Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu này áp dụng kiến thức xã hội học nhằm làm sáng tỏ và chứng minh tính thực tiễn của các lý thuyết như phép duy vật biện chứng, phép duy vật lịch sử, lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết xã hội hóa, và lý thuyết cấu trúc – chức năng Nghiên cứu thực trạng việc làm của sinh viên Đại học Công nghiệp Quảng Ninh sau khi tốt nghiệp, từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xin việc Đồng thời, đề tài cũng đề xuất những giải pháp hữu ích nhằm nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho sinh viên.
Nghiên cứu về thực trạng việc làm của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh sau khi tốt nghiệp cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này Dựa trên những kết quả thu được, chúng tôi đưa ra các khuyến nghị nhằm hỗ trợ khoa và nhà trường trong việc đánh giá và điều chỉnh chương trình học một cách hợp lý.
Chúng tôi đề xuất 4 phương pháp dạy học nhằm nâng cao nhận thức về các kỹ năng cần thiết và kỹ năng mềm cho sinh viên, giúp họ đáp ứng tốt nhất yêu cầu của nhà tuyển dụng trong quá trình xin việc Bên cạnh đó, bài viết cũng nhấn mạnh vai trò của nhà tuyển dụng trong việc tạo ra sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, từ đó đảm bảo sự hài hòa giữa cung và cầu trong đào tạo và việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp từ trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh gần đây cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tìm kiếm việc làm Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực và mở rộng cơ hội việc làm cho sinh viên sau khi ra trường.
Đánh giá thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp cần xem xét các yếu tố như thời gian tìm kiếm việc làm, mức thu nhập, môi trường làm việc, và sự phù hợp giữa công việc và chuyên môn đào tạo Các yếu tố này không chỉ phản ánh tình hình việc làm hiện tại mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển nghề nghiệp của sinh viên trong tương lai.
Quá trình tìm kiếm việc làm của sinh viên chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cơ bản Đầu tiên, việc làm thêm trong thời gian học đại học không chỉ giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm thực tiễn mà còn cải thiện kỹ năng mềm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động Thứ hai, xếp loại học lực tốt nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng, vì nhiều nhà tuyển dụng thường xem xét điểm số và thành tích học tập để đánh giá năng lực của ứng viên Ngoài ra, các hoạt động ngoại khóa, kỹ năng giao tiếp và mạng lưới quan hệ cũng góp phần không nhỏ vào cơ hội việc làm của sinh viên.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cho Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh nhằm cải thiện định hướng đào tạo, từ đó nâng cao hiệu quả tìm việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp Những kiến thức được trang bị sẽ góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng đất nước.
Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
- Thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
- Những sinh viên đã tốt nghiệp hệ chính quy của trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh từ khóa K2 đến K4
Do đặc điểm phân tán về địa bàn làm việc và cư trú của sinh viên Khoa Mỏ công trình và Khoa Điện sau khi tốt nghiệp, hầu hết các cuộc tiếp cận thu thập thông tin được thực hiện qua điện thoại, hệ thống thư điện tử và mạng xã hội.
- Thời gian: Từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2016
Câu hỏi nghiên cứu
1) Tỷ lệ sinh viên sau tốt nghiệp hàng năm có việc làm là bao nhiêu, phạm vi làm việc mà sinh viên lựa chọn là gì?
Sinh viên tốt nghiệp cần thích ứng với các yêu cầu cơ bản của công việc thực tế bằng cách phát triển kiến thức chuyên môn vững vàng, rèn luyện kỹ năng cần thiết và duy trì thái độ nghề nghiệp tích cực Việc nắm bắt xu hướng thị trường lao động và tham gia các khóa đào tạo bổ sung sẽ giúp họ nâng cao năng lực cạnh tranh Thái độ cầu tiến và khả năng làm việc nhóm cũng là yếu tố quan trọng giúp sinh viên tốt nghiệp dễ dàng hòa nhập vào môi trường làm việc chuyên nghiệp.
3) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp ra trường?
Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, sinh viên tốt nghiệp hệ chính quy từ khóa K2 đến K4 của trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh chủ yếu đã tìm được việc làm, với phạm vi công việc tập trung chủ yếu ở các đô thị.
