1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

119 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bàn Thành Phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Thị Ánh Hồng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 204,5 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (14)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (14)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiên cụ thể (15)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN (17)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (18)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH (18)
      • 2.1.1. Lý luận về quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (18)
      • 2.1.2. Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (20)
      • 2.1.3. Vai trò của quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (27)
      • 2.1.4. Đặc điểm của thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (28)
      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (29)
      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể (41)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (43)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm thực tế quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của một số địa phương trong nước (43)
  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ (48)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (48)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình phát triển khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn thành phố Việt Trì 34 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và trang thiết bị trên địa bàn Chi cục Thuế thành phố Việt Trì 36 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (55)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích (58)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (62)
    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH (62)
      • 4.1.2. Đăng ký, quản lý đối tượng nộp thuế, kê khai và kế toán thuế (66)
      • 4.1.3. Tổ chức thu nộp và cưỡng chế nợ thuế (77)
      • 4.1.4. Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo (83)
    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TP VIỆT TRÌ 61 1. Chính sách pháp luật thuế GTGT và các luật, chính sách liên quan (87)
      • 4.2.2. Yếu tố chủ quan về phía cơ quan quản lý thuế (90)
      • 4.2.3. Ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế (98)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (108)
    • 5.1. KẾT LUẬN (108)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (109)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế 79 5.2.2. Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Phú Thọ (109)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (111)
  • PHỤ LỤC (113)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH

2.1.1 Lý luận về quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

2.1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể

Hộ kinh doanh cá thể là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân hoặc nhóm người, hộ gia đình làm chủ, chỉ hoạt động tại một địa điểm cụ thể Hình thức này không được sử dụng quá mười lao động, không có con dấu và chủ hộ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân cho các hoạt động kinh doanh của mình.

Trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn 10 lao động thì phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp (Chính phủ, 2010).

2.1.1.2 Khái niệm thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế gián thu áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Tất cả các hộ kinh doanh cá thể có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế đều là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.

2.1.1.3 Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể a Khái niệm về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

Quản lý được hiểu là quá trình tác động của người quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu cụ thể, trong bối cảnh môi trường có nhiều biến động.

Với định nghĩa trên, có thể hiểu:

Quản lý thuế giá trị gia tăng cho hộ kinh doanh cá thể là quá trình mà các cơ quan quản lý tác động đến các hộ kinh doanh nhằm đảm bảo họ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng đúng theo quy định của pháp luật, từ đó góp phần vào ngân sách nhà nước.

Các tổ chức và cơ quan nhà nước tham gia quản lý trực tiếp bao gồm Bộ Tài chính, các cơ quan thuế ở mọi cấp, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Quốc hội, Ủy ban Nhân dân (UBND), Hội đồng Nhân dân (HĐND) các cấp, cùng với Hội đồng Tư vấn thuế tại xã, phường.

Chủ thể gián tiếp trong quản lý thuế bao gồm các tổ chức và cơ quan nhà nước có vai trò hỗ trợ, như cơ quan thuế, các tổ chức và cá nhân phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế Họ cũng làm việc với cơ quan quản lý trực tiếp để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ Ngoài ra, các cơ quan có chức năng khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử các hành vi vi phạm thuế cũng là một phần quan trọng trong hệ thống quản lý thuế.

* Đối tượng bị quản lý: là tất cả các hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Khái niệm về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể có thể hiểu theo 02 nghĩa:

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể là sự can thiệp có chủ đích của cơ quan Nhà nước vào toàn bộ quy trình từ việc ban hành và xây dựng hệ thống luật thuế, đến tổ chức thực hiện và thanh tra thuế Mục tiêu của quản lý này là tạo ra nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và đạt được các mục tiêu mà Nhà nước đã đề ra.

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể, theo nghĩa hẹp, chỉ tập trung vào các hoạt động hành pháp sau khi có chính sách thuế GTGT Những hoạt động này bao gồm tuyên truyền và phổ biến các luật thuế, tổ chức quản lý thu thuế, bao gồm quản lý đối tượng nộp thuế, quy trình thu thuế, tính thuế và thu nộp tiền thuế, cùng với việc thực hiện thanh tra thuế Mục đích chính của công tác quản lý này là đảm bảo việc thu thuế hiệu quả và minh bạch đối với hộ kinh doanh cá thể.

Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu cho Ngân sách Nhà nước Mặc dù tỷ lệ thuế từ thành phần kinh tế này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách, nhưng đây là lĩnh vực phức tạp và khó quản lý Việc cải thiện quản lý thuế sẽ không chỉ động viên các hộ kinh doanh mà còn góp phần tăng cường nguồn thu cho ngân sách quốc gia (Chính phủ, 2010).

Vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế cá thể rất quan trọng, trong đó thuế không chỉ đơn thuần là một yếu tố khách quan mà còn là kết quả của những tác động từ con người Những tác động này được thể hiện qua các công việc cụ thể trong công tác quản lý thu thuế, nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc thu ngân sách nhà nước.

Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật thuế cho các hộ kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng, thông qua việc tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra các luật thuế, đặc biệt là luật thuế GTGT Việc nâng cao tính pháp chế của các luật thuế sẽ giúp nâng cao ý thức chấp hành của người dân, từ đó hình thành thói quen “sống và làm việc theo pháp luật” trong cộng đồng (Chính phủ, 2010) Để quản lý thuế giá trị gia tăng hiệu quả đối với hộ kinh doanh cá thể, cần có những yêu cầu cụ thể nhằm đảm bảo sự tuân thủ và minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

- Tuyên truyền phổ biến và giáo dục thường xuyên về luật thuế GTGT để các đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.

- Khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp với nuôi dưỡng nguồn thu:

+ Thu hết thuế không để nợ đọng;

+ Kiểm tra giám sát các hộ nghỉ kinh doanh;

+ Quản lý tất cả các đối tượng tham gia sản xuất kinh doanh;

+ Quản lý sát doanh thu thực tế của các đối tượng nộp thuế.

- Thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra đối với từng loại đối tượng kinh doanh.

2.1.2 Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

2.1.2.1 Đối tượng nộp thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

Các cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc mọi lĩnh vực và ngành nghề theo quy định pháp luật được gọi là cá nhân kinh doanh.

2.1.2.2 Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán a Nguyên tắc áp dụng

Cá nhân nộp thuế khoán là những người kinh doanh có doanh thu từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ trong mọi lĩnh vực và ngành nghề sản xuất, kinh doanh (Bộ Tài chính, 2015).

Đối với cá nhân nộp thuế khoán, mức doanh thu tối đa 100 triệu đồng/năm sẽ được áp dụng để xác định rằng cá nhân đó không phải nộp thuế giá trị gia tăng Căn cứ tính thuế sẽ được xác định dựa trên mức doanh thu này.

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu (Chính phủ, 2010).

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Kinh nghiệm thực tế quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của một số địa phương trong nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Năm 2015, Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, đã thu thuế GTGT từ các hộ kinh doanh cá thể vượt 23% so với dự toán, ghi nhận mức tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2014.

Mặc dù đã có những cải tiến trong công tác quản lý thuế GTGT, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Hiện tượng thất thu thuế từ hộ và doanh nghiệp vẫn diễn ra phổ biến do địa bàn rộng và hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ khó quản lý Một phần nguyên nhân là do một số cán bộ thuế chưa thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, chưa đấu tranh hiệu quả với các hành vi trốn thuế Nhiều hộ kinh doanh vẫn núp bóng các doanh nghiệp và hợp tác xã để tránh nghĩa vụ nộp thuế Hiện tại, khoảng 70% số hộ kinh doanh chỉ nộp thuế khoán GTGT, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện công tác quản lý thuế trong lĩnh vực này.

Năm 2016, Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên đã đề ra các biện pháp để triển khai thực hiện như sau:

1 Đẩy mạnh công tác thu thuế phổ biến về chính sách pháp luật về thuế bằng nhiều hình thức kết hợp với vận động thuyết phục nhân dân thực hiện nghĩa vụ với NSNN;

2 Tranh thủ sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, của ngành dọc cấp trên Chủ động đề xuất các biện pháp quản lý thu nhằm khai thác triệt để các nguồn thu;

3 Phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan, UBND các phường, xã, thị trấn trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Tập huấn nâng cao năng lực, trách nhiệm UNT thuế, cán bộ thuế để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao nhất;

4 Tập trung rà soát nắm vững số hộ thực tế kinh doanh, qui mô kinh doanh mục tiêu đưa các hộ kinh doanh cố định vào quản lý thu thuế, được đăng ký và cấp mã số thuế Tổ chức phan loại hộ kinh doanh theo qui mô và ngành nghề kinh doanh để đề ra các phuơng pháp quản lý thuế dạt hiệu quả cao;

5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra Kiên quyết xử lý các vi phạm về thuế đặc biệt là các hộ kinh doanh cố tình núp bóng DN, tổ chức kinh tế nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, gây thất thu thuế.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

Quận Hai Bà Trưng có dân số khoảng 360.900 người, với diện tích gần 15 km² và bao gồm 25 phường Trong quận, có 364 đơn vị quốc doanh, 1.453 công ty TNHH, các tổ sản xuất, hợp tác xã, công ty cổ phần, cùng với 6 chợ lớn và 9 chợ vừa.

20 chợ tạm, 3 trường đại học lớn: Kinh tế Quốc dân, Bách Khoa, Xây dựng và

Quận này có 96 trường học từ mầm non đến trung học cơ sở, 5 bệnh viện lớn như Việt Xô, 108, Mắt, Thanh Nhàn, và bệnh viện Đường sắt, cùng với 34 cơ sở của các trung tâm y tế Ngoài ra, còn có nhiều khu vui chơi giải trí như Công viên Lê Nin, Hồ Thiên Quang, và Bể bơi Tăng Bạt Hổ Điều này cho thấy hoạt động sản xuất và kinh doanh trong quận diễn ra rất sầm uất.

Trong quận, các hộ cá thể là đối tượng kinh doanh chủ yếu với 13.600 hộ vào năm 2017, phân bố khắp các phường và chợ Họ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, ăn uống và tiểu thủ công nghiệp, do đây là những ngành có thị trường lớn, yêu cầu vốn đầu tư thấp, phù hợp với khả năng tài chính hạn chế của nhiều hộ Điều này giúp họ có khả năng quay vòng vốn nhanh, giảm thiểu rủi ro và đạt được tỷ suất lợi nhuận cao.

Chi cục đã tích cực phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo chống tham nhũng và Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ, kiểm tra và đôn đốc các tổ, đội thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh tiết kiệm chống lãng phí và Pháp lệnh chống tham nhũng Đồng thời, Chi cục cũng triển khai Kế hoạch số 38 của UBND Thành phố Hà Nội, chấn chỉnh việc tiếp dân và xử lý dứt điểm các vi phạm theo kết luận thanh tra, cũng như các đơn tố cáo nội bộ Ngoài ra, Chi cục cam kết giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền và đôn đốc các bộ phận hành thu thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế.

Công tác kiểm tra hộ nghỉ diễn ra thường xuyên, đặc biệt vào dịp Tết Nguyên Đán, nhằm ngăn chặn tình trạng lợi dụng nghỉ để kinh doanh trốn thuế Các hộ vi phạm sẽ bị xử lý truy thu và phạt nghiêm khắc.

Chi cục hàng tháng tiến hành kiểm tra và rà soát tất cả các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt chú trọng đến các khu nhà tập thể, chợ tạm và ngõ xóm Mục tiêu là đối chiếu số hộ đang có mã số thuế để khắc phục tình trạng chênh lệch giữa số hộ thu môn bài và số hộ được cấp mã số thuế.

Chi cục phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế các phường thực hiện Thông tư số 42 nhằm ổn định mức thuế đối với hộ thu khoán Việc rà soát doanh thu và chống thất thu doanh số, đặc biệt là với các hộ thực hiện chế độ kế toán, sẽ giúp ổn định thuế trong khoảng thời gian từ 6 tháng đến 1 năm cho các hộ kinh doanh.

Công tác khai thác nguồn thu tại nhiều phường đã phối hợp hiệu quả với các đội thuế, góp phần quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch tài chính.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2011). Chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2010 và Kế hoạch cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2015 Khác
2. Bộ Tài Chính (2013). Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT Khác
3. Bộ Tài Chính (2013b). Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT Khác
4. Bộ Tài Chính (2013c). Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế Khác
5. Bộ Tài chính (2015). Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh Khác
6. Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng (2015). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Khác
7. Chi cục thuế thành phố Việt Trì (2015). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khác
8. Chi cục thuế thành phố Việt Trì (2016). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khác
9. Chi cục thuế thành phố Việt Trì (2017). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khác
10. Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên (2015). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Khác
11. Chính phủ (2002). Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 về việc điều chỉnh mức thuế môn bài Khác
12. Chính phủ (2010). Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về Đăng ký doanh nghiệp Khác
13. Chính phủ (2011). Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2012 Khác
14. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2017). Báo cáo kết quả công tác thuế năm 2016 Khác
15. Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (2017). Quy trình quản lý thuế được xây dựng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 Khác
16. Nguyễn Công Thạch (2013). Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng Khác
17. Phan Thị Ngọc Lan (2013). Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Chi cục Thuế huyện Nam Trực tỉnh Nam Định.Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Đại học Bách Khoa, Hà Nội Khác
18. Quốc hội (2006). Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Khác
19. Quốc hội (2008). Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều số 13/2008/QH12 ngày 02/6/2008 Khác
20. Quốc hội (2012a). Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w