1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang

157 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Trợ Giúp Xã Hội Thường Xuyên Trên Địa Bàn Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Hoàng Thị Hạ
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Thị Thuận
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 157
Dung lượng 603,28 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu (17)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Về nội dung (17)
      • 1.4.2. Về thời gian (18)
      • 1.4.3. Về không gian (18)
    • 1.5. Đóng góp mới của đề tài (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Lý luận quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên (19)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của trợ giúp xã hội (22)
      • 2.1.3. Đối tượng, mục tiêu, nguyên tắc trợ giúp xã hội (25)
      • 2.1.4. Đặc điểm của trợ giúp xã hội (28)
      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (29)
      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động trợ giúp xã hội (37)
      • 2.2.1. Kinh nghiêm của một số nước trên thế giới về thực hiện hoạt động trợ giúp xã hội (37)
      • 2.2.2. Thực tiễn hoạt động trợ giúp xã hội ở Việt Nam (41)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm một số nước vào Việt Nam (46)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (49)
    • 3.1. Đặc điểm cơ bản huyện sơn động (49)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (49)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (52)
      • 3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế huyện Sơn Động (56)
      • 3.1.4. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn huyện Sơn Động (57)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (58)
      • 3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu (58)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin (60)
      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (61)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63)
    • 4.1. Thực trạng quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (63)
      • 4.1.1. Bộ máy quản lý nhà nước trợ giúp xã hội thường xuyên của huyện Sơn Động49 4.1.2. Triển khai các văn bản pháp quy về trợ giúp xã hội thường xuyên 51 4.1.2.1. Các văn bản pháp luật được phổ biến, chế độ (63)
      • 4.1.3. Xác định đối tượng, nội dung, quy trình trợ giúp xã hội thường xuyên 55 4.1.4. Lập dự toán kinh phí trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (69)
      • 4.1.5. Tổ chức thực hiện trợ giúp xã hội (76)
      • 4.1.6. Thanh tra, xử lý các vi phạm (106)
    • 4.2. Đánh giá kết quả, hạn chế các hoạt động quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội trên địa bàn huyện Sơn Động (108)
      • 4.2.1. Đánh giá của các nhóm đối tượng về tình hình thực thi chính sách TGXH trên địa bàn huyện Sơn Động (108)
      • 4.2.2. Kết quả và hạn chế trong quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (110)
      • 4.3.1. Nhóm yếu tố chính sách và năng lực hoạch định (114)
      • 4.3.2. Nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí tổ chức hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên (115)
      • 4.3.3. Năng lực của cán bộ và sự phối hợp (117)
      • 4.3.4. Công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách (118)
      • 4.3.5. Tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức lớn nhất kết hợp phân tích điểm mạnh, điểm yếu với cơ hội và thách thức để đề ra các phương pháp phù hợp.Kết quả này được thể hiện ở ma trận Swot sau đây (119)
    • 4.4. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn bàn huyện Sơn Động (119)
      • 4.4.1. Căn cứ đề xuất (119)
      • 4.4.2. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (120)
      • 4.4.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác trợ giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn huyện Sơn Động (121)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (127)
    • 5.1. Kết luận (127)
    • 5.2. Kiến nghị (128)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Chính phủ (128)
      • 5.2.2. Kiến nghị với Sở Lao động - TB&XH, UBND tỉnh Bắc Giang (128)
  • Tài liệu tham khảo (130)
  • Phụ lục (132)
    • Hộp 4.2 Ý kiến của cán bộ phòng Lao động - TB&XH về công tác BTXH đối với NKT trên địa bàn huyện (92)
    • Hộp 4.3. Ý kiến của lãnh đạo xã Long Sơn về công tác BTXH đối với người đơn thân (99)
    • Hộp 4.4. Ý kiến cán bộ phòng Lao động – TB&XH về trợ giúp y tế (106)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Lý luận quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội thường xuyên

2.1.1 Các khái niệm cơ bản a Trợ giúp xã hội

Trợ giúp xã hội (TGXH) được hiểu qua nhiều quan điểm khác nhau về tính chất, chức năng và mô hình Mặc dù các tài liệu nghiên cứu hiện nay chưa cung cấp một cái nhìn toàn diện về khái niệm TGXH, nhưng đã giải thích các thuật ngữ liên quan như bảo trợ xã hội, công tác xã hội, phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, cứu tế xã hội và dịch vụ xã hội (Nguyễn Văn Định, 2008).

