1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bắc ninh

118 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Bắc Ninh
Tác giả Hoàng Thị Hải Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (15)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (16)
      • 2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (16)
      • 2.1.2. Khái niệm dịch vụ thẻ của ngân hàng (20)
      • 2.1.3. Vai trò của thẻ ngân hàng (27)
      • 2.1.4. Hoạt động dịch vụ thẻ của các ngân hàng thương mại (28)
    • 2.2. Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng (36)
      • 2.2.1. Quan điểm về phát triển (36)
      • 2.2.2. Nội dung phát triển của dịch vụ thẻ (38)
      • 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của dịch vụ thẻ (42)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn (47)
      • 2.3.1. Kinh nghiệm của ngân hàng ANZ Việt Nam (47)
      • 2.3.2. Kinh nghiệm của Vietcombank (48)
      • 2.3.3. Kinh nghiệm của ngân hàng HSBC Việt Nam (49)
      • 2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh (0)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (52)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn (52)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên (52)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội (53)
      • 3.1.3. Đặc điểm của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (55)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (59)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích (60)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (61)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (63)
    • 4.1. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc Ninh (63)
      • 4.1.1. Các dịch vụ thẻ nội địa và một số quy định về sử dụng thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh (63)
      • 4.1.2. Kết quả phát triển dịch vụ thẻ của Bắc Ninh (0)
      • 4.1.3. Đánh giá về dịch vụ thẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh (0)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh (96)
      • 4.2.1. Hệ thống công nghệ (96)
      • 4.2.2. Môi trường kinh tế xã hội, pháp lý (98)
      • 4.2.3. Hoạt động marketing (101)
    • 4.3. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh (103)
      • 4.3.1. Hoàn thiện và phát triển sản phẩm thẻ (103)
      • 4.3.2. Nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống ATM và hệ thống chấp nhận thẻ (104)
      • 4.3.3. Chú trọng hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng (105)
      • 4.3.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (106)
      • 4.3.5. Phòng ngừa và xử lý rủi ro trong lĩnh vực thẻ (107)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (109)
  • Tài liệu tham khảo (111)
  • Phụ lục (112)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Để đưa ra khái niệm về ngân hàng thương mại (NHTM), người ta thường phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.

Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930, các ngân hàng thiết yếu thực hiện nhiều nghiệp vụ quan trọng như nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, thương mại, quản lý giá trị địa ốc, cung cấp tín dụng và hối phiếu, thực hiện chuyển ngân và bảo hiểm.

Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là các xí nghiệp hoặc cơ sở hoạt động thường xuyên nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác Số tiền này được sử dụng cho các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và dịch vụ tài chính.

Theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng tại Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng với những hoạt động kinh doanh liên quan khác.

Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ, bao gồm nhận tiền gửi và cho vay, đồng thời thực hiện các giao dịch thanh toán.

NHTM là ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các dịch vụ kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, đồng thời hỗ trợ thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.

Theo Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng Nội dung chính của hoạt động này bao gồm việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng cũng như cung cấp dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có chung một đặc điểm quan trọng là nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, từ đó sử dụng số tiền này cho các hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ kinh doanh khác Vai trò của NHTM là rất đa dạng, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính thiết yếu.

Ngân hàng thương mại, theo Nguyễn Văn Tiến (2012), là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong nền kinh tế, với hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp gửi tiền Vốn vay từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho nhiều hộ gia đình và là nguồn cung cấp tín dụng chủ yếu cho doanh nghiệp Ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc mua hàng hóa, xây dựng nhà máy và trang bị kỹ thuật Khi cần thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng thường sử dụng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hoặc tài khoản điện tử Ngoài ra, ngân hàng cũng cung cấp tư vấn tài chính cho khách hàng và cấp tín dụng cho Chính phủ, góp phần vào nguồn tài chính đầu tư phát triển.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện việc huy động và cho vay vốn, đóng vai trò cầu nối giữa cá nhân và tổ chức để chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu Mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thương mại là tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất huy động và cho vay, phục vụ nhu cầu vốn của mọi tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp Khác với ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước không vì mục đích lợi nhuận, mà có chức năng phát hành tiền và quản lý chính sách tiền tệ Mỗi quốc gia chỉ có một ngân hàng Nhà nước, trong khi có nhiều ngân hàng thương mại hoạt động như các ngân hàng con Khi ngân hàng thương mại gặp khó khăn, ngân hàng Trung ương sẽ là nguồn hỗ trợ tài chính cuối cùng.

