1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu

173 51 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 173
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1 Lý do chọn đề tài

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 1.5 Tính mới của đề tài

    • 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

    • 1.7 Cấu trúc của luận văn

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNHNGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

    • 2.1 Dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ

    • 2.2 Đặc điểm của dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu bằng container (LCL/LCL)

    • 2.3 Lý thuyết về hành vi mua của tổ chức

    • 2.4 Các nghiên cứu liên quan

    • 2.5 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất

  • CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Quy trình nghiên cứu

    • 3.2 Nghiên cứu định tính

    • 3.3 Xây dựng thang đo

    • 3.4 Nghiên cứu định lƣợng

  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1 Mẫu nghiên cứu

    • 4.2 Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

    • 4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

    • 4.4 Kết quả kiểm định tƣơng quan và hồi quy

    • 4.5 Kiểm định các sai phạm trong phân tích hồi quy

    • 4.6 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 Kết luận

    • 5.2 Đề xuất kiến nghị

    • 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM

  • PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM

  • PHỤC LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ

  • PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ

  • PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC

  • PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH ALPHA

  • PHU LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

  • PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY

  • PHỤ LỤC 9DANH SÁCH CÁC CÔNG TY GNVT TRẢ LỜI KHẢO SÁT

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của các công ty giao nhận vận tải. Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của các công ty giao nhận vận tải. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Sự ra đời và tiêu chuẩn hóa của container đã giúp giảm chi phí đáng kể và nâng cao tính tiện lợi trong việc sử dụng vận tải đa phương thức Điều này cho phép hàng hóa được chuyển tiếp giữa các phương thức vận tải mà không cần phải dỡ và xếp lại, như từ tàu sang xe tải Với mạng lưới vận tải container rộng lớn, vận tải đa phương thức ngày càng trở nên quan trọng trong thương mại toàn cầu.

Trong lĩnh vực vận tải container, hai hình thức chủ yếu là vận chuyển nguyên container (FCL) và vận chuyển hàng lẻ (LCL), cùng với các sự kết hợp giữa chúng như FCL/LCL để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người gửi hàng Vận tải container yêu cầu sự tham gia của nhiều nhân lực, bao gồm hãng tàu, cảng, công ty cho thuê container, và các công ty trung gian như giao nhận (freight forwarder) và những người điều hành khai thác tàu không sở hữu hay thuê tàu (NVOCC).

Hiện nay, với sự gia tăng sản xuất, vận chuyển và phân phối hàng hóa đã trở thành yếu tố sống còn quyết định doanh thu cho nhiều doanh nghiệp Tối ưu hóa chi phí vận tải là bước đầu tiên để cạnh tranh trên thị trường Doanh nghiệp cần đảm bảo vận chuyển nhanh, đúng tiến độ và chi phí thấp, trong đó vận chuyển hàng lẻ (LCL) đóng vai trò quan trọng Vận chuyển hàng lẻ cùng với hàng nguyên container đáp ứng nhu cầu linh hoạt và đa dạng trong xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Trong dịch vụ vận chuyển hàng lẻ (LCL), hai đối tượng khách hàng chính mà các công ty gom hàng lẻ cần chú ý là các công ty xuất nhập khẩu (XNK) và các công ty giao nhận vận tải (GNVT) Các công ty XNK thường thuê vận chuyển trực tiếp từ công ty gom hàng lẻ hoặc thông qua công ty GNVT, tùy thuộc vào đặc tính hàng hóa và phong cách kinh doanh Công ty GNVT đóng vai trò trung gian, nhận hàng từ chủ hàng và sử dụng dịch vụ của công ty gom hàng lẻ để giao hàng đến người mua tại cảng đến Ngoài việc sắp xếp vận chuyển, các công ty GNVT còn cung cấp nhiều dịch vụ phụ trợ như tư vấn, thông quan, quản lý chứng từ, tồn kho và logistics Do đó, khi chọn dịch vụ của công ty gom hàng lẻ, các công ty GNVT thường đưa ra tiêu chí khắt khe hơn để tìm kiếm dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý.

Tại Việt Nam, chỉ có 25 doanh nghiệp logistics đa quốc gia hoạt động nhưng chiếm đến 80% thị phần dịch vụ logistics, trong khi hơn 1.200 doanh nghiệp nội địa chỉ nắm giữ khoảng 20% thị phần.

– Đánh mất miếng bánh 35 tỉ đô)

Cuối năm 2015, Việt Nam gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), mở ra cơ hội lớn cho ngành xuất nhập khẩu và lĩnh vực logistics Để cạnh tranh hiệu quả, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu cần đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt, giá cả hợp lý và thời gian giao hàng nhanh Việc này không chỉ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn thu hút sự ủng hộ từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước, tránh nguy cơ bị doanh nghiệp ngoại chiếm lĩnh Đánh giá tầm quan trọng của dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu và tiếp cận khách hàng khó tính như các công ty giao nhận vận tải sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút khách hàng, đồng thời là cơ hội để doanh nghiệp đổi mới và phát triển chiến lược Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty Giao nhận vận tải khu vực thành phố Hồ Chí Minh” được lựa chọn nhằm tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài đƣợc nghiên cứu với các mục tiêu sau:

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của các công ty GNVT

- Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của các công ty GNVT

Để giúp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện tại, cần đề xuất một số giải pháp chiến lược kinh doanh hiệu quả Những giải pháp này không chỉ tăng doanh số và lợi nhuận mà còn mở rộng thị phần cho doanh nghiệp.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: là quyết định lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu và nhữngyếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn

 Đối tượng khảo sát: các công ty GNVT có sử dụng dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu bằng container của các doanh nghiệp gom hàng lẻ

 Phạm vi nghiên cứu: Bao gồm:

Các công ty giao nhận vận tải (GNVT) chủ yếu hoạt động tại khu vực miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, với lượng hàng lẻ được tập kết chủ yếu tại các cảng trong khu vực này.

