ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
- Thời gian: Từ ngày 20 tháng 11 năm 2018 đến ngày 20 tháng 5 năm 2019.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
- -Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
- -Biện pháp phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản.
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
- Cơ cấu của đàn lợn nái sinh sản tại trại
- Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại
- Khẩu phần ăn của lợn nái trong từng giai đoạn mang thai, lợn nái hậu bị
- Biện pháp vệ sinh phòng bệnh đối với lợn nái mang thai và lợn nái hậu bị
- Lịch tiêm phòng vắc - xin cho đàn lợn nái hậu bị, lợn nái mang thai tại trại
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái mang thai của trại và các phác đồ điều trị hiệu quả
- Phương pháp điều tra gián tiếp
Trong vòng 2 năm qua, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông tin từ sổ sách của trại liên quan đến tình hình mắc các bệnh như sảy thai, đau móng, viêm khớp, viêm tử cung và tình trạng bỏ ăn không rõ nguyên nhân.
Điều tra, thống kê tình hình mắc bệnh sảy thai, đau móng viêm khớp, viêm tử cung tại trại trong thời gian thực tập tại trại
- Phương pháp điều tra trực tiếp
Thống kê đàn lợn cần điều tra, lập sổ sách theo dõi
Theo dõi đàn lợn hàng tháng, ghi chép chi tiết và phân loại các trường hợp mắc bệnh như sảy thai, đau móng, viêm khớp, viêm tử cung và tình trạng bỏ ăn không rõ nguyên nhân.
Quan sát các biểu hiện bên ngoài của lợn nái như: trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm, phân,
3.4.3 Phương pháp tính toán các chỉ tiêu
- Tỷ lệ mắc bệnh (%) Σ Số nái mắc bệnh (con) x 100 Σ Số nái theo dõi (con)
- Tỷ lệ mắc bệnh theo tháng (%)
Số nái mắc bệnh theo từng tháng (con) Σ Số nái theo dõi(con)
- Tỷ lệ khỏi (%) Σ Số nái khỏi bệnh (con) Σ Số nái điều trị (con) x100
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả các số liệu thu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật và phần mềm Excell trên máy vi tính x 100 1000
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Tình hình chăn nuôi lợn nái trong giai đoạn mang thai tại trại
Trang trại Thanh Xuân chuyên sản xuất con giống lợn với các giống nhập ngoại như Landrace (Pháp) và Yorkshire (Anh) Hiện tại, trang trại có 24 lợn đực giống, trong đó một số được nuôi gần giàn mát để thuận tiện cho việc phối giống và kích thích động dục cho lợn nái Tinh lợn được khai thác tại trại có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu của khách hàng Quy trình sản xuất lợn giống được thực hiện theo hình thức phối gom, với mỗi nái được phối từ 2 - 3 liều tinh, tùy thuộc vào loại nái.
Trung bình, lợn nái tại trại sản xuất đạt từ 2,45 đến 2,50 lứa mỗi năm, với số lượng con sơ sinh là 14 con mỗi đàn và 12 con cai sữa Lợn con được nuôi theo mẹ trong khoảng thời gian từ 17 đến 21 ngày, tối đa là 26 ngày trước khi cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa Sau khi nuôi trong chuồng cai sữa từ 07 đến 15 ngày, lợn con sẽ được xuất bán.
Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018-2019
STT Loại lợn Năm 2018 Năm 2019
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại Thanh Xuân)
Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng và tại cơ sở
Sau sáu tháng thực tập tại trang trại Thanh Xuân, với sự hỗ trợ của thầy cô và nhân viên, em đã đạt được mục tiêu đề ra và thu thập được những kiến thức quý báu, góp phần phát triển bản thân trong tương lai.
Nắm được quy trình chăn nuôi các loại lợn: Lợn nái chửa, nái hậu bị, lợn đực
Tham gia điều tra sổ sách của trại và sổ sách theo dõi từng cá thể, ghi chép và tiến hành ghép đôi giao phối phù hợp
Trong quá trình thực tập tại trại, em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học trên đàn lợn thí nghiệm, đặc biệt là chăm sóc lợn nái mang thai Em thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo các quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh cho lợn nái mang thai, nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu và sức khỏe của đàn lợn.