Bảo trợ xã hội là hệ thống các chính sách và hoạt động của chính quyền cùng cộng đồng, nhằm hỗ trợ những đối tượng thiệt thòi và yếu thế trong cuộc sống Mục tiêu của bảo trợ xã hội là giúp họ có điều kiện tồn tại và hòa nhập vào cộng đồng, từ đó góp phần đảm bảo sự ổn định và công bằng xã hội.

An sinh xã hội là hệ thống các cơ chế và chính sách của Nhà nước và cộng đồng nhằm hỗ trợ các thành viên trong xã hội đối phó với rủi ro và cú sốc kinh tế - xã hội Hệ thống này giúp người dân khi họ gặp khó khăn về thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hoặc già cả không còn khả năng lao động, từ đó ngăn chặn tình trạng nghèo khổ Ngoài ra, an sinh xã hội còn cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng thông qua các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ giúp đặc biệt.

Cứu trợ xã hội là sự hỗ trợ tài chính từ Nhà nước và cộng đồng dành cho những người gặp khó khăn trong cuộc sống, như thiên tai, hỏa hoạn, khuyết tật, hay già yếu, nhằm đảm bảo điều kiện sống tối thiểu và giúp họ vượt qua nghèo khó Cứu tế xã hội, mặt khác, là sự giúp đỡ khẩn cấp từ cộng đồng dưới hình thức tiền hoặc hiện vật, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho những người không còn khả năng tự lo liệu cuộc sống Theo Nguyễn Văn Định (2008), cứu trợ xã hội cũng bao gồm sự hỗ trợ thêm từ cộng đồng để người nhận trợ giúp có thể phát huy khả năng tự lo liệu và hòa nhập trở lại với xã hội.

Tổng hợp các giải thích cho thấy rằng các khái niệm về TGXH hiện tại chưa đầy đủ và cần được mở rộng TGXH không chỉ là hoạt động của cộng đồng mà còn là trách nhiệm của Nhà nước, đồng thời mang tính chất công tác xã hội, không giới hạn cho một số đối tượng cụ thể Hơn nữa, TGXH không phải là giải pháp toàn diện cho an sinh xã hội, mà chỉ là một phần trong tổng thể an sinh xã hội (Nguyễn Ngọc Vân, 2007).

TGXH là lĩnh vực của BTX, bao gồm các biện pháp bảo đảm từ Nhà nước và xã hội đối với những người gặp khó khăn, yếu thế trong cuộc sống Mục tiêu là giúp họ vượt qua những thách thức hiện tại và bền vững trong tương lai Sự bảo đảm này được thực hiện thông qua các hoạt động cung cấp tài chính, vật phẩm và điều kiện vật chất cần thiết cho đối tượng (Nguyễn Ngọc Vân, 2007).

Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức, bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp, có thể được coi là một hệ thống với hai phân hệ chính: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý Mỗi hệ thống luôn hoạt động trong một môi trường nhất định, được gọi là khách thể quản lý (Phan Huy Cường, 2015).

Quản lý được định nghĩa là sự tác động có tổ chức và có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý Mục tiêu của quản lý là sử dụng hiệu quả các nguồn lực và thời cơ của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra, đặc biệt trong bối cảnh môi trường luôn biến động (Phan Huy Cường, 2015).

Quản lý, theo cách hiểu chung, là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã đề ra Cách thức tác động này phụ thuộc vào các góc độ khoa học, lĩnh vực khác nhau và cách tiếp cận của người nghiên cứu (Phan Huy Cường, 2015) Trong bối cảnh quản lý nhà nước, điều này càng trở nên quan trọng để đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong các hoạt động của chính phủ.

Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc quản lý xã hội, thực hiện quyền lực toàn diện và hợp pháp đối với mọi khía cạnh của đời sống xã hội.

Nhà nước quản lý toàn dân là hình thức quản lý bao trùm tất cả những người sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, không phân biệt giữa công dân và người nước ngoài.

Nhà nước quản lý toàn diện là hình thức quản lý bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ Điều này có nghĩa là các cơ quan quản lý thực hiện việc điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội dựa trên các quy định của pháp luật.

Nhà nước quản lý bằng pháp luật là một hệ thống mà pháp luật được sử dụng như công cụ chính để xử lý nghiêm ngặt các hành vi vi phạm.

Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội dựa trên quyền lực nhà nước, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và hành vi con người Mục tiêu của quản lý nhà nước là duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội cũng như trật tự pháp luật, từ đó thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Phan Huy Cường, 2015).

Quản lý nhà nước, theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động từ việc ban hành các văn bản luật đến chỉ đạo trực tiếp các đối tượng bị quản lý, cũng như xử lý các vấn đề tư pháp liên quan Hoạt động này chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, nhưng cũng có thể được thực hiện bởi các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân nếu được nhà nước uỷ quyền Trong bối cảnh này, quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ cho các đối tượng cần thiết trong xã hội.

Từ khái niệm về quản lý nhà nước và trợ giúp xã hội trên có thể kết luận

Cơ sở thực tiễn về hoạt động trợ giúp xã hội

2.2.1 Kinh nghiêm của một số nước trên thế giới về thực hiện hoạt động trợ giúp xã hội.

Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy rằng hệ thống chính sách trợ giúp xã hội (TGXH) được xây dựng dựa trên đặc điểm và điều kiện riêng của mỗi quốc gia, với sự khác biệt về ưu tiên, đối tượng thụ hưởng, nguyên tắc, tiêu chí và các chính sách cụ thể Việc nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm quốc tế là cần thiết để rút ra bài học cho đất nước mình Một số kinh nghiệm từ các nước phát triển đã phản ánh những quan điểm và xu hướng phổ biến trong lĩnh vực TGXH mà các nước đang phát triển đang nghiên cứu và học hỏi.

Malaysia là một quốc gia có nền kinh tế phát triển trong khu vực Đông Nam Á, nhưng vẫn tồn tại sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các khu vực thành thị và nông thôn cũng như giữa các nhóm dân cư Đặc biệt, những người nghèo và có thu nhập thấp rất cần sự hỗ trợ từ Nhà nước Hệ thống chính sách an sinh xã hội của Malaysia khá phát triển và đa dạng, với nhiều hình thức hỗ trợ như trợ cấp xã hội, giáo dục, y tế, phục hồi chức năng lao động, văn hóa và tham gia hoạt động cộng đồng Trong đó, trợ cấp xã hội là một trong những chính sách quan trọng nhất.

Chính sách này hướng đến các đối tượng như người cao tuổi (NCT), người khuyết tật (NKT), và những người có thu nhập thấp, không có việc làm Mức độ bao phủ của chính sách ước tính chiếm hơn 10% tổng dân số, theo nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Huyền (2012).

Để hưởng chính sách hỗ trợ, các nhóm đối tượng khó khăn cần đăng ký tại Phòng phúc lợi xã hội cấp huyện, quận Cơ quan thực thi sẽ kiểm tra thông tin cá nhân để xác định quyền lợi và lập hồ sơ quản lý cho những đối tượng đủ điều kiện Sau một tháng, họ sẽ nhận thẻ tín dụng để nhận tiền trợ cấp, có thể sử dụng thẻ này để thanh toán dịch vụ tại các cơ sở phúc lợi xã hội hoặc chi phí thực phẩm.

Chính phủ đã quy định rõ ràng về chế độ trợ cấp, bao gồm đối tượng đủ điều kiện, tiêu chí xác định, thủ tục và mẫu đơn đăng ký cho những người xin trợ cấp Cụ thể, những người khuyết tật (NKT) có mức thu nhập dưới 1.200 ringgit sẽ được xem xét hỗ trợ.