- Nghiên cứu đƣợc thực hiện với loại hình xuất khẩu

- Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong vòng 6 tháng, từ tháng 10 năm 2015 đến tháng

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng kết hợp giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng, được thực hiện qua hai bước:

Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính nhằm đánh giá và điều chỉnh mô hình nghiên cứu, đồng thời xây dựng bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng Tác giả đã sử dụng kỹ thuật phỏng vấn nhóm với sự tham gia của 10 chuyên gia và chuyên viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực hàng lẻ xuất khẩu từ các công ty GNVT và các công ty gom hàng lẻ lâu năm trong ngành.

Bước 2: Nghiên cứu chính thức là quá trình nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi, được thực hiện qua phỏng vấn trực tiếp và gửi qua email đến các chuyên viên của các công ty GNVT Mục đích của bước này là xác định các thành phần, giá trị và độ tin cậy của thang đo ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của các công ty GNVT.

Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên, thuận tiện

Sử dụng thang đo Likert 5 bậc khoảng (từ 1: hoàn toàn không đồng ý, đến 5: hoàn toàn đồng ý) để lƣợng hoá

Kết quả khảo sát được nhập vào phần mềm SPSS 20.0 để thực hiện ba bước chính: (1) Đánh giá độ tin cậy của các biến quan sát bằng Cronbach’s Alpha, tiếp theo là thu nhỏ và sắp xếp lại các biến thông qua phân tích nhân tố EFA nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của các công ty GNVT; (2) Xác định trọng số của các biến đã phân tích ở bước (1) đối với biến sự lựa chọn thông qua kiểm định hồi quy bội tuyến tính; và (3) Kiểm định các giả thuyết liên quan đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ XK của các công ty GNVT bằng phương pháp hồi quy bội.

Tính mới của đề tài

Trong lĩnh vực dịch vụ logistics, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện cả trong và ngoài nước, như của McGinnis và Cộng sự (1995), IWLA (2003), và các nghiên cứu tại Việt Nam như của SCM (2008) và Nguyễn Thuý Nga (2014) Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào chất lượng dịch vụ logistics và sự hài lòng của khách hàng, mà chưa đi sâu vào dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu Các nghiên cứu trước đây, như của Trần Minh Khôi (2006), chỉ phân tích hoạt động khai thác hàng lẻ tại một số công ty cụ thể Đề tài mới "Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty Giao nhận vận tải khu vực thành phố Hồ Chí Minh" sẽ phân tích các yếu tố quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu, đặc biệt tại khu vực Đông và Tây Nam bộ, nơi có sự cạnh tranh sôi nổi trong lĩnh vực này.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ XK

Tài liệu này là nguồn tham khảo quý giá cho sinh viên ngành Thương mại và các nhà nghiên cứu, giúp họ hiểu rõ hơn về hành vi của doanh nghiệp trong việc lựa chọn nhà cung cấp Điều này mang lại ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng.

Các công ty gom hàng lẻ cần nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của các công ty giao nhận vận tải (GNVT) để xây dựng các chiến lược cạnh tranh hiệu quả.

Cấu trúc của luận văn

Nội dung của luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

Dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về dịch vụ:

Theo Luật giá năm 2012, dịch vụ được định nghĩa là hàng hóa vô hình, với quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra song song Điều này bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm tại Việt Nam theo quy định pháp luật.

Trong kinh tế học, dịch vụ được định nghĩa là những sản phẩm phi vật chất tương tự như hàng hóa Các sản phẩm có thể thiên về hàng hóa hữu hình hoặc dịch vụ, nhưng phần lớn nằm ở giữa hai loại này.

Dịch vụ là hoạt động phục vụ nhu cầu cụ thể của cộng đồng, được tổ chức và có trả công.

Theo Philip Kotler (2006), dịch vụ được định nghĩa là tất cả các hành động và kết quả mà một bên cung cấp cho bên kia, chủ yếu mang tính vô hình và không tạo ra quyền sở hữu đối với một sản phẩm cụ thể Sản phẩm dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến một sản phẩm vật chất nào đó.

PGS.TS Nguyễn Văn Thanh nhấn mạnh rằng dịch vụ là hoạt động lao động sáng tạo, không chỉ bổ sung giá trị cho sản phẩm vật chất mà còn làm phong phú và đa dạng hóa trải nghiệm của người tiêu dùng Mục tiêu cao nhất là xây dựng thương hiệu và nét văn hóa kinh doanh, từ đó tạo ra sự hài lòng cao cho khách hàng, khiến họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Dịch vụ là một ngành kinh tế đặc biệt, trong đó kết quả sản xuất không tạo ra sản phẩm vật chất mà mang lại giá trị kinh tế thông qua lợi ích Quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời và sản phẩm dịch vụ không thể được lưu trữ.

