, phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm Khác
6. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bắc Ninh (2012). Báo cáo tổng kết an toàn vệ sinh thực phẩm Bắc Ninh năm 2013 Khác
7. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bắc Ninh (2013). Báo cáo tổng kết an toàn vệ sinh thực phẩm Bắc Ninh năm 2014 Khác
8. Chính phủ (2008). Nghị định số 79/2008/NĐ-CP về Quy định hệ thống tổ chức, quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm, ngày 18/07/2008 Khác
9. Công ty cổ phần dịch vụ thực phẩm quốc tế FOSI (2016). Vệ sinh an toàn thực phẩm Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w