Trong ngân hàng thương mại, tiền huy động từ người gửi được coi là tài sản "nợ", trong khi tiền cho vay và các khoản đầu tư khác là tài sản "có" Chênh lệch giữa hai loại tài sản này được gọi là vốn tự có Ngân hàng giữ một phần tài sản có tính thanh khoản cao như một tỉ lệ dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán khi có rút tiền đột ngột Vốn của ngân hàng được chia thành vốn cấp 1, bao gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, và vốn cấp 2, bao gồm giá trị tăng thêm từ việc định giá lại tài sản và các nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài như trái phiếu chuyển đổi và cổ phiếu ưu đãi.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng tại các nước đang phát triển như Việt Nam, giúp duy trì dòng vốn lưu thông trong nền kinh tế Điều này góp phần bôi trơn hoạt động của nền kinh tế thị trường còn non yếu, theo Nguyễn Văn Tiến (2012).

2.1.1.3 Các đặc điểm của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại trung gian là một tổ chức tài chính chủ yếu thực hiện chức năng chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư, theo Phan Thị Thu Hà (2013) Để hoạt động hiệu quả, ngân hàng cần tiếp xúc với hai nhóm đối tượng trong nền kinh tế: thứ nhất, các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là những người có chi tiêu vượt quá thu nhập và cần bổ sung vốn; thứ hai, các cá nhân và tổ chức thặng dư chi tiêu, những người có thu nhập lớn hơn chi tiêu và có khả năng tiết kiệm.

Có hai loại cá nhân và tổ chức hoạt động độc lập với ngân hàng thương mại Tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất.

Mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm được hình thành khi cả hai bên đều có lợi, với thu nhập gia tăng là động lực chính Nếu dòng tiền được chuyển giao với điều kiện phải hoàn trả với số vốn lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định, thì đó được gọi là quan hệ tín dụng Ngược lại, nếu không có điều kiện hoàn trả, thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn, thể hiện mối quan hệ tài chính trực tiếp.

Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng

2.2.1 Quan điểm về phát triển

Sự phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng trong nền kinh tế được xây dựng dựa trên lý thuyết phát triển, bao gồm hai xu hướng chính: phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.

Quan điểm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ theo chiều rộng nhấn mạnh việc mở rộng khả năng sử dụng thẻ trên thị trường, giúp chủ thẻ thanh toán dễ dàng và thuận tiện hơn Khi nhu cầu du lịch và giải trí ngày càng tăng, việc phát triển thị trường thanh toán thẻ ra nước ngoài trở nên cấp thiết Các tổ chức thẻ và ngân hàng phát hành chú trọng đến việc tối ưu hóa trải nghiệm của chủ thẻ với phương tiện thanh toán phi tiền mặt Sự gia tăng số lượng đơn vị chấp nhận thẻ và ATM tại các thị trường tiềm năng không chỉ mang lại lợi ích cho chủ thẻ mà còn cho các đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng phát hành, tạo nên một hệ sinh thái thanh toán hiệu quả.

Theo quan điểm này, các tiêu chí phản ánh sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng là:

+ Sự tăng trưởng về mặt quy mô của mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, ATM.

+ Sự tăng trưởng của doanh số thanh toán thẻ

+ Sự tăng trưởng của doanh số sử dụng thẻ

Quan điểm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ theo chiều sâu không chỉ tập trung vào việc mở rộng thị trường qua ký kết hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thẻ mới và lắp đặt ATM, mà còn chú trọng duy trì mối quan hệ với các đơn vị chấp nhận thẻ và chủ thẻ hiện có Ngân hàng cần tăng cường tiện ích và độ an toàn cho người sử dụng thẻ, đồng thời xử lý nhanh chóng các lỗi của ATM, cải thiện tốc độ thanh toán và xử lý tra soát một cách chính xác Điều này thể hiện rõ trong công tác chăm sóc khách hàng, chính sách phát triển sản phẩm và công nghệ của ngân hàng thanh toán.

Để các đơn vị chấp nhận thẻ hoạt động hiệu quả, ngân hàng cần có chính sách hợp lý và dịch vụ hỗ trợ tốt, giúp họ chấp nhận thẻ dễ dàng và nhận báo có đúng cam kết sau khi trừ phí chiết khấu Nếu không, các ngân hàng khác sẽ tận dụng tình hình để cung cấp dịch vụ tốt hơn, dẫn đến giảm lượng khách hàng trong thanh toán và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng Do lợi nhuận từ hoạt động thanh toán thẻ khá cao, sự cạnh tranh khốc liệt buộc các ngân hàng phải triển khai các biện pháp marketing và dịch vụ khách hàng hợp lý, đồng thời cung cấp dịch vụ khuyến mãi miễn phí cho các đơn vị chấp nhận thẻ nhằm nâng cao sức cạnh tranh.

Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ, chủ thẻ của ngân hàng là khách hàng tiềm năng, và nhu cầu chi tiêu của họ sẽ mang lại nguồn thu cho đơn vị Do đó, các đơn vị này luôn tìm cách hợp tác với ngân hàng có số lượng thẻ phát hành lớn và tốc độ tăng trưởng cao Việc đẩy mạnh phát hành thẻ là rất quan trọng để tối ưu hóa thanh toán thẻ.

Theo quan điểm này, các tiêu chí phản ánh sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng là:

Chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng của đơn vị chấp nhận thẻ và chủ thẻ ngày càng được nâng cao Dịch vụ khách hàng 24/24 sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và hỗ trợ thực hiện cấp phép giao dịch một cách nhanh chóng và hiệu quả.

+ Quy mô đơn vị chấp nhận thẻ tăng nhưng vẫn duy trì mối quan hệ với các đơn vị chấp nhận thẻ cũ, truyền thống

+ Số lượng thẻ phát hành mới tăng, số lượng thẻ “chết” (thẻ không thường xuyên sử dụng) giảm

+ Tiện ích và độ an toàn trong sử dụng của thẻ tăng

+ Tốc độ xử lý giao dịch ngày càng nhanh, chính xác

+ Tốc độ xử lý tra soát giao dịch ngày càng nhanh, chuyên nghiệp…

Hiện nay, tổ chức thanh toán và các ngân hàng thành viên đang tập trung vào việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ theo cả chiều sâu và chiều rộng Điều này được thực hiện thông qua việc mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ và ATM, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán.

2.2.2.1 Phát triển đa dạng các loại thẻ

Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu thanh toán của người tiêu dùng gia tăng, dẫn đến việc phát hành nhiều loại thẻ thanh toán nhằm phục vụ các phân khúc khách hàng khác nhau Mỗi loại thẻ được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu riêng biệt trong hoạt động tiêu dùng, mua sắm và chi trả, mang lại sự tiện lợi tối đa cho người dùng Sự đa dạng này không chỉ giúp khắc phục nhược điểm của từng loại thẻ mà còn tạo điều kiện cho người tiêu dùng tiếp cận dịch vụ ngân hàng một cách hiệu quả hơn.

Thanh toán bằng thẻ tín dụng mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và hiệu quả kinh tế - xã hội, nhưng cũng tồn tại những hạn chế Một số nhược điểm của việc sử dụng thẻ tín dụng bao gồm khả năng chi tiêu vượt quá khả năng tài chính, phí dịch vụ cao và rủi ro nợ nần.

Thẻ tín dụng có giới hạn thanh toán cố định, do đó khách hàng không thể rút tiền mặt hoặc chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ vượt quá hạn mức này.

+ Thẻ tín dụng không khuyến khích rút tiền mặt nên nếu rút tiền mặt tại các máy ATM khách hàng sẽ chịu một khoản phí khá đắt đỏ

+ Sử dụng thẻ tín dụng bị giới hạn hơn sử dụng tiền mặt do thẻ tín dụng chỉ được sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ

Để thu hút lợi nhuận, ngân hàng cần phát hành một lượng thẻ lớn Tuy nhiên, để làm được điều này, ngân hàng phải đầu tư nhiều chi phí vào công nghệ thông tin, thiết lập hệ thống ATM, xây dựng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng đại lý thanh toán thẻ.

Thẻ ghi nợ (Debit Card) có những hạn chế nhất định, bao gồm việc mức chi tiêu chỉ phụ thuộc vào số dư tài khoản mà không có quy trình cho vay giữa ngân hàng và khách hàng Điều này đồng nghĩa với việc không có phân loại khách hàng để được hưởng hạn mức tín dụng Thêm vào đó, thẻ ghi nợ có mức bảo mật thấp, phí vượt hạn mức cao và khả năng thấu chi số tiền vượt quá giới hạn tài khoản.

2.2.2.2 Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ thẻ

Cơ sở hạ tầng dịch vụ thẻ đóng vai trò quan trọng trong thành công của dịch vụ thẻ tại ngân hàng, giúp khách hàng trải nghiệm giao dịch nhanh chóng, đa dạng và đáng tin cậy Đảm bảo tính bảo mật cao và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động là điều thiết yếu Việc phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ cần chú trọng vào các yếu tố này để nâng cao hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng.

Nghiên cứu và phát triển các hệ thống thẻ và tài khoản, đặc biệt là các hệ thống thanh toán cốt lõi do ngân hàng quản lý, là rất quan trọng Việc mở rộng liên kết với các hệ thống thanh toán khác như thanh toán bán lẻ, thanh toán của các tổ chức tín dụng, thanh toán chứng khoán và thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng sẽ giúp tạo ra sự kết nối đồng bộ Điều này không chỉ đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra suôn sẻ mà còn mở rộng địa bàn, phạm vi và đối tượng phục vụ, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho việc cung cấp các dịch vụ thẻ hiệu quả hơn.

Chúng tôi đang tập trung vào việc xây dựng và hoàn thành Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất, đảm bảo tiến độ theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Cơ sở thực tiễn

2.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng ANZ Việt Nam

Ngân hàng ANZ, hoạt động tại Việt Nam từ năm 1993, đã đạt nhiều giải thưởng danh giá trong hơn 20 năm qua, bao gồm 8 năm liên tiếp nhận giải Rồng Vàng và nhiều giải thưởng từ tạp chí The Asian Banker ANZ nổi bật với sự dẫn đầu trong quản lý tài chính, dịch vụ cho vay thế chấp và thẻ tín dụng, nhờ vào chiến lược phát triển ngân hàng rõ ràng và kiên định Tập đoàn đặt mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu tại khu vực Châu Á vào năm 2012, với doanh thu từ thị trường này chiếm 20% lợi nhuận Đến năm 2011, ANZ tiếp tục mở rộng hoạt động tại Châu Á, với mục tiêu tăng gấp đôi lợi nhuận từ các hoạt động ngoài Australia và New Zealand lên 25-30% vào năm 2017 Chiến lược phát triển của ANZ rất cụ thể và không đầu tư dàn trải, mà tập trung vào việc phát triển mạng lưới và cung cấp trải nghiệm ngân hàng thống nhất cho khách hàng.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành ngân hàng thương mại hiện đại tại Việt Nam sau hơn 40 năm hoạt động Năm 2008, Vietcombank được vinh danh là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt nhất Việt Nam" theo bình chọn của độc giả tạp chí Trade Finance Ngày 14/11/2014, tại Thành phố Hồ Chí Minh, Vietcombank tiếp tục nhận được hai giải thưởng danh giá trong chương trình vinh danh 100 sản phẩm, dịch vụ Tin & Dùng Việt Nam 2014, bao gồm “Ngân hàng điện tử hàng đầu Việt Nam” và “Dịch vụ Thẻ hàng đầu Việt Nam”.

Trong suốt 50 năm hoạt động, Vietcombank đã nỗ lực không ngừng để duy trì niềm tin từ khách hàng và công chúng Ngân hàng luôn giữ vững vị thế hàng đầu tại Việt Nam và liên tục được các tổ chức uy tín quốc tế công nhận là "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam".

Vietcombank, được Tạp chí The Banker vinh danh là "Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam" và nằm trong Top 500 ngân hàng hàng đầu thế giới trong hai năm liên tiếp (2013-2014), đã áp dụng những kinh nghiệm quốc tế để nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng.

Để phát triển dịch vụ thẻ, Vietcombank cần xây dựng một chiến lược dựa trên nghiên cứu thị trường, xác định năng lực và mục tiêu phát triển rõ ràng.

Hai là, xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

Ba là, liên tục đổi mới đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để thu hút khách hàng.

Bốn là, tận dụng tối đa lợi thế về mạng lưới chi nhánh rộng khắp

Năm là, nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin phát triển sản phẩm dịch vụ

Sáu là, xây dựng chiến lược marketing cụ thể, rõ ràng trong hoạt động ngân hàng nhằm quảng báo hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng.

2.3.3 Kinh nghiệm của Ngân hàng HSBC Việt Nam

Theo Trần Thị Phương (2015), HSBC hoạt động tại Việt Nam từ năm

HSBC chính thức hoạt động tại Việt Nam từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, trở thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài đầu tiên tại đây Hiện nay, HSBC là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam về vốn đầu tư, mạng lưới, sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng Trong suốt quá trình hoạt động, HSBC đã nhận được Giải Ngân hàng nước ngoài tốt nhất tại Việt Nam do tạp chí FinanceAsia bình chọn trong 7 năm liên tiếp từ 2006-2012 và năm 2014.

Năm 2014, ngân hàng đã vinh dự nhận Giải thưởng Rồng Vàng cho Ngân hàng được yêu thích nhất từ Thời báo Kinh tế Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư Đồng thời, ngân hàng cũng được Asiamoney trao tặng Giải Giao dịch tốt nhất Việt Nam 2014 cho giao dịch phát hành trái phiếu tăng tốc và hoán đổi trái phiếu trị giá 1 tỷ đô la Mỹ của Chính phủ Việt Nam Trước đó, vào năm 2006, ngân hàng đã giành giải Ngân hàng Bán Lẻ tốt nhất Việt Nam do AsianBanker bình chọn.

HSBC đã đạt được thành công nhờ vào việc cung cấp một danh mục sản phẩm đa dạng và phong phú, đặc biệt là các nhóm sản phẩm trọn gói và liên kết tiện lợi Ngân hàng này cung cấp nhiều sản phẩm kết hợp giữa dịch vụ ngân hàng và các sản phẩm của đối tác, mang lại sự chuyên nghiệp cho khách hàng (Trần Thị Phương, 2015).

Sản phẩm của HSBC thể hiện rõ kinh nghiệm trong việc đa dạng hóa danh mục và nâng cao tiện ích cho khách hàng HSBC cung cấp các gói sản phẩm bao gồm nhóm dịch vụ bổ sung, khuyến khích khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm ngân hàng cùng lúc và tối đa hóa lợi ích cho họ Đồng thời, ngân hàng cũng hợp tác với các đối tác bên ngoài để triển khai các chương trình ưu đãi, mang lại lợi ích cho cả khách hàng, HSBC và các đối tác Hoạt động này là cốt lõi của chiến lược “Bán chéo sản phẩm”, một khái niệm đang được nhiều ngân hàng trong nước, bao gồm Agribank, chú trọng phát triển.

Bán chéo sản phẩm không chỉ là việc bán hàng với số lượng lớn, mà còn yêu cầu ngân hàng phải chú trọng đến quyền lợi và nhu cầu của khách hàng Để thành công trong việc bán chéo, ngân hàng cần hiểu rõ tính năng sản phẩm và biết cách đề xuất sản phẩm một cách chính xác, đồng thời chọn thời điểm phù hợp Thành công trong bán chéo sản phẩm phụ thuộc vào sự kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố: khách hàng, sản phẩm và người bán.

Các ngân hàng cần phát triển chiến lược bán chéo sản phẩm riêng biệt, tập trung vào việc xác định khách hàng mục tiêu, lựa chọn và đóng gói sản phẩm phù hợp Đặc biệt, việc đào tạo nhân viên bán hàng chuyên nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong quá trình này.

2.3.4 Bài học kinh nghiệm cho chi nhánh Ngân hang Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh

Bài học thành công từ hoạt động phát triển thị trường dịch vụ thẻ ngân hàng ở các nước trên thế giới và Việt Nam cho BIDV Bắc Ninh bao gồm việc hiểu rõ nhu cầu khách hàng, áp dụng công nghệ hiện đại, xây dựng mạng lưới phân phối rộng rãi và thực hiện các chiến lược marketing hiệu quả để thu hút người dùng.

Để phát triển thị trường thẻ tại Bắc Ninh, cần tăng cường tính liên kết giữa các chi nhánh ngân hàng Mối liên kết này sẽ đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động dịch vụ, đặc biệt khi các giao dịch liên quan đến nhau và sử dụng chung nguồn tài nguyên như hệ thống máy ATM Điều này giúp tránh tình trạng lãng phí do mở rộng đặt máy ATM một cách tràn lan.

Trong quá trình phát triển thị trường thẻ thanh toán, các chi nhánh cần tuân thủ các chỉ đạo và hướng dẫn của pháp luật, cùng với các văn bản chính sách từ nhà nước và trụ sở chính của BIDV Hoạt động phát triển thị trường thẻ phải luôn tuân thủ nguyên tắc thượng tôn pháp luật.

Chi nhánh cần đề xuất nâng cao tiện ích thẻ dựa trên tình hình thực tế, không chỉ mở rộng khả năng chi trả mà còn cải thiện tính an ninh, bảo mật Việc này sẽ giúp người sử dụng nhận thấy sự ưu việt và khác biệt của thẻ BIDV so với các dịch vụ khác.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ (2011). Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 Quyết định phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 Khác
2. Nguyễn Hữu Tài (2011). Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
3. Mai Ngọc Thái (2013). Dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam-chi nhánh Tân Bình, Luận văn thạc sỹ Tài chính- Ngân hàng, trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh Khác
4. MasterCard International Incorporated (1997). An Overview of the bankcard industry. New York, 1997 Khác
5. Nguyễn Thanh Bình (2015). Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc tế Hồng Bàng, 2015 Khác
6. Nguyễn Văn Tiến (2012). Giáo trình Ngân hàng Thương Mại. Nhà xuất bản Thống kê, 2012 Khác
7. Nguyễn Viết Tuân (2010). Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại và cổ phần Á châu. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2010 Khác
8. Nguyễn Thị Thu Hiền (2013). Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam. Luận văn thạc sỹ Tài chính –Ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh Khác
9. Phan Thị Thu Hà (2013). Giáo trình ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Kinh tế Quốc dân, 2013 Khác
10. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Quyết định số 20/2007/QĐ – NHNN ngày 15/05//2007 về Ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng Khác
11. Trần Thị Phương (2015). Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia. Hà Nội, 2015 Khác
4.Vị trí làm việc …………………………………………………………………..II.MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI DỊCH VỤ THẺ CỦA BIDV HIỆN NAY Khác
1.Xin ông/bà cho biết đánh giá của mình về ảnh hưởng của công nghệ dịch vụ thẻ Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w