Dịch vụ được định nghĩa tương tự nhau, nhấn mạnh các đặc điểm cơ bản Đầu tiên, dịch vụ được coi là một "sản phẩm", kết quả của quá trình lao động và sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của con người Thứ hai, khác với hàng hóa hữu hình, dịch vụ thường mang tính vô hình và phi vật thể.

WTO đã phân loại dịch vụ thành 12 ngành, cụ thể là: (1) Dịch vụ kinh doanh;

Dịch vụ liên lạc, xây dựng thi công, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, sức khoẻ và xã hội, du lịch, giải trí, văn hoá, thể thao, vận tải, và các dịch vụ khác là những lĩnh vực dịch vụ đa dạng, mỗi lĩnh vực đáp ứng nhu cầu khác nhau của xã hội (Đoàn Thị Hồng Vân, 2013, trang 80).

2.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ

Dịch vụ có những đặc trưng riêng biệt giúp phân biệt với hàng hóa vật chất, bao gồm bốn đặc điểm chính như sau: tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính dễ hư hỏng (Parasuraman và cộng sự, 1985).

Dịch vụ là sản phẩm vô hình, không thể sờ nắm hay cảm nhận qua các giác quan như nếm hay ngửi, mà chỉ có thể trải nghiệm khi sử dụng Do đó, dịch vụ không thể được cân, đo hay thống kê trước khi cung cấp để đảm bảo chất lượng.

Dịch vụ không đồng nhất (Heterogeneity) thường biến đổi dựa trên nhiều yếu tố như cách thức phục vụ, nhà cung cấp, người thực hiện, thời gian, đối tượng và địa điểm phục vụ Ngoài ra, chất lượng dịch vụ (CLDV) còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khó kiểm soát và không thể tiêu chuẩn hóa, cũng như cảm nhận riêng biệt của từng khách hàng.

Tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện qua quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, khác với hàng hóa hữu hình phải trải qua nhiều bước trung gian trước khi đến tay người tiêu dùng Sự gắn kết này cho thấy rằng dịch vụ không thể được tách rời khỏi quá trình tiêu thụ của nó.

Dịch vụ không thể được lưu trữ do quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, dẫn đến việc không thể hoàn trả, thu hồi hay bán lại dịch vụ.

Trong thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã nỗ lực định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ Theo ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, chất lượng được định nghĩa là khả năng tập hợp các đặc tính của sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan Điều này cho thấy nếu sản phẩm không được khách hàng chấp nhận, nó sẽ bị coi là chất lượng kém, bất chấp công nghệ sản xuất hiện đại Ngoài ra, chất lượng dịch vụ được hiểu là khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ (Parasurman).

Các nhà nghiên cứu như Zeithaml và Berr (1985, 1988) đã chỉ ra sự khác biệt giữa chất lượng khách quan và cảm nhận chất lượng, với những đóng góp từ Garvin (1983), Dodds và Monroe (1984), Holbrook và Corfman (1985), cũng như Jacoby và Olson (1985) và Zeithaml (1987).

Đặc điểm của dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu bằng container (LCL/LCL) 15

2.2.1 Phương thức vận tải hàng lẻ bằng container (LCL/LCL)

2.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của phương thức vận tải hàng lẻ bằng container

Thuật ngữ LCL (Less than Container Load) đề cập đến việc người vận chuyển hoặc người giao nhận gom hàng từ nhiều lô hàng khác nhau để đóng chung vào một container Phương thức này thường được sử dụng khi người gửi không có đủ hàng để lấp đầy một container, vì vậy họ phải gửi hàng lẻ Người kinh doanh vận chuyển hàng lẻ, gọi là người gom hàng (Consolidator), sẽ tập hợp các lô hàng từ nhiều chủ hàng khác nhau, phân loại và kết hợp chúng vào container, đảm bảo tuân thủ các quy định về xuất khẩu và hải quan, sau đó vận chuyển đến cảng và giao hàng cho người nhận.

2.2.1.2 Vai trò của vận chuyển hàng lẻ bằng container

Vai trò đối với chủ hàng

Phương thức vận tải LCL mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là những doanh nghiệp mới khởi nghiệp Các doanh nghiệp này thường có quy mô xuất khẩu hàng hóa không lớn và nhu cầu vận chuyển hàng hóa một lần không đủ để lấp đầy một container 20’, có dung tích khoảng 33.1 m³.

Việc các doanh nghiệp mua cước vận chuyển cho cả một container nhưng chỉ vận chuyển một lượng hàng hóa nhỏ sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế.

Bảng 2.1 Kích thước của container theo chuẩn ISO

Loại container Container 20' Container 40' Container 45' kích thước trong dài 5,758 m 12,132 m 13,556 m rộng 2,352 m 2,352 m 2,352 m cao 2,385 m 2,385 m 2,698 m

Việc sử dụng lưu cước hàng LCL giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, từ đó giảm giá thành sản phẩm xuất khẩu Điều này không chỉ tăng sức cạnh tranh về giá cho hàng hóa mà còn mở rộng thị phần toàn cầu Sự gia tăng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ vận chuyển LCL.