Có sự khác biệt giữa ngành nghề, kỹ năng được đào tạo và yêu cầu thực tế của công việc, điều này đòi hỏi sinh viên phải biết thích nghi và đáp ứng ở mức độ cao.
Các mối quan hệ xã hội và phương tiện truyền thông đại chúng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quá trình tìm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Bài viết này sử dụng tài liệu từ các luận văn thạc sĩ, đề tài cấp nhà nước, thông tin từ báo chí, truyền hình, sách chuyên khảo, giáo trình và tạp chí Các nguồn tài liệu mà chúng tôi tiếp cận sẽ được trình bày rõ ràng trong phần tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi được áp dụng để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu, với mẫu ngẫu nhiên thuận tiện gồm 210 cựu sinh viên từ hai khoa Khoa Mỏ công trình và Khoa Điện, thuộc các khóa 2, 3 và 4 Bảng hỏi bao gồm các thông tin cá nhân, thực trạng việc làm, yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tìm kiếm việc làm của sinh viên, cũng như các giải pháp nâng cao chất lượng tìm kiếm việc làm Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
- Số lượng sinh viên tham gia đánh giá theo các khóa đào tạo
Các khóa Số lượng Tỷ lệ %
- Số lượng sinh viên tham gia đánh giá theo Khoa đào tạo
Khoa Số lượng Tỷ lệ (%)
7.3 Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phương pháp thu thập thông tin quan trọng này bao gồm 10 cuộc phỏng vấn sâu với các đối tượng như cán bộ quản lý, giảng viên từ hai khoa và sinh viên đã tốt nghiệp có việc làm Mục tiêu là làm rõ thực trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, khám phá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất những giải pháp cụ thể mà bảng hỏi chưa đề cập đến.
Khung lý thuyết
Làm thêm trong quá trình học đại học
Kiến thức và kỹ năng
Quan hệ xã hội Đặc điểm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Khoảng cách giữa kiến thức, kỹ năng được đào tạo với yêu cầu thực tế của nhà tuyển dụng
Các mối quan hệ xã hội và phương tiện truyền thông đại chúng là yếu tố ảnh hưởng chính
Thực trạng việc làm của sinh viên trường Đại học Công nghiệp hiện nay Điều kiện kinh tế - xã hội
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vấn đề việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp không chỉ là mối quan tâm của phụ huynh và sinh viên mà còn là thách thức lớn đối với các nhà quản lý xã hội Hiện nay, nghiên cứu về việc làm và lao động ngày càng được chú trọng, phản ánh tính trật tự trong tổ chức xã hội Nhiều đề tài nghiên cứu, bài báo và hội thảo về việc làm cung cấp thông tin và cơ hội cho người lao động, giúp họ định hướng nghề nghiệp hiệu quả hơn.
Xã hội học về lao động, việc làm và nghề nghiệp đang phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới nhờ vào hiệu quả xã hội cao của nó Nghiên cứu mối quan hệ giữa việc làm và đào tạo là vấn đề trung tâm, thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý Nhiều mô hình tổ chức xã hội đã được áp dụng để kết nối việc làm và đào tạo, như mô hình “việc làm căn cứ theo đào tạo” của Pháp, “đào tạo song song” ở Đức, và mô hình đào tạo qua việc làm của Anh – Mỹ Do đó, giáo dục ở Việt Nam cần tăng cường mối liên hệ giữa đào tạo và việc làm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng Phát triển Châu Á, việc phát triển các hoạt động có giá trị thặng dư cao cần nâng cao tiềm năng công nghệ của nguồn lao động, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á, nơi đang thiếu khả năng mềm dẻo và trình độ chuyên môn cao Ngân hàng Thế giới nhấn mạnh rằng hai yếu tố "khả năng thích ứng" và trình độ đào tạo là cơ sở cạnh tranh quan trọng trong lĩnh vực đào tạo Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp đã phải cắt giảm nhân sự để tiết kiệm chi phí.
Tuyển dụng ngày càng khắt khe hơn với sinh viên tốt nghiệp, đặc biệt là trong các ngành kỹ thuật, nơi tỷ lệ thất nghiệp và làm trái ngành nghề cao Nhiều sinh viên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm và không vượt qua vòng phỏng vấn do thiếu kỹ năng cơ bản và không đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Bài viết "Thực trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp" (Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh) nhằm làm rõ tình hình việc làm của sinh viên sau khi ra trường và những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này Việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp đã trở thành chủ đề nghiên cứu quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều đề tài và bài viết đánh giá trước đó.