300 USD/tháng, những người trên 60 tuổi và những bà mẹ góa phải nuôi con nhỏ có thu nhập dưới 700 ringgit tương đương 200 USD./tháng (Bùi

Các dịch vụ công được quản lý bởi nhiều cơ quan khác nhau nhằm đảm bảo sự thuận lợi và chất lượng hỗ trợ cho người dân Bộ Các vấn đề phụ nữ, gia đình và phát triển cộng đồng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách trợ cấp xã hội cho người có thu nhập thấp Bộ Giáo dục thực hiện chương trình miễn học phí và hỗ trợ đồng phục, cũng như bữa ăn cho trẻ em khó khăn Bộ Y tế xây dựng chương trình cấp phát thực phẩm cho trẻ em suy dinh dưỡng, trong khi Bộ Nhà ở và chính quyền địa phương hỗ trợ tiền thuê nhà và phương tiện vận chuyển cho học sinh Bộ Phát triển nông thôn cũng hỗ trợ lương thực và nhà ở cho các hộ gia đình nông thôn gặp khó khăn.

Mặc dù TCXH không phải là giải pháp tối ưu nhất để giúp người dân thoát khỏi nghèo đói, nhưng ngân sách nhà nước gặp khó khăn trong việc thực hiện trợ cấp cho tất cả các nhóm dân cư sống dưới mức tối thiểu (Bùi Thị Thanh Huyền, 2012) Kinh nghiệm từ Trung Quốc có thể cung cấp những bài học quý giá trong việc cải thiện các chính sách hỗ trợ xã hội.

Trung Quốc thực hiện cải cách ASXH vào những năm cuối của thế kỷ

20 Với mục tiêu đến đầu thế kỷ 21 cơ bản xây dựng xong hệ thống ASXH liên quan và bền vững tài chính, đa dạng nguồn lực TGXH là một trong các trụ cột quan trọng của ASXH và bao gồm chính sách bảo hộ đối với người thu nhập thấp ở thành thị, chính sách phúc lợi xã hội đối với NCT không có thu nhập, NKT, TEMC, người vô gia cư sống lang thang đường phố Quá trình cải cách, xây dựng chính sách ASXH nói chung và TGXH nói riêng tuân thủ các nguyên tắc (Nguyễn Ngọc Toản, 2011):

Các mức trợ giúp xã hội (TGXH) được điều chỉnh dựa trên trình độ phát triển kinh tế, đảm bảo rằng mức trợ giúp cho các đối tượng phải tương đương với mức sống tối thiểu của dân cư Mức sống này cũng có thể được xem là một tiêu chí quan trọng để xác định các đối tượng thụ hưởng.

Kết hợp giữa bảo đảm công bằng xã hội và hiệu suất thị trường là điều cần thiết Theo lý luận truyền thống, sự phân phối lần thứ nhất của Nhà nước tập trung vào hiệu suất, trong khi sự phân phối lần thứ hai lại chú trọng đến công bằng xã hội (Nguyễn Ngọc Toản, 2011).

Tách chức năng quản lý nhà nước khỏi chức năng cung cấp dịch vụ xã hội là cần thiết, trong đó nhà nước sử dụng ngân sách để đầu tư vào các dịch vụ công thông qua các tổ chức phúc lợi xã hội và cơ sở sản xuất kinh doanh Chất lượng và giá thành dịch vụ sẽ được thị trường điều tiết và xác định, đảm bảo tính hiệu quả và đáp ứng nhu cầu xã hội (Nguyễn Ngọc Toản, 2011).

Khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt rõ rệt về chi tiêu, với thành phố thường yêu cầu mức chi tiêu cao hơn để đảm bảo mức sống tương đương với nông thôn Nguyên nhân chính là do giá cả hàng hóa ở thành phố thường cao hơn so với nông thôn (Nguyễn Ngọc Toản, 2011).

Nhà nước cần xác định rõ vai trò của mình và của khu vực tư nhân, đồng thời phân biệt rõ ràng giữa hoạt động thương mại và phi thương mại Chính phủ chỉ nên cung cấp những dịch vụ mà thị trường không đáp ứng được.