Một số loại hàng hóa có khối lượng xuất nhập lớn nhưng do cường độ xuất không cao hoặc kích thước không lớn, nên việc thuê toàn bộ không gian của một container cho mỗi lần xuất hoặc nhập là không cần thiết.

Thủ tục vận chuyển hàng lẻ hiện nay được thực hiện chuyên nghiệp bởi các công ty gom hàng, giúp giảm giá thành và mang lại sự tiện lợi cho người xuất khẩu Người xuất khẩu có thể hoàn toàn yên tâm về chất lượng hàng hóa trong quá trình vận chuyển cũng như đảm bảo an toàn cho việc nhận hàng của người nhận.

Sử dụng phương thức vận tải LCL/LCL mang lại lợi ích cho chủ hàng khi chỉ cần làm việc với một công ty giao nhận, giúp gửi hàng đến nhiều địa điểm trên toàn thế giới mà không cần tìm kiếm từng hãng tàu cho mỗi lô hàng khác nhau Mỗi hãng tàu chỉ cung cấp dịch vụ LCL cho những tuyến nhất định, do đó việc gom hàng từ một nhà cung cấp giúp tối ưu hóa quy trình vận chuyển Thêm vào đó, dịch vụ nhận hàng và giao hàng tận nhà mà người gom hàng cung cấp cũng là một điểm mạnh mà các hãng tàu không thể đáp ứng.

Người gửi hàng được hưởng lợi từ mức cước thấp hơn và chất lượng dịch vụ tốt hơn, giúp tăng lợi nhuận đầu tư Thay vì đầu tư vào logistics, doanh nghiệp có thể tập trung vào hoạt động kinh doanh chính, nâng cao hiệu quả Hơn nữa, sự linh hoạt và khả năng phản ứng nhanh trước biến động thị trường của người gửi hàng được cải thiện nhờ dịch vụ logistics sẵn sàng đáp ứng nhu cầu mùa vụ và đột biến, giúp tiết kiệm chi phí và duy trì vị thế cạnh tranh.

Vai trò đối với nhà vận chuyển (các hãng tàu)

Các hãng tàu có thể tiết kiệm chi phí chứng từ, thời gian và nhân lực bằng cách không cần quan tâm đến từng lô hàng riêng lẻ Hơn nữa, việc hợp tác với các công ty gom hàng giúp nâng cao công suất vận chuyển theo phương thức FCL, khi các lô hàng lẻ được đóng thành các lô hàng nguyên container và sử dụng cước vận chuyển FCL của hãng tàu.

Các hãng tàu có thể tiết kiệm chi phí cho trang thiết bị, kho bãi và lao động khi theo dõi từng lô hàng LCL riêng lẻ Đồng thời, họ cũng giảm thiểu rủi ro không thu được tiền cước tàu từ nhiều khách hàng nhỏ lẻ, vì rủi ro này hiện nay do các nhà gom hàng chịu trách nhiệm.

Vai trò đối với công ty gom hàng

Các công ty gom hàng lẻ, mặc dù gặp nhiều rủi ro, nhưng vẫn đạt được lợi nhuận lớn nhờ vào sự chênh lệch giữa cước phí thu được từ dịch vụ xuất hàng LCL và cước phí phải trả cho các hãng tàu theo phương thức FCL.

Các công ty gom hàng lẻ, với vai trò là nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba (3PL), thực hiện quản lý và cung cấp các dịch vụ logistics cho chủ hàng, bao gồm thủ tục xuất khẩu, chứng từ giao nhận-vận tải và vận chuyển nội địa Họ cũng thay mặt cho người nhập khẩu trong việc thông quan hàng hóa và giao hàng đến điểm đến quy định Các dịch vụ này được kết hợp chặt chẽ, bao gồm luân chuyển, tồn trữ hàng hóa và xử lý thông tin, nhằm tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng.

Phương thức vận tải LCL đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí cho xã hội, đặc biệt là trong vận tải xuất khẩu hàng hóa Điều này không chỉ giúp giảm giá thành sản phẩm xuất khẩu mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường toàn cầu.

Để trở thành một nhà gom hàng hiệu quả, cần đáp ứng một số yêu cầu quan trọng Trước tiên, cần có cơ sở vật chất đầy đủ như kho CFS, kho riêng và thiết bị bốc dỡ hàng hóa tại cảng Thứ hai, cần thiết lập mối quan hệ với các đối tác hoặc đại lý tại các điểm đến để thực hiện việc chia nhỏ hàng hóa Thứ ba, nhà gom hàng cần có chuyên môn, tài chính và trách nhiệm bảo hiểm để xây dựng uy tín trong cộng đồng kinh doanh Thứ tư, nhân viên cần có kinh nghiệm và kiến thức về bao gói và lưu trữ hàng hóa trong container để tối ưu hóa dung tích Cuối cùng, cần duy trì mối quan hệ lâu dài với các hãng tàu để đảm bảo dịch vụ vận tải FCL nhanh chóng và giá cả hợp lý, nhằm mang lại lợi nhuận.

2.2.1.3 Quy trình vận tải hàng lẻ (LCL/LCL) đối với khách hàng công ty GNVT

Người gom hàng nhận nhiều lô hàng từ các công ty giao nhận vận tải (GNVT) khác nhau và chuyển đến nhiều người nhận khác nhau, bao gồm cả người nhập khẩu và đại lý của công ty GNVT, tại trạm hàng lẻ (CFS).