1.1.1 Những nghiên cứu về chất lượng đào tạo, chất lượng giáo dục bậc đại học
Báo cáo dự án “Đánh giá chất lượng giáo dục bậc Đại học ở Việt Nam” do Liên hiệp các hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) thực hiện từ tháng 2 năm 2009 đến 2010, chia thành 4 phần: thành tựu và hạn chế của giáo dục đại học giai đoạn 2000 – 2010; hiện trạng chất lượng giáo dục đại học dưới góc độ thị trường lao động; nguyên nhân yếu kém về chất lượng giáo dục đại học hiện nay; và các khuyến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học Báo cáo nhấn mạnh rằng trong 10 năm qua, giáo dục Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể về số lượng, nhưng chất lượng vẫn còn nhiều hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu thực tế xã hội Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp của sinh viên Việt Nam thấp, nhưng tỷ lệ làm trái ngành lại cao Nghiên cứu chỉ ra rằng thị trường lao động đang thay đổi hình thức tuyển dụng dựa trên 3 yếu tố chính.
Nhân lực bao gồm khả năng chuyên môn, khả năng tự đào tạo và kỹ năng mềm, là nền tảng quan trọng giúp các trường Đại học, Cao đẳng định hướng xây dựng chương trình đào tạo phù hợp Điều này nhằm trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết, đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng và thị trường lao động, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục Đại học tại Việt Nam.
Cuốn sách "Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế" do NXB Đại học Quốc gia Hà Nội phát hành, được viết bởi Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha, tập trung vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa Nội dung sách đề cập đến các phương pháp và chiến lược đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động hiện đại, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hội nhập quốc tế trong quá trình phát triển nguồn nhân lực.
Nhóm tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước Họ nhấn mạnh thực trạng lao động và chính sách sử dụng lao động hiện nay tại Việt Nam còn nhiều bất cập, đặc biệt là chất lượng nguồn lao động liên quan đến khả năng cạnh tranh trong hội nhập quốc tế Việc đào tạo nguồn nhân lực nhưng không có việc làm phù hợp dẫn đến lãng phí thời gian và tài nguyên, ảnh hưởng đến nền giáo dục Các tác giả cũng chỉ ra rằng chính sách sử dụng lao động còn mang tính quan liêu, cần có các chính sách phù hợp để đảm bảo người lao động được đối xử bình đẳng và phát huy tiềm năng Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào thực trạng việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp, phản ánh sự mất cân đối trong cơ cấu lao động giữa các ngành nghề.
Cuốn sách "Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội" của tác giả Bùi Văn Nhơn (NXB Tư pháp, HN 2006) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Tác giả khẳng định rằng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho sự thành công của quá trình này.
Các cơ sở giáo dục đào tạo, bao gồm cả những cơ sở ngoài công lập, đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội Giáo sư Bùi Văn Nhơn nhấn mạnh rằng yếu tố này quyết định sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước Trong tác phẩm “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội”, ông đã chỉ ra rằng tình trạng thiếu việc làm trầm trọng một phần do chậm đổi mới tư duy và giải quyết vấn đề việc làm Trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay, việc tạo việc làm cho người lao động cần được thực hiện với quan điểm tối đa hóa tiềm năng lao động, trong đó việc tự tạo việc làm được coi là phương thức hiệu quả nhất.
Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Loan và Nguyễn Thị Thanh Thoản về chất lượng đào tạo từ góc độ cựu sinh viên trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh cho thấy rằng việc đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là cần thiết để sinh viên tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội Khảo sát trên nhóm cựu sinh viên đã tốt nghiệp hơn 6 tháng cho thấy ảnh hưởng lớn của bằng Đại học đến công việc hiện tại, với nhiều ý kiến cho rằng nó là căn cứ để xác định lương và thăng tiến Nghiên cứu cũng đánh giá chất lượng đào tạo qua các tiêu chí như chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất, trong đó kết quả đào tạo được thể hiện qua các kỹ năng cơ bản như khả năng chịu áp lực, tư duy độc lập và kỹ năng làm việc nhóm Tổng quan, nghiên cứu cung cấp cái nhìn rõ nét về chất lượng đào tạo từ góc nhìn của cựu sinh viên.