Dựa trên các nguyên tắc đã được xác định, các chế độ trợ giúp và cơ chế huy động nguồn lực sẽ được hình thành, cùng với cơ chế quản lý tài chính và hệ thống tổ chức thực hiện Hệ thống pháp luật liên quan đến trợ giúp xã hội và hệ thống giám sát, đánh giá cũng sẽ được thiết lập (Nguyễn Ngọc Toản, 2011).

Bảng 2.1 Mức chuẩn thu nhập thấp ở Trung Quốc năm 2004

Chính sách bảo hộ người thu nhập thấp là một trong những chính sách quan trọng của TGXH, nhằm trợ cấp xã hội cho công nhân, lao động nhập cư và lao động nghèo ở thành phố Mục tiêu của chính sách này là hỗ trợ những đối tượng gặp khó khăn do mất việc làm, già yếu, không có khả năng lao động hoặc gặp rủi ro, giúp họ duy trì mức sống tối thiểu Đối tượng hưởng trợ cấp là những người sống ở thành phố có thu nhập thấp hơn mức chuẩn, tuy nhiên, mức chuẩn này không được quy định chung cho cả nước mà phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và mức sống của từng địa phương (Nguyễn Ngọc Toản, 2011).

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Thị Thanh Huyền (2012), “Trợ giúp xã hội thường xuyên ở tỉnh Thái Bình hiện nay”, luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị, Học Viện Chính trị Quốc gia Hồ Chính Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trợ giúp xã hội thường xuyên ở tỉnhThái Bình hiện nay
Tác giả: Bùi Thị Thanh Huyền
Năm: 2012
23. Phan Đình Cường (2015); “Quản lý kinh tế về đất đai trên địa bàn Diễn Châu, Nghệ” An Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý kinh tế về đất đai trên địa bàn Diễn Châu, Nghệ
2. Cục thống kê huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang (2014), Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang Khác
3. Chính phủ (2007), Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 về chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng BTXH, Hà Nội Khác
4. Nguyễn Hải Hữu (2007), Giáo trình nhập môn an sinh xã hội, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội, Hà Nội Khác
5. Nguyễn Hữu Dũng (2008), Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta trong quá trình hội nhập, Tạp chí Lao động - Xã hội, (6). tr. 123 – 145 Khác
6. Nguyễn Ngọc Toản (2011), ‘Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng ở Việt Nam’, luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Thị Huyên (2011), ‘ Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội của tỉnh Hải Dương’, luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thị Vân (2007), Cứu trợ xã hội - Giáo trình dùng cho sinh viên hệ cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội, NXB LĐXH, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình an sinh xã hội, Nhà xuất bản Đại học KTQD, Hà Nội Khác
10. Quốc hội (2008), số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 Luật Bảo hiểm y tế, Hà Nội Khác
13. Quốc hội (2014), số 25/2004/QH11 ngày 15/6/2004 Luật Trẻ em, Hà Nội 14. Trần Đình Hoan (1996), Chính sách xã hội và đổi mới cơ chế quản lýviệc thực hiện, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
15. UBND huyện Sơn Động, Bắc Giang (2010)a, Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ, huyện Sơn Động Khác
16. UBND huyện Sơn Động, Bắc Giang (2010)b, Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ, huyện Sơn Động Khác
17. UBND huyện Sơn Động (2014), Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, tỉnh Bắc Giang Khác
18. UBND huyện Sơn Động, Bắc Giang (2015)a, Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Sơn Động từ năm 2011-2015, tỉnh Bắc Giang Khác
19. UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang (2015)b, Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, tỉnh Bắc Giang Khác
20. UBND tỉnh Bắc giang ( 2016) Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 15/01/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt các mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP Khác
21. UBND tỉnh Bắc Giang Quyết định số 1224/QĐ-UBND ngày 04/8/2016 của Chủ tịch 22. UBND tỉnh Bắc Giang về việc thực hiện trợ cấp, trợ giúp xã hội đốivới các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w