 Người gom hàng đóng nhiều lô hàng lẻ của nhiều công ty GNVT khác nhau vào cùng một container bằng chi phí của mình

 Người vận chuyển xếp container lên tàu

 Tại cảng đến, đại lý giao nhận nhận container đƣợc dỡ từ tàu xuống, vận chuyển container về kho CFS để rút hàng

 Các lô hàng lẻ được tách ra riêng biệt và giao cho người nhận (người nhập khẩu hoặc đại lý của công ty GNVT)

Cụ thể có các bước chi tiết như sau:

Các nghiên cứu liên quan

Nghiên cứu của Matear và cộng sự (1993):

Matear và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu tại thị trường Ailen để so sánh tiêu chí lựa chọn dịch vụ logistics giữa các chủ hàng và công ty giao nhận vận tải Các chủ hàng, là những công ty sở hữu hàng hóa, ưu tiên ba yếu tố chính: phản hồi nhanh chóng với khiếu nại của khách hàng, bảo vệ hàng hóa khỏi tổn thất và đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn Ngược lại, các công ty giao nhận vận tải, những trung gian thuê dịch vụ từ hãng hàng không hoặc hãng tàu, lại coi trọng sự sẵn có của dịch vụ, độ chính xác trong cung cấp dịch vụ và số lượng chuyến tàu hàng tuần khi lựa chọn dịch vụ logistics.

Theo một tổng hợp của 11 nghiên cứu thực nghiệm về việc lựa chọn dịch vụ vận chuyển, McGinnis (1989) đã chỉ ra rằng độ tin cậy là yếu tố quan trọng nhất trong quyết định chọn dịch vụ này Bên cạnh đó, sự chính xác và khả năng phản hồi nhanh chóng đối với các khiếu nại của khách hàng cũng được xem là rất quan trọng Thời gian vận chuyển cũng là một yếu tố mà McGinnis nhấn mạnh, và Brooks (1990) đã xác nhận rằng thời gian vận chuyển là một biến lựa chọn quan trọng khi các chủ hàng ở Canada quyết định chọn hãng vận tải biển.

Nghiên cứu của McGinnis và cộng sự (1995) tại Hoa Kỳ chỉ ra rằng chiến lược cạnh tranh của công ty ảnh hưởng đến tiêu chí lựa chọn dịch vụ logistics Có 8 tiêu chí quan trọng được xác định, bao gồm thời gian giao hàng, khả năng đảm bảo dịch vụ, sự ổn định tài chính, sự sáng tạo trong quản lý, khả năng giao hàng đúng hẹn, tính linh động của quản lý cấp cao, khả năng ứng phó với sự cố bất ngờ, và tác phong chuyên nghiệp trong các cuộc gặp gỡ với khách hàng trước khi đàm phán giá cả.

Bảng 2.2: Bảng xếp hạng các tiêu chí lựa chọn dịch vụ của một công ty logistics

Tính linh hoạt và đổi mới 6 5 7

Uy tín nhà cung cấp 15 15 15

Khả năng của hệ thống 18 17 17

Các dịch vụ có sẵn 19 20 20

Giảm sai sót của nhân viên 20 23 22

Thông báo sớm sự cố phát sinh 23 22 21

Năm 2003, Hiệp hội Kho Vận Quốc Tế (IWLA) đã thực hiện một khảo sát với hơn 550 thành viên là các công ty logistics tại Bắc Mỹ, nhằm nghiên cứu ý kiến khách hàng về dịch vụ logistics Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có sự thay đổi đáng kể trong các tiêu chí lựa chọn dịch vụ của các công ty logistics.

Từ năm 1994 đến 1999, ba yếu tố hàng đầu trong việc lựa chọn công ty logistics là chất lượng dịch vụ, độ tin cậy và hiệu suất xử lý công việc Tuy nhiên, đến năm 2003, giá cả đã trở thành tiêu chí quan trọng nhất do sự gia tăng chất lượng và số lượng dịch vụ từ các công ty logistics Mặc dù chi phí dịch vụ vẫn tiếp tục giảm, giá cả vẫn đóng vai trò quan trọng trong các cuộc đàm phán với các công ty logistics.

Nghiên cứu của Bottani và Rizzi (2006):

Bottani và Rizzi cho rằng quy trình lựa chọn một nhà cung cấp dịch vụ logistics gồm có 5 bước chính:

(1)Xác định sự cần thiết phải thuê ngoài logistics

(2) Đánh giá các giải pháp thay thế khả thi bằng cách so sánh giữa việc tự doanh nghiệp thực hiện và thuê ngoài dịch vụ logistics

(3)Đánh giá các ứng cử viên và lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ logistics

Đánh giá dịch vụ sau khi sử dụng giúp kiểm soát hiệu quả thực hiện, từ đó quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ mới hoặc củng cố mối quan hệ với nhà cung cấp hiện tại.

Bước 2 đến bước 5 trong nghiên cứu này tập trung vào dịch vụ logistics Nếu dịch vụ logistics không đạt yêu cầu, chủ hàng có thể tự thực hiện logistics hoặc liên hệ trực tiếp với hãng tàu hoặc hãng hàng không để vận chuyển hàng hóa.