Chọn giống là khâu quyết định trong chăn nuôi, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất Do đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu về quy trình chọn giống hiệu quả để nâng cao kỹ năng và chuyên môn của bản thân.
Giống lợn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất sản xuất của lợn nái, bởi vì đặc tính của giống liên quan chặt chẽ đến khả năng sinh sản Mỗi loại giống lợn mang lại mức năng suất sinh sản khác nhau.
Trong thời gian thực tập tại trại, em đã tham gia vào công tác chọn giống lợn, bao gồm việc chọn lọc lợn giống để giữ lại cho sản xuất và xuất bán Em cũng theo dõi quá trình lợn lên giống, thực hiện phối giống chủ yếu bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, và ghi chép sổ sách để lập lý lịch cho lợn giống Cách chọn lọc giống được thực hiện một cách cẩn thận và khoa học.
- Lợn đực: Dựa theo đặc tính của từng giống mà chọn lọc một số tính trạng về sinh trưởng và tỉ lệ nạc
Lợn nái được đánh giá dựa trên khả năng sinh trưởng, phát triển và đặc biệt là các đặc điểm sinh sản Những yếu tố quan trọng trong tính trạng sinh sản bao gồm tuổi động dục, số lượng vú, số con đẻ ra và khả năng tiết sữa.
Khi chọn giống lợn, cần căn cứ vào khả năng thích nghi với điều kiện chăn nuôi và kiểm tra kỹ lưỡng lý lịch của lợn bố mẹ Nên tránh chọn lợn con từ lợn mẹ quá non (đẻ lứa đầu) hoặc quá già (đã đẻ chín mười lứa) Lợn con từ lứa thứ ba hoặc thứ tư là lựa chọn tốt nhất, vì lúc này lợn mẹ có sức khỏe tốt và các bộ phận trong cơ thể đã phát triển hoàn thiện.
- Chọn vóc dáng: Nên chọn những con lợn có vóc dáng cao to, lợn đầu đàn, có những nét đặc trưng của dòng giống
Khi chọn lợn, nên ưu tiên những con có tính hiền lành, không hung dữ với đồng loại Ngoài ra, chúng cần có nết ăn tốt, không vung vãi thức ăn, khả năng nuôi con khéo léo, chịu đựng kham khổ và khả năng chống chịu stress cao.
Thức ăn chất lượng và cân bằng dinh dưỡng là yếu tố quyết định đến năng suất chăn nuôi lợn nái Một chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp lợn phát triển khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng, từ đó đảm bảo sức khỏe tốt trong thời gian mang thai và thúc đẩy sự phát triển của thai Việc này không chỉ giảm tỷ lệ mắc bệnh mà còn hạn chế việc sử dụng thuốc kháng sinh, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến thai nhi và tiết kiệm chi phí chăn nuôi Cần điều chỉnh lượng dinh dưỡng phù hợp với từng thể trạng và giai đoạn mang thai của lợn để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn mẹ và bào thai.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong năng suất sinh sản của lợn nái, theo nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cộng sự (2016) Đặc biệt, cần chú ý đến chế độ ăn uống của lợn nái trước khi phối giống, vì các yếu tố thức ăn ảnh hưởng lớn trong giai đoạn này Trong thời kỳ từ 66kg đến khi phối giống và giai đoạn chửa kỳ 1, khẩu phần ăn cần đảm bảo protein thô từ 13 - 14% và năng lượng đạt 2900 kcal/kg hỗn hợp.
Trong giai đoạn mới phối, cần tăng cường dinh dưỡng để thúc đẩy quá trình hình thành thai, với protein chiếm khoảng 13 - 14% và năng lượng trao đổi đạt 2900 kcal/1kg hỗn hợp Sau 4 tuần phối, dinh dưỡng vẫn giữ nguyên như giai đoạn đầu, nhưng cần tăng lượng thức ăn thêm 15 - 20% và bổ sung chất xơ.
Giai đoạn cuối của thai kỳ, từ 4 tuần trước khi đẻ đến khi lợn đẻ, cần tăng cường protein lên 17% và cung cấp khoảng 3100 kcal/kg năng lượng Giảm lượng xơ sẽ giúp lợn phát triển tốt hơn, vì đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình mang thai Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, nên tăng lượng thức ăn thêm 10-15% để đảm bảo dinh dưỡng cho thai nhi và sự phát triển của cơ thể mẹ Khi lợn chuẩn bị đẻ, cần giảm lượng cám nhưng vẫn phải đảm bảo giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt là protein, lipit và khoáng.