Nghiên cứu của Phạm Thị Huyền năm 2007 chỉ ra rằng giáo dục đại học tại Việt Nam không đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động về cả số lượng lẫn chất lượng Thiếu hụt nguồn nhân lực đạt chuẩn diễn ra ở nhiều ngành, từ công nghệ thông tin đến tài chính, marketing, du lịch và đóng tàu Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại rất thấp, với 50% doanh nghiệp may mặc và hóa chất đánh giá lao động đào tạo không đủ tiêu chuẩn Khoảng 60% lao động trẻ cần được đào tạo lại ngay sau khi tuyển dụng, đặc biệt trong lĩnh vực phần mềm, 80%-90% sinh viên tốt nghiệp cần ít nhất 1 năm đào tạo lại.
Bài viết của Lê Thành Tâm (2009) chỉ ra rằng nhiều sinh viên tốt nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ổn định do thiếu định hướng nghề nghiệp chính xác và chọn ngành học không phù hợp với năng lực Doanh nghiệp hiện nay rất chú trọng đến kỹ năng ngoại ngữ, tin học, khả năng hợp tác, kỹ năng làm việc và giao tiếp của sinh viên Hơn nữa, sinh viên thường không có định hướng rõ ràng để chọn ngành chuyên môn phù hợp, trong khi thông tin về thị trường lao động và dịch vụ tư vấn việc làm chưa được cập nhật kịp thời, dẫn đến hiệu quả kết nối giữa sinh viên và doanh nghiệp chưa cao.
1.1.2 Những nghiên cứu về thực trạng việc làm hiện nay của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Trong cuốn sách “Toàn cầu hoá: cơ hội và thách thức đối với lao động Việt
Cuốn sách "Nam" của tác giả Nguyễn Bá Ngọc và Trần Văn Hoan, do Nxb Lao động - xã hội xuất bản năm 2002, đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tác động của toàn cầu hóa đối với lao động.
Khái niệm công cụ của đề tài
Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ từ La-tinh “Student”, mang nghĩa là người học tập chăm chỉ và tìm kiếm tri thức Từ này tương đương với “Student” trong tiếng Anh và “Etudiant” trong tiếng Pháp.
“Sinh viên” là để chỉ những người theo học ở bậc đại học và phân biệt vơi học sinh đang theo học ở bậc phổ thông
Theo ngôn ngữ Hán Việt, “sinh viên” có nghĩa là người bắt đầu bước vào cuộc sống Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm “sinh viên” được định nghĩa là những người đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học.
Sinh viên là thuật ngữ chỉ những người đang theo học bậc đại học và cao đẳng, cả trong nước và quốc tế, theo Quy chế công tác Học sinh Sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khái niệm "sinh viên" đề cập đến những cá nhân đang theo học tại các trường đại học và cao đẳng, nơi cung cấp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
1.2.2 Khái niệm sinh viên tốt nghiệp
Khái niệm "sinh viên tốt nghiệp" ám chỉ những người đã hoàn thành chương trình đào tạo tại các trường cao đẳng hoặc đại học, được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp, đồng thời có nhu cầu tham gia vào thị trường lao động.
Theo Điều 9, Chương II Bộ luật Lao động (2012), "việc làm" được định nghĩa là hoạt động lao động tạo ra thu nhập hợp pháp Trách nhiệm giải quyết việc làm thuộc về Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội, nhằm đảm bảo mọi cá nhân có khả năng lao động đều có cơ hội tìm kiếm việc làm.
Người lao động có quyền làm việc và tự do lựa chọn nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ kỹ năng mà không bị phân biệt đối xử Họ có quyền nhận lương tương xứng với trình độ kỹ năng qua thỏa thuận với người sử dụng lao động, đồng thời được bảo vệ trong môi trường làm việc an toàn và vệ sinh Ngoài ra, người lao động còn được hưởng chế độ nghỉ phép có lương hàng năm và các phúc lợi tập thể.
Việc làm phải bao gồm ba yếu tố sau:
- Là hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất hoặc tinh thần
- Hoạt động đó có mục đích và nhận được thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật
- Hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm
Việc làm và lao động là hai khái niệm liên quan chặt chẽ nhưng không hoàn toàn giống nhau Việc làm có số lượng hạn chế và phụ thuộc vào nguồn lao động với những giới hạn về nhân khẩu học, trong khi sức lao động thì không bị giới hạn Việc làm thể hiện mối quan hệ giữa con người và các vị trí công việc cụ thể, tạo ra những giới hạn nhất định trong thị trường lao động.
Việc làm là một yếu tố thiết yếu trong xã hội, đáp ứng nhu cầu lao động và là nội dung chính trong hoạt động của con người Từ góc độ kinh tế, việc làm thể hiện mối quan hệ giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, kết nối yếu tố con người với yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất Do đó, việc làm không chỉ là một khái niệm tổng hợp mà còn liên quan đến các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu, đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ đời sống xã hội.
Phân loại theo thời gian làm việc
Toàn thời gian: Là một định nghĩa chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày, hoặc theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần
Bán thời gian là hình thức làm việc không đủ 8 giờ mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần theo quy định của nhà nước Thời gian làm việc có thể linh hoạt, dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không nhất thiết phải liên tục.
Làm thêm: Là một định nghĩa mô tả một công việc không chính thức, không thường xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định
1.2.4 Khái niệm thị trường lao động
Theo Adam Smith (viết 1826) đã định nghĩa về thị trường lao động như sau:
Thị trường lao động là không gian diễn ra sự trao đổi sức lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động, nơi mà hàng hóa lao động hoặc dịch vụ lao động được giao dịch.
Theo định nghĩa, đối tượng trao đổi trên thị trường lao động là sức lao động, không phải là người lao động Người lao động chỉ là chủ sở hữu sức lao động của mình và họ chỉ bán sức lao động đó.
Theo Từ điển Kinh tế học Penguin, thị trường lao động là nơi mà tiền công, tiền lương và điều kiện lao động được xác định dựa trên mối quan hệ giữa cung và cầu lao động Định nghĩa này nhấn mạnh rằng kết quả của sự tương tác cung - cầu trên thị trường lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền công, tiền lương và các điều kiện làm việc.
Theo khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của Đảng, thị trường lao động là nơi mua bán dịch vụ của người lao động, thực chất là mua bán sức lao động trong một phạm vi nhất định Tại Việt Nam, sức lao động được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong 24 nước, doanh nghiệp tiểu chủ và các hộ gia đình neo đơn thường thuê mướn người làm dịch vụ trong nhà Trong những trường hợp này, có sự phân chia giữa người đi thuê và người làm thuê, với giá cả sức lao động được thể hiện qua hình thức tiền lương và tiền công.
Các lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu
1.3.1 Lý thuyết hành động xã hội
Lý thuyết hành động xã hội của Max Weber là một trong những lý thuyết quan trọng nhất trong xã hội học hiện đại, giúp giải thích mọi hiện tượng và sự kiện xã hội Theo Weber, mọi hành động xã hội đều có thể được hiểu trong bối cảnh của sự thống nhất trong xã hội.
Các quan hệ xã hội được hình thành bởi con người và luôn chứa đựng nội dung và ý nghĩa chủ quan Để hiểu rõ hành động xã hội, cần thâm nhập vào thế giới cảm xúc và suy nghĩ của con người Weber không chỉ định nghĩa hành động xã hội mà còn giới thiệu phương pháp thấu hiểu, nhấn mạnh rằng động cơ bên trong là nguyên nhân chính của hành động Ông đã phân loại hành động xã hội thành bốn kiểu cơ bản: hành động hợp lý về mục đích, hành động hợp lý về mặt giá trị, hành động truyền thống và hành động theo cảm xúc.
Hành động hợp lý về mục đích được xác định bởi một mục đích rõ ràng và giá trị duy nhất, với các phương tiện được lựa chọn một cách hợp lý để đảm bảo hành động đạt kết quả Tính hợp lý của mục đích được đánh giá qua hai khía cạnh: nội dung của mục đích và phương tiện mà chủ thể đã lựa chọn.
Hành động hợp lý về mặt giá trị là những hành động được thực hiện dựa trên niềm tin của cá nhân vào các giá trị xã hội đã hình thành từ các thiết chế như gia đình, kinh tế, chính trị và tôn giáo Những hành động này phụ thuộc vào các yêu cầu mà cá nhân phải đáp ứng Khi nhận thức được nghĩa vụ của mình, cá nhân sẽ thực hiện hành động phù hợp với những yêu cầu đó, được đánh giá qua thang giá trị mà họ đã tiếp thu, từ đó hành động trở nên hợp lý theo quan điểm của chính họ.
Hành động truyền thống là những hành động được hình thành từ việc bắt chước các mô hình hành vi đã được xác lập trong văn hóa và được chấp nhận rộng rãi Đặc điểm của hành động này là tính tự động, khi chủ thể có xu hướng hướng tới những hành vi quen thuộc và lặp đi lặp lại, thay vì khám phá những khả năng mới Nó chỉ đơn thuần là phản ứng tự động trước các kích thích quen thuộc trong một khuôn khổ tâm thế đã được thiết lập.
Hành động theo cảm xúc là hành động được xác định bởi trạng thái cảm xúc của cá nhân, bao gồm đam mê, ghen tỵ, thịnh nộ, vui vẻ, sợ hãi và lòng dũng cảm Mục tiêu chính của loại hành động này là thỏa mãn nhanh chóng những khát vọng và xu hướng, như phục thù hoặc giảm bớt căng thẳng.
Vận dụng lý thuyết hành động xã hội vào nghiên cứu cho thấy rằng sinh viên tình nguyện (SVTN) có những lựa chọn công việc khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chế độ lương thưởng và môi trường làm việc Những lựa chọn này phản ánh hành động hợp lý của sinh viên, khi họ cân nhắc giữa mục đích và phương tiện để đạt được mục tiêu nghề nghiệp Trong quá trình tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp, cựu sinh viên thường gặp khó khăn do thiếu kiến thức chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm Điều này thúc đẩy họ học thêm, nâng cao tay nghề, ngoại ngữ và tin học, cũng như tạo dựng mối quan hệ xã hội, nhằm đáp ứng yêu cầu công việc phù hợp nhất, thể hiện rõ hành động xã hội của cá nhân.
1.3.2 Lý thuyết nhu cầu của Maslow
Lí thuyết thang bậc nhu cầu của Maslow được công nhận rộng rãi và áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau Ông sắp xếp nhu cầu của con người theo một hệ thống cấp bậc, thể hiện dưới dạng hình kim tự tháp Theo lý thuyết này, để các nhu cầu ở mức độ cao hơn được thỏa mãn, các nhu cầu ở mức độ thấp hơn cần phải được đáp ứng trước.
Nhu cầu cơ bản được xem là quan trọng nhất vì chúng đáp ứng những nhu cầu sinh lý tối thiểu của con người, bao gồm ăn uống, ngủ, mặc, không khí để thở và tình dục Theo Maslow, các nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không thể xuất hiện nếu những nhu cầu cơ bản này chưa được thỏa mãn.
Khi nhu cầu cơ bản của con người được đáp ứng, họ sẽ phát sinh nhu cầu về an toàn và an ninh Điều này thể hiện mong muốn được bảo vệ khỏi các nguy hiểm, nhằm đảm bảo sự sống còn Nhu cầu này trở thành một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của mỗi người.
Nhu cầu an toàn trong cuộc sống trở thành động lực quan trọng trong các tình huống khẩn cấp như chiến tranh, thiên tai hay gặp nguy hiểm từ thú dữ Mọi người khao khát sự ổn định thông qua việc sống trong các khu phố an ninh, xã hội có pháp luật và nhà cửa an toàn Nhiều người tìm kiếm sự che chở từ niềm tin tôn giáo, phản ánh nhu cầu an toàn tinh thần Các chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ hưu trí và kế hoạch tiết kiệm tiền cũng thể hiện rõ ràng nhu cầu này.
Nhu cầu về xã hội, hay còn gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận hay tổ chức, thể hiện nhu cầu về tình cảm và tình thương Nhu cầu này được bộc lộ qua các hoạt động giao tiếp như kết bạn, tìm kiếm người yêu, lập gia đình, tham gia cộng đồng, đi làm, đi chơi picnic, tham gia các câu lạc bộ và làm việc nhóm.
Nhu cầu được quý trọng, hay còn gọi là nhu cầu tự trọng, bao gồm hai khía cạnh chính: nhu cầu được người khác tôn trọng và quý mến thông qua thành tựu cá nhân, cùng với nhu cầu tự cảm nhận giá trị bản thân, danh tiếng, lòng tự trọng và sự tự tin vào khả năng của mình Khi nhu cầu này được đáp ứng, trẻ em sẽ học tập tích cực hơn, trong khi người trưởng thành sẽ cảm thấy tự do và tự tin hơn trong cuộc sống.
Nhu cầu tự khẳng định bản thân là mong muốn phát huy tối đa khả năng và tiềm năng của mỗi người Điều này liên quan đến việc tìm kiếm cơ hội để thể hiện năng lực, trí tuệ và khả năng của mình, từ đó đạt được thành tựu trong xã hội và cảm thấy hài lòng với những gì đã đạt được.
Theo Maslow, hành động của con người, dù là cá nhân hay trong tổ chức, chủ yếu được thúc đẩy bởi nhu cầu Sự thỏa mãn nhu cầu không chỉ mang lại sự hài lòng mà còn khuyến khích hành động Mục tiêu của con người là đạt được sự thỏa mãn tối đa cho các nhu cầu của mình Do đó, nhu cầu trở thành động lực quan trọng, và việc tác động vào những nhu cầu cá nhân có thể thay đổi hành vi của con người.
Những nhu cầu này phát triển một cách hết sức tự nhiên cùng với sự phát triển của đời sống bản thân, gia đình và xã hội
Một vài nét về Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh, tiền thân là Trường Kỹ thuật Trung cấp Mỏ, được thành lập vào ngày 25/11/1958 tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Năm học 1990 – 1991, trường được giao nhiệm vụ đào tạo thí điểm Kỹ thuật viên cấp cao và sau đó là đào tạo kỹ sư ngắn hạn trong các chuyên ngành Khai thác mỏ và Cơ điện mỏ Nhiều cựu sinh viên đã trở thành lãnh đạo chủ chốt trong Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam Ngày 24/7/1996, trường được nâng cấp thành Trường Cao đẳng Kỹ thuật Mỏ, đào tạo các ngành kỹ thuật-công nghệ từ bậc Cao đẳng trở xuống Đặc biệt, vào ngày 25/12/2007, trường được nâng cấp thành Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh theo Quyết định số 1730/Qđ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Sau 55 năm hoạt động, Nhà trường đã đào tạo 50.000 cán bộ và công nhân kỹ thuật, đồng thời bồi dưỡng hơn 1.000 cán bộ chỉ huy sản xuất cho 38 tỉnh, thành phố và nhiều bộ, ngành Nhà trường cũng đã sản xuất gần một triệu tấn than, đào hơn 10.000 mét lò, khoan trên 8.000 mét sâu, và đo vẽ hàng vạn hecta cho các tỉnh.
Nhà trường đã đạt nhiều thành tích xuất sắc trong công tác giáo dục - đào tạo, được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý, bao gồm: 01 Huân chương Độc lập hạng Nhì, 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 01 Huân chương Lao động hạng Nhất, 01 Huân chương Lao động hạng Nhì, 02 Huân chương Lao động hạng Ba, 01 Huân chương Kháng chiến hạng Ba, cùng với Cờ thưởng luân lưu của Hội đồng.
Bộ trưởng đã trao tặng Cờ Nguyễn Văn Trỗi của Trung ương Đoàn và 02 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, cùng với nhiều bằng khen của cấp Bộ, Tỉnh và các cơ quan tương đương Trường đã nhiều năm liền được công nhận là trường Tiên tiến xuất sắc của Bộ và Tỉnh, đồng thời có 5 Nhà giáo ưu tú.
Hiện nay trường có 453 cán bộ, giảng viên, công nhân viên chức, trong đó số giảng viên cơ hữu là 257 người với trình độ như sau:
+ Sau đại học: 132 người (gồm GS, PGS, TS, TSKH, NCS, thạc sĩ, cao học) chiếm tỷ lệ 51,3% trên tổng số giảng viên, trong đó tiến sĩ 16 người
+ Kỹ sư, cử nhân khoa học: 125 người chiếm 48,7%)
+ Có 41 giảng viên đã tốt nghiệp và tu nghiệp ở nước ngoài có nền công nghiệp phát triển