Nghiên cứu của Yael Perlm an, Tzvi Raz và Livnat Moshka (2009):

Các tác giả đã phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa công ty giao nhận vận tải quốc tế Họ đã phát triển các mô hình khái niệm mô tả mối quan hệ giữa các đặc điểm môi trường kinh doanh của khách hàng và các yếu tố quyết định lựa chọn công ty GNVT Qua nghiên cứu, 18 yếu tố quan trọng đã được xác định, được tổ chức thành các nhóm liên quan như độ tin cậy, danh tiếng công ty, quản lý thông tin, dịch vụ và giá cả.

- Nhóm về độ tin cậy: bao gồm độ tin cậy về dịch vụ, độ tin cậy về thông tin và các yếu tố thời gian vận chuyển

Nhóm về danh tiếng của công ty GNVT bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như quy mô hoạt động, danh tiếng trên thị trường, chứng nhận chất lượng sản phẩm, kinh nghiệm kinh doanh và các yếu tố dịch vụ logistics Những yếu tố này không chỉ khẳng định uy tín của GNVT mà còn giúp nâng cao giá trị dịch vụ mà công ty cung cấp.

- Nhóm về quản lý thông tin: bao gồm báo giá trực tuyến, công cụ báo cáo, phân loại và lưu giữ thông tin sẵn có

- Nhóm về dịch vụ và giá cả: bao gồm sự đáp ứng linh hoạt, khả năng làm việc, đa dạng về dịch vụ và giá cả cạnh tranh

Yếu tố duy trì phân loại và thuế không đƣợc đƣa vào bốn nhóm trên mà đƣợc xem nhƣ biến phụ thuộc cá nhân

Trong bốn nhóm yếu tố, độ tin cậy là quan trọng nhất, với thời gian vận chuyển được đánh giá cao nhất Khả năng đáp ứng đúng thời hạn giao hàng và cung cấp lịch trình chính xác là yếu tố quyết định Giá cả cạnh tranh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn công ty GNVT, vì đây là một quyết định kinh tế dựa trên chi phí và lợi ích Ngoài ra, chất lượng dịch vụ, bao gồm sự linh hoạt, khả năng làm việc chuyên nghiệp và sự đa dạng của dịch vụ, cũng ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn dịch vụ của khách hàng.

Nghiên cứu của Barthel và cộng sự (2010):

Barthel và cộng sự đã tổng hợp 27 nghiên cứu công bố bằng tiếng Anh và Scandinavia từ năm 1990 đến 2009 để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn dịch vụ vận chuyển Kết quả cho thấy chi phí vận chuyển, thời gian vận chuyển, độ tin cậy và chất lượng dịch vụ là những yếu tố cốt lõi trong quyết định này Chi phí vận chuyển được xác định là yếu tố quan trọng nhất, được nhấn mạnh bởi nhiều nghiên cứu trước đó, bao gồm các tác giả như Widlert (1990) và Lundberg (2006) Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ và các yếu tố liên quan đến nó cũng đóng vai trò quan trọng trong sự lựa chọn dịch vụ vận chuyển.

Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như danh tiếng công ty, quy mô công ty, mức độ hư hại hàng hóa, số chuyến tàu trong tuần, lịch trình vận chuyển và công nghệ thông tin đều ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ vận chuyển.

Nghiên cứu của công ty SCM (2008):

Công ty SCM là đơn vị tư vấn hàng đầu tại Việt Nam, chuyên về quản trị logistics và chuỗi cung ứng Chúng tôi cung cấp dịch vụ phát triển chiến lược chuỗi cung ứng/logistics, ứng dụng thực tiễn, đào tạo và truyền thông Vào tháng 3 năm nay, SCM đã tiến hành một cuộc khảo sát về logistics nhằm thu thập thông tin và đánh giá tình hình hiện tại trong ngành.

Năm 2008, một bảng câu hỏi đã được thiết kế để khảo sát các hoạt động thuê ngoài, tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ và công nghệ logistics Các công ty tham gia khảo sát đã xác định 11 tiêu chí quan trọng, bao gồm chất lượng dịch vụ (CLDV), giá cả, khả năng cải tiến liên tục, kinh nghiệm và hiểu biết, phạm vi hoạt động, khả năng hỗ trợ mở rộng kinh doanh, đội ngũ nhân sự, sự phù hợp về văn hóa và chiến lược, khả năng cung cấp hệ thống IT phù hợp, loại hình doanh nghiệp và sự đa dạng về dịch vụ Trong số đó, giá cả và chất lượng dịch vụ được coi là hai tiêu chí hàng đầu trong việc lựa chọn nhà cung cấp logistics Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ không đạt yêu cầu cam kết vẫn là một thách thức lớn mà các công ty phải đối mặt khi hợp tác với các nhà cung cấp logistics.

Nghiên cứu của Nguyễn Thuý Nga (2014):

Nghiên cứu khảo sát các công ty xuất nhập khẩu (XNK) và giao nhận vận tải (GNVT) về quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển Kết quả cho thấy các yếu tố như cước phí vận chuyển, độ tin cậy và độ đáp ứng của dịch vụ, cùng mối quan hệ với hãng tàu đều ảnh hưởng đến quyết định này Trong số các yếu tố, độ tin cậy, độ đáp ứng, mối quan hệ với hãng tàu và cước phí vận chuyển là những yếu tố quan trọng nhất Đặc biệt, thời gian vận chuyển không phải là yếu tố quyết định chính trong sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải container đường biển của khách hàng.