Chuồng trại được xây dụng theo tiêu chuẩn và luôn giữ vệ sinh sạch sẽ để đảm bảo sức khỏe cho chăn nuôi lợn
Chuồng phân được thiết kế với từng khu vực riêng biệt, thuận tiện cho việc chăm sóc và theo dõi Mỗi chuồng luôn được giữ thoáng mát nhờ có hệ thống giàn mát, quạt thông gió, cùng với tủ thuốc và dụng cụ chăn nuôi đầy đủ.
Thường xuyên rửa, phun sát trùng chuồng trại, xử lí chất thải hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn dịch bệnh
Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học cho lợn mang thai là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và phát triển của chúng Cần cân đối dinh dưỡng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, đồng thời cho ăn đúng khẩu phần để đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng Đặc biệt, chú ý cung cấp đủ vitamin và khoáng chất cho lợn để hỗ trợ sức khỏe và sự phát triển tối ưu.
Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ
Trong quá trình chăm sóc lợn, việc quan sát kỹ lưỡng các biểu hiện bất thường là rất quan trọng để phát hiện sớm bệnh Điều này giúp áp dụng biện pháp xử lý phù hợp, từ đó hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn mẹ và sự phát triển của thai.
Kết quả thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh tại cơ sở
Quy trình phòng bệnh tại trại được thực hiện hết sức nghiêm ngặt, tập trung vào vệ sinh phòng bệnh và phòng bệnh bằng vắc xin
Vệ sinh phòng bệnh đúng cách giúp tăng cường sức đề kháng cho vật nuôi, giảm thiểu nguy cơ bùng phát dịch bệnh và hạn chế lây lan các bệnh truyền nhiễm, từ đó nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.
Chuồng trại được xây dựng thông thoáng, che chắn cẩn thận Chuồng được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omniside pha với tỷ lệ 1:100
Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè Phun thuốc tiêu độc khử trùng 2-3 lần 1 tuần
Để đảm bảo an toàn cho đàn lợn, cần thường xuyên rắc vôi bột tại các khu vực như phân, đường đi, nơi xuất nhập lợn và chỗ tiêu hủy lợn bị bệnh Sau mỗi lứa, tiến hành tổng vệ sinh và khử trùng toàn bộ chuồng trại Sử dụng dung dịch NaOH 10% để ngâm các dụng cụ như ca múc cám, xe chở cám và dụng cụ dọn phân rác Sau khi khử trùng, các dụng cụ cần được phơi nắng trước khi đưa vào sử dụng.
Việc thường xuyên diệt chuột, bọ và côn trùng gây hại là rất quan trọng, vì chúng có thể mang mầm bệnh cho lợn Kết quả của công tác vệ sinh phòng bệnh tại trại đã được thể hiện rõ trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Lịch thực hiện công tác vệ sinh tại cơ sở
Công việc Số lần trên ngày Số lần trên tuần
* Phòng bệnh bằng vắc - xin
Tiêm phòng vắc - xin cho lợn nái hậu bị:
Sau khi lựa chọn lợn nái làm hậu bị, cần thực hiện các biện pháp thú y phòng bệnh cho những con đạt tiêu chuẩn phối giống Trước khi phối 2-3 tuần, việc tiêm vắc-xin là rất quan trọng, bao gồm các bệnh như dịch tả, lở mồm long móng, khô thai, rối loạn sinh sản và hô hấp.
Bảng 4.3 Lịch tiêm vắc - xin cho lợn nái hậu bị nuôi tại cơ sở
Tên bệnh, vắc-xin Tuần tuổi Vắc - xin -
Vị trí tiêm Liều lượng
Tai xanh 24 tuần tuổi PRRS Tiêm bắp 2ml/con
Parvo Tiếp bắp 2ml/con
Dịch tả 26 tuần tuổi Coglapest Tiêm bắp 2ml/con
Lở mồm long móng 28 tuần tuổi Aftopor Tiêm bắp 2ml/con
Tiêm bắp 2ml/con (Nguồn:Phòng kỹ thuật của trang trại Thanh Xuân)
Tiêm phòng vắc - xin cho đàn lợn nái mang thai
Tiêm vắc-xin là biện pháp phòng bệnh hiệu quả cho đàn lợn, giúp bảo vệ chúng khỏi các bệnh nguy hiểm và lây lan nhanh Việc chú trọng phòng bệnh hơn chữa bệnh là rất cần thiết, đặc biệt đối với các trại sản xuất lợn giống Theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng chính xác không chỉ tạo miễn dịch chủ động cho lợn mà còn đảm bảo sức khỏe cho lợn mẹ và lợn con Hơn nữa, việc tiêm vắc-xin sẽ giúp trại dễ dàng hơn trong việc xuất khẩu sản phẩm.
Việc sử dụng vắc-xin đúng cách là yếu tố quyết định đến hiệu quả phòng bệnh cao Hiệu quả này phụ thuộc vào sức khỏe của động vật, vị trí tiêm, cách bảo quản và chất lượng vắc-xin Do đó, việc tuân thủ đầy đủ các yêu cầu trong quá trình sử dụng vắc-xin là cần thiết để đạt được hiệu quả tốt nhất và giảm thiểu chi phí chăn nuôi Kết quả tiêm phòng được thể hiện trong bảng 4.5.
Bảng 4.4 Lịch tiêm vắc - xin cho đàn lợn nái mang thai tại cơ sở
Tên bệnh Tuần chửa Cách dung
Vị trí tiêm Liều lượng
Dịch tả lợn Tuần 12 sau phối Tiêm bắp 2ml/con
( FMD ) Tuần 10 sau phối Tiêm bắp 2ml/con Giả dại Tuần 12 sau chửa Tiêm bắp 2ml/con
(Nguồn: Kỹ thuật tại trang trại Thanh Xuân)
4.3.2 Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai tại trại theo tháng
Do các bệnh như sảy thai, viêm tử cung, đau móng và bỏ ăn xuất phát từ quá trình vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật và sự thay đổi khí hậu, tôi đã tiến hành theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái mang thai theo từng tháng Kết quả theo dõi được trình bày trong bảng 4.5.
Bảng 4.5 Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai tại trại theo tháng
Số nái theo dõi (con)
Sảy thai Viêm tử cung Đau móng, viêm khớp
Bỏ ăn không rõ nguyên nhân
Từ kết quả ở bảng 4.5 cho thấy tỷ lệ mắc các bệnh ở 265 nái mang thai trong
6 tháng theo dõi là: Sảy thai có 17 nái bị sảy, với tỷ lệ là 6,41% Viêm tử cung có
Trong số 20 nái được theo dõi, có 24 nái mắc bệnh với tỷ lệ 9,05%, trong đó đau móng và viêm khớp chiếm 19 nái với tỷ lệ 7,17%, và 33 nái bỏ ăn không rõ nguyên nhân với tỷ lệ 12,45% Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi theo từng tháng, phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc, kỹ thuật của công nhân, cũng như thời tiết và khí hậu Đặc biệt, trong tháng 12, khi thời tiết ẩm ướt và là thời điểm đầu thực hiện quy trình chăm sóc, nhiều nái mang thai gặp phải tình trạng sảy thai, viêm tử cung, đau móng và viêm khớp do thiếu kinh nghiệm quan sát và chăm sóc.
Theo kết quả theo dõi, tình trạng sảy thai, viêm tử cung, viêm khớp, đau móng và bỏ ăn không có sự thay đổi trong các tháng Nguyên nhân chủ yếu là do cách vệ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng của sinh viên thực tập, công nhân, cũng như nhiệt độ chuồng nuôi.
4.3.3 Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái mang thai tại trang trai
Dựa trên kiến thức học được từ lớp, kinh nghiệm thực tập và sự hỗ trợ kỹ thuật từ trại, em đã tiến hành điều trị các bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản trong quá trình mang thai như sảy thai, viêm tử cung, viêm móng, viêm khớp và tình trạng bỏ ăn không rõ nguyên nhân, theo các phác đồ và loại thuốc đã được chỉ định để nâng cao sức đề kháng, như thể hiện trong bảng 4.6 dưới đây.
Bảng 4.6 Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn nái mang thai tại trại
Tên bệnh Phác đồ Tên thuốc điều trị Liều lượng, cách dùng
Số nái điều trị (con)
Nova - Oxytocin Tiêm bắp 2-3ml/lần
Thuốc tím 0,1% Thụt rửa 1lần/ con
Nova - Oxytocin Tiêm bắp 2ml/lần /con
Tiêm bắp 15- 20ml/lần/con
Nova - Oxytocin Tiêm bắp 2-3ml/lần/con
Gluco - K - C Đau móng, viêm khớp
Tiêm bắp 15- 20ml/lần/con 18 16 88,90
Bỏ ăn 1 Gluco - K - C Tiêm bắp 15-
Từ kết quả thu được ở bảng 4.6 có thể thấy:
Khi lợn sảy thai, việc sử dụng kháng sinh Amoxicillin 15% LA giúp kháng viêm, đặc biệt trong trường hợp thai chết hoặc phân hủy, nhằm ngăn ngừa viêm tử cung Thụt rửa niêm mạc tử cung bằng KMnO4 0,1% cũng rất quan trọng để tránh viêm nhiễm Phác đồ điều trị này đạt hiệu quả 86,67% trong việc ngăn ngừa viêm nhiễm tử cung nặng Đối với viêm đường sinh dục do dụng cụ phối không vô trùng, việc điều trị bằng Amoxicillin 15% LA cho tỷ lệ khỏi 70,00%, trong khi Cefquinom 150 LA đạt 87,50% Mặc dù hai loại kháng sinh này có hiệu quả tương đương, Cefquinom 150 LA được khuyến cáo hơn vì không tồn dư kháng sinh, giúp giảm chi phí và thời gian điều trị Ngoài ra, điều trị lợn nái mang thai bị đau móng và viêm khớp bằng Pendistrep LA đạt 88,90%, trong khi trường hợp bỏ ăn không rõ nguyên nhân đạt 100% hiệu quả.
Việc chẩn đoán chính xác bệnh và lựa chọn thuốc điều trị phù hợp là rất quan trọng Khi chọn đúng thuốc cho đúng bệnh, không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn tăng năng suất chăn nuôi và giảm chi phí trong quá trình chăn nuôi.
4.3.4 Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở
Vệ sinh chuồng nuôi là yếu tố quan trọng trong chăn nuôi, giúp duy trì môi trường sạch sẽ và thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông Tại trại, tôi thực hiện nhiều công việc như vệ sinh dụng cụ chăn nuôi, phun thuốc sát trùng và diệt côn trùng, cũng như rắc vôi quanh khu vực chăn nuôi để đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi.
Để đảm bảo vệ sinh trong chăn nuôi, dụng cụ cần được ngâm và rửa bằng NaOH 10% mỗi 3 tuần sau khi tách lợn mẹ Ngoài ra, cần phun thuốc sát trùng Omnicide của công ty Goovet xung quanh khu chăn nuôi và bên trong chuồng với tỷ lệ 2-3ml/lít nước, tương đương 10 lít cho 100m² Để diệt ký sinh trùng, sử dụng Hantox-200 của công ty Hanvet, pha 50ml dung dịch với 5 lít nước và phun lên tường, vách, gầm, nền chuồng Cuối cùng, rắc vôi bột xung quanh chuồng trại và lối đi, hoặc pha loãng với nước để quét lên tường, ô chuồng, dụng cụ chăn nuôi và nền chuồng.
Bảng 4.7 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại
Công việc Số tuần Số lần
Vệ sinh dụng cụ chăn nuôi 24 24-48
Kết quả từ bảo 4.7 cho thấy, trong suốt 6 tháng thực tập, các biện pháp phòng bệnh đã được thực hiện thông qua việc vệ sinh và sát trùng thường xuyên Trong thời gian có dịch bệnh, việc phun thuốc sát trùng được tiến hành hàng ngày, trong khi vôi được rắc xung quanh chuồng trại và lối đi mỗi 2 ngày để đảm bảo hiệu quả phòng chống dịch.
4.3.5 Kết quả tiêm vắc - xin cho đàn lợn nái mang thai và lợn nái hậu bị tại trại