Nghiên cứu của Lê Tấn Bửu và cộng sự (2014):

Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất

2.5.1 Các giả thiết nghiên cứu

Dựa trên mô hình SERVPERF và các nghiên cứu trước đây, tác giả xác định 7 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu tại cảng TP HCM Những nghiên cứu của McGinnis và các cộng sự, IWLA, Yael Perlm An, Barthel, cùng với thực tiễn từ SCM và Nguyễn Thúy Nga đã cung cấp cơ sở lý thuyết vững chắc cho việc phân tích hoạt động khai thác hàng lẻ xuất khẩu bằng container trong khu vực này.

Công ty cam kết thực hiện dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu một cách chính xác và đúng hạn, đảm bảo chứng từ luôn được gửi đầy đủ và không có sai sót Sự tin tưởng của khách hàng được xây dựng từ khả năng xử lý sự cố hiệu quả trong suốt quá trình nhận hàng, đóng gói, vận chuyển và giao hàng tại cảng đến Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của khách hàng.

H1: Thành phần tin cậy có tác động dương, cùng chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của các công ty GNVT

Nhân viên công ty cần nắm vững quy trình xuất khẩu hàng lẻ để đảm bảo phục vụ chuyên nghiệp và an toàn cho hàng hóa trong suốt quá trình từ nhận hàng đến giao hàng Khách hàng sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí nhờ vào sự tư vấn chi tiết về quy cách đóng gói, nhập kho và quy chuẩn vận chuyển Nhân viên không chỉ là người thực hiện giao dịch mà còn là đại diện cho uy tín thương hiệu của công ty trên thị trường Do đó, tác giả đề xuất giả thiết nghiên cứu liên quan đến vai trò của nhân viên trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.

H2: Thành phần đảm bảo có tác động dương, cùng chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của các công ty GNVT

Sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng là yếu tố then chốt để xây dựng lòng tin Nhân viên cần thể hiện sự nhiệt tình và có mặt kịp thời để xử lý các vấn đề, hỗ trợ khách hàng khi cần thiết Khách hàng luôn kỳ vọng vào sự phản hồi nhanh chóng về các yêu cầu như giá cả, lịch tàu, và tình trạng hàng hóa Đồng thời, khi gặp phải các sự cố như mất hàng, hư hỏng, hay trễ tàu, nhân viên cần báo cáo ngay để nhận được sự chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời từ khách hàng Từ đó, tác giả đề xuất giả thiết nghiên cứu.

H3: Thành phần đáp ứng có tác động dương, cùng chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của các công ty GNVT

Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn dịch vụ, với sự chăm sóc tận tình từ công ty và nhân viên Họ luôn lắng nghe phản hồi của khách hàng và giải quyết các vấn đề phát sinh một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng Khách hàng được đảm bảo quyền lợi, bảo mật thông tin và duy trì mối quan hệ tốt với nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ Những tiêu chí này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, từ đó dẫn đến giả thuyết nghiên cứu được đề xuất.

H4: Thành phần đồng cảm có tác động dương, cùng chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của các công ty GNVT

Hàng lẻ thường được đóng chung vào một container, khiến khách hàng chỉ nhận phản hồi từ người khai thác hàng lẻ Do đó, hình ảnh nhập kho, đóng hàng và dỡ hàng ra khỏi container rất quan trọng đối với khách hàng Việc tận dụng công nghệ thông tin trong xử lý lô hàng và vị trí doanh nghiệp khai thác hàng lẻ cũng được khách hàng chú trọng Thông tin trên website và thư điện tử cần rõ ràng, cập nhật liên tục, cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết và phản hồi nhanh chóng để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót Từ đó, tác giả đề xuất giả thiết nghiên cứu.

H5: Thành phần hữu hình có tác động dương, cùng chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của các công ty GNVT

Giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ của các công ty giao nhận vận tải Sự linh hoạt và cạnh tranh trong chính sách giá của từng công ty sẽ ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng Mỗi công ty có những thế mạnh riêng ở các luồng tuyến khác nhau, dẫn đến việc áp dụng các mức giá đặc biệt cho từng tuyến Ngoài ra, các chương trình khuyến mãi và ưu đãi cho khách hàng thân thiết, cùng với chế độ chiết khấu hợp lý, sẽ giúp bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và thu hút sự chú ý đến dịch vụ khai thác hàng lẻ Từ đó, tác giả đề xuất giả thiết nghiên cứu.

H6: Thành phần giá cả có tác động dương, cùng chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của các công ty GNVT

Danh tiếng được xem là tài sản vô hình có giá trị cao của mỗi công ty, bao gồm các thuộc tính kinh tế và phi kinh tế hình thành từ hành động trong quá khứ Đối với các công ty GNVT, danh tiếng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ Danh tiếng của công ty thể hiện qua kích cỡ, chứng nhận dịch vụ, kinh nghiệm khai thác và khả năng tạo dựng niềm tin với khách hàng Hơn nữa, một mạng lưới đại lý rộng khắp và đáng tin cậy cũng là yếu tố cần thiết để đáp ứng nhu cầu giao hàng của khách hàng Từ đó, tác giả đề xuất giả thiết nghiên cứu.

H7: Thành phần danh tiếng có tác động dương, cùng chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu của các công ty GNVT

Từ các giả thiết nghiên cứu ở trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu nhƣ sau:

Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ XK của các công ty GNVT

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Trong Chương 2, tác giả tóm tắt lý thuyết về dịch vụ và chất lượng dịch vụ (CLDV), cùng với các nghiên cứu liên quan đến CLDV và đặc điểm hoạt động khai thác hàng lẻ xuất khẩu bằng container Tác giả cũng xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics Từ những phân tích đó, mô hình nghiên cứu được đề xuất bao gồm 7 yếu tố chính: thành phần tin cậy, thành phần đảm bảo, thành phần đáp ứng, thành phần đồng cảm, thành phần hữu hình, thành phần giá cả và danh tiếng.

Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm xây dựng và đánh giá các thanh đo, đồng thời kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết với dữ liệu khảo sát.

Tin Cậy Đảm bảo Đáp ứng Đồng cảm Hữu hình Giá cả

Quyết định lựa chọn dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu Danh tiếng

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 15/07/2021, 10:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mô hình năm khoảng cách CLDV - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Hình 2.1 Mô hình năm khoảng cách CLDV (Trang 20)
Phƣơng tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
h ƣơng tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ (Trang 22)
Hình 2.3: Quy trình gửi hàng LCL/LCLđối với khách hàng là công tyGNVT (Nguồn: tác giả tổng hợp) - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Hình 2.3 Quy trình gửi hàng LCL/LCLđối với khách hàng là công tyGNVT (Nguồn: tác giả tổng hợp) (Trang 30)
Hình 2.4 Mô hình hành vi mua của tổ chức - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Hình 2.4 Mô hình hành vi mua của tổ chức (Trang 36)
thời gian nhận thấy Rủi ro Hình thức mua Định hƣớng tổ chức Quy mô tổ chức tập trung Mức độNgƣời bán hàng  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
th ời gian nhận thấy Rủi ro Hình thức mua Định hƣớng tổ chức Quy mô tổ chức tập trung Mức độNgƣời bán hàng (Trang 38)
Bảng 2.2: Bảng xếp hạng các tiêu chí lựachọn dịch vụ của một công ty logistics - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Bảng 2.2 Bảng xếp hạng các tiêu chí lựachọn dịch vụ của một công ty logistics (Trang 40)
2.5.2 Mô hình đề xuất - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
2.5.2 Mô hình đề xuất (Trang 50)
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 51)
Bảng 3.1. Các thang đo định lượng chính thức - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Bảng 3.1. Các thang đo định lượng chính thức (Trang 59)
Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn theo phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện bằng bảng câu hỏi thông qua việc phỏng vấn trực tiếp kết hợp với gửi qua thƣ điện tử đƣờng dẫn liên  kết để khảo sát - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
u nghiên cứu đƣợc chọn theo phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện bằng bảng câu hỏi thông qua việc phỏng vấn trực tiếp kết hợp với gửi qua thƣ điện tử đƣờng dẫn liên kết để khảo sát (Trang 60)
Bảng 4.1 Kết quả mẫu nghiên cứu - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Bảng 4.1 Kết quả mẫu nghiên cứu (Trang 66)
Bảng 4.2. Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Bảng 4.2. Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha (Trang 68)
Bảng 4.3. Bảng hệ số tải nhân tố (Factor loading) - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Bảng 4.3. Bảng hệ số tải nhân tố (Factor loading) (Trang 69)
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định tương quan - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định tương quan (Trang 71)
Mô hình Hệ số R R2 R2 Hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng  - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
h ình Hệ số R R2 R2 Hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng (Trang 72)
Bảng 4.7 Thống kê hệ số hồi quy của các biến - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Bảng 4.7 Thống kê hệ số hồi quy của các biến (Trang 73)
Để đánh giá phần dƣ trong mô hình hồi quy có phân phối chuẩn sử dụng biểu đồ phân phối chuẩn phần dƣ đƣợc thể hiện trong hình 4.1.Dựa vào biểu đổ cho thấy một  đƣờng cong phân phối chuẩn đƣợc đặt chồng lên biểu đồ tần số - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
nh giá phần dƣ trong mô hình hồi quy có phân phối chuẩn sử dụng biểu đồ phân phối chuẩn phần dƣ đƣợc thể hiện trong hình 4.1.Dựa vào biểu đổ cho thấy một đƣờng cong phân phối chuẩn đƣợc đặt chồng lên biểu đồ tần số (Trang 74)
Hình 4.2: Biểu đồ P-P plot (Nguồn: Tác giả tổng hợp) - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Hình 4.2 Biểu đồ P-P plot (Nguồn: Tác giả tổng hợp) (Trang 75)
Hình 4.3: Biểu đồ phân tán Scatterplot (Nguồn: Tác giả tổng hợp) - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
Hình 4.3 Biểu đồ phân tán Scatterplot (Nguồn: Tác giả tổng hợp) (Trang 75)
HH Thành phần hữu hình: - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
h ành phần hữu hình: (Trang 112)
HH Thành phần hữu hình: - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
h ành phần hữu hình: (Trang 126)
6.5 Biến hữu hình Reliability Statistics - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khai thác hàng lẻ xuất khẩu (đường biển) của các công ty giao nhận vận tải khu
6.5 Biến hữu hình Reliability Statistics (Trang 131)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN